Bản chất, chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều 2 của Hiến pháp năm 2013, được xác định là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, với nền tảng là sự liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
1 Giáo trình Lý uận nhà nước và pháp uật Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2014
2 Giáo trình Lý uận chung về nhà nước và pháp uật Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2017
3 Giáo trình Luật Hiến pháp Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2017
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, với mục tiêu xây dựng một xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Xuất phát từ bản chất, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước xã hội chủ nghĩa, được xây dựng trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức Đây là đặc điểm nổi bật thể hiện tính giai cấp của Nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân Do đó, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật, không thể tùy tiện theo ý chí cá nhân Khi thành lập, giải thể, chia tách, sáp nhập các cơ quan nhà nước hay tuyển dụng, bổ nhiệm thành viên, tất cả phải được thực hiện đúng theo quy định pháp lý Các cơ quan và nhân viên nhà nước cần thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo trình tự và thủ tục đã được quy định.
Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp uật, quản ý xã hội bằng Hiến pháp và pháp uật…” (Khoản
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cam kết bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, khuyến khích sự tham gia tích cực của công dân vào các hoạt động của nhà nước và xã hội Đồng thời, nhà nước cũng công nhận và tôn trọng quyền con người, đảm bảo quyền công dân được bảo vệ và thực thi.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc, nơi thực hiện chính sách bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau Nhà nước khuyến khích sự đoàn kết và hỗ trợ phát triển giữa các dân tộc, đồng thời nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị và chia rẽ.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hướng đến mục tiêu xây dựng một đất nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
4 Giáo trình Lý uận chung về nhà nước và pháp uật Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2017
Mục tiêu hướng tới là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, với nền dân chủ, công bằng và văn minh Mọi người sẽ được đảm bảo cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc, đồng thời có điều kiện phát triển toàn diện.
Cũng như các nhà nước khác,Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hai chức năng cơ bản: Chức năngđối nội và chức năngđối ngoại
Các chức năng đối nội:
Chức năng chính trị của nhà nước bao gồm việc thiết lập hệ thống các thiết chế quyền lực, thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Đồng thời, nhà nước cũng có nhiệm vụ bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân, duy trì trật tự pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Chức năng kinh tế của Nhà nước bao gồm việc thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân thông qua pháp luật, chính sách và kế hoạch Những nội dung chủ yếu của chức năng này là ban hành các chính sách về cơ cấu kinh tế, tài chính, tiền tệ và giá cả; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh; cũng như hình thành, phát triển và hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chức năng xã hội của nhà nước bao gồm các hoạt động nhằm tác động đến nhiều lĩnh vực cụ thể trong xã hội, như ban hành chính sách về giáo dục, văn hóa, y tế, lao động và việc làm, khoa học, công nghệ, cũng như các chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm và phòng chống tệ nạn xã hội.
Nhà nước cần đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật Đồng thời, cần tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa tội phạm và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các chức năng đối ngoại:
Hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các điều kiện quốc tế thuận lợi Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động này bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác và phát triển.
Bảo vệ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng nhằm duy trì an ninh quốc gia, đảm bảo độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Thiết lập, củng cố và phát triển các mối quan hệ hợp tác đa dạng với các quốc gia có chế độ chính trị - xã hội khác nhau, dựa trên nguyên tắc hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
xã hội chủnghĩa Việt Nam
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm nhiều cơ quan từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan có vị trí, tính chất, chức năng và cơ cấu tổ chức khác nhau Tuy nhiên, tất cả đều hướng tới mục tiêu chung là thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Do đó, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan này cần tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản đã được xác định.
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhân dân là người chủ tối cao, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng và giám sát hoạt động của nhà nước Theo Điều 2, Hiến pháp 2013, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, với nền tảng là sự liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và trí thức Điều 3, Điều 2 quy định về sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua dân chủ trực tiếp và đại diện qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân Điều 28 Hiến pháp 2013 khẳng định công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thông qua các hình thức như bầu cử, ứng cử và đóng góp ý kiến.
5 Giáo trình Lý uận chung về nhà nước và pháp uật Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2017
Dự án luật nhằm tăng cường giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và nhân viên công chức, đồng thời tham gia vào quá trình xét xử của tòa án Việc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động của nhà nước mà còn nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan chức năng.
