PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO vừa tạo những thuận lợi đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Để chủ động tham gia vào hội nhập kinh tế cần phải tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp. Trong đó vấn đề nổi lên hàng đầu là năng lực cạnh tranh của hệ thống tài chính - ngân hàng vì ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường, là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng và nền kinh tế, đòi hỏi các Tổ chức tín dụng (TCTD) phải khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động. Do vậy việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là mối quan tâm hàng đầu của cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, NHTM cần phải có các chính sách và hoạt động một cách tích cực, có lợi và hiệu quả nhất đối với công tác huy động vốn, tuy vậy kết quả ra sao còn phụ thuộc vào đặc điểm, trình độ và khả năng của mỗi ngân hàng. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả (VietinBank Cẩm Phả) là Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) hoạt động trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Mặc dù trong những năm qua, hoạt động của Chi nhánh vẫn giữ được hiệu quả nhưng với mong muốn tìm hiểu, phân tích một cách toàn diện và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả huy động vốn để tìm ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu -Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả huy động vốn trong hệ thống NHTM; -Phân tích được thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả; -Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả; -Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại VietinBank Cẩm Phả. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Vietinbank Cẩm Phả trong giai đoạn từ năm 2015- 2019 và chiến lược đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - tín dụng và hiệu quả kinh tế - xã hội. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: tất cả các thông tin, thu thập số liệu để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài là các thông tin, số liệu từ các báo cáo tài chính, bảng cân đối vốn kinh doanh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và của VietinBank Cẩm Phả… Từ đó, tác giả dùng phương pháp thống kê, so sánh các năm và so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn, phân tích kết hợp với sử dụng hệ thống bảng biểu để minh họa. Phương pháp xử lý dữ liệu: sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu thì cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng hợp để nhận định đánh giá… nhằm mục đích phân tích, đánh giá và trình bày các ý tưởng nghiên cứu phục vụ cho đề tài. 5. Những đóng góp khoa học của luận văn Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM. Về thực trạng: Với thực trạng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả giai đoạn từ 2015-2019, luận văn chỉ ra những điểm đã làm được, những điểm chưa làm được của Chi nhánh và đề xuất các giải pháp, kiến nghị trong thời gian tới để có thể giúp cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả hoạt động hiệu quả hơn nữa, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. 6. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được bố cục thành 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm phả Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm phả
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Lý luận chung về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò và các hoạt động tại NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Mặc dù không trực tiếp sản xuất hàng hóa, NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm trong xã hội.
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng có khả năng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, theo quy định tại Điều 4 của luật này.
Các hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Trong quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM thì
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước theo quy định tại điều 1 nghị định số 49/2000/NĐ-CP.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính hoạt động trên thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận, cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng như nhận tiền gửi, cho vay, và dịch vụ thanh toán NHTM không chỉ đáp ứng nhu cầu của xã hội mà còn góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước Vai trò của NHTM là thiết yếu, thể hiện qua khả năng duy trì sự tồn tại, cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng bằng cách chuyển giao vốn từ các thực thể có vốn nhàn rỗi đến những thực thể cần vốn NHTM huy động tiền gửi và phát hành các công cụ tài chính để tạo ra nguồn vốn, từ đó cung cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn hoặc mua chứng khoán.
Chức năng trung gian thanh toán, hay còn gọi là chức năng thủ quỹ, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia phát triển Tại đây, cá nhân và tổ chức đều mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng thương mại (NHTM), nơi thực hiện các giao dịch thu chi theo yêu cầu của chủ tài khoản NHTM không chỉ tiếp nhận nguồn vốn với chi phí thấp mà còn phải quản lý nguồn vốn này một cách hiệu quả, bởi nó thường xuyên biến động Để làm được điều này, NHTM cần xem xét các yếu tố như thời vụ kinh doanh của khách hàng và tình hình kinh tế chung.
Chức năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) là kết quả của sự kết hợp giữa huy động vốn, tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt Từ một khoản tiền gửi ban đầu, NHTM có khả năng tạo ra lượng tiền lớn hơn nhiều lần so với số tiền gửi đó, mặc dù mỗi ngân hàng chỉ cho vay trong phạm vi tiền gửi mà họ có Lượng tiền được tạo ra phụ thuộc vào số tiền dự trữ an toàn mà ngân hàng giữ lại Qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Trung ương (NHTW) có thể xác định khối lượng tiền cơ bản cần đưa vào lưu thông để đạt được mức cung tiền tệ mong muốn.
Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng bằng cách thu hút tiết kiệm và cung cấp vốn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động Do đó, ngân hàng trở thành cầu nối giữa nguồn tiết kiệm và hoạt động đầu tư.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp các khoản tiền gửi nhỏ lẻ và ngắn hạn, chuyển đổi chúng thành những khoản tín dụng lớn hơn với thời hạn dài hơn Điều này giúp đầu tư vào các ngành đang phát triển và góp phần vào việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế.
Ngân hàng (NH) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt cho cá nhân và doanh nghiệp, giúp giảm chi phí và thời gian cho khách hàng Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như thư tín dụng, séc bảo chi, nhờ thu và thẻ tín dụng đã thúc đẩy tốc độ lưu thông tiền tệ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục Nhờ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ luân chuyển vốn, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế quốc gia.
1.1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác thông qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và nhiều loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác là phương thức huy động vốn hiệu quả cho các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như quốc tế, với sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN
1.1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng góp đáng kể vào doanh thu tổng thể của ngân hàng Các hoạt động tín dụng chính của NHTM bao gồm cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và cho thuê tài sản Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng với cam kết hoàn trả gốc và lãi Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi cần thiết Chiết khấu thương phiếu dựa trên sự tín nhiệm, nơi ngân hàng sử dụng tiền mặt để mua các thương phiếu trước hạn, với lãi và gốc được hoàn trả khi đến hạn Cuối cùng, cho thuê tài sản là hình thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê và có thể thu hồi giá trị tài sản cộng lãi sau thời gian thuê.
1.1.1.4.3 Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian.
Ngoài việc huy động vốn và thực hiện các hoạt động tín dụng chính, ngân hàng thương mại còn tham gia vào nhiều hoạt động khác, trong đó có kinh doanh ngoại hối.
Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHTM
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn tại NHTM
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Hiệu quả huy động vốn có thể được định nghĩa là mức độ thành công trong việc thu hút và sử dụng nguồn lực tài chính, từ đó tối ưu hóa lợi ích so với chi phí đầu tư.
NHTM là sự so sánh giữa kết quả đạt được từ công tác huy động vốn và chi phí ngân hàng phải chi trả để có được nguồn vốn đó.
Hiệu quả huy động vốn càng cao, kết quả đạt được sẽ càng tốt và chi phí càng thấp Điều này thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng một cách kịp thời và đầy đủ với chi phí hợp lý.
Hiệu quả huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời giúp ổn định nguồn vốn, thúc đẩy sự tăng trưởng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hiệu quả trong huy động vốn được xác định khi đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất Tuy nhiên, việc xác định kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong thực tế gặp nhiều khó khăn.
1.2.2 Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các NHTM
Huy động vốn là hoạt động thiết yếu và quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng (NH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững Để đạt được điều này, các nhà quản lý NH cần chú trọng nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
- Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh của NHTM
- Hiệu quả huy động vốn phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí thấp
- Nâng cao hiệu quả huy động vốn góp phần đảm bảo đủ vốn kinh doanh cho Ngân hàng
- Nâng cao hiệu quả huy động vốn góp phần đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng
- Nâng cao hiệu quả huy động vốn góp phần tạo ra khả năng cạnh tranh với các NHTM khác
1.2.3 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn tại NHTM
Hoạt động huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
1.2.3.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng
* Quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô tài chính của ngân hàng đủ lớn để hỗ trợ đa dạng danh mục tài sản và duy trì tăng trưởng ổn định Đánh giá quy mô nguồn vốn huy động được thực hiện qua các chỉ tiêu như số dư tiền gửi bình quân trong kỳ hoặc số dư cuối kỳ, số lượng khách hàng gửi tiền, và tốc độ tăng trưởng qua từng giai đoạn.
Quy mô nguồn vốn huy động gia tăng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng mở rộng hoạt động và nâng cao tính thanh khoản Các ngân hàng thương mại cần xác định rõ nhu cầu huy động vốn và lập kế hoạch chi tiết để tránh tình trạng thiếu vốn, điều này có thể dẫn đến việc phải huy động từ các nguồn có chi phí cao hơn và giảm tính ổn định Ngược lại, nếu huy động vốn quá lớn, ngân hàng sẽ phải trả lãi cao cho khách hàng trong khi không thể cho vay hết, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh Do đó, việc xác định chính xác quy mô vốn huy động là cần thiết để đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Khi ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, việc xây dựng và triển khai các chương trình, sản phẩm huy động cụ thể trở nên dễ dàng hơn, từ đó nâng cao khả năng huy động vốn hiệu quả của ngân hàng.
* Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng cần phải phù hợp với cách sử dụng vốn, cũng như mục tiêu và chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn Đánh giá cơ cấu này được thực hiện thông qua các chỉ tiêu tỷ trọng của từng nguồn vốn hoặc nhóm nguồn vốn so với tổng nguồn vốn huy động, dựa trên phân loại nguồn huy động theo các tiêu thức cụ thể.
