1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

124 800 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Trong Hoạt Động Môi Giới Bất Động Sản Tại Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn VHS
Tác giả Trương Thị Linh
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Thế Phán
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 438,15 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

  • ===***===

  • TRƯƠNG THỊ LINH

  • HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

  • QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VHS

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

  • ===***===

  • TRƯƠNG THỊ LINH

  • HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

  • QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VHS

  • Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh bất động sản

  • Mã ngành: 8340101

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

  • Người hướng dẫn khoa học:

  • PGS. TS NGUYỄN THẾ PHÁN

  • Hà Nội, 2020

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Hà Nội, ngày tháng năm 2020

    • Tác giả luận văn

    • Trương Thị Linh

  • LỜI CẢM ƠN

    • Hà Nội, ngày tháng năm 2020

    • Tác giả luận văn

    • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

    • STT

    • Từ viết tắt

    • Viết đầy đủ

    • Nghĩa tiếng việt

    • CP

    • Cổ phẩn

    • Cổ phẩn

    • CSKH

    • Chăm sóc khách hàng

    • Chăm sóc khách hàng

    • HĐQT

    • Hội đồng quản trị

    • Hội đồng quản trị

    • ISO

    • Intenational Organization for Standardization

    • Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

    • LNST

    • Lợi nhuận sau thuế

    • Lợi nhuận sau thuế

    • NLĐ

    • Người lao động

    • Người lao động

    • SXKD

    • Sản xuất kinh doanh

    • Sản xuất kinh doanh

    • QHKH

    • Quan hệ khách hàng

    • Quan hệ khách hàng

    • TSDH

    • Tài sản dài hạn

    • Tài sản dài hạn

    • TSNH

    • Tài sản ngắn hạn

    • Tài sản ngắn hạn

    • TGĐ

    • Tổng giám đốc

    • Tổng giám đốc

    • VCSH

    • Vốn chủ sở hữu

    • Vốn chủ sở hữu

    • VCĐ

    • Vốn cố định

    • Vốn cố định

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

    • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

    • ===***===

    • TRƯƠNG THỊ LINH

    • HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

    • QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VHS

    • Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh bất động sản

    • Mã ngành: 8340101

    • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • Hà Nội, 2020

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

    • Luận văn sử dụng cơ sở lý thuyết về khách hàng và quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp. Luận văn thu thập số liệu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ nội bộ Công ty cổ phần Tập đoàn VHS. Bên cạnh đó, tiến hành khảo sát về phiếu điều tra với 90 nhân viên môi giới và 350 khách hàng của Công ty. Sau khi làm sạch, tác giả sử dụng phương pháp đồ thị và bảng thống kê để tổng hợp, phương pháp so sánh và phương pháp đánh giá để phân tích và xử lý số liệu.

    • Ngoài Lời mở đầu, Bảng chữ viết tắt, Mục lục, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục bảng biểu và sơ đồ, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị quan hệ khách hàng (CRM) của doanh nghiệp; Chương 2: Thực trạng công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quảnt trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS.

    • Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái niệm khách hàng, phân loại khách hàng; khái niệm và bản chất của quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp; đặc điểm của khách hàng và quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp bất động sản; các nội dung của quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp.

    • Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng được xác định theo ba quan điểm: công nghệ, quy trình kinh doanh và chiến lược kinh doanh:

    • Quan điểm thứ nhất, CRM là việc áp dụng công nghệ để hiểu thêm về từng khách hàng và để có khả năng phục vụ họ một cách tốt nhất. Theo đó, CRM được hiểu là cơ sở dữ liệu tổng hợp về khách hàng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau được phân tích, báo cáo thông qua phần mềm ứng dụng.

    • Quan điểm thứ hai, CRM là quá trình mà doanh nghiệp sử dụng những kiến thức sâu rộng về khách hàng được tích lũy theo thời gian một cách hiệu quả để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng khách hàng mục tiêu.

    • Quan điểm thứ ba, CRM là một chiến lược kinh doanh nhằm lựa chọn và quản lý quan hệ với các khách hàng có giá trị nhất. Nó yêu cầu triết lý kinh doanh định hướng vào khách hàng và xây dựng văn hóa hỗ trợ cho các quá trình dịch vụ, bán hàng và marketing một cách hiệu quả.

    • Bản chất của quản trị quan hệ khách hàng được thể hiện qua 2 khía cạnh: thứ nhất và cũng quan trọng nhất là nhận thức trong nội bộ doanh nghiệp và thứ hai là hành động ra bên ngoài:

    • Ở khía cạnh thứ nhất, CRM được hiểu là một chiến lược tiếp cận nhằm đảm bảo rằng mỗi người trong doanh nghiệp, không chỉ chủ doanh nghiệp hay nhân viên bán hàng, ý thức được một cách sâu sắc tầm quan trọng của khách hàng.

    • Ở khía cạnh thứ hai, Đó là những hoạt động hướng ra bên ngoài, hướng tới khách hàng. Việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với khách hàng qua tất cả các kênh giao dịch là điều hết sức quan trọng nhưng cũng không hề dễ dàng. CRM cần chú trọng một số vấn đề sau đây: Xác định đúng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp; Có chính sách khách hàng riêng với những khách hàng thường xuyên và trung thành; Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng.

    • Các đặc điểm của Khách hàng trong Doanh nghiệp Bất động sản bao gồm:

    • Thứ nhất, Nhu cầu và khả năng mua bất động sản phụ thuộc nhiều vào thu nhập, khả năng tài chính của Khách hàng.

    • Thứ hai, Khách hàng có nhu cầu mua Bất động sản thường có ít thông tin hoặc nhận được những thông tin bất đối xứng.

    • Thứ ba, Thời gian ra quyết định của Khách hàng mua bán bất động sản thường dài và chịu tác động của nhiều yếu tố.

    • Thứ tư, Số lần mà khách hàng thực hiện giao dịch mua bán bất động sản là không nhiều.

    • Các đặc điểm của Quản trị quan hệ khách hàng trong Doanh nghiệp Bất động sản bao gồm:

    • Thứ nhất, Cần phải hiểu rõ khách hàng của mình là ai.

    • Thứ hai,Tạo dựng mối quan hệ lâu dài, có ý nghĩa, mang tính cá nhân với các khách hàng.

    • Thứ ba, Chuyển giao giá trị lớn hơn cho từng khách hàng và làm cho từng người trở nên có giá trị hơn với doanh nghiệp

    • 5 nội dung cơ bản của Quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp bao gồm:

    • Các mục tiêu cốt lõi bao gồm: Nắm bắt, thu thập và tổng hợp các thông tin về khách hàng; Phân loại được khách hàng theo nhiều góc độ; Mở rộng tập khách hàng và không ngừng tăng cường lượng khách hàng trung thành.

    • Cơ sở dữ liệu khách hàng là nơi lưu trữ thông tin, dữ liệu về khách hàng, cho phép tham khảo, lọc và truy xuất những số liệu cần tìm một cách nhanh chóng, đây là tài sản chung của doanh nghiệp và doanh nghiệp cần phải quyết định phân loại thông tin theo mức độ quan tâm và sử dụng chúng với mục đích gì. Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng bao gồm: dữ liệu về hành vi, dữ liệu về thái độ, dữ liệu về nhân khẩu.

    • Trước mỗi quyết định của doanh nghiệp về việc ban hành các chính sách hay chiến lược có liên quan đến việc gia tăng sự hài lòng của khách hàng, ban lãnh đạo luôn cần được cung cấp đầy đủ các thông tin về khách hàng để làm cơ sở đánh giá, phân tích. Ngoài ra, cần phân tích sự khác biệt giữa các khách hàng, nhận dạng hành vi và nhu cầu của khách hàng trong tương lai, tạo sự sẵn sàng cho nhân viên, các bộ phận chức năng tiếp cận khách hàng.

    • Đáp ứng nhu cầu khách hàng và chăm sóc khách hàng bằng các công cụ marketing 4P ( Sản phẩm – Gía - Phân phối- Xúc tiến) và dịch vụ chăm sóc khách hàng

    • Hoạt động đánh giá và điều chỉnh cần phải thực hiện cho tất cả các công việc và các giai đoạn của quy trình CRM. Một số hoạt động và công việc cần đánh giá là: Đánh giá việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung về khách hàng; Đánh giá việc phân tích các dữ liệu khách hàng; Đánh giá lựa chọn khách hàng mục tiêu để tập trung khai thác; Đánh giá các biện pháp xây dựng và duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng; Đánh giá việc thu thập những thông tin có liên quan đến khách hàng.

    • Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị quan hệ khách hàng gồm các yếu tố bên trong và yêu tố bên ngoài. Các yếu tố ngoài gồm có: Công nghệ, Kinh tế, Môi trường ngành kinh doanh, Đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố bên trong gồm có: Con người, Văn hóa doanh nghiệp, Ngân sách, Các chính sách của công ty.

    • Trong chương 2, tác giả giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tập đoàn VHS, đưa ra thực trạng công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty và rút ra đánh giá, nhận xét về thực trạng đó.

    • Những thành công mà Công ty đã đạt được trong công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản:

    • - Việc xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng đã được thực hiện qua nhiều nhăm nay và vẫn được thực hiện hiệu quả. Công ty đã xây dựng được nhiều mối quan hệ khách hàng mới, khách hàng cũ giúp mở rộng tập khách hàng của công ty. Quá trình xử lý khiếu nại, thắc mắc của khách hàng luôn được đề cao, các biện pháp xử lý được thực hiện thấu đáo, nghiêm túc với mục tiêu xử lý hiệu quả và không để khách hàng phải chờ đợi lâu.

    • - Ban lãnh đạo của công ty đã có sự quan tâm tới việc xây dựng, lưu trữ, cập nhật và phân tích, thống kê cơ sở dữ liệu khách hàng nhằm đánh giá hiệu quả của quản trị quan hệ khách hàng. Việc định kỳ theo tháng và quý đều tiến hành thống kê theo dõi diễn biến của khách hàng đảm bảo cho hoạt động quản trị quan hệ khách hàng của công ty đi đúng hướng, đồng thời sớm phát hiện những sai sót để điều chỉnh các yếu tố liên quan cho phù hợp với mục tiêu đề ra.

    • - Công ty ngày càng quân tâm hơn đến công tác chăm sóc khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng cũng được đảm bảo tốt. Công ty đã thực hiện việc kiểm tra, giám sát đội ngũ nhân viên thực hiện dịch vụ, qua đó đã có những biện pháp khắc phục những khiếu nại, kiến nghị của khách hàng.

    • Một số yếu tố giúp cho hoạt động quản trị quan hệ khách hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS có được những thành công trên:

    • - Công ty có sự quan tâm đến khách hàng, nhận biết những nhu cầu thực sự của khách hàng và luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ những nhu cầu đó với mức chất lượng tốt nhất có thể.

    • - Văn hóa doanh nghiệp về nâng cao vai trò, giá trị của khách hàng được truyền đạt cho toàn bộ nhân viên thấu hiểu.

    • - Việc lựa chọn được nhóm khách hàng mục tiêu và phương hướng kinh doanh hợp lý cũng là một trong số những nguyên nhân chính xác cho các thành công này.

    • Tuy nhiên, công tác quản trị quan hệ khách hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS còn một vài hạn chế như sau:

    • Nguyên nhân của những hạn chế đó là do:

    • Một là: Công ty cổ phần Tập đoàn VHS vẫn chưa có một phần mềm quản lý CRM chuyên nghiệp

    • Hiện nay, với quy mô khách hàng ngày càng mở rộng, dữ liệu thông tin khách hàng lớn, hệ thống dữ liệu chung của công ty còn thô sơ nên không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của toàn bộ nhân viên. Thông tin bị sai lệch, không đồng nhất và không dễ dàng để có thể truy xuất trên các nền tảng hay thiết bị khác nhau. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình bán hàng mà còn hạn chế rất nhiều tới chất lượng công tác chăm sóc khách hàng

    • Hai là: Ban Lãnh đạo Công ty chưa thực sự nhận định được tầm quan trọng của việc phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng và đánh giá công tác quản trị quan hệ khách hàng

    • Quá trình tổ chức lựa chọn chiến lược quản trị quan hệ khách hàng còn một vài hạn chế do buổi họp chỉ diễn ra định kỳ 3 lần 1 năm. Bên cạnh đó, các buổi họp nhỏ định kỳ hàng tháng để phân tích và đánh giá hoạt động công tác quản trị quan hệ khách hàng lại chưa thực sự hiệu quả, vì vậy khi xảy ra sự cố về hoạt động CRM thì các bộ phận sẽ rất bị động trong quá trình xử lý.

    • Ba là: Chưa có kênh đánh giá nhân viên chính thức

    • Dựa vào những đánh giá của khách hàng, có thể thấy nguồn nhân lực thực hiện quản lý quan hệ khách hàng là chưa đồng đều, một phần không nhỏ nhân viên có năng lực hạn chế. Nhận thức của nhân viên về quản trị quan hệ khách hàng mới chỉ dừng lại ở việc nâng cao vai trò, giá trị của khách hàng mà chưa tự xác định được cho mình những thay đổi cần thiết trong cách nghĩ, cách làm để phục vụ khách hàng tốt nhất. Kiến thức về quản trị quan hệ khách hàng của nhân viên môi giới chưa đủ đáp ứng yêu cầu về cả chất và lượng.

    • Trong chương 3, từ phương hướng, mục tiêu phát triển và quan điểm quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cảng Hải Phòng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS như sau:

    • Thứ nhất, giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng

    • Hiện nay, như đã đề cập ở chương 2, một hạn chế của cơ sở dữ liệu của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS là chưa có phần mềm CRM chuyên dụng cho dù lượng thông tin của khách hàng ngày càng nhiều. Chính vì điều đó Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần lên kế hoạch sử dụng một phần mềm chuyên dụng để quản lý hồ sơ khách hàng cũng như các khiếu nại, thắc mắc. Yêu cầu của phần mềm này là xây dựng tốt hệ thống CSDL trên 4 khía cạnh: tích hợp mọi nguồn dữ liệu, tăng cao độ tin cậy, luôn làm sạch, làm giàu dữ liệu qua thời gian thu thập. Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần áp dụng phần mềm CRM trong quản trị quan hệ khách hàng của mình. Khi áp dụng mô hình hệ thống CRM hoàn chỉnh, một phần mềm CRM sẽ có chức năng lọc danh sách khách hàng và phân loại khách hàng dựa trên những tiêu chí cụ thể.

    • Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng là căn cứ để xây dựng các chính sách và nội dung chăm sóc khách hàng. Việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu khách hàng là điều kiện kiên quyết để hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng. Hiện nay, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS mới chỉ thu thập, phân loại, quản lý nhóm khách hàng theo những tiêu chí đơn giản. Do vậy cơ sở dữ liệu về những nhóm khách hàng này của cần được bổ sung và tiếp tục hoàn thiện để phục vụ cho công tác chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn để phục vụ tốt cho công tác dự báo, điều tra và chăm sóc khách hàng từ đó giúp cho việc quản trị quan hệ khách hàng được chính xác và thuận lợi.

    • Hệ thống chỉ tiêu là cơ sở để đánh giá tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để tìm ra những vấn đề còn yếu kém và nguyên nhân để có những giải pháp nhằm quản lý hoạt động chăm sóc khách hàng tốt hơn. Do vậy, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đảm bảo tính khoa học, thống nhất và hiệu quả. Đặc biệt Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng cho riêng mình. Sau khi đã có hệ thống chỉ tiêu thích hợp thì cần quy định rõ chế độ báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu chăm sóc khách hàng cũng như đưa ra các biện pháp nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra.

    • Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần có những giải pháp để hoàn thiện hơn trong công tác xây dựng và phân tích dữ liệu khách hàng. Cụ thể cần thực hiện được những yếu tố sau: Liên kết các đặc điểm nhận diện khách hàng với tất cả các tương tác mà khách hàng đã thực hiện tại tất cả các điểm tiếp xúc; Hội nhập các đặc điểm nhận diện vào hệ thống thông tin mà doanh nghiệp sử dụng để vận hành hoạt động của mình; Nhận ra khách hàng tại mọi điểm tiếp xúc để khách hàng luôn nhận thấy mình không hề là khách hàng lạ; Lưu giữ các thông tin nhận diện về từng khách hàng trong một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu điện tử; Cập nhật thông tin khách hàng bao gồm những dữ liệu nhận diện khách hàng phải thường xuyên được xem xét lại và cập nhật bổ sung; Phân tích sự khác biệt giữa các khách hàng, nhận định về nhu cầu và hành vi của khách hàng trong tương lai dựa vào thông tin khách hàng; Tạo sự sẵn sàng cho nhân viên, các bộ phận chức năng tiếp cận thông tin khi cần truy cập, đảm bảo nhanh chóng và chính xác; Giữ an toàn, ngăn chặn việc sử dụng thông tin khách hàng không được phép vì các thông tin khách hàng là rất nhạy cảm mang tính cạnh tranh và có ảnh hưởng đến sự riêng tư của họ

    • Về lâu dài, đề nghị ban lãnh đạo công ty cân nhắc tới việc sử dụng công nghệ phân tích CSDL khách hàng bằng các phần mềm chuyên biệt. Điều này sẽ làm giảm thiểu sai sót, nhầm lẫn trong quá trình phân tích số liệu cũng như giảm thiểu áp lực về thời gian và công sức cho nhân viên được phân công.

    • Nguyên tắc trong việc phân loại và lựa chọn khách hàng mục tiêu là việc phân tích CSDL khách hàng của công ty từ đó lựa chọn đối tượng là khách hàng mục tiêu và cung cấp các giá trị riêng có ý nghĩa cho đối tượng khách hàng này. Nhiệm vụ phân loại khách hàng này cho phép Công ty cổ phần Tập đoàn VHS vừa tập trung vào đúng khách hàng đem lại lợi ích lớn nhất vừa lên kế hoạch và thực hiện chiến lược khách hàng mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu từng nhóm khách hàng. Mỗi loại khách hàng đem đến những lợi ích khác nhau thì cũng có các nhu cầu khác nhau. Biết được khách hàng nào đang có giá trị hơn cho doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp ưu tiên phân bố tương đối nhiều thời gian hơn cho sự nỗ lực và nguồn lực cho những khách hàng có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn.

    • Thứ hai, giải pháp tăng cường hoạt động Marketing-mix triển khai

    • Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó với Khách hàng ưu tiên.Dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu Khách hàng để phân đoạn Khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động, chiết xuất thông tin về từng khách hàng khi cần.Xây dựng các trang thông tin cũng như trao đổi thông tin được cá thể hoá với đối tượng khách hàng này, Định kỳ điều tra ý kiến khách hàng (2lần /1năm). Phát triển các sản phẩm dịch vụ đặc biệt được cá thể hoá phù hợp kết quả kinh doanh thực tế của khách hang. Hoặc trên cơ sở kết quả điều tra cải tiến SP/DV phù hợp hơn với phân đoạn khách hàng ưu tiên.Tích cực, chủ động tiếp thị, phát triển các hình thức xúc tiến khuyến khích khách hàng, xây dựng các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp đối với phân đoạn khách hàng này.Ưu tiên thực hiện các nhu cầu về sản phẩm dịch vụ trong phân đoạn KH này.

    • Tăng cường Marketing trực tiếp đối với nhóm khách hàng không ưu tiên. Xác định các công cụ Marketing nhằm vào khách hàng không ưu tiên: đưa ra các loại hình bất động sản đa dạng, phổ biến để khách hàng có thể lựa chọn, thiết lập chính sách lãi suất linh động, tăng cường hoạt động hỗ trợ tiếp tục các biện pháp xúc tiến hỗn hợp vào các đối tượng khách hàng nói chung.

    • Thứ 4, Giải pháp tăng cường công tác chăm sóc khách hàng

    • Đa dạng hóa các kênh tiếp nhận ý kiến khách hàng

      • Cần đa dạng hóa các kênh chăm sóc khách hàng là một giải pháp cho vấn đề này như tiếp nhận ý kiến khách hàng qua trang Web hay đặt phiếu tiếp nhận ý kiến khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch. Gửi kèm phiếu tiếp nhận ý kiến khách hàng khi các nhân viên bưu điện chuyển sản phẩm đến cho khách hàng

    • Tối ưu hóa các quy trình chăm sóc khách hàng

      • Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần tối ưu hóa các chương trình chăm sóc khách hàng bằng những cách như sau:

      • Với khách hàng lặp lại: theo dõi mối quan hệ khách hàng, nắm bắt thông tin và gia tăng sự hài lòng của khách hàng qua đó dự báo nhu cầu mua/bán bất động sản. Thêm vào đó, cũng phải đẩy mạnh mở rộng các mối quan hệ giữa khách hàng và công ty.

      • Với khách hàng trung thành: cần lắng nghe những ý kiến, đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ; đề cao giá trị của họ để giữ mối quan hệ tốt đẹp lâu dài và tiếp tục gia tăng giá trị từ những khách hàng trung thành này.

      • Đối với quy trình chăm sóc khách hàng nên được làm cụ thể hơn qua 3 giai đoạn sau:

      • Về hoạt động giải quyết khiếu nại, thắc mắc, để tất cả các nhân viên của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS phối hợp đồng bộ và thống nhất, giảm tải các thủ tục khiếu nại, giảm thời gian tra cứu trách nhiệm cũng như tra cứu thông tin về khách hàng thì Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần xây dựng một hệ thống thông tin hoàn thiện về khách hàng. Mỗi nhân viên giải quyết khiếu nại được cung cấp một account để truy nhập hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng. Với biện pháp này, các nhân viên giải quyết khiếu nại có thể tra cứu thông tin về khách hàng trực tiếp trên hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng thay vì việc gửi phải gửi đơn tới các bộ phận hỗ trợ khiếu nại và chờ thông tin phản hồi.

      • Thứ năm, Một số giải pháp khác

    • - Nâng cao nhận thức về hoạt động quản trị quan hệ khách hàng

      • Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần không ngừng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCNV về tầm quan trọng của quản trị quan hệ khách hàng, điều này lại đòi hỏi sự tích cực và đúng đắn trong chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty.

    • - Đào tạo phát triển đội ngũ nhân viên

      • TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

      • ===***===

      • TRƯƠNG THỊ LINH

      • HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

      • QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VHS

      • Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh bất động sản

      • Mã ngành: 8340101

      • LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

      • Người hướng dẫn khoa học:

      • PGS. TS NGUYỄN THẾ PHÁN

  • MỞ ĐẦU

    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 14.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu

    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 5.1. Quy trình nghiên cứu

      • 5.2. Phương pháp thu thập thông tin

      • 5.2.1. Số liệu thứ cấp

        • Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại phòng Kinh doanh và Kế toán từ các nguồn sẵn có như tài liệu của Công ty, báo tạp chí và internet. Phương pháp này giúp đưa ra được kết luận, có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động chăm sóc khách hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS và nhận ra được những bất cập trong hoạt động để có đề xuất hợp lý nhất.