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước được khẳng định trong Điều 4, Hiến pháp 2013, nhấn mạnh vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam như đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc Đảng dựa trên nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh để thực hiện quyền lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội.
Nguyên tắc này nói ên tính chất đặc thù của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Sự lãnh đạo của Đảng có vai trò quyết định trong việc xác định phương hướng hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời là điều kiện then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc
Theo Điều 5 của Hiến pháp 2013, Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc, trong đó các dân tộc bình đẳng và đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau để cùng phát triển Hiến pháp nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị và chia rẽ dân tộc Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt, nhưng các dân tộc có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết của mình, giữ gìn bản sắc và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp Nhà nước cam kết thực hiện chính sách phát triển toàn diện, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số phát huy nội lực và cùng phát triển với đất nước.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bộ máy thống nhất đại diện cho các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Mỗi dân tộc đều có quyền có đại biểu trong các cơ quan quyền lực nhà nước và có các cơ quan chuyên trách về vấn đề dân tộc trong bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc hoạt động cốt lõi của hệ thống chính trị, bao gồm cả Đảng và Nhà nước Nguyên tắc này thể hiện rõ ràng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Theo Khoản 1, Điều 8 của Hiến pháp 2013, Nhà nước tổ chức và hoạt động dựa trên Hiến pháp và pháp luật, đồng thời quản lý xã hội theo các quy định này, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc kết hợp giữa chỉ đạo tập trung và mở rộng dân chủ trong tổ chức bộ máy nhà nước Nguyên tắc này yêu cầu sự chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng thời phát huy tính tích cực và sáng tạo của địa phương và cấp dưới Cần coi trọng vai trò tập thể, nhưng cũng phải nhấn mạnh trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo Điều này giúp đảm bảo sự năng động sáng tạo của cấp dưới trong khi vẫn duy trì sự chỉ đạo tập trung từ cấp trên.
Nguyên tắc quyền lực nhà nước bao gồm sự thống nhất, phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3, Điều 2, Hiến pháp 2013:
Quyền lực nhà nước là thống nhất và cần có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Để đảm bảo quyền lực nhà nước hoạt động hiệu quả, việc phân công và phối hợp giữa các cơ quan về chức năng, nhiệm vụ là rất quan trọng Đồng thời, cần thiết phải có sự kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước yêu cầu sự tôn trọng nghiêm ngặt pháp luật, tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Theo Điều 8, Hiến pháp 2013, nhà nước phải hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tôn trọng và phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân Nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động theo ý chí của nhân dân, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
6 Giáo trình Lý uận chung về nhà nước và pháp uật Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a) Các cơ quan quyền ực nhà nước (cơ quan đại diện, đại biểu của nhân dân, cơ quan dân cử), bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của Nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước tối cao của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước theo Điều 69 của Hiến pháp 2013.
Quốc hội có trách nhiệm quyết định các chính sách cơ bản liên quan đến đối nội, đối ngoại, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước Ngoài ra, Quốc hội còn xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, cũng như về quan hệ xã hội và quyền hoạt động của công dân Theo Điều 69 của Hiến pháp 2013, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
Nhiệm kỳ của Quốc hội à 5 năm; Quốc hội hoạt động thông qua các kỳ họp; mỗi năm họp 2 kỳ do Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập.
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của Nhân dân Cơ quan này được bầu ra bởi Nhân dân địa phương và chịu trách nhiệm trước họ cũng như các cơ quan nhà nước cấp trên Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ quyết định các vấn đề địa phương theo quy định của pháp luật, đồng thời giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, cũng như thực hiện các nghị quyết của mình (Điều 113, Hiến pháp 2013).
Hội đồng nhân dân được thành lập từ các đại biểu do cử tri địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân Các đại biểu này có trách nhiệm liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của họ và thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo về hoạt động của mình cũng như của Hội đồng nhân dân Họ cũng phải trả lời các yêu cầu và kiến nghị của cử tri, đồng thời xem xét và đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo Nhiệm vụ của các đại biểu còn bao gồm việc vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, khuyến khích Nhân dân tham gia quản lý nhà nước theo quy định tại Khoản 2, Điều 115, Hiến pháp 2013.