Trong phân tích cơ cấu vốn huy động, có ba loại cơ cấu chính thường được áp dụng: cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn, cơ cấu vốn huy động theo loại tiền và cơ cấu vốn huy động theo hình thức tiền gửi.
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của các ngân hàng thương mại (NHTM) rất đa dạng, với nhiều lựa chọn cho khách hàng từ 1 đến 36 tháng Việc chia nhỏ tiền gửi thành nhiều kỳ hạn khác nhau không chỉ làm phong phú thêm sản phẩm tiền gửi ngân hàng mà còn đáp ứng tốt nhu cầu và tâm lý gửi tiền của khách hàng, từ đó giúp ngân hàng huy động được lượng tiền gửi đa dạng về kỳ hạn.
Phân tích cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy động là rất quan trọng, vì sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn huy động và cơ cấu sử dụng vốn quyết định đến quản trị rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản trong ngân hàng.
Báo cáo cấu trúc kỳ hạn là công cụ quan trọng để phân tích biến động và sự tương thích giữa nguồn vốn và sử dụng nguồn, đồng thời quản lý rủi ro lãi suất Tính ổn định của nguồn vốn thể hiện qua kỳ hạn danh nghĩa, với kỳ hạn dài thường đi kèm lãi suất cao Người gửi tiền thường duy trì kỳ hạn danh nghĩa để tối đa hóa lãi suất Tuy nhiên, trong môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định như lạm phát cao và thu nhập dân cư thấp, việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn dài trở nên khó khăn.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –CHI NHÁNH CẨM PHẢ
Tổng quan về VietinBank Cẩm Phả
2.1.1 Giới thiệu chung về VietinBank Cẩm Phả
2.1.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Ngân Hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào năm 1988, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và hiện là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam Tính đến 31/12/2019, tổng tài sản của VietinBank đạt 1.240 nghìn tỷ đồng, chỉ đứng sau BIDV trong số các ngân hàng thương mại cổ phần VietinBank giữ vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng Việt Nam nhờ vào nền tảng tài chính vững mạnh, uy tín thương hiệu cao và mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng truyền thống Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng là VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE.
VietinBank có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp, với trụ sở chính tại Hà Nội và 155 chi nhánh trên 63 tỉnh, thành phố Ngân hàng còn có 02 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, cùng với 01 Trung tâm Tài trợ thương mại, 05 Trung tâm Quản lý tiền mặt và 958 phòng giao dịch Ngoài ra, VietinBank có 02 chi nhánh tại Đức, 01 văn phòng đại diện tại Myanmar, và 01 ngân hàng con tại Lào VietinBank duy trì quan hệ với hơn 1.000 ngân hàng đại lý trên toàn cầu và là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 Là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng quốc tế, VietinBank tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của VietinBank Cẩm Phả.
VietinBank Cẩm Phả bắt nguồn từ phòng thu đổi tiền được thành lập khi tiếp quản khu mỏ, sau đó trở thành Ngân hàng Nhà nước thị xã Cẩm Phả Vào tháng 8/1988, cơ sở này chuyển đổi thành Ngân hàng Công thương thị xã Cẩm Phả, đánh dấu sự chuyển mình từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước Chi nhánh Ngân hàng Công thương Cẩm Phả là ngân hàng thương mại quốc doanh cấp II, hoạt động hạch toán phụ thuộc dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương Quảng Ninh và Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Tháng 7 năm 2005 Chi nhánh thực hiện chương trình hiện đại hoá toàn diện ngân hàng Năm 2006 nâng cấp lên Chi nhánh cấp I trực thuộc NHCT Việt Nam nay là NHTMCP Công thương Việt Nam Nằm trên địa bàn Thành phố công nghiệp chủ yếu là công nghiệp khai thác, chế biến than Dân số khoảng 200 ngàn người phần lớn là công nhân trong ngành mỏ Các ngành kinh doanh khác phục vụ cho ngành khai thác than không lớn, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bốc xúc, xây dựng và các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. VietinBank Cẩm Phả đã thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của một trung gian tài chính, huy động nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ dân cư và đầu tư tín dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đồng thời cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ góp phần đưa Thành phố Cẩm Phả ngày càng phát triển giàu đẹp, văn minh.
Tính đến ngày 31/12/2019, Chi nhánh VietinBank Cẩm Phả có 112 cán bộ nhân viên, trong đó 95% có trình độ đại học và trên đại học Mạng lưới giao dịch của chi nhánh cũng không ngừng mở rộng, hiện có 08 điểm giao dịch trải dài khắp Thành phố Cẩm Phả.
