CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
Nhà đầu tư cần đọc kỹ bản cáo bạch và tài liệu liên quan để hiểu rõ về chứng quyền có bảo đảm, cũng như các rủi ro liên quan đến việc đầu tư vào sản phẩm này Việc đánh giá sự phù hợp của khoản đầu tư với mục tiêu và tình hình tài chính cá nhân là rất quan trọng Để có thêm thông tin và hướng dẫn, nhà đầu tư nên tham khảo ý kiến từ các chuyên viên tư vấn tài chính, môi giới chứng khoán hoặc chuyên viên phân tích.
Chứng quyền có bảo đảm là một sản phẩm phái sinh phức tạp, không thích hợp cho nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm Chúng tôi khuyến cáo rằng nhà đầu tư nên hiểu rõ về sản phẩm và sẵn sàng chấp nhận các rủi ro liên quan trước khi tham gia đầu tư.
Chúng tôi không cam kết thực hiện điều tra hoặc nghiên cứu liên quan đến tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở và không đảm bảo về bất kỳ nghiên cứu nào liên quan đến hoạt động của tổ chức này Người sở hữu chứng quyền có bảo đảm không nên coi việc phát hành chứng quyền như một khuyến nghị từ chúng tôi về chứng khoán cơ sở Hơn nữa, người sở hữu cần lưu ý rằng các công ty hoặc tổ chức có chứng khoán cơ sở hoặc các tổ chức liên quan khác không tham gia vào việc soạn thảo bản cáo bạch này.
1 Rủi ro liên quan đến tổ chức phát hành chứng quyền
Rủi ro từ giao dịch của tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm là vấn đề cần lưu ý Tổ chức phát hành có khả năng mua lại các chứng quyền này trên thị trường, và những chứng quyền được mua lại có thể được giữ lại, hủy bỏ hoặc bán lại Điều này tạo ra sự không chắc chắn cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và giá trị của chứng quyền.
Tổ chức phát hành có khả năng thực hiện các giao dịch nhằm phòng ngừa rủi ro, và những giao dịch này có thể tác động đến giá của chứng khoán cơ sở, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến giá của chứng quyền có bảo đảm.
Rủi ro liên quan đến chứng quyền có bảo đảm có thể dẫn đến việc hủy niêm yết do vấn đề thanh khoản hoặc giải thể Nếu tổ chức phát hành gặp phải tình trạng giải thể, phá sản, hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn của Sở Giao dịch Chứng khoán, chứng quyền có bảo đảm sẽ bị hủy niêm yết Điều này có nghĩa là có khả năng chứng quyền sẽ bị hủy trước ngày đáo hạn.
Người sở hữu chứng quyền có bảo đảm cần lưu ý rằng tổ chức phát hành có quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh theo điều khoản trong cáo bạch, điều này có thể ảnh hưởng đến giá trị chứng quyền Trong trường hợp có sự kiện mua lại hoặc thay đổi cấu trúc doanh nghiệp, tổ chức phát hành có quyền quyết định các hoạt động liên quan đến chứng quyền mà họ cho là phù hợp Người sở hữu không có quyền yêu cầu tổ chức thực hiện các giao dịch hoặc quyền lợi liên quan đến chứng quyền Tổ chức phát hành cam kết đưa ra các quyết định cẩn trọng, tuy nhiên, nếu các bên liên quan không thực hiện được nghĩa vụ của mình, điều này có thể tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động của chứng quyền có bảo đảm.
Rủi ro mâu thuẫn quyền lợi xuất hiện khi tổ chức phát hành tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau, có thể gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người sở hữu chứng quyền Họ không có nghĩa vụ công bố thông tin liên quan đến các giao dịch, tư vấn, thực hiện quyền và mâu thuẫn quyền lợi Hơn nữa, tổ chức phát hành có thể phát hành và niêm yết các chứng quyền có bảo đảm khác, điều này có khả năng tác động đến giá trị của chứng quyền mà người sở hữu đang nắm giữ.