      • 5.2.2 Số liệu sơ cấp

      • Bên cạnh đó, tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với 350 khách hàng về hoạt động chăm sóc khách hàng của Công ty VHS. Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp thuận tiện có kiểm soát để đảm bảo có đủ đại diện của 10 chi nhánh Công ty với cỡ mẫu là 350. Sau khi thu thập và làm sạch, có 339 mẫu được đưa vào phân tích. Trong đó: 166 mẫu là nam giới chiếm tỷ lệ 48,9%, còn lại 173 là nữ giới chiếm tỷ lệ 51,1%; xét theo độ tuổi, có 24,6% những người trả lời thuộc nhóm 20-30 tuổi, 45,3% thuộc nhóm 31-40, 17,8% thuộc nhóm 41-50 và 12,3% thuộc 51 tuổi trở lên; xét theo mục đích mua, có 30% số người mua để ở, 21% để đầu tư dài hạn, 41% để đầu tư ngắn hạn và 8% mua với mục đích khác.Nội dung khảo sát được đính kèm trong Phụ lục 02. Thời gian khảo sát từ tháng 6/2020 đến tháng 7/2020.

      • 5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin

      • 5.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • chương 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG (CRM) CỦA DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Một số khái niệm có liên quan

      • 1.1.1. Khái niệm khách hàng

        • Trong cơ chế thị trường hiện nay, khách hàng là tài sản của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng tạo ra lợi nhuận cho công ty, trả lương cho nhân viên, khách hàng duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì hoạt động duy trì và tìm kiếm khách hàng luôn luôn được coi trọng.

        • Theo Tom Peters, khách hàng là “tài sản làm tăng thêm giá trị, là tài sản quan trọng nhất mặc dù giá trị của họ không được ghi trong sổ sách của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải xem khách hàng như là nguồn vốn cần được quản lý và phát huy như bất kỳ nguồnvốn nào khác”.

        • Tác giả Nguyễn Xuân Quang cho rằng “Khách hàng là tập hợp những người có nhu cầu hiện có và tiềm năng về sản phẩm của một công ty và họ có khả năng thanh toán cho nhu cầu đó”(Giáo trình marketing thương mại, NXB Lao động xã hội, Hà Nội, 2005). Do vậy doanh nghiệp cần đặt khách hàng ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động và mọi quá trình mà họ thực hiện. Trong giới hạn của bài luận văn này, khái niệm về khách hàng được hiểu là tập hợp những cá nhân, nhóm người, hay tổ chức có nhu cầu và có khả năng chi trả cho việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó của mình.

        • (1) Dựa vào hành vi mua của khách hàng:

          • Khách hàng tổ chức: “Khách hàng là tổ chức thường có những quyết định mang tính chất phức tạp hơn. Những giao dịch mua sắm thường liên quan đến lượng tiền khá lớn, cân nhắc phức tạp về mặt kinh tế kỹ thuật và các ảnh hưởng qua lại giữa nhiều người thuộc nhiều cấp độ trong tổ chức, có thể mất nhiều thời gian hơn để đưa ra quyết định.

          • Tiến trình mua của tổ chức có khuynh hướng đúng quy cách hơn so với tiến trình mua của người tiêu dùng. Các giao dịch mua hàng của tổ chức thường yêu cầu những chi tiết kỹ thuật của sản phẩm, thảo luận các yêu cầu về mua hàng, các nghiên cứu kỹ lưỡng về nhà cung cấp và sự phê chuẩn chính thức từ cấp có thẩm quyền.

          • Khách hàng cá nhân: Quyết định mua của khách hàng cá nhân thường ít phức tạp hơn khách hàng tổ chức. Việc mua sắm của người tiêu dùng chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý” [3, tr 12-15].

        • (2) Dựa vào vai trò đối với doanh nghiệp:

          • Khách hàng chủ yếu: “Là một bộ phận khách hàng quan trọng của doanh nghiệp, họ có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp tạo lập lợi thế cạnh tranh, giảm chi phí, từ đó tăng thêm lợi nhuận. Đây là bộ phận khách hàng mà đối thủ cạnh tranh luôn quan tâm tìm kiếm, giành giật. Nếu đã có sẵn tập khách hàng lớn này thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi hơn khi thâm nhập thị trường mới hoặc thị trường của các đối thủ cạnh tranh.

          • Khách hàng thứ yếu: Trong kinh doanh có những nhóm khách hàng ảnh hưởng không đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp. Đây chính là bộ phận khách hàng mà doanh nghiệp cần quan tâm hơn.

          • Khách hàng tiềm năng: Là một người hay một nhóm người có khả năng đưa ra quyết định về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp trong tương lai. Họ là người thực sự cần sản phẩm, muốn sở hữu nó và có khả năng tài chính để quyết định mua hàng. Vì vậy hãy đầu tư sự quan tâm cho nhóm khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp” [4].

          • “Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối hợp các hoạt động của những người khách thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức (Management Angelo Kinicki, Williams, Mc Graw Hill Irwine – New York 2006). Theo cách đề cập này, quản trị được hiểu là hoạt động của một hay một số người nhằm phối hợp các hoạt động của người khác để đạt được mục tiêu, quá trình hoạt động đòi hỏi sử dụng nhân tài, vật lực để đạt được mục tiêu hiệu quả nhất. Sự phối hợp các hoạt động được thực hiện thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức ấy”.

      • 1.1.2. Khái niệm Quản trị quan hệ khách hàng

        • 1.1.2.1. Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng

          • Quan hệ khách hàng “có thể hiểu là một quá trình tương tác hai chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng trong đó hai bên cùng trao đổi các nguồn lực lẫn nhau để cùng đạt được mục tiêu của mình. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng của nó thường liên quan đến các quá trình giao tiếp và phản hồi đa hướng không ngừng. Doanh nghiệp, bằng nhiều hoạt động marketing đưa sản phẩm dịch vụ của mình tiếp cận được với khách hàng tiềm năng. Khách hàng căn cứ vào nhiều yếu tố để quyết định có nên tiến hành giao dịch với doanh nghiệp hay không. Khi giao dịch ban đầu được thực hiện thì các mối quan hệ cũng được thiết lập. Các mối quan hệ này có thể dài hạn hay ngắn hạn, liên tục hay ngắt quãng, một lần hay nhiều lần. Những khách hàng mua nhiều lần sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn và họ có kỳ vọng là doanh nghiệp sẽ đánh giá đúng các mối quan hệ này.

          • Vào những năm 90 của thế kỷ 20, khái niệm quản trị quan hệ khách hàng đã bắt đầu hình thành, trở nên phổ biến và được các nhà quản trị quan tâm. Gần đây, hầu hết các nhà quản trị thành đạt đều thừa nhận rằng CRM chính là công cụ để chiến thắng trong nền kinh tế định hướng vào khách hàng. Chính vì tầm quan trong của nó nên đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu và quản trị phát triển hệ thống lý thuyết về quản trị quan hệ khách hàng, tuy vậy các quan điểm đưa ra là không thống nhất do tồn tại các quan điểm khác nhau và cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, khái niệm quản trị quan hệ khách hàng được xác định theo ba quan điểm: công nghệ, quy trình kinh doanh và chiến lược kinh doanh” [12].

          • Quan điểm thứ nhất là quan điểm khá phổ biến, ở quan điểm này CRM được coi là một giải pháp công nghệ giúp quản lý các vấn đề liên quan đến khách hàng “CRM là việc áp dụng công nghệ để hiểu thêm về từng khách hàng và để có khả năng phục vụ họ một cách tốt nhất. Theo đó, CRM được hiểu là cơ sở dữ liệu tổng hợp về khách hàng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau được phân tích, báo cáo thông qua phần mềm ứng dụng. Phần mềm này có thể hiệu chỉnh thông số để tích hợp quản trị mọi khía cạnh tương tác với khách hàng, giúp doanh nghiệp có một cái nhìn tổng thể về khách hàng, thị trường và điều chỉnh, thay đổi để phù hợp hơn. Tuy vậy, khái niệm này vẫn chưa thực sự chính xác vì CRM có liên quan nhiều đến yếu tố công nghệ nhưng không phải là một thuật ngữ công nghệ thuần túy.

        • 1.1.2.2. Bản chất của quản trị quan hệ khách hàng

          • Quản trị quan hệ khách hàng (Customer Relationship Management - CRM) đó là chiến lược của doanh nghiệp để triển khai mở rộng quan hệ với khách hàng. “Tùy vào từng loại hình công ty mà nhà quản trị áp dụng chiến lược CRM như thế nào cho hợp lý và hiệu quả. Thực chất chiến lược CRM cũng giống như các chiến lược quản trị khác đều hướng tới mục đích quản trị tốt, mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Nhưng chiến lược CRM mang nhiều yếu tố công nghệ, nhờ có công nghệ thông tin chiến lược này mới hoàn thiện và hoạt động hiệu quả. CRM chính là một nghệ thuật - nghệ thuật trong việc quản trị quan hệ khách hàng. CRM được thể hiện qua hai khía cạnh, thứ nhất và cũng quan trọng nhất là nhận thức trong nội bộ doanh nghiệp và thứ hai là hành động ra bên ngoài. Ở khía cạnh thứ nhất: CRM được hiểu là một chiến lược tiếp cận nhằm đảm bảo rằng mỗi người trong doanh nghiệp, không chỉ chủ doanh nghiệp hay nhân viên bán hàng, ý thức được một cách sâu sắc tầm quan trọng của khách hàng. Phương châm "có càng nhiều khách hàng càng tốt" (have as many customer as possible) cần phải được quán triệt thay cho “bán càng nhiều càng tốt" (sell as much as we can). Chính vì vậy, mỗi nhân viên ở bất kỳ bộ phận nào của doanh nghiệp, trực tiếp (marketing, sales...) hay gián tiếp liên quan đến khách hàng (kế toán, kho vận, lễ tân...) đều phải luôn nhận thức rằng mình đang tham gia vào chiến lược CRM. Từ đó mọi hành động, lời nói đều phải hướng đến tạo cho khách hàng cảm giác thân thiện, tin cậy, thoải mái, được quan tâm. Nói tóm lại, để khởi đầu một mối quan hệ tốt đẹp, đầu tiên và trên hết vẫn phải xuất phát từ sự trung thực và chân thành, sự tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau” [6].

          • Ở khía cạnh thứ hai: “Đó là những hoạt động hướng ra bên ngoài, hướng tới khách hàng. Việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với khách hàng qua tất cả các kênh giao dịch là điều hết sức quan trọng nhưng cũng không hề dễ dàng. CRM cần chú trọng một số vấn đề sau đây:

          • Xác định đúng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu (Database) về khách hàng trung thành và phân loại theo các tiêu chí khác nhau (chẳng hạn: khách hàng là tổ chức hay cá nhân, trong nước hay nước ngoài, đặc điểm, mức tiêu thụ hàng hóa...). Cơ sơ dữ liệu này rất quan trọng trong việc phục vụ khách hàng, đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ.

          • Có chính sách khách hàng riêng với những khách hàng thường xuyên và trung thành (khuyến mại, giảm giá, tặng quà, hoa hồng, chiết khấu thanh toán...)

          • Làm tốt công tác "chăm sóc khách hàng". Thường xuyên liên hệ nắm bắt, cập nhật những thông tin về khách hàng, những biến động trong nhu cầu của khách hàng với hàng hóa của doanh nghiệp, đưa ra những đề nghị, chào mời phù hợp... Tổ chức các hoạt động như Hội nghị khách hàng, các buổi liên hoan, giao lưu, dã ngoại... định kỳ hay nhân các ngày nghỉ lễ với những khách hàng thân thuộc...Trong kinh doanh, lợi ích của doanh nghiệp về nguyên tắc là đối nghịch với lợi ích của khách hàng. Nghệ thuật kinh doanh là xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. CRM chính là một phần của nghệ thuật đó” [7].

          • 1.1.2.3. Đặc điểm của Khách hàng và Quản trị quan hệ khách hàng trong Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bất động sản

          • a) Đặc điểm Khách hàng của Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bất động sản

          • Thứ nhất, Nhu cầu và khả năng mua bất động sản phụ thuộc nhiều vào thu nhập, khả năng tài chính của Khách hàng. Bất động sản là một loại tài sản có giá trị lớn. Khách hàng thường sẽ mua bất động sản khi có đủ khả năng tài chính và bất động sản đó đáp ứng được mục đích mua cũng như các tiêu chí đề ra. Đối với khách hàng mua với mục đích để đầu tư thì tiêu chí lớn nhất là giá trị mà bất động sản mang lại trong tương lai, tính thanh khoản, độ rủi ro của bất động sản. Đối với khách hàng mua để ở, để cho thuê thì các tiêu chí sẽ mang tính cá nhân hóa hơn tùy thuộc vào nhu cầu bản thân của mỗi khách hàng. Các tiêu chí đó có thể là vị trí thuận lợi, hạ tầng kỹ thuật đồng đều, tính pháp lý minh bạch hay chính sách hỗ trợ tài chính tối ưu,… Chính vì thế, nhân viên môi giới bán hàng hàng cần phải tìm hiểu đối tượng khách hàng của mình là ai, mục đích mua là gì và nhu cầu, khả năng tài chính của họ như thế nào để có thể giới thiệu cho khách hàng những bất động sản phù hợp nhất với họ.

          • Thứ hai, Khách hàng có nhu cầu mua Bất động sản thường có ít thông tin hoặc nhận được những thông tin bất đối xứng. Rủi ro thông tin là vấn đề mà tất cả những người mua bất động sản đều không muốn gặp phải. Tuy nhiên, với tình hình thị trường hiện nay, tình trạng người mua bất động sản nhận được ít thông tin hoặc nhận được những thông tin bất đối xứng từ nhiều người bán vẫn diễn ra khá nhiều. Dù đã quan tâm hơn đến tính pháp lý, các thủ tục pháp lý của các dự án nhưng phần lớn khách hàng vẫn chưa thực sự hiểu hết các thủ tục. Lý do là để hiểu tương đối tường tận một loại bất động sản nào đủ điều kiện để bán hay có vấn đề pháp lý, tài chính hay không thì người mua thường không có công cụ, bởi các thông tin này rất nhỏ giọt và rất ít cơ quan quản lý chủ động công khai, hoặc cập nhật thường xuyên lên hệ thống điện tử, mà chủ yếu khi có yêu cầu bắt buộc mới công khai. Bên cạnh đó, nếu tìm đến các đơn vị tư vấn pháp lý thì mức phí dịch vụ tương đối cao, dao động từ vài chục đến hàng trăm triệu đồng/vụ, nên ít ai có đủ điều kiện để sử dụng dịch vụ này. Do đó, nhiều khách hàng lựa chọn đặt cược vào uy tín của chủ đầu tư. Khi đó, họ sẽ buộc phải chấp thuận câu chuyện hợp đồng mua bán chủ yếu do chủ đầu tư đơn phương soạn một chiều với những điều khoản có lợi cho người bán khi có tranh chấp xảy ra. Tình trạng bất cân xứng thông tin giữa vị thế của người bán và vị thế của người mua trong giao kết hợp đồng mua bán bất động sản hiện nay đã để lại những hệ lụy không nhỏ. Khi đó, người mua sẽ e dè hơn trong giao dịch, qua đó sẽ ảnh hưởng tới tốc độ bán hàng của chủ đầu tư, khiến tiến độ dự án bị chậm, từ đó có thể phát sinh nợ xấu… Để tiến tới xây dựng một thị trường bất động sản công khai, minh bạch hơn, về phía những người môi giới bán hàng, phía chủ đầu tư cần chủ động cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin dự án, bất động sản để khách hàng yên tâm hơn khi thực hiện giao dịch cũng như tăng uy tín, độ tin cậy của doanh nghiệp đối với khách hàng.

          • Thứ ba, Thời gian ra quyết định của Khách hàng mua bán bất động sản thường dài và chịu tác động của nhiều yếu tố. Bất động sản là một loại hàng hóa đặc biệt vì thế quyết định mua bán bất động sản là một quyết định quan trọng mà mỗi khách hàng đều cần cân nhắc về nhiều yếu tố trong thời gian dài như: các bất động sản thay thế, khả năng sinh lời của bất động sản, uy tín Chủ đầu tư, khả năng tài chính hay yếu tố về tâm lý, thị hiếu của mỗi thành viên trong gia đình khách hàng,… Bên cạnh đó, thị trường bất động sản cũng bị ảnh hưởng bởi những yếu tố về chính sách, pháp luật, thị trường vốn, thị trường tín dụng,… đặc biệt là những đối tượng khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.

          • Thứ tư, Số lần mà khách hàng thực hiện giao dịch mua bán bất động sản là không nhiều. Tính lâu bền là một trong những đặc trưng cơ bản của bất động sản vì thế nếu không có nhu cầu đầu tư, thay đổi chỗ ở hoặc chưa có đủ khả năng tài chính thì khách hàng sẽ không thực hiện giao dịch mua bán bất động sản. Giao dịch mua bán bất động sản cũng thường phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, khả năng thanh khoản của bất động sản cũng không cao như những loại hàng hóa khác. Do đó, dù mua bán bất động sản với mục đích để ở, cho thuê, chuyển nhượng hay mua để đầu tư thì số lần giao dịch với mỗi cá nhân, tổ chức là không nhiều.

          • b)Đặc điểm của Quản trị quan hệ khách hàng trong Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bất động sản

    • 1.2. Nội dung của Quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp

      • 1.2.1. Xây dựng mục tiêu quản trị quan hệ khách hàng

      • 1.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng

          • (Nguồn: Lưu Đan Thọ, 2012)

        • Hệ thống CRM sẽ lưu trữ các thông tin cá nhân của khách hàng ngay từ lần đầu giao dịch và doanh nghiệp luôn phải duy trì cập nhật mới, bổ sung dữ liệu ở những lần giao dịch tiếp theo hay phân tích, đánh giá hành vi, sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Sở hữu càng nhiều thông tin về khách hàng giúp doanh nghiệp càng chủ động sáng tạo hơn khi chinh phục khách hàng. Sự thành công của CRM thể hiện ở độ dễ dàng khi khách hàng trao đổi, phản hồi thông tin với doanh nghiệp theo bất cứ cách nào, bất cứ lúc nào, phương tiện và ngôn ngữ nào.

      • 1.2.3. Phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng

        • Việc phân tích cơ sở dữ liệu về khách hàng đối với mỗi doanh nghiệp là việc cần thiết. Bởi vì, trước mỗi quyết định của doanh nghiệp về việc ban hành các chính sách hay chiến lược có liên quan đến việc gia tăng sự hài lòng của khách hàng, ban lãnh đạo luôn cần được cung cấp đầy đủ các thông tin về khách hàng để làm cơ sở đánh giá, phân tích. Nếu có một phần mềm chuyên dụng sẽ hỗ trợ công đoạn phân tích được nhanh chóng và chính xác cao hơn để làm căn cứ cho việc đúc rút những nhận định, đánh giá về cơ sở dữ liệu khách hàng góp phần mang tới những kế hoạch có tính khả thi cao. Doanh nghiệp cũng cần kiểm soát kỹ lưỡng những thông tin này, chúng giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả, giúp phân tích sự khác biệt giữa các khách hàng, nhận dạng hành vi và nhu cầu của khách hàng trong tương lai, tạo sự sẵn sàng cho nhân viên, các bộ phận chức năng tiếp cận khách hàng.

      • 1.2.4. Các công cụ, chính sách chăm sóc khách hàng

        • Công cụ marketing 4P

          • 1. Product (Sản phẩm): Sản phẩm là một trong những thành phần của marketing mix đầu tiên trong chuỗi 4P. Đó có thể là một sản phẩm hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình. Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, bất kì một sản phẩm hay dịch vụ nào cũng sẽ có ít nhất một sản phẩm hay dịch vụ thay thế khác; một sản phẩm hay dịch vụ không đủ tốt hoặc không làm hài lòng khách hàng sẽ không được khách hàng tin dùng. Vì thế, câu hỏi về sản phẩm là: Doanh nghiệp có tạo ra được sản phẩm mà khách hàng của họ muốn? Do đó cần phải xác định được các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp như chức năng, chất lượng, mẫu mã, đóng gói, nhãn hiệu, phục vụ, hỗ trợ và bảo hành.

          • 2. Price (Giá cả): “Giá sản phẩm hay chính là chi phí khách hàng phải bỏ ra để sở hữu/ sử dụng sản phẩm dịch vụ bao gồm thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm xúc của khách hàng đối với sản phẩm. Việc định giá trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trở nên vô cùng quan trọng và đầy thách thức. Nếu giá sản phẩm được đặt quá thấp, doanh nghiệp sẽ phải tập trung bán theo số lượng lớn hơn để thu về lợi nhuận. Nếu mức giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển hướng sang sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố chính nằm trong chiến lược giá bao gồm điểm giá ban đầu, giá niêm yết, chiết khấu %, thời kỳ thanh toán” [6].

          • 3. Place (Phân phối): “Các kênh phân phối là đại diện cho nơi mà một sản phẩm có thể được trao đổi mua bán, trưng bày, giới thiệu. Cửa hàng phân phối có thể là đại lý bán lẻ hay các cửa hàng thương mại điện tử trên internet. Sở hữu hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Nếu doanh nghiệp không đầu tư, phát triển kênh phân phối đúng mức có thể làm lãng phí công sức quảng cáo, sản xuất sản phẩm mà không đưa ra thị trường thành công” [5].

          • 4. Promotions (Xúc tiến thương mại): “Các hoạt động hỗ trợ bán hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết được về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được coi là xúc tiến thương mại. Từ ấn tượng tốt về sản phẩm hay dịch vụ, khách hàng sẽ dễ dàng tiến hành thực hiện giao dịch mua bán thật sự hơn, gia tăng tỉ lệ chuyển đổi với khách hàng tiềm năng. Các hoạt động ở khâu này gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên báo chí, quảng cáo trên đài phát thanh,… Với ngân sách lớn hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện tài trợ cho các chương trình truyền hình hay các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tổ chức các chương trình dành cho khách hàng thân thiết,… để tăng độ nhận biết thương hiệu với khách hàng đại chúng” [5].

        • Dịch vụ chăm sóc khách hàng:

          • -Thư ngỏ: “Là thư của doanh nghiệp gửi đến khách hàng thông qua đường bưu điện, lợi thế của thu ngỏ là có thể gửi trực tiếp đến khách hàng những lời cảm ơn, chúc mừng, đồng thời lồng ghép giới thiệu sảm phẩm dịch vụ mới, giới thiệu chương trình khuyến mãi và thậm chí qua đó có thể thăm dò ý kiến khách hàng,… rất có hiệu quả trong việc tăng cường mối quan hệ với khách hàng.

          • -Telemarketing: Là hệ thống truyền thông marketing trong khi đó các chuyên viên marketing sử dụng những công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin để thực hiện những hoạt động maketing và bán hàng.

