1. Trang chủ
  2. » Tất cả

320-QyD-DHQN-2019-Quy dinh cong tac dao tao cao dang nghe (dieu chinh nam 2019)

34 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Định Công Tác Đào Tạo Trình Độ Cao Đẳng (Ngoài Sư Phạm)
Trường học Trường Đại Học Quảng Nam
Chuyên ngành Đào Tạo Cao Đẳng Nghề
Thể loại quy định
Năm xuất bản 2019
Thành phố Quảng Nam
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 669,56 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG (1)
  • Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng (1)
  • Điều 2. Mục đích (1)
  • Điều 3. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần (1)
  • Điều 4. Học phần và Tín chỉ (1)
  • Chương 2 QUẢN LÝ, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO (2)
  • Điều 5. Thời gian khoá học và thời gian hoạt động giảng dạy (2)
  • Điều 6. Kế hoạch thời gian đào tạo (3)
  • Điều 7. Phân công giảng dạy và duyệt phân công giảng dạy (3)
  • Điều 8. Mời giảng viên thỉnh giảng (4)
  • Điều 9. Xếp lịch giảng dạy (5)
  • Điều 10. Quản lý hồ sơ chuyên môn, nề nếp và sinh hoạt chuyên môn (5)
  • Điều 11. Tổ chức họp và sinh hoạt chuyên môn (6)
  • Chương 3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN (7)
  • Điều 12. Điểm học phần (7)
  • Điều 13. Điều kiện và số lần được dự thi kết thúc học phần (8)
  • Điều 14. Hình thức thi và thời gian làm bài thi kết thúc học phần (9)
  • Điều 15. Bài tập lớn, tiểu luận (9)
  • Chương 4 TỔ CHỨC COI THI, CHẤM THI KẾT THÚC HỌC PHẦN VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ HỌC TẬP (10)
  • Điều 16. Tổ chức thi kết thúc học phần (10)
  • Điều 17. Coi thi kết thúc học phần (10)
  • Điều 18. Hình thức xử lý sinh viên vi phạm quy chế (11)
  • Điều 19. Chấm thi kết thúc học phần (12)
  • Điều 20. Xử lý và quản lý điểm học tập của sinh viên (13)
  • Điều 21. Khiếu nại điểm, xem lại bài thi (13)
  • Chương 5 THI LẠI, HỌC LẠI, HỌC CẢI THIỆN ĐIỂM (14)
  • Điều 22. Thi lần hai, thi bổ sung (14)
  • Điều 23. Đối tượng học lại, học cải thiện điểm và thủ tục đăng ký (0)
  • Điều 24. Tổ chức học lại, học cải thiện điểm (0)
  • Điều 25. Xử lý kết quả học lại, học cải thiện điểm (0)
  • Điều 26. Kinh phí thi lại, học lại, học cải thiện điểm (0)
  • Chương 6 XẾP HẠNG NĂM ĐÀO TẠO, CẢNH BÁO KẾT QUẢ HỌC TẬP, DỪNG HỌC, BUỘC THÔI HỌC, MIỄN HỌC, BẢO LƯU KẾT QUẢ HỌC TẬP, CHUYỂN TRƯỜNG (15)
  • Điều 27. Xếp hạng năm đào tạo (15)
  • Điều 28. Cảnh báo kết quả học tập (16)
  • Điều 29. Dừng học, buộc thôi học (0)
  • Điều 30. Nghỉ học tạm thời (17)
  • Điều 31. Miễn trừ, bảo lưu kết quả học tập (17)
  • Điều 32. Chuyển trường (0)
  • Chương 7 THỰC TẾ, THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ NGOẠI KHÓA CHUYÊN MÔN (18)
  • Điều 33. Thực tế, thực tập tốt nghiệp (18)
  • Điều 34. Ngoại khóa chuyên môn (21)
  • Chương 8 ĐÀO TẠO MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT (21)
  • Điều 35. Chương trình giảng dạy môn học Giáo dục thể chất (21)
  • Điều 36. Khối lượng kiến thức môn học Giáo dục thể chất (21)
  • Điều 37. Kiểm tra, đánh giá học phần Giáo dục thể chất (21)
  • Điều 38. Tổ chức thi kết thúc học phần, học lại, học cải thiện các học phần Giáo dục thể chất (0)
  • Điều 39. Miễn học, miễn thi môn học GDTC (23)
  • Điều 40. Điều kiện cấp chứng chỉ và xếp loại môn học GDTC (24)
  • Chương 9 ĐÀO TẠO MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG&AN NINH (25)
  • Điều 41. Chương trình giảng dạy môn học GDQP&AN (25)
  • Điều 42. Khối lượng kiến thức môn học GDQP&AN (25)
  • Điều 43. Kiểm tra, đánh giá học phần GDQP&AN (25)
  • Điều 44. Tổ chức thi kết thúc học phần, học lại các học phần GDQP&AN (0)
  • Điều 45. Miễn học, miễn thi môn học GDQP&AN (27)
  • Chương 10 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP VÀ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP (28)
  • Điều 46. Tổ chức làm khoá luận tốt nghiệp hoặc học các học phần thay thế (28)
  • Điều 47. Khoá luận tốt nghiệp (KLTN) (28)
  • Điều 48. Xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp (0)
  • Chương 11 QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÁT BẰNG TỐT NGHIỆP (31)
  • Điều 49. Việc quản lý, cấp phát bằng tốt nghiệp (31)
  • Chương 12 XỬ LÝ VI PHẠM (31)
  • Điều 50. Xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm (31)
  • Chương 13 TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (31)
  • Điều 51. Tổ chức thực hiện (31)
  • Điều 52. Điều khoản thi hành (32)

Nội dung

Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy định này đề ra các nguyên tắc quản lý và tổ chức thực hiện công tác đào tạo trình độ cao đẳng (ngoài sư phạm) tại Trường Đại học Quảng Nam.

Quy định này áp dụng cho các đơn vị chuyên môn, giảng viên, giáo viên (GV) và sinh viên trình độ cao đẳng (SV) tại Trường Đại học Quảng Nam.

Mục đích

Tổ chức và quản lý công tác đào tạo trình độ cao đẳng trong Nhà trường cần tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Cần cụ thể hóa một số nội dung trong các quy định hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường Việc này sẽ giúp đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc áp dụng các quy định, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý và đào tạo trong môi trường giáo dục.

Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần

Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng của Nhà trường được xây dựng theo phương thức tích lũy tín chỉ, bao gồm các yếu tố quan trọng như trình độ đào tạo, đối tượng học viên, điều kiện nhập học và tốt nghiệp Mục tiêu đào tạo rõ ràng, chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt được sau khi tốt nghiệp, cùng với khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành và thực tập Kế hoạch đào tạo được thiết kế theo thời gian cụ thể, với các phương pháp và hình thức đào tạo đa dạng, đồng thời có cách thức đánh giá kết quả học tập phù hợp và các điều kiện cần thiết để thực hiện chương trình.

Đề cương chi tiết của mỗi học phần cần nêu rõ số tín chỉ, các điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, phương pháp đánh giá, giáo trình, tài liệu tham khảo, cũng như các yêu cầu về thí nghiệm, thực hành và thực tập liên quan đến học phần.

Hiệu trưởng đã ban hành chương trình đào tạo cao đẳng, yêu cầu mỗi chương trình có khối lượng tối thiểu là 90 tín chỉ cho khóa học 3 năm và 60 tín chỉ cho khóa học 2 năm.