2 Rủi ro liên quan đến sản phẩm chứng quyền
Rủi ro đầu tư chứng quyền có bảo đảm yêu cầu nhà đầu tư phải hiểu rõ về phương pháp định giá và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi giao dịch Đây là sản phẩm thích hợp cho những người nắm vững các rủi ro và cơ chế giá liên quan Đầu tư vào chứng quyền có bảo đảm không tương đương với đầu tư vào tài sản cơ sở, mặc dù lợi nhuận từ chứng quyền có liên quan đến biến động giá của tài sản cơ sở Tuy nhiên, sự thay đổi giá của chứng quyền có thể không phản ánh chính xác sự thay đổi giá của tài sản cơ sở.
Hệ số đòn bẩy cao của chứng quyền có bảo đảm đồng nghĩa với việc người sở hữu phải đối mặt với rủi ro đầu tư lớn hơn so với việc đầu tư cùng giá trị vào tài sản cơ sở.
Rủi ro liên quan đến thời gian đáo hạn của chứng quyền có bảo đảm là điều mà nhà đầu tư cần lưu ý, vì giá trị của chứng quyền có thể giảm mạnh khi gần đến ngày đáo hạn Nếu nhà đầu tư giữ chứng quyền đến ngày đáo hạn và giá thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng giá thực hiện quyền, giá trị của chứng quyền sẽ trở về không, dẫn đến khoản lỗ tương đương với số tiền đã đầu tư Do đó, trước khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư nên nghiên cứu kỹ lưỡng xu thế biến động giá của chứng khoán cơ sở trong thời gian hiệu lực của chứng quyền có bảo đảm.
Rủi ro về giá là rủi ro liên quan đến sự biến động giá của chứng quyền có bảo đảm, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá của chứng khoán cơ sở, mức độ biến động giá, thời gian còn hiệu lực, lãi suất và cổ tức Trong đó, giá của chứng khoán cơ sở là yếu tố quan trọng nhất Bên cạnh đó, giá của chứng quyền có bảo đảm cũng chịu ảnh hưởng từ cung cầu trên thị trường Mặc dù tổ chức phát hành thường phát hành theo khối lượng đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, họ vẫn có thể phát hành bổ sung chứng quyền có bảo đảm mà không vượt quá hạn mức quy định, điều này có thể tác động đến giá của chứng quyền.
Đầu tư vào chứng quyền có bảo đảm mang lại rủi ro từ tính đòn bẩy, vì nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm một phần giá trị chứng khoán cơ sở Điều này cho phép họ hưởng lợi từ sự biến động giá của chứng khoán cơ sở với mức đầu tư thấp hơn Tỷ lệ thay đổi giá của chứng quyền có thể lớn hơn so với chứng khoán cơ sở, dẫn đến khả năng lợi nhuận cao hơn hoặc thua lỗ lớn hơn so với đầu tư trực tiếp.
Rủi ro thanh khoản là tình huống mà nhà đầu tư không thể bán chứng quyền có bảo đảm với mức giá mong muốn do thị trường thiếu thanh khoản Thanh khoản của chứng quyền này phụ thuộc vào cung cầu thị trường và hiệu quả hoạt động của tổ chức tạo lập thị trường Mặc dù tổ chức phát hành cam kết thực hiện các công tác tạo lập thị trường và cung cấp thanh khoản, nhưng không đảm bảo rằng thị trường giao dịch của chứng quyền sẽ luôn sôi động.
Chứng quyền kiểu châu Âu có rủi ro đáng lưu ý, vì chúng chỉ cho phép thực hiện quyền vào đúng ngày đáo hạn Hệ quả là, giá của chứng quyền này có thể được giao dịch thấp hơn mức giá hợp lý tại thời điểm đáo hạn, do đã được chiết khấu.
NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có đội ngũ lãnh đạo gồm ông Johan Nyvene giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị, ông Trịnh Hoài Giang đảm nhiệm vị trí Tổng giám đốc, ông Lâm Hữu Hổ là Giám đốc Tài chính, và ông Phạm Nghiêm Xuân Bắc là Trưởng Ban kiểm soát.
Chúng tôi cam kết rằng mọi thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này đều chính xác và trung thực, đồng thời chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin này dựa trên những gì chúng tôi biết hoặc đã điều tra và thu thập một cách hợp lý.