          • - E-marketing: Thực hiện và phát triển các hoạt động tiếp thị trực tuyến, các hoạt động thương mại điện tử, tiếp thị số hóa trực tiếp và các giao tiếp khác trên internet như website, email, chat…

          • - Đường dây nóng: các phương tiện và phần mềm cho phép khách hàng có thể gọi điện trực tiếp đến bộ phận dịch vụ 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần. Công cụ này cũng thường bao gồm tiện ích trả lời tự động giúp khách hàng tự tìm câu trả lời cho các thắc mắc thường gặp liên quan đến sản phẩm/dịch vụ họ đang sử dụng. Ngày nay, các doanh nghiệp đang nhanh chóng tiếp cận với khách hàng một cách trực tiếp dựa vào việc khai thác công nghệ thông tin mà đặc biệt là công nghệ internet. Nhờ internet, doanh nghiệp có thể sử dụng email làm phương tiện giao dịch. Ngày nay hầu hết các sản phẩm dịch vụ đều đa dạng và có nhiều nhà cung cấp, do đó khách hàng có nhiều lựa chọn khi quyết định mua một sản phẩm nào đó. Vì vậy, đầu tư vào xây dựng mối quan hệ khách hàng đã trở thành một trong những chiến lược phát triển doanh nghiệp lâu dài và bền vững. Việc thực hiện chương trình xây dựng mối quan hệ với khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp cung cấp mức độ cao hơn về thỏa mãn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh” [9].

          • Khách hàng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, dịch vụ chăm sóc khách hàng là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là vũ khí sắc bén để giành ưu thế trên thị trường cũng giành chiến thắng trước đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, những sản phẩm, dịch vụ có đặc tính và chất lượng khá đồng đều nhau, nên yếu tố để giữ chân khách hàng nằm ở dịch vụ chăm sóc khách hàng, dịch vụ gia tăng ngoài những giá trị cốt lõi của sản phẩm hơn. Công tác chăm sóc khách hàng không chỉ dừng lại ở thái độ lịch sự và thân thiện khi tiếp xúc khách hàng của các nhân viên khi giao dịch trực tiếp với khách hàng mà còn là việc giải đáp những thắc mắc, giải quyết những mâu thuẫn, quan tâm đến cảm nhận của họ về sản phẩm, dịch vụ; hay nói một cách khác, đó là làm hài lòng khách hàng theo cách mà họ mong muốn được quan tâm phục vụ kể cả trước, trong và sau quá trình mua hàng. Do vậy, doanh nghiệp nên có chính sách chăm sóc khách hàng tốt để duy trì lòng trung thành và mở rộng tập khách hàng trung thành. Phát triển chính sách chăm sóc khách hàng là điều mà nhiều doanh nghiệp cần quan tâm, thông qua các nội dung sau:

      • 1.2.5. Đánh giá hoạt động quản trị quan hệ khách hàng

        • Các giai đoạn đánh giá hoạt động CRM

          • Khác với các tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh chung thường căn cứ trên chỉ tiêu phân tích về tài chính, trong đánh giá hoạt động CRM, “phương thức đánh giá hiệu quả cần phải dựa trên các chỉ tiêu phản ánh độ hài lòng của khách hàng và sự trung thành của khách hàng. Một trong những giá trị lớn nhất mà hệ thống CRM mang lại cho các doanh nghiệp chính là có thể thực hiện các đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng. Chức năng đánh giá các hoạt động CRM có nhiều cấp độ, phụ thuộc vào thông tin được sử dụng để đánh giá: Từ số liệu thống kê ban đầu đến số liệu đã được xử lý, từ đánh giá tình hình hiện tại đến các dự báo cho tương lai. Túy nhu cầu của mỗi doanh nghiệp mà các mức độ thu thập và xử lý thông tin về hoạt động CRM” được xác định qua các nội dung sau:

          • - Thông tin về việc hoạt định chiến lược và chính sách của doanh nghiệp đối với các vấn đề liên quan đến khách hàng

          • - Thông tin và dữ liệu về hoạt động của các bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng

          • - Các thông tin dự báo ngắn hạn và dài hạn về thị trường và khách hàng

          • Quá trình đánh giá và điều chỉnh chiến lược và hoạt động quản trị quan hệ khách hàng phụ thuộc vào tính chất và mức độ phức tạp của quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, tuy nhiên quá trình này có thể tổng quát bao gồm 2 giai đoạn chính:

          • - Đánh giá bên trong đối với hoạt động CRM

          • - Đánh giá bên ngoài đối với hoạt động CRM

          • Hình 1.1. Quy trình đánh giá đối với hoạt động CRM

            • Tóm tắt nội dung hai giai đoạn đánh giá như sau:

            • Bảng 1.1. Tóm tắt nội dung đánh giá 2 giai đoạn đối với hoạt động CRM

            • Đánh giá bên trong

            • Đánh giá bên ngoài

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp

      • 1.3.1. Yếu tố bên ngoài

        • 1.3.1.1. Công nghệ

          • Công nghệtừ lâu đã được coi là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp đổi mới quy trình kinh doanh nếu họ muốn đạt được hiệu quả thực sự và cải tiến hoạt động của mình. Công nghệ được doanh nghiệp sử dụng như một vũ khí lợi hại, việc cải thiện công nghệ bao gồm đào tạo nhân viên tốt, rút ngắn quy trình xử lý dịch vụ, đưa máy móc thiết bị vào quy trình cung ứng, thực hiện phân công lao động và chuyên môn hóa nâng cao, … Công nghệ thông tin có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tăng cường mối quan hệ với khách hàng bằng nhiều cách khác nhau thông qua việc nắm bắt các yêu cầu của khách hàng, định hướng khách hàng mục tiêu thông qua việc triển khai hệ thống quản lý quan hệ khách hàng tinh vi. Khi doanh nghiệp có một khối lượng dữ liệu khách hàng lớn, nhờ có công nghệ, họ có thể thực hiện quản lý quan hệ khách hàng dễ dàng hơn, khai thác và sử dụng những dữ liệu này một cách có hiệu quả hơn. Mặc dù CRM không phải là công nghệ nhưng trong nhiều trường hợp công nghệ lại chính là một trong những bộ phận cấu thành nên hệ thống CRM. Thông qua công nghệ, doanh nghiệp nắm bắt những thông tin như:

          • - Xác định nhu cầu một khách hàng cụ thể

          • - Cung cấp quan điểm riêng của doanh nghiệp đối với khách hàng

          • - Xác định lợi nhuận lớn nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được từ một khách hàng cụ thể

          • - Chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả và chuẩn xác

          • - Nhận biết được những rủi ro nhất

          • Yếu tố “công nghệ trong CRM còn giúp doanh nghiệp tự động hóa các quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, tập hợp dữ liệu khách hàng và quản lý các giao dịch với khách hàng thông qua việc mở rộng các điểm giao dịch trực tiếp với khách hàng. Yếu tố công nghệ trong CRM thể hiện qua việc thu thập và phân tích thông tin về khách hàng, đánh giá hành vi khách hàng, phát triển các mô hình dự báo, thông tin kịp thời và hiệu quả đến khách hàng, cung cấp giá trị sản phẩm dịch vụ đến từng khách hàng. Ví dụ, một doanh nghiệp có thể xác lập các công cụ CRM để gửi lời nhắc nhở về sản phẩm mới, chương trình khuyến mại, các dịch vụ khách hàng khác, … và có thể thực hiện tiếp thị trực tiếp, phân loại hồ sơ khách hàng trực tuyến và lịch sử mua hàng để cung cấp các dịch vụ mới phù hợp với sở thích cá nhân của từng khách hàng. Công nghệ áp dụng vào hoạt động CRM có thể thấy thông qua: Tổng đài tự động, tiếp thị tự động, Internet Banking, website, … Một khách hàng luôn mong đợi nói chuyện ngay lập tức với người hiểu vể họ, do vậy mộ trang web hay tổng đài sẽ đáp ứng nhu cầu của họ bất kì lúc nào. Tóm lại, công nghệ đóng một vai trò quan trọng trong CRM vì nó liên kết giữa các tuyến chức năng bán hàng phía trước và bộ phận hỗ trợ phía sau nhằm nâng cao hiệu quả các hình thức giao dịch với khách hàng, nâng cao lòng trung thành và mở rộng giá trị của khách hàng”.

        • 1.3.1.2. Kinh tế

          • Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân trên đầu người là yếu tố thúc đẩy sức mua của người tiêu dùng, sức mua của nền kinh tế tạo thành doanh thu và lợi nhuận cho các doanh nghiệp nói chung và là sợi dây xuyên suốt hoạt động CRM nói riêng. Bên cạnh đó, nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động CRM thông qua khía cạnh tiếp cận. Nền kinh tế phát triển sẽ cho phép doanh nghiệp có khả năng tiếp xúc với CRM hiện đại, văn minh từ các nền kinh tế khác trên thế giới và áp dụng chúng vào hoạt động kinh doanh của mình. Ngược lại, với một nền kinh tế kém phát triển thì việc triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn chưa nói tới có được hoạt động CRM hiệu quả.

        • 1.3.1.3. Môi trường ngành kinh doanh

          • Hiện tại CRM “đang rất phát triển trong môi trường các ngành liên quan đến dịch vụ điện tử, viễn thông, tài chính ngân hàng, dịch vụ ăn uống, … . Do đặc thù của của các ngành thuộc khối dịch vụ có lượng khách hàng với thông tin khổng lồ nên cần được quan tâm đặc biệt hơn hai khối ngành công nghiệp và nông nghiệp” [13].

        • 1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh

          • “Thương trường như chiến trường, nó ngày càng một khốc liệt hơn, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp không ngừng đổi mới sản phẩm, công nghệ, phương thức quản lý và CRM cũng không nằm ngoài tầm ngắm này. Họ là một rào cản lớn đối với doanh nghiệp trên con đường tiến tới thành công. Các đối thủ cạnh tranh cũng có những mục tiêu như doanh nghiệp, đó là tối ưu hóa lợi nhận và xây dựng, duy trì, phát triển mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Do đó, trong cuộc cạnh tranh thu hút khách hàng, giữ chân khách hàng doanh nghiệp cần tìm hiểu về CRM của đối thủ cạnh tranh để xây dựng, phát triển cho mình một chiến lược CRM khác biệt hóa cho mình”.

      • 1.3.2 Yếu tố bên trong

        • 1.3.2.1. Con người

          • Yếu tố “con người trong CRM mang tính quyết định cao, trong đó nhà quản lý đóng vai trò là mắt xích quan trọng đầu tiên kết nối chuỗi mắt xích trong quản trị quan hệ khách hàng, còn nhân viên chính là người trực tiếp gặp gỡ, giao dịch với khách hàng, thực hiện trực tiếp việc cập nhật thông tin về khách hàng, là người khai thác sử dụng thông tin ấy trong quá trình tiếp xúc với khách hàng để đảm bảo mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng. Vì thế, mấu chốt thành công của chiến lược CRM phụ thuộc nhiều vào nhân viên, họ chính là bộ mặt của doanh nghiệp. Nhân viên có để lại ấn tượng tốt cho khách hàng thì khách hàng mới tin tưởng doanh nghiệp. Khách hàng hài lòng hay không đa phần là do chất lượng phục vụ của những người trực tiếp tương tác trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ. Mức độ thỏa mãn của khách hàng càng cao thì độ nhạy cảm về giá càng giảm. Do vậy, doanh nghiệp cần phải thiết lập được hệ thống tuyên truyền, đào tạo cũng như ghi nhận, khen thưởng xứng đáng nhằm khuyến khích nhân viên phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức nhân lực cũng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động quản trị quan hệ khách hàng, có rất ít doanh nghiệp tiến hành thay đổi cơ cấu tổ chức chỉ vì hoạt động CRM đó là thực tế, nhưng thực tế cũng cho thấy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp có vai trò không nhỏ trong hoạt động CRM. Việc quản trị quan hệ khách hàng sẽ trở nên tốt hơn nếu được hỗ trợ bởi một số vai trò, chức năng ở các cấp độ khác nhau của tổ chức. Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ thúc đẩy sự hợp tác cao độ giữa các bộ phận chức năng, nâng cao hiệu quả truyền thông giữa khách hàng với tổ chức và giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau, do đó cơ cấu tổ chức cần phải mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu khách hàng, với những hợp tác chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp” [13].

        • 1.3.2.2. Văn hóa doanh nghiệp

          • Văn hóa doanh nghiệp chính là “tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Để các cá nhân trong doanh nghiệp mang lại cho khách hàng một dịch vụ tốt nhất thì họ phải thấu hiểu về văn hóa doanh nghiệp, văn hóa dịch vụ, nghĩa là thấm nhuần các giá trị, các nét tiêu biểu, chuẩn mực có liên quan đến dịch vụ khách hàng, vì thế văn hóa doanh nghiệp càng tốt sẽ tạo nên những mối quan hệ khách hàng lâu bền. Trong hoạt động CRM phải hướng tới xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên nền tảng lợi ích của doanh nghiệp thể hiện rõ trong hành vi giao tiếp của nhân viên trong doanh nghiệp, trong hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, từ mẫu mã kiểu dáng đến nội dung và chất lượng. Để đạt được mục tiêu này, những người sử dụng CRM phải thấy rằng thông tin mà họ chia sẻ được sử dụng để thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và có thêm đối tác mới sẽ đem lại lợi ích cho tất cả mọi người trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp góp phần đem lại thành công xứng đáng cho doanh nghiệp” [14].

        • 1.3.2.3. Ngân sách

          • Việc thực thi “hệ thống CRM cần phải tốn một khoản chi phí, xây dựng ngân sách cho hoạt động CRM của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chiến lược kinh doanh, tình hình cạnh tranh trên thị trường, tình hình tài chính và khả năng của doanh nghiệp, đặc điểm khách hàng, … Với doanh nghiệp có nguồn vốn mạnh, dồi dào cho phép họ có thể cung ứng các dịch vụ đa dạng, tuyển dụng hoặc đào tạo được các nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt là giai đoạn đầu áp dụng chương trình CRM, doanh nghiệp phải chi cho các phí về trang thiết bị, phần mềm quản lý, nhân lực cho CRM” [11].

          • 1.3.2.4. Các chính sách trong công ty

          • Việc ban hành các chính sách nhằm tăng cường hoạt động của công tác quản trị quan hệ khách hàng trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mức độ quan tâm của ban lãnh đạo công ty, nhà quản lý đối với vấn đề này. Bất kỳ một nhà quản lý nào cũng muốn tăng năng suất, tăng doanh thu bán hàng hay nâng cáo giá trị thương hiệu nhưng nếu họ không có một cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của khách hàng thì sẽ không đưa ra được những chiến lược hiệu quả và chấp nhận đầu tư ngân sách xứng đáng cho những hoạt động tăng cường quản trị quan hệ khách hàng.

          • Hiện nay, đa phần tại các doanh nghiệp sẽ có các bộ phận hay phòng ban chuyên trách khác nhau, thực hiện các chức năng khác nhau về quan hệ khách hàng như bộ phận tiếp thị, bộ phận bán hàng hay bộ phận chăm sóc khách hàng nên các thông tin dữ liệu về khách hàng thường ít được chia sẻ hoặc rất dễ bị mất đi khi một nhân viên nào đó nghỉ việc. Chính vì thế, cần phải có các cơ chế, chính sách làm việc hiệu quả để các nhân viên cảm thấy cần thiết, thoải mái và nhận được những lợi ích thiết thực từ việc cung cấp, chia sẻ thông tin khách hàng. Bên cạnh đó, lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần thiết lập, tổ chức bộ phận Nghiên cứu và Phát triển để lấy nhu cầu khách hàng làm định hướng sản xuất kinh doanh cho các sản phẩm của mình.

  • chương 2

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ

  • KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI

  • BẤT ĐỘNG SẢNTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VHS

    • 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự

        • 2.1.2.1. Chức năng và Nhiệm vụ của Công ty

          • - Chức năng của Công ty:

          • + Tổ chức, thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia mua bán, chuyển nhượng, cho thuê các dự án bất động sản do Công ty VHS phân phối;

          • + Là đầu mối thu thập và phân tích các dữ liệu, thông tin về cung cầu và giá cả trên thị trường bất động sản; cập nhật các quy định pháp luật về lĩnh vực bất động sản để tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc xác lập chiến lược, kế hoạch kinh doanh;

          • + Nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động trong công ty, từ đó đóng góp cho nguồn ngân sách nhà nước;

          • + Tạo mối liên hệ với khách hàng thông qua kinh doanh trực tiếp, tạo mối liên hệ với các đối tác uy tín để tăng hiệu quả làm việc công ty;

          • + Có trách nhiệm chung sức phát triển ngành Kinh doanh dịch vụ bất động sản nước nhà, từng bước góp phần cải thiện sự minh bạch của thị trường theo định hướng của Chính phủ.

          • - Nhiệm vụ của Công ty:

          • + Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng ký trong giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp

          • + Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thuê mua bất động sản

          • + Thực hiện các dịch vụ môi giới, định giá, tư vấn, quảng cáo, đấu giá và quản lý bất động sản;

          • + Xây dựng website để thực hiện các nghiệp vụ quảng bá hình ảnh Công ty, cung cấp thông tin cho khách hàng và hỗ trợ giao dịch trực tuyến về bất động sản;

          • + Xây dựng các kế hoạch, chính sách của công ty theo chiến lược lâu dài và định hướng hằng năm, hằng quý của công ty;

          • + Xây dựng hệ thống ngân hàng dữ liệu khách hàng về bất động sản;

          • + Thực hiện các chế độ cho người lao động theo đúng quy định pháp luật cũng như nội quy công ty như đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ, bồi dưỡng nghiệp vụ, hỗ trợ các chính sách xã hội đúng đắn và kịp thời như chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các hình thức khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các biện pháp về an toàn vệ sinh lao động,…;

          • + Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định pháp luật như kê khai thuế, nộp thuế,…;

          • + Các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Công ty giao.

        • 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức công ty

          • Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

          • Hình 2. 1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

      • 2.1.3. Các dự án Bất động sản phân phối

        • Hiện nay, tính đến tháng 7/2020, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS đang phân phối hơn 30 dự án Bất động sản thuộc nhiều tỉnh thành trên cả nước như Hà Nội, Quảng Ninh, Hòa Bình, Kiên Giang, Nha Trang, Buôn Mê Thuật. Đây đều là những dự án bất động sản thuộc phân khúc trung cấp và cao cấp, có kiến trúc hiện đại, độc đáo, hướng đến kiến trúc xanh, có vị trí đắc địa với nhiều loại hình bất động sản đa dạng như: studio, căn hộ chung cư điển hình, biệt thự, shophouse, condotel, villa, mezza, duplex, penthouse. Chủ đầu tư là những doanh nghiệp uy tín và có nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường bất động sản như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Ecopark, Tập đoàn Tecco, Mipec, Tân Hoàng Minh,…

      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

        • Bảng 2.1 Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS giai đoạn 2017 – 2019

          • (Đơn vị: nghìn đồng)

        • TT

        • Nội dung

        • Năm 2017

        • Năm 2018

        • Năm 2019

        • 2018/2017

        • 2019/2018

        • Giá trị chênh lệch

        • Tỷ lệ

        • (%)

        • Giá trị

        • chênh lệch

        • Tỷ lệ (%)

        • 1

        • Tổng tài sản

        • 113.359.707

        • 193.014.765

        • 252.386.169

        • 79.655.058

        • 70,26

        • 59.371.404

        • 30,76

        • 2

        • Tổng nợ

        • 91.590.977

        • 170.700.501

        • 228.843.133

        • 79.109.524

        • 83,63

        • 58.142.632

        • 28,2

        • 3

        • Giá trị tài sản ròng

        • 21.768.730

        • 22.314.264

        • 23.543.036

        • 545.534

        • 2,53

        • 1.228.772

        • 5,51

        • 4

        • Tài sản ngắn hạn

        • 110.112.651

        • 188.717.421

        • 249.191.922

        • 78.604.770

        • 71,38

        • 60.474.500

        • 32,05

        • 5

        • Nợ ngắn hạn

        • 91.590.977

        • 170.700.501

        • 228.843.133

        • 79.109.524

        • 86,37

        • 58.142.632

        • 34,06

        • 6

        • Vốn lưu động

        • 18.521.674

        • 18.016.920

        • 20.348.789

        • -504.754

        • -2,72

        • 2.331.869

        • 12,94

        • (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của công ty)

          • Qua bảng 2.1 Ta có nhận xét: Về quy mô tổng tài sản của công ty: Bảng phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty năm 2017, 2018 và 2019 ta thấy quy mô tài sản tăng lên với tốc độ trung bình là 50% mỗi năm. Cụ thể cuối năm 2018 tổng tài sản của công ty đạt 193.014.765 nghìn đồng tương ứng tăng 79.655.058nghìn đồng với tốc độ tăng là 70,26%so với năm 2017; cho đến cuối năm 2019 tổng tài sản đã tăng 59.371.404nghìn đồng, nên đạt 252.386.169Nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 30,76%so với năm 2018 cho thấy đây là công ty thuộc loại quy mô vừa, công ty đang có xu hướng gia tăng quy mô kinh doanh thể hiện Công ty đang mở rộng SXKD, chiếm lĩnh thị trường, gia tăng năng lực cạnh tranh.

          • (Đơn vị: 1000 đồng)

        • Chỉ tiêu

        • Năm 2017

        • Năm 2018

        • Năm 2019

        • Doanh thu

        • 436.514.844

        • 647.123.766

        • 790.438.211

        • Lợi nhuận trước thuế

        • 667.689

        • 710.915

        • 1.535.965

        • Lợi nhuận sau thuế

        • 520.798

        • 545.534

        • 1.228.772

        • (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán của công ty)

          • (Đơn vị: 1000 đồng)

          • (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty 2017, 2018, 2019 và kết quả tính toán của tác giả)

        • Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty luôn có lãi, năm 2017 lợi nhuận sau thuế là 520.797.748 nghìn đồng và năm 2018 là 545.534.142 nghìn đồng, tăng 24.736.394 nghìn đồng. Đặc biệt, đến năm 2019 công ty đạt lợi nhuận sau thuế là 1.228.772.218 nghìn đồng tăng 0,44 % tương đương với 683.238.076 nghìn đồng so với năm 2018. Như vậy, công ty luôn có sự tăng trưởng qua các năm vì vậy cần phát huy các điểm mạnh của mình trong những năm tiếp theo.

    • 2.2. Thực trạng hoạt động Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

      • 2.2.1. Xây dựng mục tiêu quản trị quan hệ khách hàng

        • Cho đến nay, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Tập đoàn VHS xác định mục tiêu quan trọng nhất khi xây dựng hệ thống quản trị quan hệ khách hàng đó là gia tăng sự hài lòng của khách hàng bằng cách tạo nền tảng quan hệ tốt với những khách hàng tiềm năng, tạo ấn tượng tốt với những khách hàng mới và giữ vững mối quan hệ tốt với những khách hàng trung thành. Trong đó, khách hàng trung thành là đối tượng được đặc biệt quan tâm cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Để làm tốt những điều trên, việc đầu tiên mà Công ty hướng tới đó là xây dựng được một hệ thống dữ liệu khách hàng có đầy đủ thông tin, được bổ sung và chỉnh sửa hoàn thiện liên tục, có thể phân loại được khách hàng theo nhiều góc độ và hỗ trợ việc phân tích hành vi khách hàng.Mỗi năm, Công ty luôn đặt ra những chỉ tiêu khách hàng cụ thể như: số lượng khách hàng mới cần phát triển thêm, số lượng khách hàng trung thành, số lượng khách hàng dự kiến tới buổi tri ân khách hàng hàng năm, quà tặng hay giảm giá cho khách hàng.

