1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Ôn thi đầu vào chương trình đào tạo Thạc sỹ ngành Luật Kinh tế của Trường Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh (CÂU HỎI TÌNH HUỐNG)

57 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 79,09 KB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI QUÁT CHUNGVỀ CÔNG TY (3)
    • 1.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty (4)
    • 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chung của công ty (5)
  • 1.2. PHÂN LOẠI CÔNG TY (6)
    • 1.2.1. Công ty đối nhân (6)
    • 1.2.2. Công ty đối vốn (7)
  • 1.3. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI VIỆT NAM (7)
    • 1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của công ty (7)
    • 1.3.2. Trách nhiệm tài sản trong hoạt động công ty (9)
    • 1.3.3. Quyền thành lập, quản lý công ty (10)
    • 1.3.4. Quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp (11)
    • 1.3.5 Tài sản góp vốn, định giá tài sản góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn (12)
    • 1.3.6. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh (13)
    • 1.3.7. Điều lệ công ty (14)
    • 1.3.8. Trình tự, thủ tục thành lập công ty (15)
  • 2.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN (24)
    • 2.1.1. Khái niệm (24)
    • 2.1.2 Đặc điểm (24)
  • 2.2. THÀNH LẬP VÀ GÓP VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN (24)
    • 2.2.1 Thành lập (25)
    • 2.2.2 Vốn điều lệ của công ty cổ phần (25)
    • 2.2.3. Quy định về việc thanh toán cổ phần (25)
  • 2.3. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỔ ĐÔNG (26)
    • 2.3.1 Cổ đông phổ thông (26)
    • 2.3.2 Cổ đông ưu đãi (27)
    • 2.3.3 Cổ đông sáng lập (28)
  • 2.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN (28)
    • 2.4.1. Quy định về Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần (29)
    • 2.4.2 Đại hội đồng cổ đông (29)
    • 2.4.3 Hội đồng quản trị (32)
    • 2.4.3 Tổng giám đốc hoặc giám đốc (37)
    • 2.4.3 Ban kiểm soát (38)
  • 3.1. THÀNH LẬP VÀ GÓP VỐN (51)
    • 3.1.1 Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn (51)
    • 3.1.2 Góp vốn vào công ty TNHH (52)
  • 3.2 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN (52)
    • 3.2.1. Khái niệm, đặc điểm công ty TNHH 2 thành viên trở lên (52)
    • 3.2.2. Địa vị pháp lý thành viên (53)
    • 3.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty (55)
  • 3.3. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 1 THÀNH VIÊN (58)
    • 3.3.1. Khái niệm công ty TNHH 1 thành viên (58)
    • 3.3.2 Địa vị pháp lý chủ sở hữu (59)
    • 3.3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty (61)
  • 4.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY HỢP DANH (68)
    • 4.1.1 Khái niệm (68)
    • 4.1.2 Đặc điểm (68)
  • 4.2. THÀNH LẬP, GÓPVỐN (69)
    • 4.2.1 Thành lập công ty hợpdanh (69)
    • 4.2.2 Góp vốn vào công ty hợp danh (69)
  • 4.3. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ THÀNH VIÊN (70)
    • 4.3.1. Thành viên hợp danh (70)
    • 4.3.2. Thành viên góp vốn (72)
  • 4.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝCÔNGTY HỢP DANH (73)
    • 4.4.1. Hội đồng thành viên (73)
    • 4.4.2. Chủ tịch HĐTV, Giámđốc (Tổng giám đốc) và đạidiện theo pháp luật (74)

Nội dung

KHÁI QUÁT CHUNGVỀ CÔNG TY

Sự ra đời và phát triển của công ty

Từ góc độ kinh tế, công ty được xem là tổ chức chuyên thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại, khác biệt rõ rệt so với các hình thức như xí nghiệp, nhà máy hay công xưởng, vốn thuộc các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế tập trung bao cấp trước đây ở Việt Nam.

Theo quy định pháp lý, công ty được định nghĩa là sự kết nối giữa nhiều cá nhân hoặc tổ chức thông qua một sự kiện pháp lý, trong đó các bên tham gia đồng thuận sử dụng tài sản và năng lực của mình để thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung.

Sự ra đời và phát triển của công ty luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, nơi mà cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các công ty cần giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm Những yếu tố này là chìa khóa giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.