Chúng tôi có quyền cập nhật hoặc sửa đổi bản cáo bạch trong suốt quá trình phát hành chứng quyền nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành Mọi thông tin bổ sung sẽ được công bố tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
2 Tổ chức bảo lãnh phát hành, Tổ chức tư vấn
CÁC KHÁI NIỆM
Chứng quyền có bảo đảm (CQ) là hợp đồng giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành, được định nghĩa theo Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
Chứng khoán cơ sở (sau đây gọi tắt là CKCS) là chứng khoán được sử dụng làm tài sản cơ sở của chứng quyền
Tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở là tổ chức phát hành chứng khoán làm tài sản cơ sở của chứng quyền
Tổ chức phát hành chứng quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức phát hành, hoặc TCPH) là công ty chứng khoán phát hành chứng quyền
Ngân hàng lưu ký là tổ chức thực hiện việc giám sát và lưu giữ tài sản nhằm đảm bảo thanh toán cho các chứng quyền đã phát hành Theo quy định của pháp luật chứng khoán, ngân hàng này không được coi là người có liên quan đến tổ chức phát hành chứng quyền ký quỹ.
Người sở hữu chứng quyền là nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền và đồng thời là chủ nợ được bảo đảm một phần bởi tổ chức phát hành, không phải là tổ chức phát hành chứng quyền.
Chứng quyền kiểu châu Âu là chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền chỉ được thực hiện quyền tại ngày đáo hạn
Giá thực hiện là mức giá mà người sở hữu chứng quyền có quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở, bao gồm cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ ETF, từ tổ chức phát hành Đây cũng là giá được tổ chức phát hành sử dụng để xác định khoản thanh toán cho người sở hữu chứng quyền.
Tỷ lệ chuyển đổi cho biết số lượng chứng quyền cần có để quy đổi thành một đơn vị chứng khoán cơ sở
Ngày đáo hạn là ngày cuối cùng mà người sở hữu chứng quyền được thực hiện chứng quyền
Chứng quyền đang lưu hành là chứng quyền chưa đáo hạn và đang được nắm giữ bởi người sở hữu chứng quyền
Chứng quyền chưa lưu hành là chứng quyền đã phát hành nhưng chưa được sở hữu bởi nhà đầu tư
Chứng quyền chưa lưu hành được lưu ký trên tài khoản của tổ chức phát hành
Chứng quyền có lãi (ITM) là loại chứng quyền mua khi giá thực hiện thấp hơn giá của chứng khoán cơ sở, hoặc chứng quyền bán khi giá thực hiện cao hơn giá của chứng khoán cơ sở.
Chứng quyền lỗ (OTM) là loại chứng quyền mua có giá thực hiện vượt quá giá của chứng khoán cơ sở, hoặc chứng quyền bán có giá thực hiện thấp hơn giá của chứng khoán cơ sở.
Chứng quyền hòa vốn (ATM) là loại chứng quyền mua có giá thực hiện tương đương với giá của chứng khoán cơ sở, hoặc chứng quyền bán với giá thực hiện cũng bằng giá của chứng khoán cơ sở.
Vị thế mở chứng quyền của tổ chức phát hành bao gồm tất cả các chứng quyền đang lưu hành chưa được thực hiện
Vị thế phòng ngừa rủi ro lý thuyết được xác định dựa trên kế hoạch phòng ngừa rủi ro được công bố bởi tổ chức phát hành trong Bản cáo bạch.
Vị thế phòng ngừa rủi ro thực tế được xác định dựa trên các vị thế hiện có trong tài khoản phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành.
Delta là giá trị thay đổi của giá chứng quyền ứng với một thay đổi rất nhỏ trong giá chứng khoán cơ sở
Công thức: Delta = Mức độ thay đổi giá chứng quyền x Tỷ lệ chuyển đổi
Mức độ thay đổi giá chứng khoán cơ sở
Chứng quyền mua với tỷ lệ chuyển đổi 2 và hệ số Delta 50% cho thấy rằng khi giá của chứng khoán cơ sở tăng 200 đồng, giá của chứng quyền này dự kiến sẽ tăng 50 đồng.