Theo Điều 115 của Hiến pháp 2013, 8 đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân, đồng thời đại biểu cũng có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị tại địa phương Người đứng đầu các cơ quan này có trách nhiệm tiếp đại biểu và xem xét, giải quyết các kiến nghị của họ.
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các vấn đề đối nội và đối ngoại Vị trí này được bầu ra bởi Quốc hội từ các đại biểu Quốc hội và Chủ tịch nước có trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước trùng với nhiệm kỳ của Quốc hội, và khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước mới, theo quy định tại Điều 86, 87 của Hiến pháp 2013.
Chủ tịch nước có thẩm quyền được quy định tại các điều 88, 90, 91 và các điều liên quan như điều 105, 108 của Hiến pháp 2013 Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước có thể được chia thành hai nhóm: nhóm liên quan đến chức năng đại diện và thay mặt nhà nước trong các vấn đề đối nội và đối ngoại; nhóm liên quan đến việc phối hợp các thiết chế quyền lực nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp Các cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội Chính phủ có trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước, theo quy định tại Điều 94 của Hiến pháp.
Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (Điều 95, Hiến pháp 2013).
Chính phủ hoạt động theo nhiệm kỳ của Quốc hội; khi Quốc hội kết thúc nhiệm kỳ, Chính phủ vẫn tiếp tục công việc cho đến khi Quốc hội mới được thành lập và Chính phủ mới ra mắt.
7 Giáo trình Luật Hiến pháp Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2017
- Uỷ ban nhân dân các cấp:
Uỷ ban nhân dân cấp chính quyền địa phương được bầu bởi Hội đồng nhân dân cùng cấp, đóng vai trò là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương Uỷ ban này chịu trách nhiệm thực hiện Hiến pháp, pháp luật, và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, cũng như các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao phó (Điều 114, Hiến pháp).
Vị trí của Ủy ban nhân dân khẳng định vai trò quan trọng trong việc thực thi pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương Ủy ban nhân dân có chức năng tổ chức và chỉ đạo thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp Đồng thời, Ủy ban nhân dân cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý hành chính từ trung ương đến cơ sở.
Các cơ quan xét xử tại Việt Nam bao gồm Tòa án nhân dân tối cao và các tòa án khác theo quy định của pháp luật Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, cũng như bảo vệ lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, theo Điều 102 của Hiến pháp 2013.
Hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam bao gồm nhiều cấp độ, từ Tòa án nhân dân tối cao đến Tòa án nhân dân cấp cao, tỉnh, huyện, quận, thị xã và các tòa án quân sự Cụ thể, Tòa án quân sự được chia thành Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án quân sự quân khu và Tòa án quân sự khu vực.
Các cơ quan kiểm sát tại Việt Nam bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố và giám sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo vệ Hiến pháp, pháp luật và quyền con người trong nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hệ thống pháp uật Việt Nam
Người dân có quyền công dân và trách nhiệm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, cũng như bảo vệ lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân Điều này góp phần đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất, theo quy định tại Điều 107 của Hiến pháp 2013.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự các cấp Cụ thể, hệ thống Viện kiểm sát quân sự bao gồm Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Hệ thống bầu cử quốc gia, được thành lập bởi Quốc hội, có trách nhiệm tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu, có quyền miễn nhiệm và bãi nhiệm, trong khi các thành viên khác được Quốc hội phê chuẩn.
Kiểm toán nhà nước là cơ quan độc lập, được thành lập bởi Quốc hội, có nhiệm vụ kiểm toán, đánh giá và xác nhận việc quản lý tài chính và tài sản công Tổng Kiểm toán nhà nước được Quốc hội bầu và có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm; trong khi đó, Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2 Hệ thống pháp u t Việt Nam
Hệ thống pháp luật Việt Nam là một tập hợp các quy định pháp luật quốc gia có sự liên kết chặt chẽ và thống nhất với nhau Hệ thống này được cấu trúc thành những bộ phận nhỏ hơn, phù hợp với tính chất và đặc điểm của các quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh.
2.1 Các thành tố của hệ thống pháp u t
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc và được áp dụng lặp đi lặp lại đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
8 Giáo trình Lý uận nhà nước và pháp uật Trường Đại học Luật Hà Nội, 2014
11 phạm vi cả nước hoặcđơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước,người có thẩmquyền ban hành và được Nhà nước bảođảm thựchiện
Cơ cấu quy phạm pháp luật bao gồm các bộ phận cấu thành, thường gồm ba thành phần chính: giả định, quy định và chế tài.
