1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Công tác giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn

128 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 735 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • MỞ ĐẦU

  • Chương 1

  • NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN TỈNH LAI CHÂU

  • 1.1. Một số khái niệm

  • Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.

  • 1.2. Đặc điểm của công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức

  • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức

  • 1.4. Vai trò của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức

  • Chương 2

  • THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY

  • 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay

  • Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu phân theo độ tuổi năm 2015.

  • Bảng 2.2. trình độ chuyên môn của CB, CC, VC ở tỉnh Lai Châu tính đến tháng 12/2015

  • Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CB,CC, VC tỉnh Lai Châu tính đến tháng 12/2015

  • 2.2. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu

  • Bảng 2.4: Ý kiến của học viên về thay đổi nội dung, chương trình

  • Bảng 2.5. Kết quả giáo dục lý luận ở Trường chính trị tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015.

  • Bảng 2.6. Kết quả giáo dục lý luận ở các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015.

  • Biểu đồ 2.2: Mức độ hiểu biết kiến thức về lĩnh vực LLCT của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu

  • 2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm về giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức Tỉnh Lai Châu

  • 2.3.1.Nguyên nhân đạt được

  • * Nguyên nhân khách quan

  • - Trong những năm qua tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, song xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Xu thế đoa đã tạo điều kiện cho các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, chúng ta đã quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế với rất nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được khẳng định. Đặc biệt, sự phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin, đã tạo điều kiện cho người dân có thể tiếp cận, khai thác thông tin nhanh, với nội dung phong phú, đa dạng, góp phần nâng cao trình độ dân trí, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

  • - Trên thế giới, mô hình CNXH vẫn có khả năng phát triển như: Trung Quốc, Việt Nam…chứng tỏ sức sống, niềm tin và sức mạnh của nhân dân đối với CNXH, đối với con đường Đảng, Bác Hồ và cả nhân dân ta đã lựa chọn. Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng và có ý nghĩa lịch sử. Long tin của cán bộ, công chức viên chức và nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới là điều kiện hết sức thuận lợi cho công tác GDLLCT.

  • - Trong những năm qua, Đảng ta luôn quan tâm đến công tác giáo dục LLCT, sự quan tâm đó được thể hiện trong chủ trương, đường lối của Đảng. Đảng ta luôn xác định công tác tư tưởng, trong đó có công tác giáo dục LLCT là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để thực hiện thắng lợi mọi chủ trương, đường lối của Đảng. Đảng có nhiều văn quản quy định, hướng dẫn về việc học tập LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức.

  • * Nguyên nhân chủ quan

  • 2.4. Một số kinh nghiệm

  • Chương 3

  • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

  • 3.1.Phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức

  • *Bối cảnh thế giới

  • *Bối cảnh trong nước

  • 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ, công chức, viên chức có vai trò hết sức quan trọng trong các tổ chức Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị xã hội. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), hội nhập quốc tế hiện nay, cán bộ, công chức, viên chức phải là những có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ học vấn, năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Vì vậy, giáo dục, bồi dưỡng nói chung, giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức đang đứng trước những thử thách mới. Bởi lẽ, hàng ngày, hàng giờ họ luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố phức tạp, kể cả những hoạt động chống phá Đảng và Nhà nước ta. Vấn đề giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng là một việc làm khó khăn và phức tạp. Trong tình hình thực tế hiện nay, “tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp”. Do vậy, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng là một trong những vấn đề quan trọng và cấp bách hiện nay. Là một bộ phận của công tác tư tưởng do Đảng ta tiến hành, giáo dục lý luận chính trị có vai trò quan trọng, góp phần vào việc giác ngộ cách mạng, nâng cao nhận thức chính trị, thống nhất ý chí và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhằm thực hiện thắng lợi đường lối, nhiệm vụ của cách mạng do Đảng đề ra. Để thực hiện được yêu cầu này, Đảng ta chỉ rõ: “Mỗi cán bộ, đảng viên đều phải học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị”. Đổi mới công tác giáo dục trong Đảng và trong xã hội về chủ nghĩa Mác Lênin, về tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đã và đang là vấn đề cần được quan tâm. Trong nhiều năm qua Đảng ta đã chú trọng đến việc giáo dục lý luận chính trị (LLCT) cho cán bộ, công chức, viên chức và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, từ thực tế có thể khẳng định chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT cho cán bộ, nghị quyết các Đại hội Đảng lần thứ X, XI, XII đều xác định tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị, đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tại hệ thống học viện và các nhà trường. Đại hội IX, Đảng ta đã xác định: phải xây dựng chỉnh đốn hệ thống các Học viện, Trường và Trung tâm chính trị, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết đối với cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, chống các biểu hiện tiêu cực trong giảng dạy và học tập. Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới, Đảng ta đã chỉ rõ: “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục LLCT trong hệ thống các Trường chính trị, các Trường đại học và cao đẳng trong cả nước, khắc phục sự lạc hậu của chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, bảo đảm tính cơ bản, hệ thống, hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ khoa học, bản lĩnh chính trị và phầm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy các bộ môn khoa học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chú trọng phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đối với các chuyên ngành nghiên cứu, giảng dạy lý luận. Đổi mới cách đánh giá chất lượng đào tạo, bảo đảm thực chất, chống bệnh thành tích và chủ nghĩa hình thức”. Đại hội XII, Đảng ta xác định cần tiếp tục “đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục LLCT, giáo dục công dân trong hệ thống các trường chính trị, các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”. Lai Châu được chia tách, thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2004, với xuất phát điểm về kinh tế xã hội còn thấp, cơ sở vật chất chưa chuẩn hóa, thiếu tính đồng bộ. Phát huy truyền thống cách mạng, kiên định, vững vàng và với địa thế, tiềm năng, Lai Châu đã thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế, xây dựng hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vững mạnh; ưu tiên các nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIII xác định: phấn đấu đến năm 2020 Lai Châu trở thành tỉnh phát triển trung bình trong các tỉnh Miền núi phía Bắc. Để thực hiện chủ trương này, trong những năm qua tỉnh Lai Châu đã có nhiều nỗ lực và đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trong đó, giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đã được các cấp ủy, chính quyền trong tỉnh quan tâm và đã khẳng định những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu. Hạn chế cơ bản của đội ngũ này biểu hiện trên các mặt: Trình độ nhận thức chính trị, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy, khi xử lý công việc thiếu tính năng động, sáng tạo, đề cao kinh nghiệm chủ nghĩa hoặc không đúng với đường lối, lập trường quan điểm giai cấp của Đảng. Để khắc phục tình trạng trên, phải giải quyết nhiều khâu, song khâu cấp bách nhất hiện nay là phải đổi mới, tăng cường hơn nữa giáo dục LLCT nhằm nâng cao nhận thức chính trị, giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng cho đội ngũ này trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở. Xác định đúng vị trí vai trò của giáo dục LLCT đối với việc nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá đúng thực trạng của công tác này đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lai Châu, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục LLCT là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, mang tính cấp bách hiện nay. Trên cơ sở nhiệm vụ quan trọng của giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển, thực hiện các mục tiêu của sự nghiệp đổi mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tác giả chọn đề tài: Công tác giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh Lai Châu hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình.