Giá thanh toán chứng quyền khi thực hiện quyền được xác định dựa trên giá đóng cửa trung bình của chứng khoán cơ sở trong năm ngày giao dịch liền trước ngày đáo hạn, không tính ngày đáo hạn.
CƠ HỘI ĐẦU TƯ
1 Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
Mặc dù đại dịch Covid-19 gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng dương với GDP đạt 2,9% trong năm 2020, nằm trong top các nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ ngành công nghiệp chế biến chế tạo và xuất khẩu, cùng với hoạt động đầu tư công được thúc đẩy bởi chính sách tài khóa của Chính phủ, và sự hồi phục phần nào của sức tiêu dùng cá nhân Đây là điểm sáng tích cực của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch, khi nhiều quốc gia phải phong tỏa và đóng cửa nền kinh tế, dẫn đến suy giảm hoạt động thương mại toàn cầu.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phức tạp, nhiều quốc gia đã nhanh chóng chuyển sang chính sách tiền tệ nới lỏng và triển khai gói kích thích tài khóa lớn Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã linh hoạt điều chỉnh các công cụ chính sách nhằm ổn định thị trường, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ doanh nghiệp đối phó với suy giảm kinh tế Trong năm 2020, lãi suất điều hành giảm 1,5%-2%, giúp các tổ chức tín dụng tiếp cận vốn chi phí thấp, giảm lãi suất cho vay và huy động Tăng trưởng tín dụng đạt 12,13%, lãi suất cho vay trung bình giảm 1% so với cuối năm 2019, với lãi suất cho các ngành ưu tiên chỉ từ 4,5% - 5%/năm Rủi ro lạm phát được kiểm soát khi chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân tăng 3,23%.
Năm 2020, Việt Nam ghi nhận mức xuất siêu kỷ lục 19,1 tỷ USD, loại trừ rủi ro tỷ giá Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 544 tỷ USD, tăng trưởng 5,1% so với năm 2019 Nhờ đó, dự trữ ngoại hối được nâng lên 100 tỷ USD, với mức mua ròng 21 tỷ USD trong năm Cuối năm 2020, tỷ giá USD/VND trở về mức 23.150 đồng/USD, tương đương mức đầu năm.
Năm 2020, hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8, thúc đẩy tăng trưởng thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Mặc dù làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn duy trì, tổng vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2020 chỉ đạt hơn 28,5 tỷ USD, giảm 25% so với năm trước do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Tuy nhiên, vốn FDI giải ngân vẫn đạt 19,9 tỷ USD, chỉ giảm 2%, với các ngành thu hút FDI chủ yếu là công nghiệp chế biến chế tạo, kinh doanh bất động sản và sản xuất, phân phối điện.
Năm 2021, với sự kỳ vọng vaccine Covid-19 sẽ được phân phối rộng rãi, nền kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ phục hồi mạnh mẽ, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu sản xuất và thương mại Chính phủ đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng GDP cho cả năm là 6,5%.
Trong dài hạn, Việt Nam hy vọng sẽ thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhờ vào việc kiểm soát thành công dịch Covid-19 trong thời gian ngắn Khi nền kinh tế thế giới dần ổn định và quá trình tái cơ cấu chuỗi cung ứng toàn cầu tiếp tục diễn ra, Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn.
2 Thị trường tài chính Việt Nam và cơ hội đầu tư
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong năm 2020, với tổng quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt gần 5,28 triệu tỷ đồng, tăng 19,5% so với cuối năm 2019 Thanh khoản toàn thị trường cũng ghi nhận sự bùng nổ khi giá trị giao dịch khớp lệnh trung bình đạt 6.117 tỷ đồng/phiên, tăng 76% so với năm trước Đặc biệt, trong hai tháng cuối năm, giá trị giao dịch trên HOSE đạt trung bình gần 9.500 tỷ đồng mỗi phiên, cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ trong thanh khoản.