Học phần và Tín chỉ

Học phần là khối lượng kiến thức hoàn chỉnh, giúp sinh viên dễ dàng tích lũy trong quá trình học Thông thường, mỗi học phần có từ 02 đến 04 tín chỉ, với nội dung được giảng dạy đầy đủ và phân bổ đều trong một học kỳ Kiến thức trong từng học phần được thiết kế theo trình độ năm học và có cấu trúc riêng biệt.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Trong chương trình học, các học phần có thể được tổ chức dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học khác nhau Mỗi học phần sẽ được gán một mã số riêng biệt theo quy định của Trường.

Trong chương trình học, có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn Học phần bắt buộc bao gồm những kiến thức chính yếu mà sinh viên phải tích lũy, trong khi học phần tự chọn cung cấp kiến thức cần thiết nhưng cho phép sinh viên lựa chọn theo hướng dẫn của Trường để đa dạng hóa chuyên môn hoặc tự do chọn lựa nhằm đáp ứng đủ số học phần quy định.

Tín chỉ là đơn vị đo lường khối lượng học tập của sinh viên, với 1 tín chỉ tương đương 15 tiết lý thuyết, 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, 45-90 giờ thực tập tại cơ sở, và 45-60 giờ cho tiểu luận, bài tập lớn hoặc khóa luận tốt nghiệp Để đạt được một tín chỉ cho các học phần lý thuyết hoặc thực hành, sinh viên cần dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

4 Một tiết học được tính bằng 50 phút.

QUẢN LÝ, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Thời gian đào tạo cao đẳng kéo dài ba năm cho những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc hoàn thành đủ yêu cầu kiến thức văn hóa trung học Đây là khoảng thời gian thiết kế để người học hoàn tất chương trình đào tạo và đủ điều kiện nhận bằng tốt nghiệp.

Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo bao gồm cả thời gian hoàn thành các học phần và chuyên đề, được tính từ khi bắt đầu học phần đầu tiên cho đến khi hoàn thành học phần cuối cùng và khoá luận tốt nghiệp.

Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo do Hiệu trưởng quy định, không được vượt quá hai lần thời gian thiết kế của chương trình, thường từ hai đến ba năm.

Hiệu trưởng có quyền xem xét và quyết định kéo dài thời gian học tập tối đa cho những sinh viên thuộc các trường hợp đặc biệt, bao gồm: người được điều động thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng và sau khi hoàn thành nghĩa vụ vẫn tiếp tục học tại Trường; sinh viên có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; những người phải tạm dừng học lâu dài vì lý do sức khoẻ để điều trị; và sinh viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi học.

Thời gian tối đa cho chương trình đào tạo các ngành nghề trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao được quy định bởi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhằm đảm bảo tính chất đặc thù của từng ngành nghề.

Xã hội phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định

Người học có thể theo đuổi đồng thời hai chương trình đào tạo, với thời gian tối đa để hoàn thành cả hai chương trình không vượt quá thời gian tối đa cần thiết để hoàn thành một trong hai chương trình Thời gian này được tính từ khi bắt đầu học chương trình đầu tiên.

Thời gian khoá học và thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian đào tạo là khoảng thời gian cần thiết để người học hoàn thành chương trình và đủ điều kiện nhận bằng tốt nghiệp Đối với trình độ cao đẳng, thời gian đào tạo thường kéo dài ba năm cho những người đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc có đủ kiến thức văn hóa tương đương.

Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo bao gồm thời gian hoàn thành các học phần, tính từ khi bắt đầu học phần đầu tiên đến khi hoàn thành học phần cuối cùng, cùng với thời gian tối đa để hoàn thành chuyên đề và khoá luận tốt nghiệp.

Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình học được quyết định bởi Hiệu trưởng, không được vượt quá hai lần thời gian thiết kế cho chương trình đào tạo, thường từ hai đến ba năm.

Hiệu trưởng có quyền xem xét và quyết định kéo dài thời gian học cho sinh viên trong các trường hợp đặc biệt như: thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòng và tiếp tục học sau khi hoàn thành nghĩa vụ; có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; phải tạm dừng học lâu dài vì lý do sức khỏe để điều trị; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi học.

Thời gian tối đa cho chương trình đào tạo các ngành, nghề trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao được quy định bởi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhằm đảm bảo tính chất đặc thù của các ngành này.

Xã hội phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định

Người học có thể theo đuổi hai chương trình đào tạo đồng thời, với thời gian tối đa để hoàn thành cả hai chương trình bằng thời gian tối đa cần thiết để hoàn thành một trong hai chương trình Thời gian này được tính từ khi bắt đầu học chương trình đầu tiên.

Một năm học tại trường bao gồm hai học kỳ chính, mỗi học kỳ kéo dài ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi Bên cạnh đó, trường còn tổ chức một kỳ học phụ để sinh viên có cơ hội học lại, cải thiện, học bù hoặc học vượt Kỳ học phụ này có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

Kế hoạch thời gian đào tạo

Trước khi năm học mới bắt đầu, Phòng Đào tạo sẽ lập Kế hoạch thời gian đào tạo cho toàn bộ năm học, sau đó trình Hiệu trưởng phê duyệt và tiến hành tổ chức thực hiện.

Theo Kế hoạch thời gian đào tạo đã được Hiệu trưởng phê duyệt, Trưởng các Khoa và Bộ môn có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chương trình đào tạo của các lớp Cuối mỗi năm học, các Trưởng Khoa và Bộ môn phối hợp với Phòng Đào tạo để rà soát kế hoạch giảng dạy, đặc biệt chú trọng đến các lớp sắp kết thúc đào tạo nhằm bổ sung kịp thời những học phần còn thiếu.

Trong quá trình thực hiện chương trình đào tạo, nếu cần thay đổi thứ tự các học phần, Trưởng khoa phải gửi tờ trình đến Phòng Đào tạo để xin phê duyệt từ Lãnh đạo Nhà trường Nếu có sự thay đổi về học phần, tên, thời lượng hoặc nội dung, tờ trình sẽ được gửi đến Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế để tham mưu cho Lãnh đạo Nhà trường phê duyệt.

Phân công giảng dạy và duyệt phân công giảng dạy

Dựa trên Kế hoạch thời gian đào tạo và Chương trình đào tạo, Trưởng khoa cùng Trưởng Bộ môn sẽ chủ động phân công giảng viên và số lớp thực tế cho từng ngành học.

GV giảng dạy các học phần chuyên môn của Khoa và Bộ môn quản lý, tuân thủ các quy định hiện hành, quy trình và thời gian theo thông báo từ Phòng Đào tạo.

Việc phân công giảng dạy cho năm học tiếp theo được các Khoa tiến hành và gửi về Phòng Đào tạo vào đầu tháng 6 hằng năm

Phòng Đào tạo là đơn vị chủ chốt trong việc tổng hợp và phân công giảng dạy, đồng thời tư vấn cho Hiệu trưởng về việc phê duyệt hoặc thành lập Hội đồng duyệt phân công giảng dạy Mọi thay đổi liên quan đến phân công giảng dạy đã được phê duyệt cần phải được Khoa gửi tờ trình về Phòng Đào tạo để xin ý kiến và quyết định từ Lãnh đạo Nhà trường.