Một số khái niệm

1.1.1 Khái niệm về giáo dục lý luận chính trị

* Quan niệm về giáo dục

Từ khi xuất hiện, lao động đã gắn liền với sự phát triển của con người, giúp nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội Qua quá trình lao động, con người tích lũy kiến thức và kinh nghiệm, từ đó phát sinh nhu cầu chia sẻ và truyền đạt hiểu biết cho nhau Chính nhu cầu này đã dẫn đến sự ra đời của hoạt động giáo dục.

Giáo dục bắt đầu như một hoạt động tự phát và đơn giản, nhưng theo thời gian, nó đã trở thành một hoạt động có ý thức, với mục đích và phương thức tổ chức rõ ràng Nhờ giáo dục, nhân cách của con người được hình thành và phát triển, trở thành yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội Trong bối cảnh xã hội không ngừng thay đổi, giáo dục đã trở thành một lĩnh vực quan trọng trong chiến lược phát triển của các quốc gia Giáo dục được định nghĩa là quá trình truyền đạt kinh nghiệm lịch sử và xã hội từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm phát triển nhân cách và hướng dẫn hoạt động của con người Qua đó, các thế hệ trước truyền lại kiến thức và kinh nghiệm cho thế hệ sau, giúp họ tham gia vào lao động sản xuất và các quan hệ xã hội, từ đó duy trì và phát triển xã hội Theo từ điển Tiếng Việt, giáo dục là hoạt động tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần và thể chất của một đối tượng, giúp họ đạt được những phẩm chất và năng lực cần thiết.

* Quan niệm về lý luận

Nói về lý luận, Hồ Chí Minh đã định nghĩa rất đơn giản và dễ hiểu là:

Lý luận chân chính được hình thành từ việc xem xét và so sánh kỹ lưỡng thực tế lịch sử, kinh nghiệm và các cuộc tranh đấu, từ đó rút ra kết luận rõ ràng Sau đó, những kết luận này cần được chứng minh qua thực tế.

Lý luận chính là hệ thống tri thức khái quát, tạo nên quan niệm hoàn chỉnh về các quy luật và mối liên hệ cơ bản của hiện thực Nó được hiểu rộng hơn là kinh nghiệm được khái quát trong ý thức con người, bao gồm toàn bộ tri thức về thế giới khách quan Lý luận cũng là hệ thống tương đối độc lập của các tri thức, có tác dụng tái hiện trong lôgíc của các khái niệm và lôgíc khách quan của sự vật.

Lý luận không chỉ đơn thuần là mô tả thực tế khách quan hay sao chép kinh nghiệm, mà còn phản ánh thực tiễn để phát hiện quy luật vận động và dự báo xu hướng, cũng như các vấn đề cần giải quyết Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của cả hai, với tác động lẫn nhau trong quá trình phát triển.

Thực tiễn đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành và phát triển lý luận Mỗi giai đoạn phát triển đều phát sinh những yêu cầu mới từ hoạt động thực tiễn, thúc đẩy việc nghiên cứu và bổ sung nhận thức mới vào lý luận Sự tương tác này giúp lý luận trở nên hoàn thiện hơn Đồng thời, lý luận cũng cung cấp định hướng cho thực tiễn, tạo điều kiện cho sự phát triển thông qua tổng hợp tri thức Không có hoạt động thực tiễn nào chỉ là kinh nghiệm đơn thuần, và mọi hệ thống lý luận đều bắt nguồn từ việc tổng kết thực tiễn, như C.Mác đã chỉ ra.

Lý luận trong một dân tộc chỉ có thể được thực hiện đến một mức độ nhất định, nơi cách mạng trở thành phương tiện đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của dân tộc đó.

Giữa lý luận và thực tiễn, không thể tuyệt đối hóa một mặt nào Nếu tuyệt đối hóa thực tiễn, sẽ dẫn đến việc sùng bái chủ nghĩa kinh nghiệm, cho rằng kinh nghiệm là yếu tố quyết định thành công và giải quyết mọi vấn đề Quan niệm này hoàn toàn sai lầm.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng kinh nghiệm mà không có lý luận giống như một mắt sáng, một mắt mờ, và lý luận cần phải gắn liền với thực tiễn để tránh xa rời hiện thực Ông khẳng định rằng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin Thực tiễn thiếu lý luận sẽ trở thành mù quáng, trong khi lý luận không liên hệ với thực tiễn chỉ là lý thuyết suông Do đó, cần tôn trọng sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong nhận thức và hoạt động.

So với kinh nghiệm, lý luận thể hiện một trình độ cao hơn về chất lượng Tri thức lý luận được tổng hợp và khái quát từ tri thức kinh nghiệm, hình thành nên hệ thống các khái niệm, phạm trù và quy luật của lý luận.

Chí Minh đã khẳng định rằng lý luận là sự tổng kết kinh nghiệm của nhân loại, đồng thời là sự tổng hợp tri thức về tự nhiên và xã hội được tích lũy qua quá trình lịch sử.

* Quan niệm về lý luận chính trị

Lý luận chính trị là một hệ thống quan niệm toàn diện, được xây dựng dựa trên nền tảng tư tưởng của học thuyết Mácxít và ngày càng được hoàn thiện qua các thời kỳ lịch sử.