Trong nửa đầu năm 2020, thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua nhiều biến động do dịch Covid-19, với chỉ số VN-Index giảm từ 966,67 điểm xuống 659,2 điểm Tuy nhiên, vào cuối tháng 6/2020, chỉ số này đã hồi phục lên khoảng 900 điểm nhờ dòng tiền mới từ nhà đầu tư trong nước Mặc dù nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục bán ròng, thị trường đã chịu áp lực từ đợt bùng phát Covid-19 lần thứ hai tại Đà Nẵng, khiến VN-Index giảm xuống 780 điểm vào cuối tháng 7/2020 Dòng tiền nội địa đã hấp thụ lượng bán ròng của khối ngoại, giúp thị trường phục hồi mạnh mẽ trong nửa cuối năm 2020 Kết thúc năm 2020, VN-Index đạt 1.103,67 điểm, tăng 14,4% so với đầu năm.
Trong năm 2020, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng gần 18.760 tỷ đồng trên ba sàn HOSE, HNX và Upcom, với hơn 81% giá trị bán ròng đến từ sàn HOSE Xu hướng này phản ánh sự rút lui của dòng vốn ngoại khỏi các thị trường chứng khoán mới nổi và đang phát triển, khi các nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn tại các thị trường phát triển như Mỹ, Nhật Bản và các nước Châu Âu, do rủi ro kinh tế toàn cầu gia tăng trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn chưa được kiểm soát.
Trong năm 2020, thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận 104 doanh nghiệp niêm yết mới trên ba sàn HOSE, HNX và Upcom, bao gồm cả các doanh nghiệp chuyển sàn Đặc biệt, có 5 chứng chỉ ETF mới được giới thiệu, dựa trên các chỉ số do HOSE xây dựng, trong đó có 2 ETF của quỹ VFM, 2 ETF của quỹ SSIAM và 1 ETF của quỹ Vinacapital, đánh dấu bước phát triển quan trọng của thị trường ETF tại Việt Nam Tuy nhiên, hoạt động IPO và đấu giá của các doanh nghiệp vẫn tiếp tục trầm lắng.
6 doanh nghiệp thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, với thương vụ lớn nhất chỉ có quy mô hơn 143 tỷ đồng
Trong năm 2020, thị trường phái sinh ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với gần 173.395 tài khoản được mở, tăng 88% so với năm 2019 Tổng khối lượng giao dịch đạt gần 40 triệu hợp đồng, tăng gần 80%, với khối lượng giao dịch trung bình tăng từ 88.900 hợp đồng/ngày lên 158.390 hợp đồng/ngày, tương ứng với mức tăng trưởng 78% Ngày 29/7/2020, thị trường lập kỷ lục thanh khoản với 356.033 hợp đồng giao dịch, trong khi khối lượng hợp đồng mở đạt cao nhất 52.767 hợp đồng vào ngày 10/11/2020 Đặc biệt, tỷ trọng nhà đầu tư tổ chức trong nước đã tăng lên 13,29% từ mức 7,03% năm 2019, mặc dù sản phẩm phái sinh mới là hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ vẫn có giao dịch hạn chế.
Trong tương lai, thị trường chứng khoán Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài khi tình hình thế giới ổn định, với khả năng được nâng hạng thành thị trường mới nổi của FTSE và MSCI Chính phủ sẽ triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm phát triển bền vững thị trường chứng khoán Các định hướng dài hạn bao gồm hoàn thiện khung pháp lý với Luật chứng khoán mới, tái cơ cấu thị trường, thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, phát triển sản phẩm mới như trái phiếu doanh nghiệp và sản phẩm phái sinh, đồng thời tăng cường giám sát và minh bạch hóa thị trường để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
3 Cơ hội đầu tư vào chứng quyền có bảo đảm
Chứng quyền có bảo đảm là sản phẩm cấu trúc do công ty chứng khoán phát hành, niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) Sản phẩm này được giới thiệu nhằm đa dạng hóa lựa chọn cho thị trường, đồng thời giúp nhà đầu tư tận dụng cơ hội gia tăng hiệu suất đầu tư trong bối cảnh thị trường biến động mạnh.