Khi phân công giảng dạy, các Khoa và Bộ môn cần tổ chức họp để thống nhất, đảm bảo phù hợp với chuyên môn của từng giảng viên và cân đối số giờ dạy giữa các giảng viên trong cùng Bộ môn, bao gồm cả hệ chính quy và vừa làm vừa học Giảng viên giảng dạy các học phần chuyên ngành ở lớp cao đẳng phải có trình độ từ đại học trở lên và đúng chuyên ngành Ưu tiên nên được dành cho giảng viên có trình độ cao, giảng viên chính, giảng viên cao cấp và những người đạt danh hiệu giảng viên dạy giỏi; đồng thời ưu tiên phân công giảng viên biên chế ở khoa chuyên môn trước, sau đó là giảng viên biên chế ở các phòng, ban, trung tâm.

Các học phần có nhiều lớp học cùng lúc, bao gồm cả các lớp đại học và cao đẳng sư phạm, cũng như các môn học chung như Chính trị, Pháp luật, Giáo dục thể chất, Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Tin học và Ngoại ngữ, sẽ được tổ chức dạy theo hình thức lớp ghép Số lượng học sinh, sinh viên trong mỗi lớp ghép không được vượt quá 180 Trong trường hợp đặc biệt, cần có tờ trình từ Trưởng khoa để Lãnh đạo Nhà trường xem xét và quyết định.

Mỗi học phần cần giới thiệu tối thiểu hai giảng viên, ngoại trừ các học phần thuộc môn học chung/đại cương và những học phần diễn ra trong học kỳ I của năm thứ nhất.

Trong trường hợp tuyển sinh không đạt chỉ tiêu hoặc không đủ số lượng sinh viên đăng ký cho học phần, tổ chức đào tạo sẽ cần có kế hoạch điều chỉnh Việc này đảm bảo rằng sinh viên được hướng dẫn bởi giảng viên phù hợp, đồng thời tối ưu hóa quy trình giảng dạy.

GV đủ điều kiện chuyên môn để giảng dạy thì khoa phải có tờ trình để lãnh đạo nhà trường quyết định

5 Các học phần thuộc các môn học chung/đại cương thuộc chuyên môn của Khoa,

Bộ môn nào thì Khoa, Bộ môn đó phân công giảng dạy, tổ chức ra đề, chấm thi Các Khoa,

Bộ môn phải phối hợp với nhau để phân công giảng dạy không chồng chéo và không bỏ sót

Học phần Ngoại ngữ không chuyên được tổ chức giảng dạy theo trình độ A1, A2, với việc xếp lớp dựa trên kết quả thi Tiếng Anh kỳ thi tốt nghiệp THPT Giảng viên dạy các lớp này do Phòng Đào tạo quy định Đối với học phần Ngoại ngữ chuyên ngành, Khoa chuyên môn sẽ phân công giảng viên có trình độ đại học ngoại ngữ hoặc được đào tạo ở nước ngoài ít nhất hai năm Nếu không có giảng viên đủ điều kiện, Khoa sẽ mời giảng viên từ Khoa Ngoại ngữ hoặc giảng viên thỉnh giảng Các học phần chung không cho sinh viên chọn giảng viên mà do Khoa phân công nhằm đảm bảo sự cân đối trong số tiết giảng dạy.

6 Sau khi có phân công giảng dạy, Phòng Đào tạo tiến hành cho sinh viên đăng ký

GV sẽ tổng hợp kết quả đăng ký của sinh viên theo từng học kỳ để trình Hiệu trưởng phê duyệt Dựa vào kết quả đăng ký của sinh viên trong học kỳ I, Trưởng khoa và Bộ môn sẽ phân công cho cả năm học và gửi về Phòng Đào tạo để tham mưu Hiệu trưởng phê duyệt.

Cuối năm học, các Khoa có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên kê khai giờ dạy và kiêm nhiệm theo mẫu quy định Sau đó, bảng kê khai giờ dạy của giáo viên sẽ được tổng hợp và nộp về Phòng Đào tạo để kiểm tra, tổng hợp Cuối cùng, Phòng Đào tạo sẽ trình Hiệu trưởng hoặc Hội đồng xét dạy thêm giờ phê duyệt, nhằm đảm bảo thanh toán kinh phí dạy thêm giờ cho giáo viên.

Phòng Đào tạo tổng hợp phối hợp với phòng Kế hoạch - Tài chính để đề xuất lãnh đạo phê duyệt kinh phí cho giảng dạy, tổ chức thi kết thúc học phần và thực hiện chấm bài.

Mời giảng viên thỉnh giảng

Việc mời giảng viên thỉnh giảng cần tuân thủ Quy định về chế độ thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục, được quy định trong Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2013 Văn bản này hợp nhất Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT và Thông tư số 11/2013/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ thỉnh giảng đúng quy định tại các cơ sở giáo dục.

Trường có trách nhiệm mời giảng viên thỉnh giảng cho các học phần chưa có giáo viên giảng dạy Trưởng khoa và Trưởng bộ môn cần liên hệ với giảng viên bên ngoài, không được giới thiệu giảng viên nội bộ Vào đầu năm học, các khoa phải gửi đề xuất bằng văn bản đến Phòng Đào tạo để tổng hợp và trình lãnh đạo phê duyệt Sau khi được phê duyệt, Phòng Đào tạo sẽ gửi giấy mời và phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính để thực hiện hợp đồng giảng dạy theo quy định.

Khi có giảng viên thỉnh giảng tại các lớp do đơn vị quản lý, Trưởng khoa cần thông báo cho Phòng Đào tạo để sắp xếp lịch dạy Trưởng khoa và Trưởng Bộ môn có trách nhiệm đón tiếp và bố trí chỗ ở cho giảng viên Nhà khách sẽ sắp xếp chỗ ở theo đề xuất của Khoa Ngoài ra, Trưởng khoa và Trưởng Bộ môn cần thống nhất với giảng viên thỉnh giảng về các yêu cầu chuyên môn.

Sau khi giáo viên hoàn thành chương trình giảng dạy và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chuyên môn, Trưởng khoa sẽ xác nhận để Phòng Đào tạo và Phòng Kế hoạch - Tài chính tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng.

Xếp lịch giảng dạy

Dựa trên Kế hoạch thời gian đào tạo và phân công giảng dạy đã được phê duyệt, Phòng Đào tạo sẽ tiến hành lập lịch giảng dạy cho tất cả giáo viên của các lớp do Nhà trường đào tạo, phù hợp với điều kiện thực tế hiện có.

2 Thời gian hoạt động giảng dạy trong ngày:

Mỗi ngày được phân chia thành ba ca làm việc: ca sáng từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 20, ca chiều từ 12 giờ 45 đến 17 giờ 05, và ca tối từ 17 giờ 30 đến 21 giờ 00.

Quản lý hồ sơ chuyên môn, nề nếp và sinh hoạt chuyên môn

Quản lý hồ sơ chuyên môn là một yếu tố quan trọng trong giảng dạy Giáo viên cần phải có đề cương chi tiết học phần và bài giảng đã được phê duyệt, đồng thời ghi chép đầy đủ thông tin trong Sổ đầu bài Trưởng khoa và Trưởng Bộ môn có trách nhiệm tổ chức biên soạn, bảo vệ và duyệt các đề cương chi tiết học phần và bài giảng thuộc chuyên môn của Khoa.

Trong bộ môn quản lý, đặc biệt là các học phần chưa có giáo trình, Trưởng khoa và Trưởng Bộ môn cần kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giảng viên ít nhất một lần mỗi học kỳ Trước khi giảng dạy, giảng viên phải giới thiệu cho sinh viên đề cương chi tiết và giáo trình chính thức của học phần, cùng với các tài liệu tham khảo liên quan Nếu học phần chưa có giáo trình chính thức, giảng viên cần cung cấp bài giảng đã được thẩm định để sinh viên có thể tham khảo.