Gia nhập thị trường yêu cầu các công ty áp dụng công nghệ để nâng cao năng suất, giảm giá thành và cải thiện chất lượng sản phẩm Ở các nước Tư bản, việc này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, khiến các công ty lớn có lợi thế hơn, trong khi các công ty vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ Do đó, khả năng cạnh tranh của các công ty nhỏ thường bị hạn chế, dễ dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản Để khắc phục điểm yếu về vốn, các công ty nhỏ và vừa cần hợp tác và liên minh, góp vốn và khả năng để tồn tại trên thị trường Sự liên kết này là yếu tố then chốt giúp khẳng định sự ra đời và phát triển của công ty.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới với lợi nhuận cao đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường Đối với các nhà tư bản vừa và nhỏ, việc huy động vốn để kinh doanh trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết nhằm cạnh tranh với các nhà tư bản lớn Chính nhu cầu này đã thúc đẩy sự hình thành các công ty.

Trong nền kinh tế thị trường, các công ty thường đối mặt với rủi ro mất cân đối giữa thu và chi, có thể dẫn đến phá sản Để giảm thiểu rủi ro, các chủ thể kinh doanh đã lựa chọn hình thức góp vốn chung Việc này không chỉ giúp phân chia rủi ro mà còn dẫn đến sự ra đời và phát triển của các công ty, điều này phản ánh tính khách quan của nền kinh tế thị trường Công ty là hình thức kinh doanh ưu việt, tập trung nguồn vốn lớn, giảm thiểu rủi ro và tạo cơ hội cho những người có ít vốn tham gia hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn.

Sự xuất hiện của các loại hình công ty đã tạo ra nhu cầu cần thiết phải xây dựng một hệ thống pháp luật về công ty, nhằm điều chỉnh quy trình thành lập và hoạt động, từ đó góp phần tạo ra môi trường kinh tế ổn định.

Khái niệm và đặc điểm chung của công ty

Trong khoa học pháp lý, khi nghiên cứu, tìm hiểu về công ty, pháp luật các quốc gia trên thế giới đưa ra không ít khái niệm.

Theo Luật công ty của Pháp, công ty được định nghĩa là một hợp đồng giữa hai hoặc nhiều người, trong đó họ thống nhất sử dụng tài sản hoặc khả năng của mình cho một hoạt động chung với mục tiêu chia sẻ lợi nhuận từ hoạt động đó.

Theo luật doanh nghiệp bang Georgia, Mỹ, công ty được định nghĩa là một pháp nhân được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích chung, có thời gian tồn tại, quyền hạn, nghĩa vụ và các hoạt động được quy định trong điều lệ.

Theo luật doanh nghiệp của Bang Louisiana, một công ty được định nghĩa là một thực thể pháp lý được hình thành bởi luật, bao gồm một hoặc nhiều cá nhân dưới một tên chung Các thành viên trong công ty có khả năng kế nghiệp lẫn nhau, tạo nên một khối thống nhất Tuy nhiên, sự thay đổi trong thành phần của công ty vì một mục đích cụ thể được coi là tương tự như sự thay đổi của một cá nhân.

Công ty là sự liên kết giữa hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân thông qua một sự kiện pháp lý, trong đó các bên thống nhất sử dụng tài sản và khả năng của mình để thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung Các khái niệm liên quan có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng tồn tại những khác biệt nhất định.

1.1.2.2 Đặc điểm chung của công ty

Qua nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của công ty, cũng như các quan điểm khác nhau, có thể nhận thấy rằng công ty có những đặc điểm cơ bản như: tổ chức có cấu trúc rõ ràng, hoạt động nhằm mục tiêu sinh lợi, và có sự phân công công việc cụ thể giữa các thành viên.

Công ty phải được thành lập bởi các chủ thể liên kết thông qua một sự kiện pháp lý, như điều lệ công ty hoặc hợp đồng hợp tác, trong đó các bên tham gia có sự thỏa thuận và ký kết để cùng thực hiện.

Các thành viên trong công ty cần đóng góp tài sản, bao gồm cả tài sản hiện vật như tiền, đất đai, nhà xưởng và kho bãi Bên cạnh đó, họ cũng có thể đóng góp tài sản vô hình như công sức, khả năng, uy tín kinh doanh và các giá trị tinh thần khác.

Công ty Ba là một tổ chức được thành lập dựa trên sự đồng thuận của các thành viên, với mục tiêu thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đã đề ra.

Sự tồn tại của công ty là một quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu của cả doanh nhân và nền kinh tế Công ty ra đời từ nguyên tắc tự do kinh doanh và tự do khế ước trong xã hội.