Chủ nghĩa Mác, được hình thành từ những thành tựu của triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, cùng với kinh nghiệm của phong trào công nhân toàn cầu, đã tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong tư duy và khoa học Khoa học Mác được đánh giá là khoa học đúng đắn và tiên tiến nhất, đóng vai trò là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng ta Nó không chỉ là thế giới quan và nhân sinh quan khoa học mà còn là phương pháp luận cho các thế hệ sau Học thuyết này không chỉ phản ánh chính xác thế giới mà còn chỉ ra khả năng cải tạo thế giới của con người, với giá trị cốt lõi là phép biện chứng duy vật.

Lý luận đầu tiên đã chuyển đổi chủ nghĩa xã hội từ không tưởng thành khoa học, thiết lập nền tảng vững chắc cho khoa học này và xác định con đường cần theo Nó nêu rõ nhiệm vụ của một Đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng là tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản, với mục tiêu cuối cùng là giành chính quyền và xây dựng xã hội chủ nghĩa.

Lý luận chính trị được hình thành dựa trên nền tảng tư tưởng của học thuyết Mác-xít, tạo thành một hệ thống khoa học và hoàn chỉnh, bao gồm các quan điểm về triết học, kinh tế học và chính trị xã hội.

Đặc điểm của công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức

Theo đối tượng được phân cấp, chủ thể tổ chức lực lượng thực hiện giáo dục lý luận chính trị bao gồm:

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Trường chính trị Tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định số 222-QĐ/TW ngày 8/5/2009 và Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư khóa X Các văn bản này quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cho tỉnh ủy và thành ủy, cũng như tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ban Tuyên giáo và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho cấp ủy và tổ chức các lớp bồi dưỡng theo các quyết định của Ban Bí thư, bao gồm Quyết định số 100-QĐ/TW (1995), Quyết định số 185-QĐ/TW (2008), và Quy định số 220-QĐ/TW (2013) Những quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị tại các cấp huyện, quận, thị xã, và thành phố trực thuộc tỉnh ủy.

- Ban Tuyên giáo cấp xã là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp cấp ủy tổ chức học tập nghị quyết và các chỉ thị của Đảng.

Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh và Hội Phụ nữ đang tích cực tuyên truyền và tổ chức các hoạt động học tập lý luận chính trị cho đoàn viên và hội viên.

Giảng viên tại trường Chính trị Tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện có nhiệm vụ báo cáo và tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên, công chức và viên chức, nhằm nâng cao nhận thức và năng lực thực thi nhiệm vụ của họ.

Đối tượng giáo dục lý luận chính trị bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, với mục tiêu nâng cao nhận thức và định hướng tư tưởng cho họ Việc này giúp cán bộ, công chức, viên chức xác định rõ mục tiêu và lý tưởng, đồng thời có định hướng chính trị đúng đắn và lối sống lành mạnh Khi có sự định hướng rõ ràng, họ sẽ có khả năng lựa chọn phương hướng và biện pháp thực hiện mục tiêu lý tưởng Ngược lại, nếu không xác định rõ hoặc mất phương hướng chính trị, họ sẽ khó phân biệt đúng sai và dễ bị dao động trước khó khăn, dẫn đến lệch lạc trong thực hiện chức trách và nhiệm vụ.

Nội dung giáo dục lý luận chính trị bao gồm:

Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng quan điểm và đường lối của Đảng Những chủ trương này cùng với chính sách pháp luật của Nhà nước góp phần củng cố tình hình chính trị và thời sự trong nước, đồng thời phản ánh bối cảnh quốc tế hiện nay.

- Giáo dục làm rõ bản chất, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, "bạo loạn lật đổ".

- Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, lịch sử, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; lịch sử, truyền thống của Đảng, của địa phương.

Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chuẩn mực về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống của cán bộ, công chức, viên chức Điều này không chỉ giúp nâng cao trách nhiệm và nhiệm vụ của họ trong việc thực hiện các nhiệm vụ của địa phương và đất nước, mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và phát triển bền vững.

Giáo dục về quyền lợi và nghĩa vụ của đảng viên, cùng với tinh thần đoàn kết nội bộ Đảng, đoàn kết nhân dân và đoàn kết quốc tế, là rất quan trọng Đồng thời, cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, cũng như xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh.

Nội dung giáo dục lý luận chính trị (LLCT) cần kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn Lý luận không chỉ trang bị kiến thức mà còn giúp người học có cái nhìn sâu sắc về thực tiễn công việc hiện tại và tương lai của họ Điều này có nghĩa là lý luận phải soi sáng thực tiễn, đồng thời kích thích người học nhận diện và giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng cách áp dụng lý luận một cách hiệu quả Những yêu cầu này cũng chính là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng giảng dạy lý luận.

Các chương trình đào tạo và bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên bao gồm: chương trình đào tạo sơ cấp, trung cấp và cao cấp lý luận chính trị; chương trình bồi dưỡng cho các chức danh chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp; chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị cơ bản; chương trình bồi dưỡng chuyên đề và chương trình bồi dưỡng công tác đảng, đoàn thể.

Chương trình giáo dục LLCT đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện hoạt động giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi sang đào tạo tín chỉ Nó không chỉ giúp đảng viên xây dựng kế hoạch công tác mà còn liên quan biện chứng với nội dung giáo dục Quá trình giáo dục được tổ chức theo một trình tự logic nhằm đạt được mục tiêu đã xác định, trong khi chương trình giáo dục xác định nội dung, yêu cầu và trình độ của cấp học Sự kết hợp giữa hình thức và nội dung giáo dục tạo thành một thể thống nhất, ảnh hưởng lẫn nhau, quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục Nếu nội dung và chương trình phù hợp với mục tiêu giáo dục, sẽ mang lại chất lượng cao; ngược lại, nếu không đáp ứng yêu cầu, sẽ dẫn đến phản giáo dục.

Công tác giáo dục lý luận chính trị (LLCT) được thực hiện qua nhiều hình thức như lớp đào tạo, bồi dưỡng, sinh hoạt chính trị, nghị quyết Đảng và báo cáo chuyên đề Hiện nay, các hình thức giáo dục LLCT chủ yếu ở các tỉnh, thành phố bao gồm lớp học tại trường chính trị, trung tâm bồi dưỡng chính trị, sinh hoạt đảng, hội thảo, hội nghị, mít tinh và các cuộc thi tìm hiểu về lý luận chính trị.