Quản lý nề nếp giảng dạy được thực hiện dựa trên đề cương chi tiết học phần và thời khóa biểu, trong đó Trưởng khoa và Giáo vụ khoa phối hợp với Phòng Đào tạo để kiểm tra việc thực hiện giờ giảng của giáo viên tại lớp Họ sẽ báo cáo tình hình giờ lên lớp cho Lãnh đạo trường và thông báo cho các đơn vị chuyên môn Đồng thời, Trưởng khoa và Trưởng Bộ môn sẽ đánh giá việc thực hiện nề nếp giảng dạy trong Khoa tại các cuộc họp định kỳ Trong trường hợp giáo viên xin phép nghỉ dạy vì lý do cá nhân, công tác hoặc sức khỏe, quy trình sẽ được thực hiện theo quy định.

- GV xin phép nghỉ dạy dưới 01 tuần thì gửi đơn xin phép cho Trưởng khoa, được Trưởng khoa phê duyệt và thông báo lại cho Phòng Đào tạo biết

- Nếu GV xin nghỉ dạy từ 01 tuần trở lên phải được phép của Lãnh đạo trường

Các Khoa cần theo dõi số ngày và giờ nghỉ của giáo viên (GV) để đánh giá thi đua Trong trường hợp GV nghỉ dạy đột xuất, họ phải thông báo cho sinh viên (SV) và báo cáo lịch dạy bù cho Khoa và Phòng Đào tạo Khoa cũng chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện các quy định của Nhà trường đối với GV khi lên lớp.

- Nếu GV vi phạm các quy định của Nhà trường, Trưởng khoa có trách nhiệm nhắc nhở, phê bình, kiểm điểm và xử lý theo thẩm quyền

Trong trường hợp giáo viên vi phạm nhiều lần hoặc không tuân thủ các biện pháp xử lý của Khoa, Trưởng khoa sẽ thông báo cho Phòng Đào tạo để đề xuất hình thức xử lý từ Lãnh đạo Nhà trường Hằng tháng, các Khoa có trách nhiệm kiểm tra sổ đầu bài của các lớp và tổng hợp kết quả gửi báo cáo về Phòng Đào tạo Ngoài ra, giáo vụ Khoa cần thường xuyên thu thập thông tin phản hồi từ sinh viên về tình hình giảng dạy và học tập, kịp thời báo cáo cho Trưởng khoa để có biện pháp xử lý phù hợp Các Khoa sẽ trực tiếp giải quyết ý kiến của sinh viên, và nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng khoa sẽ làm văn bản đề nghị Phòng Đào tạo tham mưu Lãnh đạo Nhà trường giải quyết.

Trưởng khoa và Trưởng Bộ môn có trách nhiệm tổ chức các buổi dự giờ đột xuất và định kỳ nhằm kiểm tra và nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc biệt là đối với giáo viên mới, giáo viên tập sự, hoặc những giáo viên gặp vấn đề trong giảng dạy Họ cũng phải theo dõi việc thực hiện chế độ dự giờ và thao giảng của giáo viên trong đơn vị theo quy định của Nhà trường.

- Đối với GV trong thời gian tập sự: dự giờ ít nhất mỗi tháng 03 tiết trong thời gian thử việc

- Trưởng khoa, Trưởng Bộ môn, GV dự giờ ít nhất mỗi tháng 1 tiết

- Mỗi năm học, mỗi GV phải đăng ký thao giảng ở cấp Khoa ít nhất 1 lần

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, cần tổ chức thảo luận và góp ý giữa các giáo viên sau khi dự giờ và thao giảng Tổ thanh tra sẽ phối hợp với Phòng Đào tạo cùng Trưởng khoa, Trưởng Bộ môn để dự giờ giáo viên khi cần thiết Đối với giáo viên thỉnh giảng, Khoa và Bộ môn sẽ tổ chức cho giáo viên tham gia dự giờ nhằm học tập, đặc biệt là những giáo viên dự kiến giảng dạy học phần đó Việc khảo sát chất lượng dạy học sẽ được Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng thực hiện theo quy định riêng.

Tổ chức họp và sinh hoạt chuyên môn

Nhà trường tổ chức họp giao ban chuyên môn mỗi tháng 1 lần hoặc kết hợp họp giao ban chuyên môn trong cuộc họp trưởng các đơn vị

Mỗi tháng, Khoa tổ chức họp khoa ít nhất 01 lần

Bộ môn thuộc Khoa tổ chức Xêmina chuyên môn ít nhất 2 tháng 01 lần

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN

1 Học phần lý thuyết hoặc lý thuyết kết hợp với thực hành:

- Điểm học phần (ĐHP) gồm hai thành phần điểm là điểm quá trình (ĐQT) - hệ số

4 và điểm thi kết thúc học phần (ĐT) - hệ số 6, điểm học phần được tính như sau: ĐHP = (ĐQT x 4 + ĐT x 6)/10 Trong đó:

Điểm quá trình bao gồm hai thành phần chính: điểm kiểm tra thường xuyên (ĐTX) với hệ số 1 và điểm kiểm tra định kỳ (ĐĐK) với hệ số 3 Công thức tính điểm quá trình được xác định như sau: ĐQT = (ĐTX + ĐĐK x 3)/4.

Điểm kiểm tra thường xuyên được thực hiện trong quá trình học theo từng học phần thông qua nhiều hình thức như kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết trong thời gian dưới 30 phút, và đánh giá các nội dung thực hành, thực tập Ngoài ra, việc chấm điểm bài tập và các hình thức đánh giá khác như chuyên cần và thái độ cũng được áp dụng.

Kiểm tra định kỳ được tiến hành theo thời gian quy định trong đề cương chi tiết của học phần, bao gồm kiểm tra hết chương, hết bài và kiểm tra giữa học phần Hình thức kiểm tra có thể là bài viết với thời gian làm bài từ 45 đến 60 phút, có thể kéo dài nhưng không quá 120 phút Ngoài ra, việc chấm điểm bài tập lớn, bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác cũng được thực hiện.

+ Hình thức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ do GV giảng dạy thực hiện (tự ra đề, kiểm tra, chấm điểm)

- Số cột điểm thành phần của mỗi học phần được quy định như sau:

Số cột điểm quá trình

Hệ số điểm thi kết thúc học phần

Kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1)

Kiểm tra định kỳ (Hệ số 3)

Đối với các học phần có từ 3 tín chỉ trở lên và nhiều bài kiểm tra định kỳ, điểm kiểm tra định kỳ sẽ được tính bằng điểm trung bình cộng của tất cả các lần kiểm tra.

Học phần chỉ có thực hành sẽ không có thi kết thúc, mà điểm học phần được tính bằng trung bình cộng điểm các bài thực hành Sinh viên cần hoàn thành đầy đủ các bài thực hành; nếu vắng mặt không có lý do cho bất kỳ bài thực hành nào, sinh viên sẽ nhận điểm 0 cho bài thực hành đó.

Điểm học phần và các thành phần của nó được chấm theo thang điểm 10, với kết quả được làm tròn đến một chữ số thập phân Sau đó, điểm học phần sẽ được chuyển đổi thành điểm chữ và quy đổi sang thang điểm 4.