        • STT

        • Chỉ tiêu

        • Đơn vị

        • Năm 2017

        • Năm 2018

        • Năm 2019

        • Chênh lệch 2018/2017

        • Chênh lệch 2019/2018

        • Lệch

        • (%)

        • Lệch

        • (%)

        • 1

        • Khách hàng mới

        • người

        • 400

        • 500

        • 600

        • 100

        • 25

        • 100

        • 20

        • 2

        • Khách hàng trung thành

        • người

        • 150

        • 200

        • 250

        • 50

        • 33

        • 50

        • 20

        • 3

        • Tri ân khách hàng

        • người

        • 700

        • 850

        • 1.000

        • 150

        • 21

        • 150

        • 18

        • 4

        • Tặng quà, giảm gíá

        • người

        • 450

        • 550

        • 600

        • 100

        • 22

        • 50

        • 9

        • 5

        • Ngân sách

        • triệuđồng

        • 500

        • 700

        • 850

        • 200

        • 40

        • 150

        • 21

          • (Nguồn: Phòng kinh doanh)

        • Qua bảng 2.1 Ta có nhận xét: Công ty cổ phần Tập đoàn VHS luôn cụ thể hóa mục tiêu bằng số lượng khách hàng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2018 mục tiêu có 500 khách hàng mới tăng thêm 100 khách hàng so với năm 2017 và năm 2019 có thêm 600 khách hàng mới tương ứng tăng với tốc độ tăng là 20% so với năm 2018. Về khách hàng trung thành, mục tiêu của Công ty vào năm 2017 là 150 người, năm 2018 là 200 người với mức tăng tương ứng là xấp xỉ 33%, vào năm 2019 là 250 người tương ứng với mức tăng 20% so với năm 2018. Số lượng khách hàng tham dự buổi tri ân khách hàng cũng tăng lên năm 2018 là 850 khách hàng tăng 150 khách hàng so với năm 2017 đến năm 2019 thì Công ty cổ phần Tập đoàn VHS dự kiến có 1000 khách hàng tăng 18% so với năm 2018. Như vậy, Công ty luôn muốn hướng tới việc có thật nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ của mình. Tuy nhiên, từ bảng trên ta cũng có thể thấy, Công ty mới chỉ đề ra đối tượng khách hàng rất chung chung chứ chưa phân loại được đâu mới là đối tượng khách hàng mà Công ty cần thực sự hướng tới như trong số khách hàng mới ấy thì Công ty đang muốn thu hút sự quan tâm của khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp, khách hàng trong nước hay khách hàng nước ngoài,… Việc cụ thể hóa số lượng sẽ giúp các nhân viên của Công ty biết mình phải cố gắng bao nhiêu phần trăm nhưng nếu không cụ thể đối tượng hướng đến sẽ dẫn đến việc họ không biết mình phải làm thế nào.

        • Trong giai đoạn 2019-2021, công ty tiếp tục phát huy các điểm mạnh và hoàn thiện các chính sách chăm sóc khách hàng đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng. Tăng cường lượng khách hàng trung thành từ 15% trên tổng số khách hàng sau khi tổng kết năm 2019 lên 36% vào năm 2021. Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần chia ra thành nhóm khách hàng theo các góc độ khác nhau, từ đó đề ra các chiến lược Marketing phù hợp cho từng nhóm khách hàng. Bên cạnh đó, còn cần hoàn thiện quy trình quản trị quan hệ khách hàng của công ty để nắm bắt các thông tin cần thiết của khách trước khi tiến hành giao dịch.

      • 2.2.2. Xây dựng và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng

        • Hiện nay, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS có được thông tin khách hàng thông qua các nguồn sau:

        • + Các dữ liệu được thu thập từ chi nhánh của công ty, phòng ban như: phòng kinh doanh, phòng dự án, …đồng thời còn được thu thập từ các hóa đơn, chứng từ, giấy tờ mua bán, ký kết hợp đồng… trong quá trình tư vấn, hợp tác với khách hàng.

        • + Được các nhân viên thu thập từ tất cả những khách hàng của mình cả những người quan tâm đến dự án mà Công ty phân phối nhưng chưa mua hàng thông qua: các hòm thư cá nhân, hòm thư công ty; danh thiếp khách hàng; từ các tài khoản mạng xã hội hay các bình luận trên bài viết của Fanpage công ty;…

        • + Từ website của Công ty. Với mỗi dự án bất động sản mà khách hàng quan tâm và muốn nhận thông tin dự án, khách hàng sẽ phải điền vào 1 form đăng ký với các thông tin cơ bản bao gồm tên, địa chỉ email và số điện thoại.

        • + Từ các sự kiện, buổi tri ân khách hàng, giới thiệu dự án mới phân phối mà Công ty tổ chức. Tại đây, các nhân viên sẽ có cơ hội gặp mặt và trao đổi trực tiếp với nhiều đối tượng khách hàng, trong đó có rất nhiều những khách hàng tiềm năng quan tâm đến dự án và xin phép để được đưa thông tin của họ vào danh sách dữ liệu khách hàng của Công ty. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để nhân viên có thể bổ sung, chỉnh sửa thông tin sai lệch của những khách hàng cũ. Ở những buổi gặp mặt trực tiếp như thế này, nhân viên cũng dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thói quen và hành vi khách hàng.

        • + Xin thông tin hoặc nhờ giới thiệu từ những khách hàng VIP, khách hàng trung thành của Công ty. Khách hàng trung thành, khách hàng VIP là những khách hàng đã sử dụng dịch vụ và hài lòng với những gì về Công ty đem lại, những trải nghiệm tích cực đó sẽ ảnh hưởng với những người xung quanh tốt hơn và tiết kiệm chi phí hơn bất cứ một chiến lược marketing nào. Chính vì thế, nhân viên Công ty luôn được nhắc nhở về việc hãy quan tâm nhiều hơn tới những đối tượng khách hàng này và nhờ họ gợi ý về một khách hàng tiềm năng đang có nhu cầu mua bất động sản.

        • + Mua dữ liệu khách hàng từ những nhà cung cấp Data List uy tín. Công ty cũng hợp tác để mua thông tin dữ liệu khách hàng từ những công ty chuyên cung cấp Data list chuyên nghiệp, data này được cam kết là hợp pháp và đã được sự cho phép của người nhận.

        • Hiện tại, data khách hàng có nhiều nhưng thông tin chi tiết và đầy đủ chưa cao, việc bổ sung và hoàn thiện thông tin còn hạn chế do nhiều yếu tố tác động như khách hàng chưa có niềm tin vào việc cung cấp thông tin cá nhân, một số nhân viên chưa ý thức được việc chủ động tiếp cận khách hàng để thu thập. Hiện nay, mỗi phòng ban có một file excel lưu trữ thông tin khách hàng riêng với các trường dữ liệu khác nhau theo nhu cầu phân tích của phòng. Mỗi cá nhân nhân viên bán hàng cũng không chủ động chia sẻ thông tin khách hàng mà giữ lại như một tài sản riêng của mình. Chính vì thế, việc bổ sung, chỉnh sửa, tổng hợp và truy xuất thông tin gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ tổng hợp thông tin từ các phòng và thực hiện phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng để tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty đưa ra những chính sách phát triển Công ty. Các trường thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng của công ty gồm: tên khách hang/tên người đại diện, số điện thoại, ngày sinh – ngày thành lập doanh nghiệp, email, địa chỉ, thông tin các lần mua hàng (thông tin dự án, giá trị hợp đồng, mục đích mua, những ghi chú khác….)”. Chính vì thông tin được thu thập từ nhiều nguồn và được lưu trữ phân tán nên giữa các trường thông tin cơ bản có sự chênh lêch khá rõ rệt.Theo thông tin được cung cấp bộ phận chăm sóc khách hàng tại Công ty, có thể thấy sự chênh lệch giữa các trường thông tin cơ bản như sau:

        • Đơn vị: %

        • Trường dữ liệu

        • Quý 1/2019

        • Quý 2/2019

        • Quý 3/2019

        • Quý 4/2019

        • Tên khách hang/Tên người đại diện

        • 93,1

        • 93,8

        • 94,1

        • 94,5

        • Số điện thoại

        • 92

        • 96

        • 98

        • 99

        • Email

        • 21,3

        • 23,4

        • 25,3

        • 24,9

        • Ngày sinh /Ngày thành lập doanh nghiệp

        • 22,8

        • 31,1

        • 29,4

        • 32,0

        • Nghề nghiệp–Lĩnh vực kinh doanh/Thu nhập

        • 50,6

        • 51,1

        • 51,5

        • 52,1

        • Thông tin các lần giao dịch

        • 81,5

        • 81,7

        • 81,9

        • 82,3

        • (Nguồn: Phòng kinh doanh)

        • Dựa vào bảng trên ta có thể thấy: Trong khi 2 trường dữ liệu Tên khách hàng/Tên người đại diện (94,5% vào quý 4/2019) và Số điện thoại (99% vào quý 4/2019) được thu thập khá tốt với tỷ lệ từ 94% đến 99% thì các trường dữ liệu khác lại có tỷ lệ bổ sung thông tin thấp: trường Email chỉ đạt cao nhất vào quý 3/2019 là 25,3%; tương tự với các trường Ngày sinh/Ngày thành lập, Nghề nghiệp – Lĩnh vực kinh doanh/Thu nhậplần lượt là 32% và 52,1% vào quý 4/2019. Trường Thông tin các lần giao dịch có tỷ lệ bổ sung tương đối cao là trên 80% qua các quý, cao nhất là 82,3% vào quý 4/2019. Như vậy, theo bảng trên thì vào quý 1/2019 thì chỉ có 21,3% khách hàng có đầy đủ các trường thông tin; tương tự vào các quý 2, 3, 4 năm 2019 thì tỷ lệ lần lượt là 23,4%; 25,3% và 24,9%. Tỷ lệ này là rất thấp. Trong khi đó, địa chỉ email là một kênh tiếp cận khách hàng khá hiệu quả, vì ngày nay đa số mọi người đêù làm việc thông qua email, nên việc gửi thông tin dự án hay các buổi hội thảo, tri ân, ra mắt giới thiệu sản phẩm mới sẽ dễ được mọi người đọc và đăng ký tham gia. Do vậy, Công ty cần có biện pháp tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục để khai thác thông tin được hiệu quả hơn.

        • Như đã phân tích ở trên, có thể thấy, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến việc phân tích cũng không được đầy đủ chính xác. Theo như phân tích từ Phòng kinh doanh của Công ty, thì nguyên lý Pareto đang tương đối đúng khi mà có đến 78% lợi nhuận của Công ty là do 17% số khách hàng mang lại, đây chính là lượng khách hàng trung thành hay khách hàng VIP của Công ty. Trong đó, có đến 72% là mua để đầu tư bất động sản và 28% còn lại mua với mục đích để ở, cho thuê. Dựa vào yếu tố thúc đẩy việc mua bất động sản, khách hàng trung thành của Công ty được chia thành 2 loại là khách hàng mua vì bất động sản phù hợp với nhu cầu, khả năng tài chính của họ và khách hàng mua vì lòng trung thành với thương hiệu VHS. Những khách hàng mua vì lòng trung thành thường không quan tâm đến tiền hay giá cả mà mà họ mua vì sự tin tưởng, yêu thích và đã có những trải nghiệm dịch vụ tốt với Công ty. Như vậy, để duy trì những khách hàng có lòng trung thành với thương hiệu là dễ dàng và ít rủi ro hơn nhiều so với những khách hàng trung thành vì giá cả phù hợp; bởi vì khi đó Công ty chỉ cần chú trọng phân phối những dự án có chất lượng tốt và đem lại những dịch vụ làm hài lòng khách hàng mà không cần quan tâm đến sự cạnh tranh với các đối thủ khác về mặt giá cả hay quảng cáo, marketing. Từ phân tích đó, Công ty VHS đã hướng tới chủ yếu phân phối những dự án bất động sản cao cấp, có kiến trúc độc đáo, hiện đại, đặc biệt là những dự án mang xu hướng xanh-thân thiện với môi trường. Những dự án này thuộc các Chủ đầu tư có uy tín như Vingroup, Ecopark, Tecco, Sun Group,... Có thể kể tới 1 vài dự án tiêu biểu như: Ivory Villas & Resort, Solf Forest Ecopark, Sky Oasis Ecopark, The Ruby Hạ Long, Vinhomes Star City, Vinhomes Skylake, Vinhomes Metropolis…

        • Xét trên toàn bộ cơ sở dữ liệu khách hàng mà Công ty đang có thì 68% là khách hàng cá nhân, 32% là khách hàng doanh nghiệp, tổ chức. Trong số 32% khách hàng doanh nghiệp thì có 12% là các doanh nghiệp nhà nước, còn lại là các doanh nghiệp tư nhân, các công ty vừa và nhỏ. Cụ thể:

        • Bảng 2.5. Phân loại khách hàng tổ chức theo ngành nghề kinh doanh

        • Nhóm

        • Ngành nghề

        • kinh doanh

        • Tỷ lệ

        • (%)

        • Thang điểm

        • 1

        • Ngân hàng nhà nước

        • 14,1

        • 4

        • 2

        • Ngân hàng tư nhân và nước ngoài

        • 15,7

        • 5

        • 3

        • Siêu thị, cửa hàng tiện lợi

        • 23,5

        • 6

        • 4

        • Dịch vụ ăn uống, ẩm thực

        • 27,3

        • 7

        • 5

        • Đồ gia dụng, nội thất, trang trí

        • 7,3

        • 2

        • 6

        • Thời trang, phụ kiện, làm đẹp

        • 10,8

        • 3

        • 7

        • Ngành nghề khác

        • 1,3

        • 1

        • Qua Bảng 2.5 có thể thấy, khách hàng tổ chức của Công ty chủ yếu thuộc Nhóm 3- Siêu thị, cửa hàng tiện lợi (23,5%) và Nhóm 4- Dịch vụ ăn uống, ẩm thực (27,3%). Đây là 2 nhóm ngành phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người nên chúng sẽ phát triển ở những khu chung cư, trung tâm thương mại có tập trung đông người. Tiếp đến là nhóm các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong và ngoài nước – Nhóm 1(14,1%) và Nhóm 2 (15,7%), đây là nhóm ngành cũng đang phát triển vì liên quan đến các thủ tục thanh toán, chi tiêu hay tín dụng mà nhiều người quan tâm. Nhóm ngành phục vụ cho nhu cầu thiết yếu khác của con người là Nhóm 5- Đồ gia dụng, nội thất, trang trí (7,3%) và Nhóm 6- Thời trang, phụ kiện, làm đẹp (10,8%). Còn lại là các nhóm ngành khác với tỷ lệ nhỏ 1,3%. Nhóm khách hàng doanh nghiệp, tổ chức đa phần tự tìm đến Công ty VHS để mua bất động sản vì họ có nhu cầu, có đủ khả năng tài chính mà không cần môi giới phải chăm sóc và thuyết phục. Họ biết đến những dự án mà VHS phân phối thông qua các kênh quảng cáo như Email Marketting, Google Adwords hay các trang mạng xã hội. Các loại hình bất động sản những đối tượng khách hàng này hướng đến chủ yếu là những căn ở tầng trệt có diện tích rộng và nhiều người qua lại hay những căn shophouse để làm điểm giao dịch, các chi nhánh, điểm kinh doanh dịch vụ-thương mại, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm. Thời gian ra quyết định mua hàng của những nhóm khách hàng này thường nhanh, cách thức thanh toán cũng đơn giản hơn. Tuy nhiên, họ mua hàng với tư cách pháp nhân nên yêu cầu về tính minh bạch thông tin hay các thủ tục pháp lý khi giao dịch mua bán cũng cần chặt chẽ, chính xác hơn. Dựa vào những đặc điểm của nhóm khách hàng này, Công ty VHS hướng tới việc phân phối những dự án bất động sản có vị trí đẹp, hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao thông tốt, thuận lợi cho phát triển kinh doanh dịch vụ.

        • Đối tượng khách hàng cá nhân đang chiếm phần lớn (68%) trong tổng số khách hàng của Công ty. Theo như phân tích của Phòng kinh doanh dựa trên cơ sở dữ liệu khách hàng cá nhân được tổng hợp, phân loại theo độ tuổi, có thể chia ra làm 5 nhóm khách hàng như sau:

        • Bảng 2.6. Phân loại khách hàng cá nhân theo nhóm tuổi

        • Nhóm

        • Nhóm

        • khách hàng

        • Số con

        • Nhóm tuổi

        • Thang điểm

        • Tỷ lệ %

        • 1

        • Ngườiđộc thân

        • 0

        • 18- 24

        • 1

        • 5,4

        • 2

        • Vợ chồng trẻ

        • 1

        • 25 – 30

        • 3

        • 15,5

        • 3

        • Gia đình

        • 2-3

        • 30-39

        • 4

        • 18,7

        • 4

        • Trung niên

        • 3-4

        • 40-55

        • 5

        • 52,8

        • 5

        • Người về hưu

        • Con cái lớn

        • 60-70

        • 2

        • 7,6

        • (Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty VHS)

        • Nhóm 1: Là nhóm khách hàng vẫn còn đang đi học hoặc mới bắt đầu đi làm, chưa tự lập tài chính hoặc mới bắt đầu có thu nhập ít. Đây là nhóm có khả năng tài chính còn hạn chế, khả năng đủ tiềm lực tài chính để mua bất động sản là rất nhỏ. Vì thế đây chưa thể là nhóm khách hàng tiềm năng.

        • Nhóm 2: Là nhóm khách hàng đã trưởng thành, có thể có thu nhập ổn định hoặc vẫn đang trong quá trình, có nhu cầu kết hôn hoặc đã có gia đình. Đây là nhóm khách hàng đã có tài chính nhưng chưa có số tiền tích lũy lớn, nhưng mong muốn có nhà riêng để xây dựng, phát triển gia đình. Đối tượng khách hàng này thường có nhu cầu tìm những bất động sản ở phân khúc bình dân, giá rẻ, có hỗ trợ trả góp lâu năm với lãi suất thấp.

        • Nhóm 3: Là nhóm khách hàng tương đối vững vàng về tài chính, có công ăn việc làm ổn định, có nhu cầu mua nhà cao để mở rộng gia đình, cho con cái có thêm không gian và môi trường sống tốt hơn. Phân khúc bất động sản phù hợp với những khách hàng này là những căn hộ chung cư trung cấp đến cao cấp, có diện tích sàn trên 100m2.

        • Nhóm 4: Là nhóm khách hàng gần như hoàn thiện mọi mặt, có khả năng tài chính tốt nhất, có kinh nghiệm và trải nghiệm cuộc sống nhiều. Đây là nhóm đối tượng khách hàng có khả năng mua nhà cao để đầu tư, phát triển hoặc có tiền nhàn rỗi nhưng đang phân vân không biết có nên đầu tư vào bất động sản không hoặc muốn mua nhà cho con cái lớn. Nhóm khách hàng này có nhu cầu mua bất động sản cao cấp, có khả năng sinh lời cao.

        • Nhóm 5: Là nhóm khách hàng đang an hưởng tuổi già sau khi con cái đã thành đạt, ổn định. Đây là nhóm khách hàng có thể có tiền nhànrỗi nhưng lại sợ rủi ro và thích gửi vào tiết kiệm hơn, không có nhu cầu mua nhà cao so với các nhóm khách hàng trên.

        • Qua Bảng 2.6 ta có thể thấy, hiện nay, đối tượng khách hàng thuộc các Nhóm 2, 3 đang chiếm ưu thế với tỷ lệ lần lượt là 15,5%; 18,7%; đặc biệt là nhóm 4 với tỷ lệ là 52,8%. Đây cũng là những nhóm khách hàng có khả năng mua bất động sản cao hơn hai nhóm khách hàng còn lại vì có tiềm lực tài chính tốt hơn cũng như có nhu cầu mua cao hơn.

        • Phân loại theo thu nhập dựa vào cơ sở dữ liệu khách hàng cá nhân mà Công ty đang có như sau:

        • Bảng 2.7. Phân loại khách hàng theo thu nhập

        • Nhóm

        • Mức thu nhập trung bình/tháng

        • (triệu đồng)

        • Chi phí/tháng (%)

        • Thu nhập thực tế (%)

        • Tỷ lệ %

        • 1

        • Từ 3 – 10

        • 50

        • 50

        • 4,9

        • 2

        • Từ 11 – 20

        • 40

        • 60

        • 38,9

        • 3

        • Từ 21 – 30

        • 40

        • 60

        • 27,8

        • 4

        • Từ 31 – 50

        • 40

        • 60

        • 28,4

        • 5

        • Từ 51 – 100

        • 40

        • 60

        • 11,4

        • (Nguồn: Phòng Kinh doanh – Công ty VHS)

        • Qua bảng 2.5 ta thấy khách hàng của Công ty đa số là những người có thu nhập trên mức trung bình đến mức cao. Cụ thể, lượng khách hàng có thu nhập từ 11-20 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,9%; lượng khách hàng có thu nhập từ 21-30 triệu chiếm 27,8% và lượng khách hàng có thu nhập từ 31-50 triệu là 28,4%. Lượng khách hàng có thu nhập ở mức rất cao từ 51-100 triệu/tháng ở mức 11,4%.

        • Qua việc phân loại khách hàng cá nhân dựa trên nhóm tuổi và mức thu nhập trung bình/tháng, có thể thấy, khách hàng của Công ty chủ yếu là những người đã có gia đình, có mức thu nhập ổn định từ trung bình đến cao. Vì thế Ban lãnh đạo đưa ra quyết định phân phối những dự án bất động sản chủ yếu ở phân khúc cao cấp để có thể đáp ứng được nhu cầu và khả năng tài chính của đa số khách hàng.

        • Ngoài việc phân loại khách hàng theo độ tuổi và thu nhập, Phòng kinh doanh còn phân loại khách hàng dựa vào hành vi và mức độ quan tâm đến bất động sản, được chia thành các nhóm như sau:

        • Nhóm 1: Là những khách có nhu cầu quan tâm trực tiếp với dự án mà Công ty đang phân phối. Họ thường là những người đã tìm hiểu đầy đủ thông tin về dự án và khi được tư vấn họ sẽ đặt những câu hỏi trực tiếp như Có căn như thế này không ? Giá bao nhiêu và Hình thức thanh toán như thế nào. Kênh tiếp cận hiệu quả nhất: Google ads, FB ads, telesales …Nếu giá cả hợp lý và hài lòng với nhân viên tư vấn, khả năng cao họ sẽ mua bất động sản trong thời gian ngắn.