Phương pháp giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức là những cách thức và biện pháp nhằm truyền đạt nội dung một cách hiệu quả Những phương pháp này được xác định bởi đối tượng học tập cũng như mục đích và nội dung giáo dục Các phương pháp bao gồm đối thoại, thuyết trình, trực quan, nêu gương và đặc biệt là nghiên cứu tổng kết thực tiễn, giúp nâng cao chất lượng tiếp nhận kiến thức lý luận chính trị.

Phương tiện giáo dục lý luận chính trị là những công cụ thiết yếu giúp người học tiếp nhận và lĩnh hội nội dung Chúng bao gồm hoạt động tuyên truyền miệng từ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cùng với các phương tiện trực quan và văn hóa nghệ thuật Những phương tiện này được sử dụng trong các lớp học ngắn hạn và dài hạn để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức

Thứ nhất, chất lượng của nội dung giáo dục.

Nội dung là yếu tố quyết định hiệu quả của mọi hành động, trong đó lý luận chính trị cũng không ngoại lệ Hình thức chỉ là bề ngoài, trong khi nội dung chi phối toàn bộ Để đạt được hiệu quả trong giáo dục lý luận chính trị, nội dung cần phải đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, cơ bản, thiết thực và phù hợp với trình độ của từng đối tượng.

Tính toàn diện của nội dung giáo dục lý luận chính trị thể hiện qua hệ thống tri thức cần thiết để xây dựng và hoàn thiện nhân cách của cán bộ, công chức, viên chức Nội dung giáo dục lý luận chính trị cần phù hợp với trình độ của từng đối tượng, đồng thời gắn liền với thực tiễn đất nước, từng địa phương và từng đảng bộ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay Tính thiết thực của giáo dục phải đảm bảo khả năng tiếp thu nhanh chóng và vận dụng sáng tạo, hiệu quả vào thực tế cho từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.

CB, CC, VC thì nội dung giáo dục phải đạt những yêu cầu sau:

Để thực hiện hiệu quả việc giáo dục chính trị, cần quán triệt đầy đủ và đúng đắn đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Đồng thời, nội dung giáo dục cần phù hợp với từng cơ quan, đơn vị và địa phương, cũng như xem xét thái độ và hoàn cảnh của cán bộ, đảng viên Mục tiêu giáo dục phải được xác định rõ ràng, từ đó định hướng khối lượng kiến thức và nhận thức chính trị cần đạt được, cùng với thời gian phù hợp cho từng hoạt động giáo dục.

Nội dung giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc xác định phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với từng đối tượng Khi nội dung được xây dựng chính xác và phù hợp, hình thức giáo dục cần phải đa dạng và đúng đắn Ngược lại, phương pháp giáo dục có ảnh hưởng lớn đến việc truyền đạt và tiếp nhận nội dung lý luận chính trị Sự kết hợp linh hoạt giữa hình thức, phương pháp và nội dung sẽ tối ưu hóa khả năng truyền tải yêu cầu giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức, tình cảm và hành vi của người học Nội dung phong phú và đa dạng sẽ tạo hứng thú, khuyến khích sự sáng tạo và chủ động cho người học, giúp họ không cảm thấy bị gò bó trong quá trình tiếp thu kiến thức.

Thứ hai, phương pháp giáo dục.

Để đảm bảo nội dung và chương trình giáo dục phù hợp, việc truyền đạt hiệu quả cho người học là rất quan trọng Chúng ta cần xác định phương pháp giáo dục thích hợp, giúp đối tượng hiểu rõ và thực hiện đúng các nhiệm vụ được giao.

Phương pháp giáo dục là cách thức và bước đi để đạt được mục tiêu, bao gồm việc truyền tải nội dung và thông tin theo một hệ thống đã xác định nhằm hình thành tri thức mới cho người học Người giáo dục cần lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung, hấp dẫn để thu hút học viên, đồng thời phải tương thích với trình độ và đặc điểm của từng đối tượng Đặc biệt, phương pháp giáo dục cần tạo ra sự thích thú và đam mê cho người học Việc tìm tòi và hiểu biết về đối tượng cũng như kinh nghiệm giảng dạy là rất quan trọng Chọn lựa phương pháp thích hợp sẽ mang lại kết quả tốt trong học tập và nâng cao chất lượng giáo dục.

Phương pháp giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản mà còn khuyến khích người học nghiên cứu, khám phá và mở rộng hiểu biết Điều này đặc biệt quan trọng trong việc phát triển khả năng tư duy, đồng thời trang bị cho họ phương pháp làm việc năng động, sáng tạo và hiệu quả.

Trong quá trình học, việc để người học làm chủ kiến thức là rất quan trọng, giúp phát huy khả năng sáng tạo của từng cá nhân Điều này không chỉ khuyến khích sự độc lập trong tư duy mà còn tạo ra nhiều ý kiến đa dạng trong công việc.

Phương pháp giáo dục đóng vai trò quyết định trong hiệu quả giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức Việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ mang lại kết quả cao, trong khi phương pháp không thích hợp sẽ hạn chế hiệu quả và không đạt được mục tiêu đề ra của Đảng trong công tác giáo dục lý luận chính trị.

Người giáo dục và cán bộ Đảng cần nghiên cứu và tổng kết để xác định những phương pháp truyền đạt hiệu quả nhất trong công tác giáo dục, điều này phụ thuộc lớn vào việc tham khảo và lắng nghe ý kiến từ người học.

Thứ ba, chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giáo dục lý luận chính trị.

Mọi tổ chức, bao gồm hoạt động giáo dục, đều cần có người lãnh đạo để điều hành và chỉ đạo Nội dung giáo dục là yếu tố quan trọng, nhưng đội ngũ cán bộ thực hiện giáo dục cần thiết để chuyển tải nội dung đó thành kinh nghiệm sống cho người học Trong lĩnh vực giáo dục lý luận chính trị, sự lãnh đạo và quản lý thuộc về các tổ chức đảng và các cơ quan, đơn vị Chỉ có sự lãnh đạo đúng đắn từ các cấp ủy đảng mới đảm bảo quá trình giáo dục lý luận chính trị đạt mục tiêu đề ra Trách nhiệm lãnh đạo giáo dục lý luận chính trị của các tổ chức đảng phải tuân thủ nguyên tắc “lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt” Đội ngũ cán bộ cần nhận thức rõ tầm quan trọng của hiệu quả giáo dục lý luận chính trị, có năng lực quản lý và phối hợp hoạt động, cũng như biết huy động các nguồn lực và phương pháp để nâng cao kết quả giáo dục.