Điểm học phần

1 Học phần lý thuyết hoặc lý thuyết kết hợp với thực hành:

- Điểm học phần (ĐHP) gồm hai thành phần điểm là điểm quá trình (ĐQT) - hệ số

4 và điểm thi kết thúc học phần (ĐT) - hệ số 6, điểm học phần được tính như sau: ĐHP = (ĐQT x 4 + ĐT x 6)/10 Trong đó:

Điểm quá trình được tính dựa trên hai thành phần: điểm kiểm tra thường xuyên (ĐTX) với hệ số 1 và điểm kiểm tra định kỳ (ĐĐK) với hệ số 3 Công thức tính điểm quá trình là: ĐQT = (ĐTX + ĐĐK x 3)/4.

Điểm kiểm tra thường xuyên được thực hiện trong quá trình học, bao gồm kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết trong thời gian tối đa 30 phút, đánh giá các nội dung thực hành và thực tập, cũng như chấm điểm bài tập Ngoài ra, các hình thức kiểm tra khác như chuyên cần và thái độ cũng được tính đến trong quá trình đánh giá.

Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo lịch trình trong đề cương chi tiết của học phần, bao gồm kiểm tra hết chương, hết bài và kiểm tra giữa học phần Hình thức kiểm tra có thể là bài kiểm tra viết với thời gian từ 45 đến 60 phút, có thể kéo dài tối đa 120 phút, hoặc thông qua việc chấm điểm bài tập lớn, bài thực hành, thực tập và các hình thức đánh giá khác.

+ Hình thức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ do GV giảng dạy thực hiện (tự ra đề, kiểm tra, chấm điểm)

- Số cột điểm thành phần của mỗi học phần được quy định như sau:

Số cột điểm quá trình

Hệ số điểm thi kết thúc học phần

Kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1)

Kiểm tra định kỳ (Hệ số 3)

Đối với các học phần từ 3 tín chỉ trở lên, nếu có nhiều bài kiểm tra định kỳ, điểm kiểm tra sẽ được tính là điểm trung bình cộng của tất cả các lần kiểm tra.

Đối với các học phần chỉ có thực hành, điểm học phần sẽ được tính bằng trung bình cộng của các bài thực hành mà sinh viên đã hoàn thành Sinh viên cần thực hiện đầy đủ các bài thực hành; nếu vắng mặt không có lý do cho bất kỳ bài thực hành nào, sẽ bị tính điểm 0 cho bài đó.

Thang điểm cho học phần và các thành phần điểm được chấm theo thang điểm 10, với kết quả được làm tròn đến một chữ số thập phân Điểm học phần sau đó sẽ được chuyển đổi thành điểm chữ và quy đổi sang thang điểm 4.

Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4 Xếp loại

Thang điểm này áp dụng cho trình độ đào tạo cao đẳng từ năm học 2017-2018

Đối với các học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục Quốc phòng & An ninh, việc đánh giá kết quả học tập được quy định chi tiết trong chương 8 và 9 của Quy định này.

Điều kiện và số lần được dự thi kết thúc học phần

1 Điều kiện dự thi kết thúc học phần

Để đạt yêu cầu trong chương trình đào tạo, sinh viên cần tham dự ít nhất 70% số tiết học lý thuyết, hoàn thành đầy đủ các bài học tích hợp, thực hành, thực tập và các yêu cầu khác được quy định trong đề cương chi tiết học phần.

- Điểm quá trình của học phần đạt từ 5,0 điểm trở lên tính theo thang điểm 10

- Còn số lần dự thi kết thúc học phần

Sinh viên có giấy xác nhận khuyết tật sẽ được Hiệu trưởng xem xét và quyết định ưu tiên trong điều kiện dự thi, tuy nhiên, sinh viên cần đảm bảo đạt yêu cầu về điểm quá trình.

- Sinh viên dự thi phải mang thẻ sinh viên và thực hiện đúng quy chế thi cũng như quy định của Nhà trường về thời gian, trang phục

2 Số lần dự thi kết thúc học phần

Sinh viên có cơ hội tham gia kỳ thi kết thúc học phần lần thứ nhất Nếu điểm đạt yêu cầu chưa được hoàn thành, sinh viên sẽ được phép thi lại một lần nữa trong kỳ thi khác do Trường tổ chức.

Sinh viên không có lý do chính đáng khi vắng mặt trong kỳ thi sẽ bị tính là đã dự thi và nhận điểm 0 Ngược lại, nếu có lý do chính đáng, sinh viên sẽ không bị tính số lần dự thi và sẽ được sắp xếp tham gia kỳ thi khác.

Hình thức thi và thời gian làm bài thi kết thúc học phần

Hình thức thi kết thúc học phần được thực hiện theo quy định trong Chương trình đào tạo và các quy định về khảo thí và đảm bảo chất lượng của Nhà trường.

Thời gian làm bài thi kết thúc học phần, không bao gồm thời gian phát đề, áp dụng cho hình thức thi hoàn toàn tự luận và thi thực hành, diễn ra đồng thời cho các sinh viên.

- Học phần từ 1 đến 2 tín chỉ thì thời gian làm bài là 60 phút

- Học phần từ 3 đến 4 tín chỉ thì thời gian làm bài là 90 phút

- Học phần từ 5 đến 6 tín chỉ thì thời gian làm bài là 120 phút

- Học phần từ 7 tín chỉ trở lên thì thời gian làm bài là 150 phút

Đối với các học phần thi đề mở và thi thực hành, thời gian làm bài có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá 30 phút so với quy định Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thời gian thi sẽ được tuân thủ theo quy định hiện hành.

- Thời gian làm bài trung bình của một câu trắc nghiệm khách quan trong đề thi từ

Đề thi hoàn toàn trắc nghiệm có thời gian làm bài từ 45 đến 90 phút, không vượt quá quy định tại Điểm a, Khoản 1 Đối với hình thức thi tự luận kết hợp trắc nghiệm, thực hiện theo Khoản 1 Hình thức thi vấn đáp hoặc thực hành từng sinh viên có thời gian trung bình 8 phút.

Bài tập lớn, tiểu luận

Bài tập lớn (BTL) có những điều kiện và số lượng sinh viên tham gia do giảng viên giảng dạy học phần quyết định Kết quả điểm của BTL sẽ thay thế cho bài kiểm tra định kỳ với trọng số cao nhất, và giảng viên sẽ là người hướng dẫn cũng như chấm điểm BTL giống như chấm bài kiểm tra.

2 Tiểu luận (TL): a) Điều kiện và số lượng sinh viên được làm tiểu luận:

- GV giảng dạy học phần nào sẽ tiến hành xét, chọn sinh viên được làm tiểu luận học phần đó dựa trên các tiêu chí như:

+ Chuyên cần, thái độ, đam mê và khả năng nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến nội dung học phần, …

+ Điểm trung bình các bài kiểm tra của học phần đó phải từ 7,0 (theo thang điểm

10) trở lên tính đến thời điểm xét làm tiểu luận do GV qui định

- Số lượng sinh viên được làm tiểu luận không vượt quá 20% số lượng lớp học

Đối với sinh viên quốc tế, số lượng sinh viên đăng ký làm tiểu luận không được tính vào tỷ lệ quy định Khi số lượng sinh viên đăng ký vượt quá tỷ lệ cho phép, việc xét duyệt sẽ dựa trên điểm trung bình các bài kiểm tra, với ưu tiên sắp xếp từ cao xuống thấp Điều này áp dụng cho các học phần bắt buộc phải thực hiện tiểu luận.

Để thay thế hình thức thi bằng bài tiểu luận, giảng viên cần soạn thảo tờ trình đề xuất làm bài tiểu luận cho môn học, kèm theo sự phê duyệt của Trưởng khoa hoặc Trưởng Bộ môn Sau đó, tờ trình này phải được gửi đến Phòng Đào tạo để trình Lãnh đạo trường xem xét và phê duyệt.