        • Nhóm 2: Là những khách hàng có tiền có nhu cầu mua, đầu tư bất động sản nhưng chưa biết gì. Đây là nhóm khách hàng có ít thông tin về dự án, có thể lần đầu mua nên thường phân vân không biết nên đầu tư vào dự án nào. Đối với những khách hàng này, nhân viên tư vấn cần giới thiệu nhiều dự án phù hợp, có sự so sánh và phân tích khả năng sinh lời để khách hàng đưa ra được quyết định họ cảm thấy hài lòng nhất. Kênh tiếp cận hiệu quả nhất là Telesales ở trình độ cao, Facebook, Google, báo chí ads hiển thị. Đây là nhóm khách hàng mà nhân viên tư vấn cần phải chăm sóc hiệu quả ngay cả trước quá trình bán hàng, họ rất có thể bị các đối thủ cạnh tranh khác lôi kéo với mức giá tốt hơn.

        • Nhóm 3: Là những khách hàng có tiền nhưng chưa có nhu cầu đầu tư. Nhóm khách hàng này thường ít tin tưởng hoặc không có kinh nghiệm về thị trường bất động sản , thích gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư kinh doanh hơn. Để thuyết phục được họ, nhân viên tư vấn phải có trình độ chuyên môn cao, có hiểu biết vững về thị trường và đầu tư bất động sản. Họ rất có thể sẽ trở thành những khách hàng trung thành nếu họ có được lợi ích từ việc đầu tư bất động sản, nhưng nếu bị thất bại ngay lần đầu sẽ rất dễ tạo ấn tượng xấu cho Công ty.

        • Nhóm 4: Là những khách hãng đã từng mua/ đầu tư bất động sản nhưng thất vọng với sản phẩm/ chủ đầu tư/ môi giới đã tư vấn trước đó. Để thuyết phục được nhóm khách hàng này, môi giới phải là tốn rất nhiều thời gian, chủ yếu là xây dựng được lòng tin của khách hàng.

        • Việc phân loại khách hàng theo nhóm tuổi, thu nhập và mức độ quan tâm đến sản phẩm là rất hợp lý. Nó không chỉ giúp cho Ban lãnh đạo đưa ra được quyết định đúng đắn mà còn giúp nhân viên môi giới xác định và nắm bắt được tâm lý của đối tượng khách hàng, dễ dàng tiếp cận và giao dịch thành công hơn.

      • 2.2.3. Thực trạng chính sách chăm sóc khách hàng

        • Lựa chọn khách hàng mục tiêu

          • Căn cứ vào việc phân tích dữ liệu khách hàng từ các thông tin thu thập được, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS sẽ phân loại khách hàng theo tiêu chí riêng, việc phân loại này giúp Công ty hiểu được đặc tính của từng nhóm khách hàng để có các chiến lược Marketing và chương trình chăm sóc riêng cho từng nhóm khách hàng hiệu quả hơn, tiết kiệm được chi phí.

        • Duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng

          • 1 Chính sách sản phẩm

          • (3) Chính sách giá cả

            • Có thể nói chính sách giá được áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản hoàn toàn khác biệt so với các lĩnh vực kinh doanh khác bởi nhiều lý do. Lý do đầu tiên có thể kể đến đó chính là bởi bất động sản là một loại sản phẩm có giá trị cao và tiêu tốn nhiều thời gian thi công, do vậy giá sản phẩm thường thay đổi linh hoạt theo từng biến động của thị trường vào thời điểm khách hàng mua sản phẩm,

            • giá đó có thể là cao hơn, thấp hơn hoặc giữ nguyên so với mức giá gốc đã định sẵn của Chủ đầu tư. Thứ hai, bởi bất động sản không chỉ đơn thuần là sản phẩm do sức con người lao động mà ra, nó còn chịu ảnh hưởng và chi phối rất nhiều từ các yếu tố xung quanh khác mà điển hình có thể kể đến đó chính là yếu tố về ngoại cảnh, vị trí, do vậy mà việc định giá các sản phẩm bất động sản không hề đơn giản. Vì thế công ty đã lựa chọn việc thuê các công ty chuyên về định giá bất động sản để đảm bảo được tính thị trường cho giá bất động sản.

          • (4) Chính sách phân phối

          • (5) Chính sách xúc tiến

            • Tổ chức hội nghị khách hàng với mục đích tri ân khách hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Tập đoàn VHS nói riêng, hiểu rõ được điều này trong thời gian qua Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cũng đã tổ chức các buổi tri ân khách hàng thân thiết của mình nhằm mục đích nâng cao hình ảnh và tăng thêm độ tin tưởng trong lòng khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của công ty. Thông qua buổi hội nghị tri ân khách hàng mà Công ty cổ phần Tập đoàn VHS có thể nắm bắt được nhu cầu, xây dựng và gắn kết các mối quan hệ bền vững với chính những khách hàng của mình. Chính vì thế tổ chức hội nghị tri ân khách hàng có tầm ảnh hưởng rất lớn đối với Công ty cổ phần Tập đoàn VHS.

            • STT

            • Chỉ tiêu

            • Năm 2017

            • Năm 2018

            • Năm 2019

            • 2018/2017

            • 2019/2018

            • Giá trị

            • Tỷlệ (%)

            • Giá trị

            • Tỷlệ (%)

            • 1

            • Số lần tổ chức tri ân khách hàng (lần)

            • 2

            • 2

            • 2

            • 0

            • 0

            • 0

            • 0

            • 2

            • Số lượng khách tham gia

            • (người)

            • 658

            • 750

            • 780

            • 92

            • 13,98

            • 30

            • 4,00

            • 3

            • Số tiền dùng cho hoạt động tri ân khách hàng (triệu đồng)

            • 255

            • 277

            • 285

            • 22

            • 8,63

            • 8

            • 2,89

              • (Nguồn: Phòng marketing, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS)

                • Qua bảng 2.8 Ta có nhận xét: Trong năm 2017 -2019 thì Công ty cổ phần Tập đoàn VHS luôn đảm bảo tổ chức tri ân khách hàng 2 lần trên 1 năm vào dịp đầu năm và cuối mỗi năm. Chi phí cho hoạt động tri ân khách hàng là trên 200 triệu đồng mỗi năm, năm 2018 là 277 triệu đồng tăng 22 triệu đồng so với năm 2017. Đến năm 2019 thì tiếp tục tăng thêm đạt 285 triệu đồng tương ứng tăng là 2,89% so năm 2018. Thông thường Công ty cổ phần Tập đoàn VHS thường tổ chức chương trình hội nghị khách hàng ở các khách sạn lớn, trung tâm hội nghị, hay cũng có lần Công ty cổ phần Tập đoàn VHS lựa chọn địa điểm ngoài trời … Tùy vào mục đích của buổi hội nghị để lựa chọn địa điểm cho hợp lý nhất. Nhưng hầu hết các địa điểm mà Công ty cổ phần Tập đoàn VHS lựa chọn địa điểm đều là địa điểm nổi tiếng nhiều người biết đến, dễ tìm, có giao thông thuận tiện. Trong mỗi buổi tri ân khách hàng thường có các hoạt động giảm giá và quà tặng tới khách hàng nhằm bày tỏ lòng cảm ơn đối với khách hàng, chi phí cho các hoạt động này của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS là khác nhau qua mỗi năm và tùy vào điều kiện và quy mô tổ chức sự kiện mà Công ty cổ phần Tập đoàn VHS này có thể điều chỉnh các mức tặng quà tri ân khách hàng khác nhau.

            • - Đối với hoạt động chăm sóc không định kỳ: là những thời điểm quan trọng với khách hàng như sinh nhật, ngày tết hoặc khi công ty cần thực hiện một chiến lược kinh doanh nào đó.

            • TT

            • Chỉ tiêu

            • Đơn vị

            • 2017

            • 2018

            • 2019

            • 2018/2017

            • 2019/2018

            • Lệch

            • (%)

            • Lệch

            • (%)

            • 1

            • Chúc mừng sinh nhật

            • lượt

            • 450

            • 615

            • 783

            • 165

            • 36,7

            • 168

            • 27,3

            • 2

            • Giảm giá lễ, tết

            • lượt

            • 682

            • 805

            • 847

            • 123

            • 18,0

            • 42

            • 5,2

            • 3

            • Bốc thăm trúng thưởng

            • lượt

            • 106

            • 132

            • 146

            • 26

            • 24,5

            • 14

            • 10,6

            • 4

            • Tổng cộng

            • lượt

            • 1238

            • 1552

            • 1776

            • 314

            • 25,4

            • 224

            • 14,4

            • 5

            • Chi phí

            • triệu đồng

            • 462

            • 577

            • 591

            • 115

            • 24,9

            • 14

            • 2,4

            • (Nguồn: Phòng kinh doanh, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS)

              • (Đơn vị: Triệu đồng)

            • Nhận xét:

            • Ngoài ra, việc triển khai các chính sách hướng tới khách hàng mục tiêu còn được thực hiện đối với từng nhóm khách hàng. Cụ thể như sau:

            • - Với nhóm khách hàng mới và khách hàng tiềm năng là những khách hàng mang lại ít giá trị trước mắt nhưng có thể mang lại nhiều giá trị trong tương lai, để tạo các mối quan hệ này, nhân viên môi giới sẽ là người chủ động giữ liên lạc, chăm sóc và cung cấp thông tin đến với khách hàng thông qua các hình thức gửi email, call center, hẹn gặp mặt,… để khuyến khích nhu cầu của khách hàng và đặt nền móng quan hệ.

            • - Với nhóm khách hàng lặp lại, nhân viên môi giới sẽ duy trì liên lạc với khách hàng qua điện thoại, email để thường xuyên cập nhật thông tin các dự án, dịch vụ công ty đang cung cấp mà khách hàng đang quan tâm, hỏi thăm về quá trình sử dụng hay những vấn đề đang gặp phải với các bất động sản trước đồng thời tiếp thu, giải quyết các thắc mắc của khách hàng. Ngoài ra, nhóm khách hàng lặp lại này sẽ được hưởng những chính sách khách hàng tốt hơn kèm theo các dịch vụ như mua với giá ưu đãi hơn hay mua trả góp với lãi suất thấp hơn và được hưởng các hoạt động chăm sóc định kỳ của công ty.

            • - Với nhóm khách hàng trung thành, giám đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh sẽ là người giữ liên lạc, thăm hỏi, khích lệ, xây dựng mối quan hệ bền chặt, thân tình, vượt qua mối quan hệ đối tác. Công ty sẽ luôn đánh giá cao mọi ý kiến đóng góp xây dựng của đối tượng khách hàng này. Nhóm khách hàng này sẽ được hưởng mọi ưu đãi dành cho khách hàng lặp lại đồng thời hưởng thêm chiết khấu phần trăm trên từng hợp đồng của công ty mà khách hàng là người giới thiệu, được hưởng ưu đãi dịch vụ, tiện ích mà Công ty phối hợp liên kết.

            • Một trong những yếu tố giúp nâng cao mối quan hệ với khách hàng là giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Đây là nhiệm vụ then chốt trong hoạt động CRM của công ty, nhất là với tình huống ngoài mong đợi đem đến sự khó chịu cho khách hàng thì cần được giải quyết kịp thời, triệt để để không ảnh hưởng tới hình ảnh của Công ty trong lòng khách hàng.

            • Hình 2.4 : Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng tại Công ty cổ phần

            • Tập đoàn VHS

            • (Nguồn: Bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty)

            • Chỉ tiêu

            • Năm 2017

            • Năm 2018

            • Năm 2019

            • Chênh lệch 2018/2017

            • Chênh lệch 2019/2018

            • Giá trị

            • (%)

            • Lệch

            • (%)

            • Lời khiếu nại, phàn nàn trực tiếp với nhân viên, bộ phận (lượt)

            • 63

            • 48

            • 33

            • -15

            • -24

            • -15

            • -31

            • Lời khiếu nại, phàn nàn với công ty qua điện thoại, mail (lượt)

            • 20

            • 19

            • 10

            • -1

            • -5

            • -9

            • -47

            • Tổng cộng

            • 83

            • 67

            • 43

            • -16

            • -19

            • -24

            • -36

            • Số khiếu nại được giải quyết

            • 80

            • 60

            • 40

            • -20

            • -25

            • -20

            • -33

            • Tỷ trọng khiếu nại được giải quyết

            • 96,4%

            • 89,6%

            • 93,0%

            • 0

            • -7

            • 0

            • 4

      • 2.2.4. Đánh giá hoạt động quản trị quan hệ khách hàng

        • Định kỳ theo hàng tháng, hàng quý, Ban giám đốc sẽ kiểm tra, đánh giá các nội dung quản trị quan hệ khách hàng như: hoạt động phân tích thống kê cơ sở dữ liệu khách hàng, các nội dung duy trì và phát triển quan hệ khách hàng, việc tiếp nhận và xử lý các khiếu nại, góp ý của khách hàng,…

        • Việc xây dựng và tổng hợp cơ sở dữ liệu khách hàng của Công ty còn khá yếu và tốn nhiều thời gian. Việc phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng cũng thiếu tính chuyên nghiệp và chưa sử dụng các công cụ, phần mềm phân tích thống kê chuyên dụng. Do đó, kết quả phân tích được đánh giá là chưa đáp ứng kịp thời trước nhu cầu ra quyết định kinh doanh của lãnh đạo Công ty.

        • Nội dung đánh giá

        • Rất tốt

        • Tốt

        • Trung bình

        • Không tốt

        • Rất không tốt

        • Chính sách CSKH

        • 12,64

        • 26,44

        • 35,63

        • 20,69

        • 4,6

        • Quy trình giải quyết thắc mắc, khiếu nại

        • 9,2

        • 37,93

        • 31,03

        • 17,24

        • 4,6

        • Bảng 2.12. Đánh giá của khách hàng về những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chăm sóc khách hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

        • (Đợn vị: %)

        • Nhóm

        • Nội dung

        • Rất tốt

        • Tốt

        • Trung bình

        • Không tốt

        • Rất không tốt

        • 1

        • Năng lực phục vụ của nhân viên môi giới

        • 12,09

        • 38,05

        • 24,78

        • 20,06

        • 5,02

        • 2

        • Chất lượng, giá cả sản phẩm

        • 13,27

        • 23,0

        • 41,3

        • 19,76

        • 2,65

        • 3

        • Hình ảnh, độ tin cậy thương hiệu

        • 12,68

        • 33,92

        • 26,25

        • 23

        • 4,15

        • 4

        • Khả năng phản hồi, giải đáp thắc mắc

        • 3,24

        • 28,61

        • 36,28

        • 26,84

        • 5,03

        • 5

        • Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng

        • 15,93

        • 41,89

        • 13,27

        • 25,66

        • 3,25

        • 6

        • Hội nghị tri ân khách hàng

        • 2,95

        • 33,04

        • 30,97

        • 28,9

        • 4,14

        • (Nguồn: Khảo sát của tác giả)

        • Qua Bảng 2.6 ta có nhận xét: Tất cả 5 nhóm yếu tố trên chủ yếu được khách hàng đánh giá ở mức độ từ trung bình khá. Xét từng nhóm yếu tố ta thấy:

        • Nhóm 1- Năng lực phục vụ của nhân viên môi giới: Nhóm này được 38,05 % khách hàng đánh giá ở mức tốt;12,09 % khách hàng đánh giá ở mức rất tốt; 24,87% khách hàng đánh giá ở mức độ trung bình. Như vậy, xét tổng thể, phần đông đội ngũ nhân viên môi giới của Công ty để lại ấn tượng tốt với khách hàng. Trong đó, vẫn còn tới 20,06% khách hàng đánh giá nhân viên ở mức độ không tốt và 5,02% đánh giá ở mức độ rất không tốt. Vì vậy, cần phải tìm hiểu, làm rõ nguyên nhân ở đâu khiến hơn 25% khách hàng đánh giá ở mức không tốt và rất không tốt; nhân viên là bộ mặt của Công ty, khách hàng có ấn tượng xấu với nhân viên sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới hình ảnh chung của Công ty.

        • Nhóm 2 - Chất lượng, giá cả các dự án bất động sản được Công ty phân phối: Nhóm này được khách hàng đánh giá nhiều nhất ở mức trung bình với tỷ lệ là 45,72%, ở mức rất tốt và tốt lần lượt là 13,27% và 23,%. Ở mức không tốt và rất không tốt là 19,76% và 2,65%. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty cũng cần xem xét lại các chính sách về giá và sản phẩm để có thể kịp thời điều chỉnh và không ảnh hưởng tới sức cạnh tranh với các đối thủ khác vì giá cả và chất lượng sản phẩm là 1 trong những yếu tố quan trọng nhất để giữ khách hàng ở lại với Công ty.

        • Nhóm 3 – Hình ảnh, độ tin cậy thương hiệu: Xét theo mức độ được khách hàng đánh giá nhiều nhất thì hình ảnh, độ tin cậy thương hiệu VHS ở mức trung bình khá với đánh giá tốt ở mức tỷ lệ 33,92%; ở mức trung bình là 26,25%. Như vậy, mỗi khách hàng có một trải nghiệm khác nhau, nhưng có một phần không hề nhỏ khách hàng đã có ấn tượng xấu với Công ty (xấp xỉ 27%). Tất cả các yếu tố khác trong dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty đều có tác động tới hình ảnh, độ tin cậy thương hiệu. Một Công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản nếu không được khách hàng tin tưởng sẽ rất dễ mất khách hàng và những ấn tượng xấu này cũng rất bị truyền miệng đến nhiều người khác. Vì để sở hữu một bất động sản, khách hàng phải đầu tư một khoản tiền rất lớn nên họ sẽ chỉ bỏ tiền vào nơi mà họ tin tưởng.

        • Nhóm 4 – Khả năng phản hồi, giải đáp thắc mắc: Điều này thể hiện rằng Công ty có thực sự quan tâm đến những suy nghĩ và cảm nhận của khách hàng về mình hay không hay chỉ quan tâm đến việc bán bất động sản. Theo đánh giá của khách hàng, khả năng phản hồi, giải đáp thắc mắc của nhân viên phụ trách ở mức trung bình khi 28,6% khách hàng đánh giá ở mức tốt, 36,28% khách hàng đánh giá ở mức trung bình; có tới 26,84% khách hàng đánh giá ở mức không tốt và 5, 03% ở mức rất không tốt. Như vậy, phòng ban chuyên trách cần làm rõ xem quá trình cung cấp, giải đáp thông tin hay quá trình giải quyết khiếu nại đang gặp vấn đề khiến hơn 30% số khách hàng điều tra cảm thấy không hài lòng.

        • Nhóm 5–Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng: Qua bảng trên ta có thể thấy, dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng được Công ty triển khai ở mức trung bình khá, chỉ có 41,89% khách hàng đánh giá ở mức tốt, 15,93% khách hàng đánh giá ở mức rất tốt, còn lại chỉ được khách hàng đánh giá ở mức trung bình và dưới trung bình. Phòng ban chuyên trách nên quan tâm tìm hiểu đó là đối tượng khách hàng nào, họ có được hưởng ưu đãi đúng như chính sách công ty và vì sao họ không hài lòng để có thể cải tiến dịch vụ được tốt hơn.

        • Nhóm 6 - Hội nghị tri ân khách hàng. Đây là một sự kiện lớn do Công ty tổ chức. Nó không chỉ là dịp để Công ty gửi lời cảm ơn tới tất cả những khách hàng đã đồng hành cùng sự phát triển của Công ty mà sự thành công của hội nghị còn là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy vào mối quan hệ giữa các khách hàng và Công ty. Theo như đánh giá của những khách hàng được điều tra thì việc tổ chức hội nghị công ty mới chỉ ở trên mức trung bình: 30,97% ở mức trung bình, 33,04% ở mức tốt và 2,95% ở mức rất tốt và 33,04% khách hàng còn lại đánh giá ở mức dưới trung bình. Như vậy, Công ty cần quan tâm hơn nữa trong khâu tổ chức các hội nghị khách hàng bởi nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị quan hệ khách hàng. Đối với khách hàng, nó sẽ giúp khách hàng cảm nhận được sự quan tâm và trân trọng mà doanh nghiệp dành cho mình. Đối với Công ty, đây là cơ hộiđể có thể giới thiệu và quảng bá hình ảnh của mình đến các khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng từ đó giúp thu hút sự quan tâm, chú ý và tìm hiểu của khách hàng. Ngoài ra đây còn là cơ hội để Công ty có thể xây dựng lại chiến lược kinh doanh cho mình thông qua việc đánh giá và lấy ý kiến khảo sát trực tiếp từ phía khách hàng.

    • 2.3. Đánh giá chung về quản trị quan hệ khách hàng Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

      • 2.3.1 Thành công đạt được

      • Công ty cổ phần Tập đoàn VHS đã xây dựng được nguồn cơ sở dữ liệu khách hàng khá lớn và ngày càng mở rộng. Công ty cổ phần Tập đoàn VHS đã xác định rõ các yếu tốt ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị quan hệ khách hàng đồng thời phân loại khách hàng từ đó đưa ra được chiến lược marketing phù hợp với từng nhóm khách hàng này.

      • Việc xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng đã được thực hiện qua nhiều nhăm nay và vẫn được thực hiện hiệu quả. Công ty đã xây dựng được nhiều mối quan hệ khách hàng mới, khách hàng cũ giúp mở rộng tập khách hàng của công ty.

      • Quá trình xử lý khiếu nại, thắc mắc của khách hàng luôn được đề cao, các biện pháp xử lý được thực hiện thấu đáo, nghiêm túc với mục tiêu xử lý hiệu quả và không để khách hàng phải chờ đợi lâu.

      • Ban lãnh đạo của công ty đã có sự quan tâm tới việc xây dựng, lưu trữ, cập nhật và phân tích, thống kê cơ sở dữ liệu khách hàng nhằm đánh giá hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. Việc theo dõi, đánh giá hoạt động quản trị quan hệ khách hàngđược tiến hành định kỳ theo tháng, quý và năm nhằm sớm phát hiện những sai sót để điều chỉnh các yếu tố liên quan cho phù hợp, đúng hướng với mục tiêu đề ra.

      • Công ty ngày càng quân tâm hơn đến công tác chăm sóc khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng. Công ty đã thực hiện việc kiểm tra, giám sát đội ngũ nhân viên thực hiện theo quy định về quá trình, quy trình chăm sóc khách hàng, qua đó đã có những biện pháp khắc phục những khiếu nại, kiến nghị của khách hàng.

      • Có được những thành công trên là do Công ty cổ phần Tập đoàn VHS có sự quan tâm đến khách hàng, nhận biết những nhu cầu thực sự của khách hàng và luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ những nhu cầu đó với mức chất lượng tốt nhất có thể. Văn hóa doanh nghiệp luôn đề cao vai trò, giá trị của khách hàng và chú trọng tổ chức việc truyền đạt, đào tạo cho toàn bộ nhân viên để có thể thấu hiểu, làm tốt vai trò của mình trong công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo Công ty đã hiểu được tầm quan trọng của CRM trong quá trình phát triển của công ty, từ đó đề ra những phương hướng, mục tiêu kinh doanh phát triển phù hợp, mang lại hiệu quả tốt cho Công ty.