Để thực hiện hiệu quả chủ trương của Đảng về lý luận chính trị, cần xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ trong giai đoạn hiện tại Việc hoạch định nội dung chương trình giáo dục cho toàn bộ giai đoạn là rất quan trọng, đồng thời cần đề xuất hình thức và phương pháp phù hợp với từng nội dung và đối tượng Cần chú trọng đến việc đảm bảo các phương tiện và cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục lý luận chính trị Ngoài ra, việc thường xuyên xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện, cùng với công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết và tổng kết để rút ra kinh nghiệm là cần thiết.

Công tác giáo dục lý luận chính trị là một nghề đặc thù trong xã hội, đòi hỏi những yêu cầu nghề nghiệp riêng biệt và cao hơn so với các lĩnh vực khác Để khắc phục tình trạng coi nhẹ vai trò của người làm công tác này, cần lựa chọn và bố trí cán bộ một cách hợp lý Do đó, cán bộ làm công tác giáo dục lý luận chính trị cần đáp ứng những tiêu chuẩn cụ thể để đảm bảo hiệu quả công việc.

Họ cần có tính đảng cao, vì là chiến sĩ của Đảng trên mặt trận tư tưởng và văn hóa, có trách nhiệm truyền bá lý luận Mác-Lênin, đường lối và chính sách của Đảng cùng pháp luật Nhà nước Tính đảng cao giúp họ đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái và trình bày trung thực quan điểm, đường lối của Đảng, đồng thời thể hiện phẩm chất và bản lĩnh chính trị vững vàng.

Người làm công tác giáo dục lý luận chính trị cần có vốn sống phong phú, bao gồm kinh nghiệm thực tiễn trong công tác, sản xuất và chiến đấu, cùng với sự hiểu biết sâu sắc về xã hội Đây là tiêu chuẩn bắt buộc, vì nếu thiếu vốn sống và kiến thức xã hội, họ sẽ không thể áp dụng lý luận vào thực tiễn một cách hiệu quả Hơn nữa, họ cần phải có trình độ nhất định để hướng dẫn người học trong việc suy nghĩ và giải quyết các vấn đề thực tiễn.

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY

Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay

bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu

Lai Châu, tỉnh biên giới phía Tây Bắc Việt Nam, được thành lập vào năm 2004 và cách thủ đô Hà Nội khoảng 450km về phía Tây Bắc Tỉnh có tọa độ từ 21°51' đến 22°49' vĩ độ Bắc và 102°19' đến 103°59' kinh độ Đông, giáp với tỉnh Vân Nam của Trung Quốc ở phía Bắc và Tây Bắc, tỉnh Điện Biên ở phía Tây, Lào Cai và Yên Bái ở phía Đông và Đông Nam, và tỉnh Sơn La ở phía Nam Với 265,095 km đường biên giới tiếp giáp Trung Quốc, Lai Châu giữ vị trí quan trọng về địa lý và an ninh quốc phòng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Tỉnh nằm trong vùng đầu nguồn và phòng hộ đặc biệt của sông Đà, điều tiết nguồn nước cho các công trình thủy điện lớn, góp phần đảm bảo phát triển bền vững cho vùng châu thổ sông Hồng và cả nước.

Tỉnh Lai Châu bao gồm 08 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thị xã Lai Châu và các huyện Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, và Than Uyên Tỉnh có tổng cộng 108 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 96 xã, 05 phường và 07 thị trấn, với 82 xã đặc biệt khó khăn và 23 xã biên giới.

Tính đến ngày 31/12/2011, tỉnh Lai Châu có dân số 403,20 nghìn người, bao gồm 20 dân tộc khác nhau Trong đó, dân tộc Thái chiếm 34% với 131.822 người, dân tộc Mông chiếm 22,30% với 86.467 người, và dân tộc Kinh chiếm 13,94% với 54.027 người Các dân tộc khác như Dao, Hà Nhì, và Giáy lần lượt chiếm 13,41%, 3,78%, và 3,21% Bên cạnh đó, còn có các dân tộc Khơ Mú, La Hù, Lự, Lào, Mảng, Cống, Hoa, Si La, Kháng, Tày, Mường, Nùng, và Phù Lá, mỗi dân tộc đều có số lượng và tỷ lệ dân số riêng Tổng cộng, các dân tộc khác chiếm 0,12% với 458 người.

* Đặc điểm kinh tế, xã hội

Sau khi được chia tách, Lai Châu trở thành tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn nhất cả nước Tuy nhiên, nhờ vào quyết tâm và ý chí tự lực của cán bộ, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc, cùng với sự quan tâm chỉ đạo từ Bộ Chính trị, Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương, tỉnh đã nhanh chóng khai thác tiềm năng và lợi thế để ổn định và phát triển Đặc biệt, giai đoạn 2010-2015 chứng kiến sự phát triển toàn diện của kinh tế tỉnh, với nhiều kết quả vượt bậc.

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 7,4%/năm, cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế Tỷ trọng các ngành được phân bổ như sau: nông, lâm nghiệp 23,55%; công nghiệp và xây dựng 29,48%; dịch vụ 46,97% Năm 2015, tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 17,9 triệu đồng, tăng 1,83 lần so với năm 2010, phản ánh sự cải thiện đáng kể trong đời sống của người dân Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang chuyển dịch theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả, với tổng sản lượng lương thực có hạt đạt mức cao.

Tỉnh đã sản xuất 190 nghìn tấn nông sản, tăng hơn 26 nghìn tấn so với năm 2010, với giá trị sản xuất tăng bình quân 3,34% mỗi năm Một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung như lúa, ngô, cao su và chè đã được hình thành và phát triển Sự liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm ngày càng được củng cố Các chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm nghiệp đã phát huy hiệu quả, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, từ đó nâng cao năng suất, sản lượng và giá trị nông sản.

Chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, với phương châm "người nông dân là chủ thể của chương trình" Chương trình được triển khai đồng bộ và đã đạt được kết quả khả quan, với bình quân 11,9 tiêu chí trên mỗi xã tính đến hết năm 2015, trong đó có 15/96 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Đến hết năm 2015, thu ngân sách trên địa bàn đạt 1000 tỷ đồng, tăng 3,4 lần so với năm 2010 Hạ tầng đô thị tại thành phố Lai Châu, các thị trấn và nông thôn được đầu tư mạnh mẽ, với hệ thống giao thông, điện, thủy lợi và nước sinh hoạt được chú trọng xây dựng 96/96 xã có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 92,7% xã có đường ô tô đi lại được quanh năm, và 80% bản làng có đường xe máy thuận lợi Ngoài ra, 108/108 xã, phường, thị trấn đã có 80% hộ dân được cung cấp và sử dụng điện lưới quốc gia.

Giáo dục và đào tạo tại tỉnh được đầu tư mạnh mẽ nhằm đảm bảo đủ đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu phát triển Quy mô trường dân tộc nội trú và mô hình bán trú dân nuôi được mở rộng, trong khi chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục từng bước được nâng cao Hiện có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đồng thời duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở Các nguồn lực được huy động tích cực để xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa và biên giới Đặc biệt, giáo dục đạo đức và nhân cách cho học sinh, sinh viên được chú trọng Công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ người dân tộc, cán bộ trẻ và nữ, được quan tâm, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, với hệ thống y tế phát triển từ cấp tỉnh đến cơ sở Đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là bác sĩ và dược sĩ, được đào tạo nâng cao, đạt tỷ lệ 8 bác sĩ/1 vạn dân và hơn 50% số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế Chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở, cũng như đội ngũ y tế thôn, bản, đang từng bước được cải thiện Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình được thực hiện hiệu quả, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba xuống còn 21,4% Những nỗ lực này góp phần nâng cao chất lượng thể lực và tuổi thọ trung bình của nhân dân các dân tộc.

Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch đã được chú trọng, góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Chất lượng nghệ thuật chuyên nghiệp được nâng cao để đáp ứng nhu cầu chính trị và văn hóa tinh thần của nhân dân, trong khi văn nghệ quần chúng cũng đang phát triển Đội ngũ cán bộ văn hóa được quan tâm đào tạo và bồi dưỡng, cùng với việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa – thể thao Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được thực hiện hiệu quả, với 80% hộ gia đình, 60% thôn, bản, khu phố và 90% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

Công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm được triển khai đồng bộ với các giải pháp hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững Các nguồn lực được huy động và lồng ghép để thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, với tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình trên 5,2% mỗi năm, đạt 23,48% vào năm 2015 Đồng thời, chú trọng đào tạo nghề và nâng cao chất lượng lao động, với tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.

Chính sách dân tộc được triển khai đồng bộ, mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số Các công trình thiết yếu như đường giao thông, điện, nước sinh hoạt, thủy lợi, trường học, trạm y tế và nhà văn hóa đã được đầu tư cơ bản Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo cũng được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

2.1.2 Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu

Bảng 2.1 Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu phân theo độ tuổi năm 2015 Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC tỉnh Lai Châu của Sở Nội vụ Lai Châu.

Theo số liệu, cán bộ công chức ở độ tuổi 31-40 chiếm 46% vào năm 2015, đây là giai đoạn quan trọng với nhiều kinh nghiệm và ổn định trong đời sống gia đình, tạo điều kiện cho họ cống hiến Tuy nhiên, nhóm tuổi này cũng gặp khó khăn do phải chăm sóc con cái còn nhỏ Đối với độ tuổi dưới 30, tỷ trọng đạt 37%, đây là lực lượng trẻ, nhiệt huyết nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn Do đó, tỉnh cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng để chuẩn bị cho sự chuyển tiếp, thay thế những lãnh đạo sắp nghỉ hưu, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho tương lai.

- Về trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) là một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực và tiêu chuẩn của họ Tiêu chí này không chỉ xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ hiện tại của CB, CC, VC mà còn phản ánh năng lực công tác của họ ở vị trí cụ thể.

Thực trạng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu

2.2.1.1 Nội dung, chương trình giáo dục lý luận chính trị

Trong thời gian qua, chương trình giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu đã bám sát chỉ đạo của Đảng Nội dung giáo dục đã được biên soạn và hoàn thiện, tập trung vào giảng dạy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Trong xây dựng chương trình giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức, cần quán triệt quan điểm toàn diện và thực tiễn, với nền tảng là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh Đồng thời, việc cập nhật nội dung và quan điểm của Đảng trong giáo dục và giảng dạy là rất quan trọng Nội dung giáo dục của tỉnh luôn đảm bảo tính chính xác và phù hợp về quan điểm cũng như học thuật, kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức giáo dục đại cương và giáo dục chuyên ngành Các khối kiến thức được lựa chọn theo phương châm cơ bản, hệ thống, thiết thực, kế thừa và phát triển, đảm bảo sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.

Trong công tác giáo dục lý luận chính trị, Tỉnh luôn tuân thủ nguyên tắc tính đảng và tính khoa học, đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, cũng như giữa lời nói và hành động Nguyên tắc đồng bộ, liên tục và nhất quán được áp dụng, đồng thời cũng chú trọng đến tính linh hoạt và dễ hiểu trong quá trình giáo dục.

Thực tế giảng dạy và học tập LLCT tại Lai Châu cho thấy, nội dung giáo dục đã có sự đổi mới đáng kể, giảm bớt lý thuyết và tăng cường kỹ năng thực tiễn Các chuyên đề được cập nhật với kiến thức mới về chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước, cũng như tình hình thực tiễn và thành tựu lý luận mới Chương trình học tập đã được cải cách, không còn nặng nề về lý thuyết, mà tập trung hơn vào ứng dụng thực tiễn.

“giảm tải”, chương trình được tăng cường phần kỹ năng lãnh đạo, quản lý, giải quyết tình huống từ thực tiễn đặt ra.