VietinBank Cẩm Phả có trụ sở chính và 07 phòng giao dịch, bao gồm PGD Cẩm Thạch, PGD Cẩm Tây, PGD Cẩm Đông, PGD Cẩm Sơn, PGD Cẩm Phú, PGD Cửa Ông và PGD Mông Dương Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các đơn vị kinh tế và người dân địa phương, trở thành địa chỉ tin cậy và quen thuộc của cộng đồng vùng than.
Ban lãnh đạo VietinBank Cẩm Phả không chỉ chú trọng phát triển kinh doanh mà còn quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên và hoạt động công đoàn VietinBank Cẩm Phả tích cực tham gia các hoạt động xã hội và phong trào do ngành Ngân hàng phát động, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu
Thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm:
+ Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân;
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân; + Thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân;
Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như giao dịch ngoại tệ, tài trợ thương mại quốc tế, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và trái phiếu, cùng với các giấy tờ có giá khác Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thẻ và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.3 Bộ máy tổ chức và hoạt động của VietinBank Cẩm Phả
Tính đến ngày 31/12/2019, VietinBank Cẩm Phả đã có 112 cán bộ nhân viên hoạt động hiệu quả Đội ngũ cán bộ công nhân viên tại đây duy trì sự ổn định qua các năm, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ của VietinBank Cẩm Phả giai đoạn 2015-2019 Đơn vị: Người
(Nguồn: Báo cáo nội bộ VietinBank Cẩm Phả)
Cơ cấu cán bộ công nhân viên của VietinBank Cẩm Phả chủ yếu là nữ, chiếm hơn 70% tổng số cán bộ Mặc dù chính sách tuyển dụng ưu tiên nam giới, nhưng do đặc thù ngành, việc tuyển dụng nam rất khó khăn Tỷ lệ nữ cao ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt khi 60% cán bộ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.
Tất cả cán bộ nghiệp vụ tại Chi nhánh đều có trình độ Đại học trở lên, trong khi các cán bộ khác chủ yếu là bảo vệ và lái xe Trình độ chuyên môn của cán bộ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc, bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng và khả năng sử dụng công nghệ ngân hàng.
Tính đến ngày 31/12/2019, Chi nhánh có tổng cộng 31 cán bộ và 14 quản lý cấp phòng làm công tác tín dụng, chiếm 40% tổng số cán bộ công nhân viên Ngoài ra, có 40 cán bộ phụ trách kế toán và giao dịch viên, trong khi số còn lại đảm nhiệm các công việc hành chính, tổng hợp và ngân quỹ Đội ngũ cán bộ tín dụng chủ yếu là những người trẻ, với độ tuổi trung bình khoảng 30, trong khi các quản lý cấp phòng đều có từ 8-10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này, sở hữu tư cách đạo đức tốt và trình độ chuyên môn, kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc.
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng KHDN Phòng hành chính Phòng tổng hợp
Phòng Hỗ trợ tín dụng
Cán bộ có chức danh từ Phó phòng trở lên gồm 29 người, trong đó có 22 nữ Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và 03 Phó giám đốc phụ trách các phòng và mảng nghiệp vụ Những người này chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời điều hành mọi hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Các phòng thuộc khối kinh doanh trực tiếp bao gồm: Phòng kế toán, Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng bán lẻ, các phòng giao dịch.
Các phòng thuộc khối hỗ trợ: Phòng hành chính, Phòng tổng hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, phòng Hỗ trợ tín dụng.
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của VietinBank Cẩm Phả
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2019 – VietinBank Cẩm Phả) 2.1.4 Đặc điểm địa bàn hoạt động của VietinBank Cẩm Phả
Môi trường kinh doanh: VietinBank Cẩm Phả nằm trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả của tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam
Nằm trong tam giác kinh tế, tỉnh này đang đạt tốc độ tăng trưởng cao nhờ vào những lợi thế thiên nhiên độc đáo Tài nguyên khoáng sản than đá có giá trị kinh tế lớn cùng với tiềm năng du lịch phong phú, bao gồm các điểm đến nổi bật như Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô, đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho tỉnh.
Cẩm Phả, thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, cách Hà Nội 200km về phía Đông Bắc và 30km từ Hạ Long, là trung tâm phát triển kinh tế quan trọng với các ngành công nghiệp khai thác than, nhiệt điện, và sản xuất xi măng Thành phố giáp ranh với huyện Vân Đồn, Hoành Bồ, và Ba Chẽ, có trữ lượng than đá chiếm 40-50% sản lượng tỉnh, khai thác hàng năm khoảng 25-30 triệu tấn Với dân số khoảng 200.000 người chủ yếu là công nhân mỏ, môi trường kinh doanh tại Cẩm Phả mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho VietinBank.