Trong một học kỳ, tổng số tín chỉ cho các học phần mà sinh viên được phép làm tiểu luận không vượt quá 70% tổng số tín chỉ của các học phần bắt buộc (không tính tín chỉ GDTC và GDQP-AN) Trưởng khoa sẽ dựa vào điều kiện này để xét duyệt số lượng tiểu luận mà sinh viên có thể thực hiện mỗi học kỳ Điều kiện để giảng viên hướng dẫn cũng cần được xem xét.

- GV giảng dạy học phần nào có thể hướng dẫn sinh viên làm tiểu luận học phần đó

Trong quá trình giảng dạy một học phần, tất cả giáo viên đều có vai trò ngang nhau, với mỗi giáo viên hướng dẫn sinh viên thực hiện tiểu luận một cách độc lập Việc chấm và xử lý điểm tiểu luận cũng được thực hiện đồng bộ giữa các giáo viên, đảm bảo tính công bằng và nhất quán trong đánh giá.

GV cần lập danh sách sinh viên thực hiện tiểu luận cho học phần mà mình giảng dạy, sau đó trình Trưởng khoa phê duyệt Danh sách này phải được chuyển về Phòng Đào tạo ít nhất 07 ngày trước khi bắt đầu kỳ thi kết thúc học phần.

GV cần hướng dẫn sinh viên hoàn thành tiểu luận và nộp cho Khoa trong vòng 03 ngày sau khi kết thúc thi học phần của khóa học Trưởng khoa hoặc Trưởng

Bộ môn phân công và tổ chức chấm tiểu luận tương tự như quy trình chấm thi kết thúc học phần Hai giảng viên thực hiện chấm độc lập qua hai vòng, sau đó thống nhất điểm và lập bảng điểm Bảng điểm cùng với bài tiểu luận sẽ được nộp cho Giáo vụ khoa để tổng hợp và trình Trưởng khoa duyệt Cuối cùng, điểm sẽ được nhập và lưu trữ như bài thi kết thúc học phần.

Khi có kết quả chấm điểm tiểu luận học phần, Giáo vụ khoa sẽ thông báo cho sinh viên Điểm tiểu luận sẽ được sử dụng để thay thế cho điểm thi kết thúc học phần.

TỔ CHỨC COI THI, CHẤM THI KẾT THÚC HỌC PHẦN VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ HỌC TẬP

TỔ CHỨC COI THI, CHẤM THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

Tổ chức thi kết thúc học phần

1 Mỗi năm học, Phòng Đào tạo tham mưu cho Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo thi kết thúc học phần

Phòng Đào tạo có nhiệm vụ lên lịch và tổ chức thi kết thúc học phần, tuân thủ theo Quy chế thi tuyển sinh của Bộ Giáo dục.

Mỗi học kỳ bao gồm một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ dành cho việc thi lại hoặc bổ sung Thời gian ôn tập và thi cho kỳ thi chính là ba tuần cho mỗi khóa học Kỳ thi phụ sẽ được tổ chức tùy theo tình hình thực tế, nhưng ít nhất sẽ diễn ra một tuần sau khi kỳ thi chính kết thúc.

4 Căn cứ vào lịch thi, Ban thanh tra Nhà trường có kế hoạch tổ chức thanh tra việc thực hiện kỳ thi kết thúc học phần theo quy chế.

Coi thi kết thúc học phần

Trước kỳ thi kết thúc học phần, Phòng Đào tạo sẽ thông báo đến các khoa chuyên môn để tổ chức việc đăng ký coi thi cho giảng viên Sau đó, các khoa cần tổng hợp danh sách và gửi về Phòng Đào tạo để tiến hành phân công giảng viên.

Mỗi phòng thi sẽ có 02 cán bộ coi thi, đảm bảo số lượng và yêu cầu theo lịch thi Trung bình, cứ 04 phòng thi sẽ có một cán bộ giám sát để đảm bảo công tác tổ chức thi được diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

2 Trong mỗi học kỳ, số lượt GV đăng ký coi thi của mỗi Khoa tối thiểu phải bằng

Trong Khoa, tổng số lớp dạy của giảng viên phải đạt 4 lần cho một học phần Nếu giảng viên không đủ giờ chuẩn trong năm học, cần đăng ký coi thi để bù số giờ thiếu Phòng Đào tạo sẽ quy đổi giờ coi thi sang tiết chuẩn theo quy định hiện hành Trưởng khoa có trách nhiệm đảm bảo giảng viên trong Khoa đăng ký coi thi đúng theo phân bổ của Phòng Đào tạo cho từng buổi thi.

Ngoài giáo viên ở Khoa chuyên môn, các viên chức tham gia giảng dạy tại các phòng và trung tâm cũng có thể đăng ký tham gia coi thi, tuy nhiên cần đảm bảo hoàn thành công việc được giao.

Giám thị tham gia coi thi cần tuân thủ nghiêm ngặt quy chế thi và quy định của Nhà trường về thời gian và trang phục Nếu có lý do nghỉ coi thi, giám thị phải nộp đơn xin phép và được Trưởng khoa xác nhận, đồng thời đề xuất người thay thế để gửi về thường trực ban coi thi.

Hình thức xử lý sinh viên vi phạm quy chế

Sinh viên vi phạm quy định trong kỳ thi, như nhìn bài của bạn hoặc trao đổi thông tin, sẽ bị khiển trách Hình thức xử lý này áp dụng cho những trường hợp vi phạm lần đầu Đặc biệt, sinh viên bị khiển trách trong kỳ thi học phần sẽ bị trừ 25% số điểm thi của học phần đó.

Cảnh cáo được áp dụng cho sinh viên vi phạm quy chế thi, bao gồm các trường hợp như đã bị khiển trách trước đó nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, trao đổi bài làm hoặc giấy nháp, và chép bài của người khác Những bài thi có kết luận giống nhau sẽ bị xử lý tương tự Nếu sinh viên có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp, Trưởng đơn vị tổ chức thi có thể xem xét giảm mức kỷ luật từ cảnh cáo xuống khiển trách hoặc miễn truy cứu.

Sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi học phần nào sẽ bị trừ 50% số điểm bài thi của học phần đó

Đình chỉ thi áp dụng cho sinh viên vi phạm các lỗi nghiêm trọng, bao gồm: đã từng bị cảnh cáo nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy chế trong giờ thi, mang tài liệu hoặc điện thoại vào phòng thi, đưa đề thi ra ngoài hoặc nhận bài giải từ bên ngoài, viết vẽ nội dung không liên quan đến bài thi, và có hành động gây gỗ hoặc đe dọa cán bộ giám sát cũng như sinh viên khác.

Sinh viên bị kỷ luật đình chỉ thi trong một học phần sẽ nhận điểm 0 cho học phần đó và phải nộp lại bài làm cùng đề thi cho cán bộ coi thi (CBCT).

4 Xử lý thi hộ và nhờ người khác thi hộ:

Sinh viên nếu nhờ người khác thi hộ hoặc làm bài hộ, cũng như sử dụng bài của người khác để nộp, sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.

12 a) Vi phạm lần thứ nhất (trong toàn khóa học):

- Người nhờ thi hộ: nhận điểm 0 (không) của học phần đó và bị đình chỉ học tập

01 năm kể từ ngày vi phạm

Sinh viên thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm kể từ ngày vi phạm Nếu người thi hộ đến từ nơi khác, nhà trường sẽ thông báo về vi phạm đến nơi cư trú và học tập của họ Vi phạm lần thứ hai trong toàn khóa học sẽ dẫn đến việc buộc thôi học Khi phát hiện sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, cán bộ công tác sẽ lập biên bản thu giữ giấy tờ tùy thân, thẻ sinh viên và yêu cầu sinh viên làm việc với bộ phận tổ chức thi hoặc Trưởng Phòng Đào tạo.