Trong quá trình giảng dạy, Trường chính trị tỉnh và các huyện, thị trong tỉnh chú trọng việc cập nhật kiến thức mới cả về lý luận và thực tiễn để tránh lạc hậu Trường chính trị tỉnh triển khai nhiều đề tài khoa học ứng dụng, bao gồm các văn kiện Đại hội toàn quốc của Đảng, Đại hội Đảng bộ tỉnh và các chuyên đề về lịch sử Đảng bộ địa phương, cũng như phòng chống tham nhũng, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

Kết quả thăm dò ý kiến của 236 học viên Trường chính trị tỉnh thực hiện tháng 7 năm 2016 cho thấy:

Bảng 2.4: Ý kiến của học viên về thay đổi nội dung, chương trình

(phân theo độ tuổi), đơn vị tính: % Độ tuổi

Nguồn: Khảo sát thực tế tháng 7 năm 2016.

Kết quả thăm dò cho thấy, hầu hết học viên đều đánh giá cao tính hợp lý và sự phù hợp của chương trình giáo dục lý luận chính trị hiện nay tại các trường chính trị.

Mặc dù chương trình đào tạo LLCT đã có những điểm hợp lý, vẫn cần tiếp tục hoàn thiện Kết quả khảo sát ý kiến học viên cho thấy 48,85% đề xuất cần đổi mới nội dung và chương trình đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục Các ý kiến này phản ánh nhu cầu cải tiến từ nhiều đối tượng khác nhau.

Theo ý kiến của học viên, có hai xu hướng nổi bật trong yêu cầu đổi mới chương trình học Xu hướng đầu tiên là bổ sung và nâng cao nội dung học tập, chủ yếu dành cho học viên có trình độ học vấn cao Xu hướng thứ hai là cải cách cấu trúc chương trình, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của học viên lớn tuổi, vì chương trình hiện tại chưa thực sự phù hợp với họ.

2.2.1.2 Chủ thể giáo dục lý luận chính trị

Tỉnh Lai Châu nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác giáo dục lý luận chính trị trong lãnh đạo cách mạng, nên đã chủ động chỉ đạo và cải tiến nội dung, phương thức thực hiện để nâng cao chất lượng Đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp ủy và chính quyền về tầm quan trọng của giáo dục lý luận chính trị, dẫn đến việc xây dựng chương trình và kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng cán bộ địa phương Mặc dù còn nhiều khó khăn, tỉnh vẫn đầu tư kinh phí cho nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, đào tạo cán bộ, xây dựng đội ngũ giảng viên và chú trọng đến cả người dạy lẫn người học.

Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác giáo dục lý luận chính trị (LLCT) trong việc nâng cao chất lượng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương Để thực hiện điều này, Tỉnh ủy đã lãnh đạo Trường Chính trị tỉnh và các cấp ủy huyện, thị, thành phố tập trung vào đào tạo và bồi dưỡng LLCT cho đội ngũ cán bộ, theo chỉ đạo của Trung ương Học tập LLCT được xác định là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ chủ chốt Những cán bộ chủ chốt cần có kế hoạch học tập thường xuyên để nâng cao trình độ LLCT, kết hợp với năng lực hoạt động thực tiễn Việc học tập và nâng cao trình độ LLCT cũng được gắn liền với tiêu chuẩn hóa cán bộ, đảng viên, và kết quả học tập sẽ là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá, sử dụng cán bộ và tư cách đảng viên.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Đồng thời, HĐND tỉnh cũng đã thông qua Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND về chế độ, chính sách hỗ trợ đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức, khuyến khích những người tình nguyện về Lai Châu làm việc UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND để cụ thể hóa các chế độ, chính sách này, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương.

Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, các cấp, các ngành đã chú trọng đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhằm đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch, bậc trong công vụ.

Ngay sau khi ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU, Tỉnh ủy đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết, giao nhiệm vụ cho Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy phụ trách Tỉnh ủy cũng tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành mở rộng để quán triệt Nghị quyết cùng các Nghị quyết khác của Đảng bộ tỉnh khóa XII đến toàn thể Ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ chủ chốt các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, cùng các Huyện ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc Các cơ quan, đơn vị đã xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai Nghị quyết, với 100% tổ chức Đảng, 95% đảng viên và trên 90% cán bộ, công chức tham gia học tập Qua đó, nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức Đảng và cán bộ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU.

Theo hướng dẫn số 39-HD/BTCTƯ năm 2010, từ năm 2010 đến nay, cán bộ giảng dạy lý luận được hưởng 45% phụ cấp ưu đãi đặc biệt nghề nghiệp, tăng từ 25% trước đó Giảng viên tại Trung tâm BDCT huyện, thành phố nhận 30% phụ cấp nghề nghiệp Giảng viên kiêm chức giảng dạy tại trường chính trị tỉnh và Trung tâm BDCT thực hiện chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chính sách đối với đội ngũ giảng viên đã được chú trọng, bao gồm việc tính thâm niên công tác và đổi mới quy trình phong tặng danh hiệu vinh dự nghề nghiệp Điều này tạo động lực lớn cho giảng viên, giúp họ yên tâm cống hiến và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

- Củng cố, đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo

Nguyên nhân và một số kinh nghiệm về giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức Tỉnh Lai Châu

Nhiều nguyên nhân đã ảnh hưởng đến kết quả và hạn chế trong công tác giáo dục lý luận chính trị tại Lai Châu trong thời gian qua Dưới đây là những nguyên nhân chủ yếu góp phần vào tình hình này.

Trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội toàn cầu đang diễn biến phức tạp, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn chiếm ưu thế, tạo điều kiện cho các quốc gia đang phát triển, bao gồm Việt Nam, gia tăng hội nhập vào nền kinh tế thế giới Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao và hợp tác quốc tế với nhiều quốc gia, khẳng định vị thế và uy tín trên trường quốc tế Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã giúp người dân tiếp cận thông tin nhanh chóng và phong phú, từ đó nâng cao trình độ dân trí, bao gồm cả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Mô hình chủ nghĩa xã hội (CNXH) vẫn có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trên thế giới, như ở Trung Quốc và Việt Nam, thể hiện sức sống và niềm tin của nhân dân đối với CNXH và con đường mà Đảng, Bác Hồ đã lựa chọn Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam đã mang lại những kết quả quan trọng và có ý nghĩa lịch sử, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giáo dục lý luận chính trị, nâng cao lòng tin của cán bộ, công chức và nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.

Trong những năm qua, Đảng ta luôn chú trọng đến công tác giáo dục lý luận chính trị (LLCT), thể hiện rõ trong các chủ trương và đường lối của Đảng Đảng xác định rằng công tác tư tưởng, bao gồm giáo dục LLCT, là một nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo thực hiện thắng lợi mọi chính sách Để hỗ trợ cho việc này, Đảng đã ban hành nhiều văn bản quy định và hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức trong việc học tập LLCT.