Giảđịnhcủa quy phạm pháp luật:
Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật, dự kiến các điều kiện và hoàn cảnh mà chủ thể có thể gặp phải trong cuộc sống Nó xác định rõ tổ chức hoặc cá nhân nào cần hành động trong những tình huống cụ thể, cũng như ai sẽ là đối tượng nhận khen thưởng hoặc chịu hình phạt từ Nhà nước Do đó, phần giả định của quy phạm pháp luật thường trả lời cho các câu hỏi: Ai là tổ chức hoặc cá nhân? Khi nào xảy ra? Trong điều kiện và hoàn cảnh nào?
Theo Khoản 1, Điều 76 của Luật cán bộ, công chức 2008, cán bộ và công chức có thành tích trong công vụ sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng Điều này nhấn mạnh vai trò của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ và công nhận những đóng góp tích cực của họ trong công việc.
Quy định của quy phạm pháp luật:
Quy định là phần thiết yếu của quy phạm pháp luật, nêu rõ các hành vi mà các chủ thể được phép, không được phép hoặc bắt buộc phải thực hiện trong những tình huống cụ thể Khi các hoàn cảnh, điều kiện đã được xác định trong bộ phận giả định xảy ra, nhà nước sẽ cung cấp những chỉ dẫn mang tính mệnh lệnh để hướng dẫn các chủ thể thực hiện đúng các cách cư xử cần thiết.
Những mệnh lệnh của nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật xác định rõ các hành vi mà chủ thể được phép hoặc không được phép thực hiện Đồng thời, các quy định này cũng chỉ ra những hành vi mà chủ thể buộc phải thực hiện, thậm chí yêu cầu cách thức thực hiện cụ thể.
10 Giáo trình Lý uận chung về nhà nước và pháp uật Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2017
Theo Điều 33 của Hiến pháp 2013, mọi cá nhân có quyền tự do kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm Quy định này khẳng định quyền tự do kinh doanh, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và khuyến khích sáng tạo trong các ngành nghề hợp pháp.
Trong một số trường hợp, nhà nước cung cấp nhiều cách xử sự thích hợp để các chủ thể tự lựa chọn Chẳng hạn, theo Điều 12 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn Điều này cho phép các bên có quyền lựa chọn đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân nơi thường trú của bên nam hoặc bên nữ.
Chế tài của quy phạm pháp luật:
Chế tài là phần của quy phạm pháp luật quy định các biện pháp cưỡng chế mang tính trừng phạt mà nhà nước có thể áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật Điều này bao gồm những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các mệnh lệnh đã được nêu trong quy định của quy phạm pháp luật.
Thông thường chế tài các quy phạm pháp uật được chia thành 4 nhóm gồm:
Chế tài hình sự là hình phạt áp dụng cho những người vi phạm pháp luật hình sự, theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam Các hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo, Phạt tiền, Cải tạo không giam giữ, Trục xuất, Tù có thời hạn, Tù chung thân và Tử hình Ngoài ra, còn có các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản và phạt tiền trong trường hợp không áp dụng hình phạt chính Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, chế tài hình sự cũng áp dụng hình phạt chính như phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cùng với các hình phạt bổ sung như cấm kinh doanh và cấm huy động vốn.
Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Hiến pháp 2013, được Quốc hội khóa XIII thông qua vào ngày 28 tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2014, bao gồm 11 chương và 120 điều, giảm 1 chương và 27 điều so với Hiến pháp năm 1992 Các chương của Hiến pháp 2013 gồm: Lời nói đầu; Chế độ chính trị; Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường; Bảo vệ tổ quốc; Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; Chính quyền địa phương; Hội đồng bầu cử quốc gia, kiểm toán nhà nước; và Hiệu lực của hiến pháp và sửa đổi hiến pháp.
Bài viết này trình bày một số nội dung quan trọng về chế độ chính trị, quyền con người, cũng như quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Ngoài ra, nó còn đề cập đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển và các vấn đề hiện tại trong xã hội.