Chứng quyền là sản phẩm tài chính có tính đòn bẩy cao, với giá trị phụ thuộc chủ yếu vào giá chứng khoán cơ sở và một số yếu tố khác Lợi thế lớn nhất của chứng quyền là nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra một số tiền ban đầu nhỏ, nhưng vẫn có khả năng nhận được lợi nhuận lớn Đồng thời, khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư được giới hạn ở số tiền đã đầu tư ban đầu, giúp giảm thiểu rủi ro.
Các tổ chức phát hành chứng quyền có trách nhiệm tạo lập thị trường sau khi niêm yết, điều này giúp đảm bảo thanh khoản và giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư Tuy nhiên, do sản phẩm chứng quyền tiềm ẩn những rủi ro đặc thù, nhà đầu tư cần tìm hiểu kỹ lưỡng về sản phẩm để đánh giá lợi ích và rủi ro trước khi quyết định đầu tư.
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
1 Các thông tin chung về tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) được thành lập vào ngày 23 tháng 4 năm 2003, theo Giấy phép hoạt động số 4103001573 do Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp, cùng với Giấy phép thành lập và hoạt động số 11/UBCK-GPHĐKD ban hành ngày 29 tháng 4 năm 2003.
Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, cùng với các sửa đổi, bổ sung năm 2010 Tất cả hoạt động của HSC đều tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và Điều lệ HSC đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Công ty đã chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) vào tháng 5 năm 2009 với mã chứng khoán HCM Tính đến ngày 29/10/2021, tổng giá trị vốn hóa của HSC đạt hơn 17.479 tỷ đồng, khẳng định vị thế của HSC là một trong những công ty chứng khoán lớn nhất tại Việt Nam về tài chính và năng lực đầu tư.
Cơ cấu tổ chức công ty
HSC hiện có Trụ sở tại TP.HCM, 1 chi nhánh và 1 phòng giao dịch trực thuộc tại Hà Nội
Trụ sở chính Địa chỉ: Tầng 5&6, Tòa nhà AB, 76 Lê Lai, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: +(84 28) 3823 3299
Chi nhánh Hà Nội Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà CornerStone, 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: +(84 24) 3933 4693
Phòng Giao dịch Hoàn Kiếm Địa chỉ: Tầng 4, số 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: +(84 24) 3941 6240
Công ty Cổ phần Chứng khoán TP.HCM Trang 11
TÀI CHÍNH & KẾ TOÁN ĐÂU TƯ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
NỘI BỘ TIỂU BAN QUẢN TRỊ RỦI RO
PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
MÔI GIỚI TRÁI PHIẾU QUẢN LÝ GIAO DỊCH CNTT TRUYỀN THÔNG
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM CÓ CẤU TRÚC
QUẢN LÝ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO HỖ TRỢ
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
HSC xây dựng cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần, đảm bảo tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, cũng như các quy định của Luật doanh nghiệp và pháp luật liên quan.
Tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Hoạt động Cơ quan này có quyền bầu, miễn nhiệm và thay thế thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát, cũng như thông qua các báo cáo tài chính và kế hoạch phát triển của Công ty Ngoài ra, Đại hội đồng Cổ đông còn có quyền sửa đổi Điều lệ Công ty, quyết định mức cổ tức hàng năm và lựa chọn công ty kiểm toán, cùng với các quyền hạn khác theo quy định trong Điều lệ Hoạt động.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định các quyền và nghĩa vụ không thuộc Đại hội đồng cổ đông Họ chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của Công ty tuân thủ pháp luật, Điều lệ và quy định nội bộ, đồng thời đối xử công bằng với tất cả cổ đông và tôn trọng lợi ích của những người có quyền lợi liên quan.
Hội đồng Quản trị có quyền quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn, cùng với ngân sách hàng năm của Công ty Họ xác định các mục tiêu hoạt động dựa trên các mục tiêu chiến lược đã được Đại hội đồng Cổ đông thông qua, đồng thời quyết định các phương án và dự án đầu tư trong khuôn khổ quy định Hội đồng cũng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, cùng các cán bộ quản lý quan trọng khác Ngoài ra, họ quyết định việc chào bán cổ phần mới, đề xuất phát hành trái phiếu chuyển đổi và mua lại cổ phiếu quỹ, cùng với các quyền khác theo quy định trong Điều lệ của Công ty.