      • 2.3.2 Hạn chế

      • 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

        • Một là: Công ty cổ phần Tập đoàn VHS vẫn chưa có một phần mềm quản lý CRM chuyên nghiệp

        • Hiện nay, với quy mô khách hàng ngày càng mở rộng, dữ liệu thông tin khách hàng lớn, hệ thống dữ liệu chung của công ty còn thô sơ nên không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của toàn bộ nhân viên.Thông tin bị sai lệch, không đồng nhất và không dễ dàng để có thể truy xuất trên các nền tảng hay thiết bị khác nhau. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình bán hàng mà còn hạn chế rất nhiều tới chất lượng công tác chăm sóc khách hàng. Một phần mềm CRM chuyên dụng sẽ giúp cải thiện rất nhiều trong công tác xây dựng và xử lý thông tin số liệu từ đó góp phần nâng cao dịch vụ khách hàng và tự động hóa công việc hàng ngày.

        • Hai là: Ban Lãnh đạo Công ty chưa thực sự nhận định được tầm quan trọng của việc phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng và đánh giá công tác quản trị quan hệ khách hàng

        • Quá trình tổ chức lựa chọn chiến lược quản trị quan hệ khách hàng còn một vài hạn chế do buổi họp chỉ diễn ra định kỳ 3 lần 1 năm. Bên cạnh đó, các buổi họp nhỏ định kỳ hàng tháng để phân tích và đánh giá hoạt động công tác quản trị quan hệ khách hàng lại chưa thực sự hiệu quả, vì vậy khi xảy ra sự cố về hoạt động CRM thì các bộ phận sẽ rất bị động trong quá trình xử lý. Ban Lãnh đạo của Công ty tuy đã quan tâm đến việc nâng cao công tác quản trị khách hàng những vẫn chưa thực sự nhận định được tầm quan trọng của việc phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng và đánh giá công tác quản trị quan hệ khách hàng nên chưa có sự đầu tư đúng mức và chưa có các cách làm thực sự hiệu quả.

        • Ba là: Chưa có kênh đánh giá nhân viên chính thức

        • Dựa vào những đánh giá của khách hàng, có thể thấy nguồn nhân lực thực hiện quản lý quan hệ khách hàng là chưa đồng đều, một phần không nhỏ nhân viên có năng lực hạn chế. Nhận thức của nhân viên về quản trị quan hệ khách hàng mới chỉ dừng lại ở việc nâng cao vai trò, giá trị của khách hàng mà chưa tự xác định được cho mình những thay đổi cần thiết trong cách nghĩ, cách làm để phục vụ khách hàng tốt nhất. Kiến thức về quản trị quan hệ khách hàng của nhân viên môi giới chưa đủ đáp ứng yêu cầu về cả chất và lượng.Chính vì thế, Ban lãnh đạo công ty nên cân nhắc, xem xét việc ban hành một kênh đánh giá nhân viên chính thức. Điều này sẽ giúp thành tích của cá nhân hoặc tập thể trở nên trực quan. Theo đó, bộ phận nhân sự sẽ dễ dàng triển khai những chương trình khen ngợi, thưởng, tuyên dương, để động viên, nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên. Đồng thời nó còn là tác nhân thúc đẩy các cá nhân hỗ trợ tập thể để cùng đi đến mục tiêu chung nhanh và hiệu quả, tránh các mâu thuẫn và sự thiếu nhất quán trong quá trình triển khai công việc.

  • CHƯƠNG 3

  • Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

    • 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

      • 3.1.1. Mục tiêu chung

        • Ngay từ những ngày đầu thành lập, các hoạt động của công ty luôn phải tuân thủ các nguyên tắc, định hướng phát triển sau:

        • - Kinh doanh trên cơ sở đem lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội.

        • - Sự hài lòng của khách hàng là sứ mạng của công ty.

        • - Tạo dựng mối quan hệ hợp tác bền vững lâu dài với đối tác và khách hàng.

        • - Xây dựng những giá trị văn hóa tốt đẹp, …

        • Phương hướng phát triển trong giai đoạn này là giữ vững vị thế đồng thời mở rộng hoạt động trên địa bàn Hà Nội và phát triển thương hiệu sang các thành phố khác.

        • Về khách hàng: Mở rộng tập khách hàng, gia tăng sự hài lòng khách hàng , hướng đến nhiều đối tượng khách hàng. Trước hết là quảng cáo, marketing để nhiều người biết đến thương hiệu VHS, tin tưởng và đầu tư cho những bất động sản mà Công ty phân phối và cuối cùng là biến họ trở thành những khách hàng trung thành với thương hiệu VHS.

        • Dịch vụ sau bán hàng: Thực hiện tốt các dịch vụ đã cung cấp, không ngừng cải tiến, đổi mới các dịch vụ nhằm thoả mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng tốt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Công ty, khiến khách hàng luôn nhớ đến Công ty đầu tiên khi có nhu cầu mua bán, đầu tư bất động sản hay giới thiệu cho các khách hàng tiềm năng.

        • Công tác đào tạo, phát triển nhân viên: Trong thời gian tới công ty sẽ tăng cường đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để đáp ứng được với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên môi giới bất động sản của Công ty.

      • 3.1.2. Quan điểm quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng

        • 3.2.1.1. Áp dụng phần mềm CRM trong quản trị quan hệ khách hàng

          • Hiện nay, như đã đề cập ở chương 2, một hạn chế của cơ sở dữ liệu của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS là chưa có phần mềm CRM chuyên dụng cho dù lượng thông tin của khách hàng ngày càng nhiều. Chính vì điều đó Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần lên kế hoạch sử dụng một phần mềm chuyên dụng để quản lý hồ sơ khách hàng cũng như các khiếu nại, thắc mắc. Yêu cầu của phần mềm này là xây dựng tốt hệ thống CSDL trên 4 khía cạnh: tích hợp mọi nguồn dữ liệu, tăng cao độ tin cậy, luôn làm sạch, làm giàu dữ liệu qua thời gian thu thập. Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần áp dụng phần mềm CRM trong quản trị quan hệ khách hàng của mình. Khi áp dụng mô hình hệ thống CRM hoàn chỉnh, một phần mềm CRM sẽ có chức năng lọc danh sách khách hàng và phân loại khách hàng dựa trên những tiêu chí cụ thể. Các tiêu chí có thể sử dụng để phân loại khách hàng gồm:

          • + Phân nhóm quan hệ khách hàng: bao gồm khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân

          • + Phân nhóm khách hàng theo thời gian giao dịch với Công ty: khách hàng lâu năm và khách hàng mới giao dịch

          • + Phân nhóm theo giá trị khách hàng mang đến cho Công ty: phân theo giá trị hợp đồng giao dịch giữa khách hàng với Công ty và giá trị lợi nhuận mà khách hàng mang đến cho Công ty.

          • + Phân nhóm theo mức độ mối quan hệ: Quan hệ tốt, quan hệ bình thường, quan hệ không tốt (Không mang lại lợi nhuận cho Công ty ).

          • + Phân nhóm theo tiềm năng hợp tác trong tương lai: khả năng khách hàng có thể hợp tác trong tương lai vơi Công ty như thế nào?

          • Công ty cổ phần Tập đoàn VHScó thể sử dụng một trong các tiêu chí trên để phân nhóm khách hàng của mình. Tuy nhiên, nên có sự đan xen lựa chọn giữa nhiều tiêu chí với nhau. Thông thường, Công ty nên phân nhóm theo tiêu chí giá trị lợi nhuận khách hàng mang đến cho Công ty và phân nhóm theo tiềm năng hợp tác trong tương lai. Từ đó, có thể hình thành các nhóm khách hàng như: Nhóm khách hàng ưu tiên, nhóm khách hàng không ưu tiên, nhóm khách hàng trung thành, nhóm khách hàng tin cây, nhóm khách hàng có khả năng phát triển…Từ đó có các chương trình Marketing phù hợp từng nhóm khách hàng.

          • Để có thể phát triển hoạt động CRM, xây dựng và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng là khâu trước tiên cần được lưu ý, làm tốt từ khâu đầu sẽ là nền tảng tốt cho các bước tiếp theo, góp phần cho chương trình CRM hoạt động hiệu quả.

        • 3.2.1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng

          • Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng là căn cứ để xây dựng các chính sách và nội dung chăm sóc khách hàng. Việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu khách hàng là điều kiện kiên quyết để hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng. Hiện nay, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS mới chỉ thu thập, phân loại, quản lý nhóm khách hàng theo những tiêu chí đơn giản. Do vậy cơ sở dữ liệu về những nhóm khách hàng này của cần được bổ sung và tiếp tục hoàn thiện để phục vụ cho công tác chăm sóc khách hàng ngày một tốt hơn để phục vụ tốt cho công tác dự báo, điều tra và chăm sóc khách hàng từ đó giúp cho việc quản trị quan hệ khách hàng được chính xác và thuận lợi.

          • Hệ thống chỉ tiêu là cơ sở để đánh giá tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để tìm ra những vấn đề còn yếu kém và nguyên nhân để có những giải pháp nhằm quản lý hoạt động chăm sóc khách hàng tốt hơn. Do vậy, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đảm bảo tính khoa học, thống nhất và hiệu quả. Đặc biệt Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động chăm sóc khách hàng cho riêng mình. Sau khi đã có hệ thống chỉ tiêu thích hợp thì cần quy định rõ chế độ báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu chăm sóc khách hàng cũng như đưa ra các biện pháp nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra.

          • Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần có những giải pháp để hoàn thiện hơn trong công tác xây dựng và phân tích dữ liệu khách hàng. Cụ thể gồm:

          • - Liên kết: Liên kết các đặc điểm nhận diện khách hàng với tất cả các tương tác mà khách hàng đã thực hiện tại tất cả các điểm tiếp xúc.

          • - Tích hợp: Hội nhập các đặc điểm nhận diện vào hệ thống thông tin mà doanh nghiệp sử dụng để vận hành hoạt động của mình

          • - Nhận ra: Nhận ra khách hàng tại mọi điểm tiếp xúc để khách hàng luôn nhận thấy mình không hề là khách hàng lạ.

          • - Lưu trữ: Lưu giữ các thông tin nhận diện về từng khách hàng trong một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu điện tử.

          • - Cập nhật: Cập nhật thông tin khách hàng bao gồm những dữ liệu nhận diện khách hàng phải thường xuyên được xem xét lại và cập nhật bổ sung.

          • - Phân tích: Phân tích sự khác biệt giữa các khách hàng, nhận định về nhu cầu và hành vi của khách hàng trong tương lai dựa vào thông tin khách hàng.

          • - Tạo sự sẵn sàng: Tạo sự sẵn sàng cho nhân viên, các bộ phận chức năng tiếp cận thông tin khi cần truy cập, đảm bảo nhanh chóng và chính xác.

          • - Đảm bảo an toàn: Giữ an toàn, ngăn chặn việc sử dụng thông tin khách hàng không được phép vì các thông tin khách hàng là rất nhạy cảm mang tính cạnh tranh và có ảnh hưởng đến sự riêng tư của họ.

          • Do hiện tại công tác phân tích CSDL khách hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS còn chưa hoàn thiện và khá thủ công, chủ yếu được thực hiện trên phần mềm Microsoft Excel bởi chuyên viên Phòng Kinh doanh được phân công nên báo cáo phân tích còn khá giản đơn, nhiều khi chưa cụ thể.

          • Về lâu dài, đề nghị ban lãnh đạo công ty cân nhắc tới việc sử dụng công nghệ phân tích CSDL khách hàng bằng các phần mềm chuyên biệt. Điều này sẽ làm giảm thiểu sai sót, nhầm lẫn trong quá trình phân tích số liệu cũng như giảm thiểu áp lực về thời gian và công sức cho nhân viên được phân công.

          • Nguyên tắc trong việc phân loại và lựa chọn khách hàng mục tiêu là việc phân tích CSDL khách hàng của công ty từ đó lựa chọn đối tượng là khách hàng mục tiêu và cung cấp các giá trị riêng có ý nghĩa cho đối tượng khách hàng này.

          • Do đó, nếu công ty có thể xây dựng một CSDL hoàn chỉnh bao gồm đầy đủ thông tin về hoạt động của khách hàng thì việc lựa chọn khách hàng mục tiêu sẽ đơn giản và có cơ sở hơn để đưa ra chiến lược cụ thể với từng nhóm khách hàng. Nhằm xác định đúng giá trị của khách hàng, công ty nên xây dựng thêm hệ thống tiêu chí đánh giá về khả năng sử dụng các sản phẩm dịch vụ, khoảng thời gian tồn tại mối quan hệ, chi phí để thu hút, phục vụ và duy trì mối quan hệ….

          • Nhiệm vụ phân loại khách hàng này cho phép Công ty cổ phần Tập đoàn VHS vừa tập trung vào đúng khách hàng đem lại lợi ích lớn nhất vừa lên kế hoạch và thực hiện chiến lược khách hàng mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu từng nhóm khách hàng. Mỗi loại khách hàng đem đến những lợi ích khác nhau thì cũng có các nhu cầu khác nhau. Biết được khách hàng nào đang có giá trị hơn cho doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp ưu tiên phân bố tương đối nhiều thời gian hơn cho sự nỗ lực và nguồn lực cho những khách hàng có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn.

      • 3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing-mix triển khai

        • Chiến lược sản phẩm: Bất động sảnn và Môi giới bất động sản là một loại hình sản phẩm dịch vụ đặc biệt. Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần phát triển đa dạng các loại hình bất động sản hơn, phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng hơn. Đặc biệt nên cân nhắc phân phối những dự án có sự khác biệt so với đa số các sản phẩm bất động sản khác trên thị trường.

        • Chiến lược giá: Chiến lược giá của Công ty thể hiện ở chiến lược lãi suất linh động. Công ty cổ phần Tập đoàn VHS đang áp dụng nhiều chính sách lãi suất rất linh động, phù hợp với từng nhóm khách hàng và từng thời kỳ kinh doanh cụ thể. Đó là chính sách lãi suất theo từng dự án, theo khu vực khách hàng, theo đối tượng khách hàng và theo kỳ hạn. Khi thiết lập hệ thống quản lý quan hệ khách hàng, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cũng cần phải áp dụng những chính sách lãi suất linh động đối với những nhóm khách hàng khác nhau theo mức độ mối quan hệ với Công ty. Cần áp dụng phương pháp định giá trên cơ sở quan hệ với khách hàng, đó là phương pháp dựa trên những mối quan hệ tổng thể và lâu dài với khách hàng. Theo phương pháp này, Công ty căn cứ vào lợi ích lâu dài và tổng thể để xác định giá chứ không chỉ đơn thuần dựa vào chi phí và lợi nhuận đối với từng sản phẩm dịch vụ cung ứng.

        • Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: Hoạt động hỗn hợp của Marketing Công ty thường bao gồm hệ thống các hoạt động thông tin, truyền thông, marketing trực tiếp về các dự án bất động sản Công ty phân phối tới các khách hàng. Trong hệ thống các mối quan hệ, hoạt động xúc tiến còn bao gồm các quan hệ được xác định trên cơ sở trao đổi thông tin và truyền cho nhau những trạng thái cảm xúc tốt đẹp giữa Công ty và khách hàng như tuyên truyền, giao tiếp công chúng… Đặc biệt là sự trải nghiệm và tuyên truyền của nhóm khách hàng trung thành. Do vây, Công ty cổ phần Tập đoàn VHScần phải có những chính sách khuyến khích những khách hàng trung thành có thiện chí tuyên truyền cho Công ty như áp dụng chính sách lãi suất linh động đối với một nhóm khách hàng cùng tham gia sử dụng sản phẩm dịch vụ Công ty, tặng thẻ mua hàng tập thể, xây dựng các câu lạc bộ khách hàng…

        • Các hoạt động Marketing cần được chú trọng: Để xây dựng các mối quan hệ khách hàng tốt đẹp, sử dụng và biến những mối quan hệ đó thành lợi nhuận cho Công ty, Công ty cổ phần Tập đoàn VHScần chú trọng tới các hoạt động Marketing sau:

        • Marketing trực tiếp tại các địa điểm giao dịch bằng catalog, bảng thông tin ngay tại địa điểm giao dịch, các nhân viên Công ty từ nhân viên bảo vệ đến nhân viên giao dịch tại mỗi điểm đều phải có tinh thần Marketing.

        • Marketing trực tiếp qua thư: giữ mối liên hệ thường xuyên với khách hàng và cung cấp những thông tin về các dự án mới của Công ty

        • Marketing điện thoại: Công ty cổ phần Tập đoàn VHS vẫn đang yếu hoạt động TeleMarketing, cần chú trọng hơn nữa đến hoạt động này và cách thức giao tiếp qua điện thoại của nhân viên cần được trau dồi và nâng cao hơn.

        • Marketing trên cơ sở dữ liệu: đây là một phương thức vượt xa ngoài phạm vi của Marketing trực tiếp đơn giản. Marketing cơ sở dữ liệu sử dụng công nghệ cơ sở dữ liệu và các phương pháp phân tích tinh vi được kết hợp với các phương pháp Marketing trực tiếp để tạo ra một phản ứng đáp lại mong muốn, đo được trong các nhóm mục tiêu và các cá nhân. Khi xây dựng được cơ sở dữ liệu Marketing, Công ty cổ phần Tập đoàn VHScó thể áp dụng những biện pháp Marketing trực tiếp đến từng đối tượng khách hàng phù hợp để thu được lợi nhuận tốt nhất.

        • Có thể xây dựng các hoạt động Marketing triển khai đối với các nhóm khách hàng như sau:

        • Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó với Khách hàng ưu tiên

        • Dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu Khách hàng để phân đoạn Khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động, chiết xuất thông tin về từng khách hàng khi cần.

        • Xây dựng các trang thông tin cũng như trao đổi thông tin được cá thể hoá với đối tượng khách hàng này, Định kỳ điều tra ý kiến khách hàng (2lần /1năm)

        • Phát triển các sản phẩm dịch vụ đặc biệt được cá thể hoá phù hợp kết quả kinh doanh thực tế của khách hàng,

        • Hoặc trên cơ sở kết quả điều tra cải tiến SP/DV phù hợp hơn với phân đoạn khách hàng ưu tiên.

        • Tích cực, chủ động tiếp thị, phát triển các hình thức xúc tiến khuyến khích khách hàng, xây dựng các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp đối với phân đoạn khách hàng này.

        • Ưu tiên thực hiện các nhu cầu về sản phẩm dịch vụ trong phân đoạn KH này.

        • Tăng cường Marketing trực tiếp đối với nhóm khách hàng không ưu tiên

        • Xác định các công cụ Marketing nhằm vào khách hàng không ưu tiên: đưa ra các loại hình bất động sản đa dạng, phổ biến để khách hàng có thể lựa chọn, thiết lập chính sách lãi suất linh động, tăng cường hoạt động hỗ trợ tiếp tục các biện pháp xúc tiến hỗn hợp vào các đối tượng khách hàng nói chung.

      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá quản trị quan hệ khách hàng

        • Hiện tại công tác đánh giá quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS tuy đã được ban lãnh đạo quan tâm nhưng chưa có quy trình, quy chuẩn chặt chẽ. Vậy để hoàn thiện công tác đánh giá, tác giả xin đưa ra một số giải pháp góp ý như sau:

        • Để thực hiện hoạt động đánh giá chung về chiến lược CRM, công ty cần xây dựng một quy trình đánh giá chuẩn bao gồm:

        • Hình 3.1: Đề xuất quy trình đánh giá CRM tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS

        • Quy trình đánh giá: Đánh giá hiệu quả của quy trình bắt đầu từ những gì khách hàng nhận được đến những gì mà khách hàng mang lại cho Công ty. Việc cần thiết là phải xác định đúng các tiêu thức và thiết lập các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả. Sử dụng các phương pháp đánh giá phù hợp. Các dữ liệu cho đánh giá phải được thu thập đầy đủ. Quá trình đánh giá sẽ kéo dài theo từ bộ phận và nhóm cần đánh giá.

        • Tiêu thức đánh giá:Đánh giá từ phía khách hàng: lợi ích của khách hàng, sự trung thành của khách hàng, sự thỏa mãn của khách hàng. Đánh giá từ phía công ty: doanh thu từ các nhóm khách hàng, lượng khách hàng mới, mức độ hài lòng và trung thành của khách hàng.

        • Phương pháp đánh giá: Từ phía khách hàng sẽ đánh giá qua các chỉ số của từng tiêu thức, có thể sử dụng điều tra qua bảng câu hỏi đối với khách hàng, dữ liệu thu được từ kết quả hoạt động kinh doanh (các số liệu tài chính, thị phần), sau đó phân tích kết quả đạt được. Từ phía công ty sẽ đánh giá hiệu quả dựa trên hình thức cho điểm, thành tích đạt được, mức độ hoạt động, sự tận tụy của nhân viên sẽ được so sánh, xếp loại giữa các nhân viên với nhau thông qua các chỉ số đã thiết lập trong bộ phận tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng.

        • Để khâu kiểm tra, đánh giá khách quan hơn thì ban kiểm tra, đánh giá nên bao gồm ít nhất 4 đại diện của các phòng ban trực tiếp làm việc với khách hàng gồm: đại diện bộ phận chăm sóc khách hàng, đại diện bộ phận kinh doanh, đại diện bộ phận dự án và đại diện ban giám đốc công ty. Bằng cách tổ chức các hoạt động điều tra, khảo sát định kỳ như lập phiếu thăm dò khách hàng, đặt hòm phiếu tại các phòng giao dịch….nhằm khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng và đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng của các nhân viên, thu thập thêm các nguồn thông tin khác như kết quả hoạt động quản lý quan hệ khách hàng, phản hồi từ các kênh không chính thức (báo chí, mang Internet…..)

        • Sau mỗi đợt kiểm tra, đánh giá là bài học rút ra cho những thiếu sót cần được thực hiện triệt để cho giai đoạn tiếp sau đó, quá trình này được thực hiện đều đặn, thường xuyên, nghiêm túc thì nhất định quản trị quan hệ khách hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS sẽ dần được hoàn thiện hơn.