Việc xử lý kỷ luật sinh viên trong quá trình thi được thực hiện bởi cán bộ coi thi (CBCT) thông qua việc lập biên bản, trong đó ghi rõ hình thức kỷ luật Những hình thức này sẽ được ghi chú trên Danh sách dự thi và túi đựng bài thi, ví dụ như “Khiển trách, trừ 25% điểm” hoặc “Cảnh cáo, trừ 50% điểm”, và sẽ được công bố cho sinh viên biết Nếu sinh viên từ chối ký tên vào biên bản, các CBCT vẫn có thể ký tên và biên bản vẫn có giá trị pháp lý Các hình thức kỷ luật như cảnh cáo toàn trường, đình chỉ học tập, hoặc buộc thôi học sẽ do Hiệu trưởng ra quyết định.

6 Các trường hợp vi phạm khác tùy mức độ nặng nhẹ sẽ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đã nêu trên.

Chấm thi kết thúc học phần

Trưởng khoa và Trưởng Bộ môn có trách nhiệm phân công, tổ chức và quản lý việc chấm thi kết thúc học phần theo quy chế và thời gian quy định Đảm bảo rằng mỗi bài thi sẽ được chấm qua hai vòng độc lập để nâng cao tính chính xác và công bằng trong đánh giá.

Sau mỗi buổi thi, Giáo vụ khoa nhận bài thi từ Phòng Đào tạo để làm phách và giao cho giảng viên chấm Giảng viên phải hoàn thành việc chấm thi trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận bài và nộp lại cho Giáo vụ khoa.

Sau khi nhận bài thi từ cán bộ chấm thi qua hai vòng, Giáo vụ khoa sẽ thực hiện việc kiểm tra, ráp phách và ghi điểm vào bảng điểm thi kết thúc học phần, có chữ ký của sinh viên Bảng điểm này sau đó sẽ được chuyển cho hai cán bộ chấm thi ký và lưu trữ tại Khoa cùng với bài thi theo quy định.

Đối với các học phần có kết quả chấm thi ngay sau khi kết thúc, cán bộ coi thi sẽ công khai điểm cho sinh viên sau mỗi buổi thi Đồng thời, bảng điểm sẽ được nộp về Phòng Đào tạo, nơi sẽ chuyển bản photo cho Khoa để quản lý và nhập điểm.

Đối với các học phần không có thi kết thúc, như học phần thực hành, điểm học phần được tính bằng trung bình cộng các bài thực hành hoặc các bài thu hoạch Các học phần như Phương pháp nghiên cứu khoa học và các học phần làm bài tiểu luận cũng được quy định tương tự Giảng viên sẽ chấm điểm và nộp bảng điểm về Khoa, và điểm sẽ được tính như bài chấm thi thực hành tương ứng.

Khoa có trách nhiệm công khai bảng điểm thi kết thúc học phần cho sinh viên trong vòng 5 ngày sau khi hoàn tất chấm thi Trưởng khoa sẽ tổ chức rút bài thi với số lượng tối thiểu là 5% tổng số bài thi của từng khóa.

13 bài) của từng học phần do Khoa quản lý để đối chiếu nhằm kiểm tra tính chính xác trong việc nhập điểm, ráp phách.

Xử lý và quản lý điểm học tập của sinh viên

Điểm quá trình do giảng viên quyết định và phải được công bố cho sinh viên trước khi kết thúc học phần Giảng viên cần nhập điểm vào file excel hoặc phần mềm quản lý đào tạo, sau đó nộp bản in có chữ ký và ghi rõ họ tên cho Giáo vụ khoa Giáo vụ khoa sẽ tổng hợp điểm, trình Trưởng khoa ký xác nhận và nộp bản in về Phòng Đào tạo trước kỳ thi kết thúc học phần theo thông báo của Phòng Đào tạo.

2 Điểm thi kết thúc học phần

Việc xử lý, quản lý điểm thi kết thúc học phần được thực hiện như quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 của Điều 19

Khi có kết quả thi kết thúc học phần, Giáo vụ khoa sẽ nhập điểm vào file excel hoặc phần mềm quản lý đào tạo, kết hợp với điểm quá trình để tính điểm học phần Sau 07 ngày kể từ khi kết thúc chấm thi cho từng khoá, Giáo vụ khoa cần nộp bảng điểm học phần, có đầy đủ chữ ký của người nhập điểm và Trưởng khoa, cùng với file điểm các học phần cho Phòng Đào tạo để lưu trữ, đồng thời Khoa cũng lưu bản sao.

Điểm học kỳ, năm học và điểm tích lũy được tổng hợp bởi Phòng Đào tạo trong vòng 10 ngày sau khi nhận bảng điểm từ các Khoa, và sau đó sẽ được công bố cho sinh viên Nếu có sai sót, sinh viên cần phản ánh với Khoa để điều chỉnh trong thời gian quy định Kết quả học tập sẽ được lưu trữ và công bố trên phần mềm quản lý đào tạo cũng như tại Khoa hoặc trên website của Nhà trường Sinh viên có nhu cầu xin bảng điểm học kỳ, năm học hoặc điểm tích lũy có thể đến Phòng Đào tạo để được cấp theo quy định.

Khiếu nại điểm, xem lại bài thi

1 Đối với điểm quá trình:

Trước khi kết thúc học phần, giảng viên sẽ công bố điểm quá trình cho sinh viên Nếu có thắc mắc hoặc khiếu nại, sinh viên cần liên hệ trực tiếp với giảng viên để được giải quyết Lưu ý rằng điểm quá trình sau khi nộp cho Phòng Đào tạo sẽ không được điều chỉnh, trừ trường hợp đặc biệt có văn bản đề nghị và xác nhận của Trưởng khoa theo mẫu đơn của Phòng Đào tạo.

2 Đối với điểm thi học phần:

Sinh viên chỉ được phép yêu cầu xem lại bài thi sau khi đã biết điểm, nhằm kiểm tra các sai sót kỹ thuật trong quá trình cộng và nhập điểm Để thực hiện điều này, sinh viên cần nộp đơn xin xem lại bài thi, có xác nhận của Trưởng khoa, và liên hệ với Khoa chuyên môn Sau khi nhận đơn và kiểm tra thẻ sinh viên, Giáo vụ khoa sẽ tiến hành kiểm tra điểm thi Nếu phát hiện sai sót cần điều chỉnh, biên bản sẽ được lập và ký bởi giáo vụ và Trưởng khoa, sau đó gửi đến Phòng Đào tạo để thực hiện điều chỉnh Đơn xin xem lại bài thi sẽ được lưu trữ tại Khoa.

THI LẠI, HỌC LẠI, HỌC CẢI THIỆN ĐIỂM

Sau khi công bố kết quả thi kết thúc học phần lần một của mỗi học kỳ, Phòng Đào tạo sẽ tổ chức đợt thi lần hai hoặc thi bổ sung cho những sinh viên có nhu cầu.