Trường chính trị tỉnh và các huyện đã tích cực thực hiện các hướng dẫn từ Trung ương và chỉ đạo của ban thường vụ Tỉnh ủy nhằm xây dựng các Trung tâm bồi dưỡng chính trị vững mạnh Ban thường vụ Tỉnh ủy đã chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất và đảm bảo đội ngũ cán bộ giảng viên có đủ số lượng và chất lượng Đồng thời, các trường chính trị và Trung tâm bồi dưỡng chính trị tại các huyện, thành phố được chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định.

Trong thời gian qua, Trường chính trị cùng các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị đã nỗ lực vượt qua khó khăn, tích cực cải tiến và đổi mới nội dung cũng như phương thức giáo dục lý luận chính trị, nhằm phù hợp hơn với từng đối tượng học viên.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng và kiên định với mục tiêu của Đảng Họ năng động, thích ứng với cơ chế mới và gắn bó tâm huyết với nghề, ngay cả trong điều kiện khó khăn Luôn nỗ lực trau dồi lý luận chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc, họ kiên quyết đấu tranh chống lại những luận điểm sai trái, mơ hồ, đi ngược lại sự nghiệp cách mạng của Đảng.

- Sự khủng hoảng và tan rã của các nước CNXH ở Đông Âu và Liên

Xô viết đã tạo ra nhiều khó khăn cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, dẫn đến những tác động tiêu cực đến thái độ của cán bộ và đảng viên trong việc học tập lý luận chính trị.

Quan hệ quốc tế của Việt Nam đang ngày càng được mở rộng, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và giao lưu văn hóa, đã tạo ra ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống xã hội Trong bối cảnh thông tin hiện nay phong phú và đa dạng, việc kiểm soát thông tin trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, nhằm ngăn chặn những tác động tiêu cực đến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.

Các thế lực thù địch luôn tiến hành âm mưu “diễn biến hòa bình” nhằm tấn công cách mạng Việt Nam, đặc biệt là trên mặt trận tư tưởng, lý luận, với mục tiêu nhắm đến thế hệ trẻ để làm “chuyển biến” đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân Những cuộc tấn công này tập trung vào việc phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời phê phán vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, thổi phồng những sai lầm trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội Hơn nữa, chúng còn tuyên truyền và khuyến khích lối sống phương Tây, thực dụng và chủ nghĩa cá nhân, gây ảnh hưởng không nhỏ đến đội ngũ cán bộ, công chức.

VC, làm cho một bộ phận CB, CC, VC phai nhạt lý tưởng, có biểu hiện ngại học tập LLCT.

Nền kinh tế thị trường, mặc dù mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng gây ra những tác động tiêu cực đối với các tầng lớp nhân dân, ảnh hưởng đến công tác giáo dục lý luận chính trị Tình hình tiêu cực trong xã hội hiện nay đang diễn ra với tính chất và quy mô ngày càng nghiêm trọng, khiến một bộ phận không nhỏ người dân bị ảnh hưởng.

CB, CC, VC thoái hóa và biến chất, bao gồm cả một số lãnh đạo các cấp, đã làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng và chế độ, gây ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục lý luận chính trị.

Lai Châu là tỉnh đang trên đà phát triển kinh tế, nhưng vẫn còn nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số gặp khó khăn Việc đầu tư cho cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động trong công tác giáo dục lý luận chính trị ở một số huyện vẫn còn hạn chế.

Hàng năm, các cấp ủy địa phương tại tỉnh Lai Châu thực hiện quy hoạch cán bộ, nhưng một số nơi chưa nghiên cứu kỹ lưỡng công tác này, dẫn đến việc đào tạo cán bộ không gắn kết với quy hoạch, gây lãng phí và tâm lý không ổn định cho những cán bộ được cử đi học Nhiều cấp ủy và chính quyền chưa chú trọng đúng mức đến công tác giáo dục lý luận chính trị, trong khi ý thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về yêu cầu nâng cao trình độ còn hạn chế Một số người chỉ tham gia học tập để chuẩn hóa bằng cấp hoặc phục vụ cho việc bổ nhiệm, chuyển ngạch, trong khi có cán bộ lại ngại khó và không muốn tham gia học tập trung.

Yêu cầu chuẩn hóa chức danh CB, CC, VC đang gia tăng, dẫn đến tình trạng chạy theo số lượng Quản lý hoạt động đào tạo và bồi dưỡng vẫn còn chậm đổi mới, ảnh hưởng đến chất lượng.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Ngày đăng: 18/03/2022, 16:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Ngọc Am (2011), Đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị, Nxb Chính trị - hành chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp giáo dục lý luận chính trị
Tác giả: Vũ Ngọc Am
Nhà XB: NxbChính trị - hành chính
Năm: 2011
2. Nguyễn Đức Bình (1996), "Về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay", Thông tin công tác trường chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, (1), tr.13-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về một số định hướng lớn trong công tác tưtưởng hiện nay
Tác giả: Nguyễn Đức Bình
Năm: 1996
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1960), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ III
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1960
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1974), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 23 của BCH TW Đảng, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 23 của BCHTW Đảng
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1974
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ VI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1987
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ VII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1991
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Nghị quyết 01 của Bộ Chính trị, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 01 của Bộ Chính trị
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sựthật
Năm: 1992
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Quyết định số 88/QĐ-TW của Ban Bí thư, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 88/QĐ-TW của Ban Bíthư
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1994
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
10.Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba BCH TW khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ ba BCH TWkhóa VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1997
11.Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 2), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 2)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1999
13.Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
14.Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội đại biểu Hội nghị lần thứ năm BCH TW khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu Hội nghị lầnthứ năm BCH TW khóa IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
15.Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTWkhóa IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
16.Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
17.Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCHTW khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm BCHTWkhóa X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2007
18.Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTWkhóa X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2008
19.Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCHTWkhóa X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2008
22.Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín BCHTW khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín BCHTWkhóa X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2009
23.Đảng bộ tỉnh Hưng Yên (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVII (Nhiệm kỳ 2010-2015) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnhHưng Yên lần thứ XVII
Tác giả: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Năm: 2010

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w