      • 3.2.4. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng

        • 3.2.4.1. Đa dạng hóa các kênh tiếp nhận ý kiến khách hàng

          • Công ty cổ phần Tập đoàn VHS tiếp nhận ý kiến khách hàng chủ yếu thông qua tổng đài, phiếu đánh giá, thư phán ánh….Thông qua hình thức này, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS đã thu được một số lượng lớn ý kiến phản hồi của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên những hình thức này cũng gặp phải một số hạn chế sau:

          • Khách hàng chỉ gọi đến tổng đài của Công ty khi có sự cố hoặc khách hàng cảm thấy khó chịu khi sử dụng sản phẩm dịch vụ; các phiếu đánh giá chỉ được gửi đến tay khách hàng ở những thời điểm nhất định, mỗi khi Công ty cần số liệu đánh giá. Trong khi đó, những tác nhân có thể làm ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ lại có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong quá trình sử dụng dịch vụ. Những tác nhân đó chưa đủ nghiêm trọng để khách hàng gọi đến và chia sẻ qua các số điện thoại hay qua mail, hoặc đến khi nhận được phiếu đánh giá thì khách hàng quên mất. Mà những tác nhân này không được xử lý kịp thời thì chúng sẽ làm giảm chất lượng dịch vụ, ảnh hưởng xấu tới hình ảnh của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS. Hơn nữa, nếu tiếp nhận được càng nhiều ý kiến khách hàng thì đánh giá chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ càng chính xác. Cần đa dạng hóa các kênh chăm sóc khách hàng là một giải pháp cho vấn đề này như tiếp nhận ý kiến khách hàng qua trang Web hay đặt phiếu tiếp nhận ý kiến khách hàng trực tiếp tại quầy giao dịch. Gửi kèm phiếu tiếp nhận ý kiến khách hàng khi các nhân viên bưu điện chuyển sản phẩm đến cho khách hàng

        • 3.2.4.2. Tối ưu hóa các quy trình chăm sóc khách hàng

          • Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần tối ưu hóa các chương trình chăm sóc khách hàng bằng những cách như sau:

          • Đơn giản hóa các quy trình chăm sóc khách hàng sẽ giúp nhân viên môi giới tiết kiệm thời gian và linh hoạt hơn trong công việc. Để có được tình cảm của khách hàng thì kịp thời và chính xác là rất quan trọng, trong đó chi phí là một yếu tố không thể thiếu. Công ty cũng cần xem xét lại mức phí được cấp cho nhân viên môi giới trong từng hoạt động CSKH là đã hợp lý chưa và những trường hợp nào nhân viên có thể được ủy quyền, giao quyền thực hiện mà không cần đợi các cấp lãnh đạo phê duyệt để hạn chế sự chậm trễ trong quá trình CSKH.

          • Trong những năm qua, các khiếu nại của khách hàng luôn được Công ty cổ phần Tập đoàn VHS giải đáp, hướng dẫn và khắc phục tận tình chu đáo. Tuy nhiên, công ty nên tạo điều kiện cho các nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng chia sẻ với nhau về kinh nghiệm giải quyết các khiếu nại. Đồng thời cần quy định cụ thể hơn về trách nhiệm và quyền hạn đối với từng bộ phận hỗ trợ giải quyết khiếu nại để tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm gây tồn đọng khiếu nại cũng như tình trạng thực hiện công việc chồng chéo nhau. Điều này sẽ giúp cho các bộ phận hoặc nhân viên tiếp nhận khiếu nại dễ dàng tìm ra nguyên nhân và phương hướng giải quyết nhanh chóng, hiệu quả.

          • Công ty nên tăng cường tìm kiếm khách hàng tiềm năng với nhiều cách thức khác nhau như đăng lên website công ty những bài viết, thông tin hữu ích về các dự án bất động sản, về thị trường bất động sản và yêu cầu khách hàng để lại các thông tin cá nhân, địa chỉ email để nhận thông tin hữu ích thường xuyên hoặc download các tài liệu hữu ích. Hoặc có thể tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị, triển lãm về những vấn đề được nhiều người quan tâm với cách thức tổ chức thu hút, mới lạ để có thể nhiều cơ hội tiếp cận, mở rộng tập khách hàng.

          • Với khách hàng lặp lại: theo dõi mối quan hệ khách hàng, nắm bắt thông tin và gia tăng sự hài lòng của khách hàng qua đó dự báo nhu cầu mua/bán bất động sản. Thêm vào đó, cũng phải đẩy mạnh mở rộng các mối quan hệ giữa khách hàng và công ty.

          • Với khách hàng trung thành: cần lắng nghe những ý kiến, đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ; đề cao giá trị của họ để giữ mối quan hệ tốt đẹp lâu dài và tiếp tục gia tăng giá trị từ những khách hàng trung thành này.

          • Đối với quy trình chăm sóc khách hàng nên được làm cụ thể hơn qua 3 giai đoạn sau:

          • Trong quá trình bán hàng cũng luôn có các vấn đề phát sinh xảy ra, do vậy nhân viên phụ trách cần theo dõi phản ứng, yêu cầu của khách hàng để dịch vụ được trọn vẹn hơn. Việc tinh ý chăm sóc và ghi nhớ những thói quen, sở thích, đặc điểm riêng của từng khách hàng sẽ được khách hàng đánh giá cao hơn.

          • Nhân viên chuyên trách phải tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi của khách hàng nhanh nhất và hợp lý để tránh mất đi thiện cảm và tạo niềm tin cho khách hàng, do đó đội ngũ nhân viên này không những phải nắm chắc chuyên môn mà phải nhạy bén trong giao tiếp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá mức độ hợp lý, xem xét các kiến nghị của khách hàng để có những thay đổi cần thiết về dịch vụ, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng.

          • Về hoạt động giải quyết khiếu nại, thắc mắc, để tất cả các nhân viên của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS phối hợp đồng bộ và thống nhất, giảm tải các thủ tục khiếu nại, giảm thời gian tra cứu trách nhiệm cũng như tra cứu thông tin về khách hàng thì Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần xây dựng một hệ thống thông tin hoàn thiện về khách hàng. Mỗi nhân viên giải quyết khiếu nại được cung cấp một account để truy nhập hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng. Với biện pháp này, các nhân viên giải quyết khiếu nại có thể tra cứu thông tin về khách hàng trực tiếp trên hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng thay vì việc gửi phải gửi đơn tới các bộ phận hỗ trợ khiếu nại và chờ thông tin phản hồi.

        • 3.2.4.3. Tăng cường tổ chức các hội nghị khách hàng

          • Hội nghị khách hàng là môi trường giao lưu, trao đổi thông tin giữa Công ty cổ phần Tập đoàn VHS với khách hàng, là cơ hội để nắm bắt được cảm nhận, thái độ của khách hàng đối với dịch vụ cũng như mong muốn, nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng. Đồng thời là cơ hội để Công ty cổ phần Tập đoàn VHS giới thiệu các dự án bất động sản mà Công ty phân phối. Với những yêu cầu như trên trong thời gian tới Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần tăng cường tổ chức các hội nghị khách hàng.

          • Mục tiêu quan trọng nhất của hội nghị khách hàng là tri ân những khách hàng và cho họ thấy sự trân trọng của Công ty đối với khách hàng.Từ đó tạo dựng niềm tin, củng cố sự trung thành, gắn bó giữa khách hàng và Công ty. Công ty cũng sẽ nhận được nhiều lợi ích từ việc tổ chức hội nghị khách hàng như: thu hút và tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng mới; quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp; giới thiệu các dự án mới; xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm phù hợp hơn nhờ việc thu thập ý kiến khách hàng.

      • 3.2.5. Một số giải pháp khác

        • 3.2.5.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động quản trị quan hệ khách hàng

          • Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần không ngừng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCNV về tầm quan trọng của quản trị quan hệ khách hàng, điều này lại đòi hỏi sự tích cực và đúng đắn trong chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty. Với Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cũng như các thành viên khác, điểm mấu chốt tạo nên sự biến đổi mạnh mẽ, toàn diện của công tác chăm sóc khách hàng chính là sự kiên quyết của đội ngũ lãnh đạo. Vì vậy Ban lãnh đạo của Công ty nên nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của quản trị quan hệ khách hàng và kiên quyết tiến hành đổi mới công tác này.

          • Để nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCNV về hoạt động quản trị quan hệ khách hàng Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần tiếp tục không ngừng công tác tuyên truyền, giáo dục về vai trò của khách hàng và chăm sóc khách hàng. Có nhiều cách thức thực hiện cụ thể, chẳng hạn là qua việc ban hành các quy định, chỉ thị về nâng cao hoạt động chăm sóc khách hàng trong nội bộ Công ty; tổ chức những chương trình thi đua giữa những người lao động về việc phục vụ khách hàng; áp dụng những hình thức kỷ luật phù hợp đối với những trường hợp cán bộ nhân viên làm mất lòng khách hàng, gây ra khiếu nại ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Công ty.

        • 3.2.5.2. Đào tạo phát triển đội ngũ nhân viên

          • Để nâng cao trình độ chất lượng của đội ngũ nhân viên môi giới trong Công ty thì công ty phải tiến hành một số biện pháp sau đây:

          • - Xây dựng nền tảng kiến thức về bất động sản, thị trường bất động sản, nghiệp vụ môi giới vững chắc cho đội ngũ nhân viên môi giới của Công ty bằng cách mời các chuyên gia, tổ chức đào tạo uy tín về giảng dạy, đào tạo. Hoặc có thể cử nhân viên đi học ở các trường, các trung tâm đào tạo trong và ngoài ngành về những lĩnh vực, chuyên đề phục vụ cho công việc.

          • - Ban Lãnh đạo nên xem xét ban hành một kênh đánh giá nhân viên để nhân viên tự đánh giá được mức độ hoàn thành công việc so với mục tiêu đề ra, phát hiện ra các khiếm khuyết nếu chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ để cải thiện kịp thời. Công ty cũng có thể dựa vào kết quả đánh giá để theo dõi được hiệu suất làm việc của nhân viên để đề ra chế độ lương thưởng, kỷ luật phù hợp và đảm bảo những mục tiêu, tầm nhìn có thể được hoàn thành đúng như kỳ vọng.

          • - Nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào với yêu cầu về thái độ phục vụ, khả năng giao tiếp, ngoại hình, khả năng xử lý tình huống một cách khéo léo, … nhằm tạo ấn tượng tốt.

          • - Tạo cơ hội thăng tiến, tạo động lực cho nhân viên môi giới trong công ty, để mỗi nhân viên cố gắng hoàn thiện năng lực và trình độ chuyên môn của bản thân mình bằng các cách như: tăng tỉ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng, có các buổi khen thưởng kỉ luật định kỳ, …

          • Với nhóm nhân lực thực hiện công tác kiểm tra đánh giá quản trị quan hệ khách hàng:

          • Khách hàng là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, do vậy đảm bảo lợi ích khách hàng cũng là đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp. Vì thế, Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần quan tâm hơn nữa tới khách hàng, phục vụ tận tậm hơn, chăm sóc khách hàng sát sao hơn, …Trước đó, Công ty cần làm tốt việc đánh giá các chỉ tiêu như:

          • - Lợi nhuận mà khách hàng có thể mang lại

          • - Những phản ứng của đối thủ cạnh tranh

          • - Sự trung thành và sự thay đổi của khách hàng

          • - Phân tích và quản lý rủi ro

          • Quản trị hướng tới khách hàng tức Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần thực hiện việc phân đoạn thị trường một cách chi tiết và phân tích khả năng sinh lời của khách hàng, khả năng chiếm giữ khách hàng, … khi đó công ty có thể:

          • - Đưa ra những thay đổi phù hợp với từng khách hàng khác nhau

          • - Giám sát quá trình thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp

          • - Xác định các cơ hội bán hàng để tối đa hóa lợi nhận từ khách hàng

          • Tóm lại, với vai trò to lớn của khách hàng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp thì phải đặt khách hàng vào trung tâm của bất kỳ các hoạt động nào và phải thực hiện một cách nghiêm túc và chuyên nghiệp.

        • 3.2.5.3. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp

          • Văn hoá doanh nghiệp là một hệ thống những ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của tổ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vị rộng đến cách thức hành động của các thành viên. Văn hoá doanh nghiệp biểu thị sự thống nhất trong nhận thức của tất cả thành viên trong tổ chức về hệ thống những giá trị chung và có tác dụng giúp phân biệt giữa một tổ chức này với các tổ chức khác.. Chúng giúp các thành viên mới nhận thức được ý nghĩa của các sự kiện và hoạt động của tổ chức. Văn hoá doanh nghiệp là ‘nhân cách’ của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của công ty trong đó có hoạt động quản trị quan hệ khách hàng.

          • Như vậy việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một công việc quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. Hiện nay môi trường làm việc trong Công ty rất thân thiện và hoà đồng, mọi người cùng giúp đỡ nhau làm việc, Công ty cũng có một mục tiêu là “Lợi ích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cũng chính là lợi ích của Công ty.

    • 3.3. Kiến nghị

  • KẾT LUẬN

    • Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS, thấy rằng dịch vụ sau bán hàng của công ty thực hiện khá tốt. Bên cạnh những hạn chế, khó khăn công ty gặp phải, công ty cũng đã đạt được nhiều thành tích rất tốt. Công ty và cụ thể là phòng hành chính- nhân sự đã xây dựng một chương trình đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty khá đầy đủ và phù hợp.

    • Nghiên cứu đã khái quát được chất lượng công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS trong giai đoạn 2017 -2019, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS. Tuy đã có những cố gắng nhưng do trình độ, năng lực và thời gian có hạn nên bài luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong được sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo giúp em hoàn thiện hơn bài luận văn của mình.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01

    • PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN

    • VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG

    • (Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào ô chọn)

    • PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN:

    • 1. Giới tính: Nam  Nữ 

    • 2. Dân tộc: Kinh  Khác 

    • 3. Lứa tuổi: Dưới 23  Từ 23-30  Từ 31-50  Trên 50 

    • 4. Mức lương:

    • Trình độ chuyên môn (bậc cao nhất)

    • Sơ cấp

    • Trung cấp

    • Cao đẳng

    • Đại học

    • Thạc sĩ

    • Tiến sĩ

    • Khác

    • 1. Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về Cách thức và quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu của khách hàng tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS:

    • 2. Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về Mức độ đáp ứng của việc phân tích cơ sở dữ liệu của khách hàng trong công tác môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS:

    • 3. Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về Chính sách chăm sóc khách hàng đối với từng đối tượng khách hàng tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS:

    • 4. Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về Quy trình giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách hàng tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS:

  • PHỤ LỤC02

    • PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG

    • VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG

    • (Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào ô chọn)

    • PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN:

    • 1. Giới tính: Nam  Nữ 

    • 2. Dân tộc: Kinh  Khác 

    • 3. Lứa tuổi: Dưới 23  Từ 23-30  Từ 31-50  Trên 50 

    • 4. Mức lương:

    • Trình độ chuyên môn (bậc cao nhất)

    • Sơ cấp

    • Trung cấp

    • Cao đẳng

    • Đại học

    • Thạc sĩ

    • Tiến sĩ

    • Khác

    • 1.Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về Năng lực phục vụ của nhân viên môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS:

    • 2. Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về Chất lượng, giá cả của các dự án bất động sản mà Công ty cổ phần Tập đoàn VHS đang phân phối:

    • 3. Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về Hình ảnh, độ tin cậy của thương hiệu VHS:

    • 4. Xin ông/bà cho biết đánh giá của mình về Khả năng phản hồi, giải đáp thắc mắc khách hàng của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS:

    • + Phiếu điều tra khảo sát

    • Khảo sát

    • số lượng

    • Nhân viên

    • 87

    • Khách hàng

    • 339

    • +Kết quả đánh giá của nhân viên:

    • (Đơn vị: Người)

    • Nội dung đánh giá

    • Rất tốt

    • Tốt

    • Trung bình

    • Không tốt

    • Rất không tốt

    • Xây dựng CSDL khách hàng

    • 4

    • 12

    • 37

    • 29

    • 5

    • Phân tích CSDL khách hàng

    • 3

    • 21

    • 39

    • 15

    • 9

    • Chính sách CSKH

    • 11

    • 23

    • 31

    • 18

    • 4

    • Quy trình giải quyết thắc mắc, khiếu nại

    • 8

    • 33

    • 27

    • 15

    • 5

    • (Đợn vị: %)

    • Nội dung đánh giá

    • Rất tốt

    • Tốt

    • Trung bình

    • Không tốt

    • Rất không tốt

    • Xây dựng CSDL khách hàng

    • 4,6

    • 13,79

    • 42,53

    • 33,33

    • 5,75

    • Phân tích CSDL khách hàng

    • 3,45

    • 24,14

    • 44,83

    • 17,24

    • 10,34

    • Chính sách CSKH

    • 12,64

    • 26,44

    • 35,63

    • 20,69

    • 4,6

    • Quy trình giải quyết thắc mắc, khiếu nại

    • 9,2

    • 37,93

    • 31,03

    • 17,24

    • 4,6

    • + Kết quả đánh giá của khách hàng

    • (Đơn vị: Người)

    • Nội dung

    • Rất tốt

    • Tốt

    • Trung bình

    • Không tốt

    • Rất không tốt

    • Năng lực phục vụ của nhân viên môi giới

    • 41

    • 129

    • 84

    • 68

    • 17

    • Chất lượng, giá cả sản phẩm

    • 45

    • 78

    • 140

    • 67

    • 9

    • Hình ảnh, độ tin cậy thương hiệu

    • 43

    • 115

    • 89

    • 78

    • 14

    • Khả năng phản hồi, giải đáp thắc mắc

    • 11

    • 97

    • 123

    • 91

    • 17

    • Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng

    • 54

    • 142

    • 45

    • 87

    • 11

    • Hội nghị tri ân khách hàng

    • 10

    • 112

    • 105

    • 98

    • 14

    • (Đợn vị: %)

    • Nội dung

    • Rất tốt

    • Tốt

    • Trung bình

    • Không tốt

    • Rất không tốt

    • Năng lực phục vụ của nhân viên môi giới

    • 12,09

    • 38,05

    • 24,78

    • 20,06

    • 5,02

    • Chất lượng, giá cả sản phẩm

    • 13,27

    • 23,0

    • 41,3

    • 19,76

    • 2,65

    • Hình ảnh, độ tin cậy thương hiệu

    • 12,68

    • 33,92

    • 26,25

    • 23

    • 4,15

    • Khả năng phản hồi, giải đáp thắc mắc

    • 3,24

    • 28,61

    • 36,28

    • 26,84

    • 5,03

    • Dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng

    • 15,93

    • 41,89

    • 13,27

    • 25,66

    • 3,25

    • Hội nghị tri ân khách hàng

    • 2,95

    • 33,04

    • 30,97

    • 28,9

    • 4,14

Nội dung

MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Khách hàng là đối tượng, chủ thể quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp vì khách hàng là những người trực tiếp sử dụng sản phẩm/dịch vụ và đem lại doanh thu thực cho doanh nghiệp. Sứ mệnh của mỗi nhà sản xuất/phân phối là mang đến sản phẩm tốt nhất, hữu ích nhất để đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng cho người tiêu dùng. Khách hàng không trực tiếp bán sản phẩm/dịch vụ, không đầu tư nguồn vốn cho doanh nghiệp, không tham gia điều hành doanh nghiệp hay thực hiện các chiến lược của doanh nghiệp nhưng việc tạo ra, thu hút và duy trì tập hợp khách hàng lại là một trong những mục tiêu quan trọng nhất mà mọi doanh nghiệp đều đang hướng đến. Bởi vì chính khách hàng là người trả tiền để mua về sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra; việc khách hàng sử dụng và đánh giá về sản phẩm/dịch vụ là cách tốt nhất để biết phải làm thế nào để cải tiến sản phẩm. Không những thế khách hàng cũng chính là những người bán hàng thầm lặng cho doanh nghiệp thông qua việc chia sẻ niềm tin, sự hài lòng của họ về sản phẩm đã sử dụng với những người khác. Có thể nói khách hàng là tài sản của doanh nghiệp, góp phần làm gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Như vậy, để tạo lập, gia tăng, duy trì và quản lý mối quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng thì quản trị quan hệ khách hàng là công tác thiết yếu mà mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và lĩnh vực dịch vụ bất động sản nói riêng đều cần chú trọng thực hiện. Bởi vì, bất động sản là một loại hàng hóa đặc biệt, để nhà môi giới có thể truyền tải giá trị của mỗi bất động sản tới đúng khách hàng tiềm năng, tạo dựng niềm tin và biến họ trở thành khách hàng trung thành là một thách thức không hề nhỏ. Trên thực tế, đã có rất nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống quản trị quan hệ khách hàng đem lại hiệu quả tốt như Tập đoàn Sam Sung, Tập đoàn LG, Appe hay ở Việt Nam có tập đoàn Vingroup. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít các doanh nghiệp do chưa nhận thức được đúng đắn về vấn đề này nên chưa thực sự quan tâm đến công tác quản trị quan hệ khách hàng dẫn đến hoạt động quản trị kinh doanh thiếu bền vững. Công ty cổ phần Tập đoàn VHS là một công ty đã có bề dày kinh nghiệm gần 10 năm với chức năng, định hướng hoạt động cơ bản là hoạt động môi giới bất động sản, do đó, công tác quản trị quan hệ khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Trong những năm qua công ty đã xây dựng được một hệ thống quản trị quan hệ khách hàng phù hợp góp phần vào sự thành công trong hoạt động môi giới bất động sản. Tuy nhiên, vẫn còn một vài hạn chế mang tính quyết định như việc chưa có công cụ và phần mềm chuyên dụng trong việc xây dựng, phân tích và đánh giá cơ sở dữ liệu khách hàng, việc chăm sóc khách hàng vẫn chưa được thực hiện và được đầu tư đúng mức,... Là người nghiên cứu về công ty, tác giả muốn thông qua chuyên đề “Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS” nhằm góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản đểgóp phần vào sự phát triển của Công ty VHS. 2.Mục tiêuvà nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS trong thời gian 2017 -2019, làm rõ các hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại công ty. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị quan hệ khách hàngtrong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: các đơn vị thuộc Công ty cổ phần Tập đoàn VHStrên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: + Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản tại Công ty cổ phần Tập đoàn VHS trong giai đoạn 2017 – 2019 +Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đến năm 2022. 4.Câu hỏi nghiên cứu -Nội dung cơ bản của công tác quản trị quan hệ khách hàng là gì ? -Thực trạng những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản trị quan hệ khách hàng trong thời gian qua của Công ty cổ phần Tập đoàn VHS là gì ? -Công ty cổ phần Tập đoàn VHS cần phải thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động môi giới bất động sản trong thời gian tới? 5.Phương pháp nghiên cứu 5.1. Quy trình nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG (CRM) CỦA DOANH NGHIỆP

Một số khái niệm có liên quan

Trong cơ chế thị trường hiện nay, khách hàng được xem là tài sản quý giá của mỗi doanh nghiệp Họ không chỉ tạo ra lợi nhuận mà còn đảm bảo việc trả lương cho nhân viên, đồng thời duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty Do đó, việc duy trì và tìm kiếm khách hàng luôn là hoạt động được coi trọng hàng đầu trong mọi doanh nghiệp.

Theo Tom Peters, khách hàng được coi là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp, mặc dù giá trị của họ không được ghi nhận trong sổ sách Do đó, các doanh nghiệp cần quản lý và phát huy nguồn vốn này một cách hiệu quả, tương tự như các nguồn vốn khác.

Nguyễn Xuân Quang định nghĩa khách hàng là nhóm người có nhu cầu hiện tại và tiềm năng về sản phẩm của công ty, đồng thời có khả năng thanh toán cho nhu cầu đó Vì vậy, doanh nghiệp cần đặt khách hàng ở trung tâm của mọi hoạt động và quy trình Trong bài luận này, khách hàng được hiểu là những cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức có nhu cầu và khả năng chi trả cho hàng hóa, dịch vụ, đồng thời mong muốn được thỏa mãn nhu cầu của mình.