1 Sinh viên đủ điều kiện dự thi và còn số lần dự thi kết thúc học phần (theo Điểm 1,

2 Điều 13 của Quy định này) nhưng kết quả điểm học phần không đạt thì phải thi lần hai

Sinh viên tham gia học tập và đủ điều kiện dự thi nhưng không thể tham gia vì lý do chính đáng sẽ được phép thi bổ sung Để được dự thi bổ sung, sinh viên cần nộp đơn xin phép trong vòng ba ngày sau ngày thi, kèm theo minh chứng lý do và sự xác nhận của giáo viên chủ nhiệm hoặc Khoa chuyên môn Kết quả thi bổ sung sẽ được tính tương đương với kết quả thi lần đầu.

3 Thời gian tổ chức thi lần hai, thi bổ sung được tổ chức sau kỳ thi chính ít nhất là

Sinh viên có thể thi lần hai hoặc thi bổ sung nhưng cần nộp lệ phí theo quy định Điều 23 quy định về đối tượng học lại và học cải thiện điểm, cùng với thủ tục đăng ký cần thiết.

Sinh viên phải học lại các học phần nếu nhận điểm F hoặc không đủ điều kiện dự thi Đặc biệt, nếu học phần thực tập tốt nghiệp bị điểm F, sinh viên sẽ phải thực tập lại.

- Sinh viên thuộc diện phải học lại không được bảo lưu điểm của học phần lần học trước đó;

Trong trường hợp không có học phần do điều chỉnh chương trình, Hiệu trưởng sẽ quyết định lựa chọn học phần khác thay thế, đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo của ngành nghề.

- Phòng Đào tạo sẽ lập danh sách và thông báo về lớp thời gian đăng ký học lại và bố trí lịch học

Sinh viên có điểm học phần D hoặc D+ có thể đăng ký học cải thiện Khi tham gia học cải thiện, sinh viên sẽ được bảo lưu điểm quá trình và điểm thi cũ của học phần, đồng thời sẽ nhận điểm cao nhất trong các lần học.

3 Sinh viên đăng ký học bổ sung khi chưa học học phần đó

Sinh viên có nhu cầu xin học lại, cải thiện điểm hoặc học bổ sung cần làm đơn theo mẫu, kèm theo xác nhận đã nộp lệ phí Đơn đăng ký học phải được nộp tại Phòng Đào tạo trong thời hạn được thông báo Điều 24 quy định về tổ chức học lại và cải thiện điểm.

1 Việc tổ chức học lại, học cải thiện điểm được thực hiện dưới hai hình thức: a) Học ghép:

Thi lần hai, thi bổ sung

Sau khi công bố kết quả thi kết thúc học phần lần một của mỗi học kỳ, Phòng Đào tạo sẽ tổ chức đợt thi lần hai hoặc thi bổ sung cho những trường hợp cần thiết.

1 Sinh viên đủ điều kiện dự thi và còn số lần dự thi kết thúc học phần (theo Điểm 1,

2 Điều 13 của Quy định này) nhưng kết quả điểm học phần không đạt thì phải thi lần hai

Sinh viên tham gia học tập và đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần lần một nhưng không thể dự thi vì lý do chính đáng sẽ được phép thi bổ sung Để được dự thi bổ sung, sinh viên cần nộp đơn xin phép trong vòng ba ngày kể từ ngày thi, kèm theo minh chứng lý do và sự xác nhận của giáo viên chủ nhiệm cùng khoa chuyên môn Kết quả thi bổ sung sẽ được tính như kết quả thi lần một.

3 Thời gian tổ chức thi lần hai, thi bổ sung được tổ chức sau kỳ thi chính ít nhất là

Trong vòng một tuần, sinh viên tham gia thi lần hai hoặc thi bổ sung cần nộp lệ phí theo quy định Điều 23 quy định về đối tượng học lại, học cải thiện điểm và thủ tục đăng ký liên quan.

Sinh viên cần phải học lại các học phần nếu có điểm F hoặc không đủ điều kiện dự thi Đặc biệt, nếu học phần thực tập tốt nghiệp bị điểm F, sinh viên phải thực tập lại.

- Sinh viên thuộc diện phải học lại không được bảo lưu điểm của học phần lần học trước đó;

Trong trường hợp không có học phần do điều chỉnh chương trình, Hiệu trưởng sẽ quyết định lựa chọn học phần khác để thay thế, đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo của ngành, nghề.

- Phòng Đào tạo sẽ lập danh sách và thông báo về lớp thời gian đăng ký học lại và bố trí lịch học

Sinh viên có điểm D hoặc D+ trong học phần có thể đăng ký học cải thiện Khi đăng ký, sinh viên sẽ được bảo lưu điểm quá trình và điểm thi cũ, đồng thời sẽ lấy điểm cao nhất từ các lần học để tính vào kết quả cuối cùng.

3 Sinh viên đăng ký học bổ sung khi chưa học học phần đó

Sinh viên muốn xin học lại, cải thiện điểm hoặc học bổ sung cần làm đơn theo mẫu và có xác nhận đã nộp lệ phí Đơn đăng ký học phải được nộp tại Phòng Đào tạo trong thời hạn được thông báo Điều 24 quy định về việc tổ chức học lại và cải thiện điểm.

1 Việc tổ chức học lại, học cải thiện điểm được thực hiện dưới hai hình thức: a) Học ghép:

- Sinh viên đăng ký học lại, học cải thiện điểm được bố trí vào học chung với các lớp khóa sau đang học học phần đó

Trong trường hợp sinh viên phải học lại, họ sẽ cần tham gia vào các lớp học và thực hiện các bài kiểm tra, thi cử giống như sinh viên trong lớp mà mình được ghép vào.

Vào buổi học đầu tiên, sinh viên cần nộp danh sách điểm học lại cho giảng viên, danh sách này được lấy từ Phòng Đào tạo Ngoài ra, sinh viên cũng có thể tham gia học lớp riêng.

Nếu sinh viên tự nguyện đăng ký học lại hoặc học cải thiện điểm, họ có thể đề nghị tổ chức lớp riêng Mức học phí trong trường hợp này sẽ được tính theo nguyên tắc thu bù chi, theo quy định riêng.

- GV dạy lại theo lớp riêng chỉ dạy 2/3 số tiết của học phần trên lớp, 1/3 số tiết còn lại GV hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu

Sinh viên cần lưu ý rằng nếu tham gia học lại mà không thực hiện đăng ký học lại, học cải thiện hoặc học bổ sung tại Phòng Đào tạo, thì kết quả học tập sẽ không được công nhận.

Phòng Đào tạo phối hợp với các Khoa chuyên môn để quản lý công tác học lại và cải thiện điểm tương tự như học chính khóa Nội dung kiến thức cần học lại, cải thiện, cùng với số lượng bài kiểm tra và bài thi sẽ được thực hiện theo đúng quy định của từng học phần.

3 Thời gian học lại, học cải thiện và thi lại được tổ chức vào thời gian hợp lý, theo lịch của Phòng Đào tạo

Việc tổ chức chấm thi và quản lý các bài thi học lại, học cải thiện, học bổ sung sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và 20 Đồng thời, Điều 25 quy định về cách xử lý kết quả của các bài thi học lại và học cải thiện điểm.

Kết quả của các học phần học lại, học cải thiện điểm và học bổ sung sẽ được sử dụng để tính điểm trung bình chung học kỳ và xét lên lớp Tuy nhiên, những kết quả này không được áp dụng để xét khen thưởng và học bổng sau mỗi học kỳ.

Sinh viên học lại hoặc cải thiện điểm mà không hoàn thành đầy đủ các yêu cầu chuyên môn của lớp đăng ký sẽ không được tham gia thi kết thúc học phần, không được công nhận kết quả học tập và sẽ không được hoàn trả lệ phí.

Ngày đăng: 18/03/2022, 13:23

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w