Chế độ chính trị là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm nhằm xác lập và điều chỉnh các vấn đề liên quan đến chính thể, chủ quyền quốc gia, bản chất và mục đích của nhà nước, cũng như tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước và quyền lực nhân dân Nó cũng bao gồm tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, cùng với các chính sách đối nội và đối ngoại của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, khẳng định quyền lực thuộc về Nhân dân Tất cả quyền lực nhà nước đều do Nhân dân làm chủ, thể hiện vai trò quan trọng của họ trong mối quan hệ với nhà nước.
Theo Điều 2 của Hiến pháp 2013, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước Quyền lực này được thực hiện thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước, như quy định tại Điều 6 Đây là lần đầu tiên vấn đề dân chủ trực tiếp được xác định là một nguyên tắc hiến định.
15 Giáo trình Luật Hiến pháp Trường Đại học uật Hà Nội năm 2017
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do nhân dân làm chủ và vì lợi ích của nhân dân Theo Hiến pháp 2013, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, với nền tảng là sự liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước được thể hiện qua sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Do đó, bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Nhà nước ta có mục tiêu đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, hướng tới xây dựng một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng và văn minh Chính sách đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam được thực hiện nhằm củng cố sự thống nhất Đồng thời, nhà nước cũng thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, vì lợi ích chung của cả hai bên (Điều 12, Hiến pháp 2013).
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước Việt Nam là một quy luật khách quan, được nhân dân Việt Nam công nhận và được ghi rõ trong Điều 4 của Hiến pháp 2013.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng với các thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, có nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân theo Điều 9 của Hiến pháp 2013.
2.2 Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu nhằm bảo vệ cá nhân và nhóm khỏi những hành động hoặc sự bỏ mặc có thể gây tổn hại đến nhân phẩm, quyền lợi và tự do cơ bản của con người.
Quyền con người được công nhận và bảo vệ trên toàn thế giới thông qua nhiều văn kiện pháp lý quốc tế Trong Hiến pháp năm 2013, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định rõ ràng các quyền con người và quyền công dân, bao gồm quyền về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội, được công nhận, tôn trọng và bảo vệ.
16 Giáo trình Luật Hiến pháp Trường Đại học Luật Hà Nội, 2017
Theo Hiến pháp 2013, quyền con người và quyền công dân được bảo đảm nhưng không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người khác Việc thực hiện quyền này phải tuân thủ nguyên tắc hạn chế theo các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên Cụ thể, quyền con người chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong những trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng Do đó, quyền con người và quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế bởi luật, không phải bởi các văn bản dưới luật.
Hiến pháp 2013 khẳng định rằng mọi cá nhân đều bình đẳng trước pháp luật và không ai bị phân biệt đối xử trong các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội (Điều 16, Hiến pháp 2013).
Hiến pháp 2013 quy định nhiều quyền con người cơ bản, bao gồm: quyền bình đẳng trước pháp luật (Điều 16), quyền không bị trục xuất hoặc giao nộp cho nhà nước khác (Điều 17), quyền không bị tra tấn và đối xử tàn bạo (Điều 20), quyền bảo vệ đời tư và quyền hiến mô, bộ phận cơ thể (Điều 21), quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Điều 22), quyền tự do tín ngưỡng (Điều 24), quyền khiếu nại và tố cáo (Điều 30), quyền sở hữu thu nhập hợp pháp (Điều 32), quyền tự do kinh doanh trong các ngành nghề hợp pháp (Điều 33), quyền đảm bảo an sinh xã hội (Điều 34), quyền làm việc (Điều 35), quyền được bảo vệ sức khỏe (Điều 38), quyền sống (Điều 19), quyền nghiên cứu khoa học và sáng tạo văn học, nghệ thuật (Điều 40), quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa (Điều 41), quyền xác định dân tộc và sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ (Điều 42), và quyền sống trong môi trường trong lành (Điều 43).
2.2.2 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp
Công dân à sự xác định một thể nhân về mặt pháp ý thuộc về một nhà nước nhất định Theo Khoản 1, Điều 17, Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân
Công dân Việt Nam được xác định qua quốc tịch, thể hiện mối quan hệ bền vững giữa cá nhân và nhà nước Quốc tịch Việt Nam là cơ sở để xác định một người có phải là công dân Việt Nam hay không.