(1) Dựa vào hành vi mua của khách hàng:

Khách hàng tổ chức thường đối mặt với những quyết định phức tạp hơn, liên quan đến các giao dịch mua sắm lớn và yêu cầu xem xét kỹ lưỡng về mặt kinh tế kỹ thuật Quy trình ra quyết định trong tổ chức có thể kéo dài do sự ảnh hưởng qua lại giữa nhiều cá nhân ở các cấp độ khác nhau.

Tiến trình mua hàng của tổ chức thường chặt chẽ và quy củ hơn so với của người tiêu dùng Các giao dịch này yêu cầu chi tiết kỹ thuật về sản phẩm, thảo luận rõ ràng các yêu cầu mua sắm, nghiên cứu kỹ lưỡng về nhà cung cấp, và cần sự phê duyệt chính thức từ cấp có thẩm quyền.

Khách hàng cá nhân thường có quyết định mua sắm đơn giản hơn so với khách hàng tổ chức Quy trình mua hàng của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.

(2) Dựa vào vai trò đối với doanh nghiệp:

Khách hàng chủ yếu là bộ phận quan trọng nhất của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giúp tạo lợi thế cạnh tranh, giảm chi phí và tăng lợi nhuận Họ là mục tiêu mà đối thủ cạnh tranh luôn tìm kiếm để giành giật Nếu doanh nghiệp sở hữu một tập khách hàng lớn, sẽ dễ dàng hơn trong việc thâm nhập vào thị trường mới hoặc thị trường của đối thủ Ngược lại, khách hàng thứ yếu là những nhóm có ảnh hưởng không đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp, nhưng vẫn cần được quan tâm để tối ưu hóa tiềm năng phát triển.

Khách hàng tiềm năng là những cá nhân hoặc nhóm có khả năng quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trong tương lai Họ không chỉ có nhu cầu thực sự về sản phẩm mà còn mong muốn sở hữu nó và có đủ khả năng tài chính để thực hiện giao dịch Do đó, việc đầu tư thời gian và nguồn lực vào nhóm khách hàng tiềm năng là rất quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả thông qua việc phối hợp các hoạt động của con người Điều này bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức Quản trị không chỉ là trách nhiệm của một cá nhân mà là sự hợp tác của nhiều người để tối ưu hóa việc sử dụng nhân tài và vật lực, từ đó đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.

1.1.2 Khái niệm Quản trị quan hệ khách hàng

1.1.2.1 Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng

Quan hệ khách hàng là quá trình tương tác hai chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng, nơi cả hai bên trao đổi nguồn lực để đạt được mục tiêu chung Mối quan hệ này thường bao gồm các giao tiếp và phản hồi đa hướng liên tục Doanh nghiệp sử dụng nhiều hoạt động marketing để tiếp cận khách hàng tiềm năng, trong khi khách hàng dựa vào nhiều yếu tố để quyết định có giao dịch hay không Khi giao dịch ban đầu diễn ra, các mối quan hệ được thiết lập, có thể dài hạn hoặc ngắn hạn, liên tục hay ngắt quãng Những khách hàng quay lại mua sắm nhiều lần sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn, và họ mong đợi doanh nghiệp đánh giá đúng các mối quan hệ này.

Vào những năm 90 của thế kỷ 20, quản trị quan hệ khách hàng (CRM) đã bắt đầu hình thành và trở nên phổ biến, thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị Hiện nay, nhiều nhà quản trị thành công đều công nhận CRM là công cụ chiến thắng trong nền kinh tế hướng vào khách hàng Do tầm quan trọng của nó, nhiều nhà nghiên cứu và quản trị đã phát triển hệ thống lý thuyết về CRM, tuy nhiên, các quan điểm vẫn chưa thống nhất do sự khác biệt trong cách tiếp cận Nhìn chung, khái niệm CRM được xác định theo ba quan điểm chính: công nghệ, quy trình kinh doanh và chiến lược kinh doanh.

CRM được xem là một giải pháp công nghệ phổ biến, giúp quản lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến khách hàng.

CRM là công nghệ giúp doanh nghiệp hiểu và phục vụ khách hàng tốt hơn thông qua việc phân tích dữ liệu khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau Hệ thống CRM cung cấp cơ sở dữ liệu tổng hợp, cho phép doanh nghiệp quản lý mọi khía cạnh tương tác với khách hàng, từ đó có cái nhìn tổng thể về thị trường và khách hàng Mặc dù liên quan đến công nghệ, CRM không chỉ đơn thuần là một thuật ngữ công nghệ mà còn là một phương pháp quản lý hiệu quả.

Quan điểm thứ hai về CRM nhấn mạnh rằng nó là năng lực của doanh nghiệp trong việc tương tác và thực hiện giao dịch với khách hàng thông qua chu trình bán hàng Theo quan điểm này, quản trị quan hệ khách hàng được xem như một quy trình kinh doanh trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 David Sims đã chỉ ra rằng

CRM là quá trình doanh nghiệp tận dụng kiến thức sâu rộng về khách hàng để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh, đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng khách hàng mục tiêu Phương pháp này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu và hành vi của khách hàng trong quá trình mua bán, từ đó phát triển mối quan hệ thân thiết hơn Quy trình CRM cung cấp thông tin và phản hồi từ khách hàng, nhưng thường chỉ tác động đến một số bộ phận tiếp xúc với khách hàng, nên quản trị quan hệ khách hàng chủ yếu hỗ trợ phát triển công việc mà ít tham gia vào chu kỳ phát triển sản phẩm/dịch vụ.

Nội dung của Quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp

1.2.1 Xây dựng mục tiêu quản trị quan hệ khách hàng Để hệ thống quản trị quan hệ khách hàng phát huy được tác dụng cao nhất thì trước tiên doanh nghiệp cần phải xây dựng được mục tiêu quản trị quan hệ khách hàng Các mục tiêu cốt lõi bao gồm:

Để tối ưu hóa mối quan hệ với khách hàng, việc nắm bắt và tổng hợp thông tin chi tiết là rất quan trọng Thông tin này không chỉ bao gồm tên tuổi, địa chỉ và cách thức liên hệ, mà còn phải ghi nhận các đặc điểm hành vi và thói quen của khách hàng trong các giao dịch trước đó.

Phân loại khách hàng theo các yếu tố như đặc điểm nhân khẩu, thu nhập, nghề nghiệp, sở thích, thị hiếu và tập quán giúp doanh nghiệp phân tích và tổng hợp thông tin Từ đó, có thể xây dựng chiến lược định vị và marketing hiệu quả, phù hợp với giá trị mà khách hàng mang lại.

Mở rộng tập khách hàng và gia tăng lượng khách hàng trung thành là yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc thu hút khách hàng tiềm năng là cần thiết, nhưng chính những khách hàng trung thành mới là chìa khóa để đảm bảo sự phát triển lâu dài.

1.2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng

Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng là việc lưu trữ thông tin và dữ liệu về khách hàng, giúp doanh nghiệp tham khảo, lọc và truy xuất nhanh chóng các số liệu cần thiết Đây là tài sản chung của doanh nghiệp, do đó cần phân loại thông tin theo mức độ quan tâm và mục đích sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng bao gồm nhiều thành phần quan trọng.

Hệ thống CRM lưu trữ thông tin cá nhân của khách hàng từ lần giao dịch đầu tiên và yêu cầu doanh nghiệp liên tục cập nhật, bổ sung dữ liệu qua các giao dịch tiếp theo Việc phân tích và đánh giá hành vi cũng như sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc chinh phục khách hàng Thành công của CRM được thể hiện qua sự dễ dàng trong việc khách hàng trao đổi và phản hồi thông tin với doanh nghiệp, bất kể thời gian, phương tiện hay ngôn ngữ.

1.2.3 Phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng

Phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng là một yếu tố thiết yếu cho mọi doanh nghiệp Trước khi đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách hay chiến lược nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng, ban lãnh đạo cần có đầy đủ thông tin để đánh giá và phân tích Sử dụng phần mềm chuyên dụng giúp tăng tốc độ và độ chính xác trong quá trình phân tích, từ đó tạo ra những nhận định và đánh giá chính xác về dữ liệu khách hàng, góp phần vào việc xây dựng kế hoạch khả thi Doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ thông tin này để vận hành hiệu quả, phân tích sự khác biệt giữa các khách hàng, nhận diện hành vi và nhu cầu tương lai, đồng thời chuẩn bị cho nhân viên và các bộ phận chức năng trong việc tiếp cận khách hàng.

1.2.4 Các công cụ, chính sách chăm sóc khách hàng Đáp ứng nhu cầu và chăm sóc khách hàng bằng các công cụ marketing 4P

( Sản phẩm – Gía- Phân phối- Xúc tiến) và dịch vụ chăm sóc khách hàng:

1 Product (Sản phẩm): Sản phẩm là một trong những thành phần của marketing mix đầu tiên trong chuỗi 4P Đó có thể là một sản phẩm hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, bất kì một sản phẩm hay dịch vụ nào cũng sẽ có ít nhất một sản phẩm hay dịch vụ thay thế khác; một sản phẩm hay dịch vụ không đủ tốt hoặc không làm hài lòng khách hàng sẽ không được khách hàng tin dùng Vì thế, câu hỏi về sản phẩm là: Doanh nghiệp có tạo ra được sản phẩm mà khách hàng của họ muốn? Do đó cần phải xác định được các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp như chức năng, chất lượng, mẫu mã, đóng gói, nhãn hiệu, phục vụ, hỗ trợ và bảo hành.

2 Price (Giá cả): “Giá sản phẩm hay chính là chi phí khách hàng phải bỏ ra để sở hữu/ sử dụng sản phẩm dịch vụ bao gồm thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm xúc của khách hàng đối với sản phẩm Việc định giá trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trở nên vô cùng quan trọng và đầy thách thức Nếu giá sản phẩm được đặt quá thấp, doanh nghiệp sẽ phải tập trung bán theo số lượng lớn hơn để thu về lợi nhuận Nếu mức giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển hướng sang sản phẩm đối thủ cạnh tranh Các yếu tố chính nằm trong chiến lược giá bao gồm điểm giá ban đầu, giá niêm yết, chiết khấu

3 Place (Phân phối): “Các kênh phân phối là đại diện cho nơi mà một sản phẩm có thể được trao đổi mua bán, trưng bày, giới thiệu Cửa hàng phân phối có thể là đại lý bán lẻ hay các cửa hàng thương mại điện tử trên internet Sở hữu hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng đưa sản phẩm đến tay khách hàng Nếu doanh nghiệp không đầu tư, phát triển kênh phân phối đúng mức có thể làm lãng phí công sức quảng cáo, sản xuất sản phẩm mà không đưa ra thị trường thành công” [5].

4 Promotions (Xúc tiến thương mại): “Các hoạt động hỗ trợ bán hàng nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết được về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được coi là xúc tiến thương mại Từ ấn tượng tốt về sản phẩm hay dịch vụ, khách hàng sẽ dễ dàng tiến hành thực hiện giao dịch mua bán thật sự hơn, gia tăng tỉ lệ chuyển đổi với khách hàng tiềm năng Các hoạt động ở khâu này gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo trên báo chí, quảng cáo trên đài phát thanh,… Với ngân sách lớn hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện tài trợ cho các chương trình truyền hình hay các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tổ chức các chương trình dành cho khách hàng thân thiết,… để tăng độ nhận biết thương hiệu với khách hàng đại chúng” [5].

Dịch vụ chăm sóc khách hàng:

Thư ngỏ là một hình thức giao tiếp của doanh nghiệp gửi đến khách hàng qua bưu điện, mang lại nhiều lợi ích Nó không chỉ giúp doanh nghiệp gửi lời cảm ơn và chúc mừng đến khách hàng mà còn có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới cũng như các chương trình khuyến mãi Thêm vào đó, thư ngỏ còn là công cụ hiệu quả để thăm dò ý kiến khách hàng, từ đó tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Telemarketing là một phương thức truyền thông marketing, trong đó các chuyên viên sử dụng công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin để thực hiện các hoạt động marketing và bán hàng hiệu quả.

E-marketing là quá trình thực hiện và phát triển các hoạt động tiếp thị trực tuyến, bao gồm thương mại điện tử, tiếp thị số hóa trực tiếp và các hình thức giao tiếp khác trên internet như website, email và chat.

Đường dây nóng là công cụ thiết yếu giúp khách hàng liên hệ trực tiếp với bộ phận dịch vụ 24/7, thường đi kèm với tiện ích trả lời tự động cho các câu hỏi thường gặp về sản phẩm và dịch vụ Hiện nay, doanh nghiệp đang nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là internet, để tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn Việc sử dụng email làm phương tiện giao dịch trở nên phổ biến, giúp doanh nghiệp tương tác linh hoạt với khách hàng Với sự đa dạng của sản phẩm và nhiều nhà cung cấp, khách hàng hiện có nhiều lựa chọn hơn khi quyết định mua sắm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp.25 1 Yếu tố bên ngoài

Công nghệ đã trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đổi mới quy trình kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động Việc cải thiện công nghệ bao gồm đào tạo nhân viên, rút ngắn quy trình xử lý dịch vụ, áp dụng máy móc vào quy trình cung ứng, và thực hiện phân công lao động chuyên môn hóa Công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường mối quan hệ với khách hàng bằng cách nắm bắt yêu cầu và định hướng khách hàng mục tiêu thông qua hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) Với khối lượng dữ liệu khách hàng lớn, doanh nghiệp có thể quản lý và khai thác dữ liệu hiệu quả hơn nhờ vào công nghệ Mặc dù CRM không phải là công nghệ, nhưng công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống CRM, giúp doanh nghiệp thu thập thông tin cần thiết.

- Xác định nhu cầu một khách hàng cụ thể

- Cung cấp quan điểm riêng của doanh nghiệp đối với khách hàng

- Xác định lợi nhuận lớn nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được từ một khách hàng cụ thể

- Chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả và chuẩn xác

- Nhận biết được những rủi ro nhất

Công nghệ trong CRM giúp doanh nghiệp tự động hóa quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, đồng thời tập hợp dữ liệu khách hàng và quản lý giao dịch thông qua các điểm giao dịch trực tiếp Nó thể hiện qua việc thu thập và phân tích thông tin khách hàng, đánh giá hành vi và phát triển các mô hình dự báo, từ đó cung cấp thông tin kịp thời và giá trị sản phẩm dịch vụ đến từng khách hàng Doanh nghiệp có thể sử dụng công cụ CRM để gửi lời nhắc về sản phẩm mới, chương trình khuyến mại và phân loại hồ sơ khách hàng, giúp cung cấp dịch vụ phù hợp với sở thích cá nhân Công nghệ trong CRM bao gồm tổng đài tự động, tiếp thị tự động, Internet Banking và website, đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngay lập tức của khách hàng Tóm lại, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong CRM, kết nối các chức năng bán hàng và bộ phận hỗ trợ, nâng cao hiệu quả giao dịch và lòng trung thành của khách hàng.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người là yếu tố chính thúc đẩy sức mua của người tiêu dùng, từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, đặc biệt trong hoạt động CRM Nền kinh tế phát triển không chỉ ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động CRM mà còn cho phép doanh nghiệp tiếp cận với các công nghệ CRM hiện đại từ các nền kinh tế tiên tiến khác Ngược lại, nền kinh tế kém phát triển sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, và làm cho việc áp dụng CRM trở nên không hiệu quả.

1.3.1.3 Môi trường ngành kinh doanh

CRM đang phát triển mạnh mẽ trong các ngành dịch vụ như điện tử, viễn thông, tài chính ngân hàng và dịch vụ ăn uống Do đặc thù của các ngành này có lượng khách hàng lớn với thông tin phong phú, việc quản lý và khai thác dữ liệu khách hàng trở nên quan trọng hơn so với các ngành công nghiệp và nông nghiệp.

1.3.1.4 Đối thủ cạnh tranh

Thương trường ngày càng khốc liệt, với đối thủ cạnh tranh không ngừng đổi mới sản phẩm, công nghệ và phương thức quản lý, bao gồm cả CRM Họ trở thành rào cản lớn trên con đường thành công của doanh nghiệp Các đối thủ cũng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và phát triển mối quan hệ với khách hàng Vì vậy, để thu hút và giữ chân khách hàng, doanh nghiệp cần nghiên cứu CRM của đối thủ để xây dựng chiến lược CRM độc đáo cho riêng mình.

Yếu tố con người trong CRM là rất quan trọng, với nhà quản lý đóng vai trò kết nối chính trong quản trị quan hệ khách hàng Nhân viên là những người trực tiếp giao tiếp và phục vụ khách hàng, do đó, ấn tượng mà họ để lại ảnh hưởng lớn đến niềm tin của khách hàng vào doanh nghiệp Chất lượng phục vụ của nhân viên quyết định mức độ hài lòng của khách hàng; khi khách hàng hài lòng, họ sẽ ít nhạy cảm hơn với giá cả Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống đào tạo và khen thưởng để khuyến khích nhân viên phục vụ tốt nhất Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng đến hiệu quả CRM; một cơ cấu tổ chức linh hoạt sẽ thúc đẩy hợp tác giữa các bộ phận, nâng cao truyền thông và cải thiện hoạt động quản trị quan hệ khách hàng.

Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp không chỉ cần thiết mà còn đầy thách thức Để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, nhân viên cần hiểu rõ về văn hóa doanh nghiệp và văn hóa dịch vụ, qua đó thấm nhuần các giá trị và chuẩn mực liên quan đến dịch vụ khách hàng Một văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ sẽ tạo ra mối quan hệ khách hàng bền vững Trong hoạt động CRM, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần dựa trên lợi ích chung, thể hiện qua hành vi giao tiếp của nhân viên và chất lượng sản phẩm, dịch vụ Để đạt được điều này, người sử dụng CRM cần thấy rằng thông tin chia sẻ sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tạo ra cơ hội hợp tác mới, mang lại lợi ích cho toàn bộ doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố then chốt dẫn đến thành công bền vững.

Việc triển khai hệ thống CRM đòi hỏi một khoản chi phí đáng kể, và ngân sách cho hoạt động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiến lược kinh doanh, tình hình cạnh tranh, khả năng tài chính, và đặc điểm khách hàng Doanh nghiệp có nguồn vốn mạnh có thể cung cấp dịch vụ đa dạng và tuyển dụng nhân viên chuyên môn cao Đặc biệt trong giai đoạn đầu áp dụng CRM, các doanh nghiệp cần đầu tư vào thiết bị, phần mềm quản lý và nhân lực cho hệ thống CRM.

1.3.2.4 Các chính sách trong công ty

Việc tăng cường quản trị quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp phụ thuộc vào sự quan tâm của ban lãnh đạo và nhà quản lý Để đạt được mục tiêu nâng cao năng suất, doanh thu và giá trị thương hiệu, các nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của khách hàng Chỉ khi có cái nhìn đúng, họ mới có thể xây dựng chiến lược hiệu quả và sẵn sàng đầu tư ngân sách hợp lý cho các hoạt động quản trị quan hệ khách hàng.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp có các phòng ban chuyên trách khác nhau như tiếp thị, bán hàng và chăm sóc khách hàng, dẫn đến việc thông tin dữ liệu khách hàng thường ít được chia sẻ và dễ bị mất khi nhân viên nghỉ việc Do đó, cần thiết phải thiết lập các cơ chế và chính sách làm việc hiệu quả để nhân viên cảm thấy cần thiết và thoải mái trong việc cung cấp, chia sẻ thông tin khách hàng Hơn nữa, lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần tổ chức bộ phận Nghiên cứu và Phát triển, lấy nhu cầu khách hàng làm định hướng cho sản xuất kinh doanh.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆKHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚIBẤT ĐỘNG SẢNTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VHS

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VHS

Ngày đăng: 19/03/2022, 11:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh 2010, Kinh tế và quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bảnTrường đại học kinh tế Quốc Dân.B. Sách tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế và quản trị nguồn nhânlực
Nhà XB: Nhà xuất bảnTrường đại học kinh tế Quốc Dân.B. Sách tiếng Anh
17. Bei Lien-Ti and Chiao, Yu-Ching, (2001), “An Integrated Model for the Effects of Perceived Product, Perceived Service Quality and Perceived Price Fairness on Consumer Satisfaction and Loyalty”, Journal of Consumer Satisfaction, Dissatisfaction and Complaining Behaviour, Vol.14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Integrated Model for theEffects of Perceived Product, Perceived Service Quality and PerceivedPrice Fairness on Consumer Satisfaction and Loyalty
Tác giả: Bei Lien-Ti and Chiao, Yu-Ching
Năm: 2001
18. Bitner, M. J. and Hubert, A. R., (1994), “Encounter Satisfaction Versus Overall Satisfaction Versus Quality: the Customer’s Voice”, in Rust R T and Oliver R L (Eds.), Service Quality: New Directions in Theory and Practice, Sage Publications, pp.72-94, London Sách, tạp chí
Tiêu đề: Encounter Satisfaction VersusOverall Satisfaction Versus Quality: the Customer’s Voice
Tác giả: Bitner, M. J. and Hubert, A. R
Năm: 1994
19. Bruhn,M. & Grund, M. A., (2000), “Theory, development and implementation of national customer satisfaction indices: The Swiss Index of Customer Satisfaction(SWICS)”, Total Quality Management, 11(7), 1017- 1028 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory, development andimplementation of national customer satisfaction indices: The Swiss Index ofCustomer Satisfaction(SWICS)
Tác giả: Bruhn,M. & Grund, M. A
Năm: 2000
20. Dick, Alan S. and Kunal Basu., (1994), “Customer Loyalty: Toward and Integrated Conceptual Framework”, Journal of the Academy of Marketing Science, Vol. 22, No. 2, pp. 99-113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Customer Loyalty: Toward andIntegrated Conceptual Framework
Tác giả: Dick, Alan S. and Kunal Basu
Năm: 1994
21. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1986), "SERVQUAL: a multiple-item scale for measuring customer perceptions of service quality", Report No. 86-108, Marketing Science Institute, Cambridge, MA Sách, tạp chí
Tiêu đề: SERVQUAL: amultiple-item scale for measuring customer perceptions of servicequality
Tác giả: Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L
Năm: 1986
22. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1988), "SERVQUAL: a multi-item scale for measuring consumer perceptions of the service quality", Journal of Retailing , Vol. 64, No. 1, pp. 12-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: SERVQUAL: amulti-item scale for measuring consumer perceptions of the service quality
Tác giả: Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L
Năm: 1988
25. Thủ thuật Marketting, 2018, Phương pháp xây dựng data khách hàng hiệu quả, https://esms.vn/huong-dan/thu-thuat-marketing/phuong-phap-xay-dung-data-khach-hang-hieu-qua, truy cập ngày 15/06/2020 Link
1/1/2018,http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/tai-chinh/chinh-thuc-tang-luong-toi-thieu-cho-tu-1-1-2018-349609.html, truy cập ngày 08/3/2018 Link

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w