Các bộ phận trực thuộc Hội đồng quản trị
Tiểu ban Quản trị rủi ro
Tiểu ban Quản trị rủi ro chịu trách nhiệm hỗ trợ Hội đồng quản trị trong việc giám sát cơ cấu quản trị rủi ro công ty
Tiểu ban Quản trị Rủi ro được Hội đồng Quản trị (HĐQT) bổ nhiệm và có các chức năng sau:
Công ty cần thiết lập quy định chính sách và chiến lược quản lý rủi ro rõ ràng, đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro hiệu quả Việc xác định mức độ rủi ro tổng thể của Công ty và từng bộ phận sẽ giúp nâng cao khả năng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Đánh giá một cách độc lập về sự phù hợp và tuân thủ các chính sách, quy trình rủi ro đã được thiết lập trong Công ty;
Kiểm tra và đánh giá tính đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống quản trị rủi ro thuộc ban Tổng giám đốc là bước quan trọng để hoàn thiện hệ thống này.
- Các chức năng khác được quy định tại Điều lệ Công ty
Tiểu ban Kiểm toán nội bộ
Tiểu ban Kiểm toán nội bộ hỗ trợ Hội đồng quản trị trong việc đánh giá độc lập sự phù hợp và tuân thủ các chính sách pháp luật, Điều lệ, và quyết định của Đại hội đồng cổ đông Tiểu ban kiểm tra và đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ các quy trình nội bộ Ngoài ra, Tiểu ban tham mưu thiết lập các chính sách và quy trình, đánh giá việc tuân thủ quy định pháp luật, và kiểm soát các biện pháp bảo đảm an toàn tài sản Tiểu ban cũng thực hiện đánh giá kiểm soát nội bộ thông qua thông tin tài chính, quy trình quản lý rủi ro kinh doanh, và điều tra các vi phạm trong nội bộ Công ty, cùng với các chức năng khác theo quy định tại Điều lệ Công ty.
Ban Kiểm soát được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông nhằm giám sát Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty Ban này có trách nhiệm đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và trung thực trong hoạt động kinh doanh, cũng như trong công tác kế toán và báo cáo tài chính Họ thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và hàng sáu tháng, đồng thời trình báo cáo này lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên Ban Kiểm soát cũng đề xuất lựa chọn công ty kiểm toán độc lập và thảo luận với kiểm toán viên về phạm vi kiểm toán Họ xem xét các báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ, kết quả điều tra nội bộ và các tài liệu liên quan, đồng thời thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Công ty.
Ban Tổng Giám đốc của Công ty được Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, bao gồm 01 Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày, dưới sự giám sát của Hội đồng Quản trị, và có nghĩa vụ báo cáo trước Hội đồng và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Các Phòng ban Công ty
Chức năng của bộ phận này là tư vấn cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo trong lĩnh vực phụ trách, đồng thời triển khai và cụ thể hóa các công việc theo chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khối Khách hàng Cá nhân
Bao gồm các bộ phận: Môi giới, Quản lý ủy thác, Nghiên cứu, Tư vấn quan hệ cổ đông, Phân phối
Bộ phận Môi giới đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư cá nhân cả trong và ngoài nước Họ chuyên tư vấn đầu tư, hỗ trợ dịch vụ tài trợ giao dịch chứng khoán và quản lý tài khoản ủy thác, giúp tối ưu hóa hiệu quả đầu tư cho khách hàng.
Bộ phận Nghiên cứu có trách nhiệm thu thập thông tin thị trường và cung cấp các báo cáo cũng như nhận định về thị trường và công ty Nhiệm vụ này nhằm hỗ trợ dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng cá nhân cả trong và ngoài nước.
- Bộ phận Tư vấn quan hệ cổ đông: có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm / dịch vụ quan hệ cổ đông cho doanh nghiệp
- Bộ phận Phân phối: có nhiệm phân phối các sản phẩm đầu tư tài chính
Khối Khách hàng Tổ chức
Bao gồm các bộ phận: Môi giới Khách hàng tổ chức, Nghiên cứu, và Quan hệ doanh nghiệp và tư vấn đầu tư