PHÂN LOẠI CÔNG TY

Công ty đối nhân

Công ty đối nhân được hình thành dựa trên sự thân thiết và tín nhiệm giữa các thành viên, trong đó việc góp vốn chỉ là yếu tố thứ yếu Loại hình công ty này xuất hiện từ thế kỷ 13 tại một số quốc gia châu Âu, nơi thuận lợi cho giao thương Theo các nhà nghiên cứu, công ty hợp danh là hình mẫu tiêu biểu cho công ty đối nhân Trên thế giới, theo quy định pháp luật kinh doanh, công ty đối nhân không có tư cách pháp nhân, do tài sản của các thành viên và tài sản công ty không được tách biệt rõ ràng, dẫn đến trách nhiệm vô hạn cho các thành viên.

Công ty đối vốn

Công ty đối vốn là loại hình doanh nghiệp được hình thành từ sự góp vốn của các thành viên, xuất hiện từ thế kỷ 17 tại các quốc gia có nền công nghiệp tư bản Đặc điểm nổi bật của công ty đối vốn là không yêu cầu thành viên phải có uy tín hay giá trị nhân thân, mà chỉ cần có tài sản để tham gia kinh doanh nhằm mục đích sinh lời Quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên phụ thuộc vào phần vốn họ góp, điều này thể hiện rõ trách nhiệm và quyền lợi tương ứng Công ty đối vốn được công nhận là pháp nhân, do tòa án có thẩm quyền thành lập và giải quyết các vấn đề phá sản Hai loại hình chính của công ty đối vốn là công ty TNHH và công ty cổ phần.

QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI VIỆT NAM

Quyền và nghĩa vụ của công ty

Công ty, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, có các quyền và nghĩa vụ cơ bản Ngoài những quyền và nghĩa vụ này, trong quá trình hoạt động, công ty còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật như Luật Đầu tư, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động và các luật chuyên ngành liên quan.

Quyền là khả năng thực hiện hoạt động theo mong muốn và công ty có thể chủ động

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, doanh nghiệp được phân loại thành nhiều hình thức, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, và Công ty hợp danh Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm và quyền lợi riêng, nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động kinh doanh của các chủ sở hữu Những quyền cơ bản của doanh nghiệp được quy định rõ ràng trong các điều khoản của luật.

7 Luật Doanh nghiệp Từ đó, có thể hiểu công ty có một số nhóm quyền:

Trong lĩnh vực kinh doanh và tuyển dụng lao động, doanh nghiệp có quyền tự do hoạt động trong các ngành nghề không bị cấm bởi pháp luật Điều này bao gồm cả việc tham gia vào hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có khả năng tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo nhu cầu cụ thể của mình.

Tổ chức hoạt động kinh doanh cần có sự tự chủ trong việc lựa chọn hình thức và ngành nghề kinh doanh, đồng thời chủ động điều chỉnh quy mô và địa bàn hoạt động Doanh nghiệp cũng nên tích cực tìm kiếm thị trường và khách hàng, ký kết hợp đồng để mở rộng cơ hội Hơn nữa, việc ứng dụng khoa học và công nghệ là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Liên quan đến quyền tài sản, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình Đồng thời, việc lựa chọn hình thức và phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Một số quyền khác bao gồm: từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật, thực hiện khiếu nại và tố cáo theo quy định của pháp luật, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật, và các quyền khác theo quy định của luật liên quan.

1.3.1.2 Nghĩa vụ của công ty

Nghĩa vụ của công ty là những trách nhiệm mà họ phải thực hiện theo quy định pháp luật Theo Điều 8 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty cần tuân thủ một số nghĩa vụ chính để đảm bảo hoạt động hợp pháp và minh bạch.

Khi kinh doanh trong các ngành nghề có điều kiện, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của Luật đầu tư và duy trì các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ theo tiêu chuẩn pháp luật hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký Ngoài ra, việc thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký, công khai thông tin hoạt động và báo cáo theo quy định của Luật doanh nghiệp là rất quan trọng.

Trong công tác kế toán, tổ chức cần đảm bảo lập và nộp báo cáo tài chính một cách trung thực, chính xác và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán và thống kê Đồng thời, việc kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác cũng phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật lao động, không phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự của họ Việc cấm sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em là bắt buộc Doanh nghiệp cũng nên hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng nghề Bên cạnh đó, thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Các nghĩa vụ khác bao gồm việc chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo Nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc thiếu đầy đủ, cần kịp thời sửa đổi và bổ sung Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, cũng như bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh Cuối cùng, việc thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh là cần thiết để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

Trách nhiệm tài sản trong hoạt động công ty

Các nhà đầu tư khi thành lập công ty cần thực hiện góp vốn và ghi nhận trong vốn điều lệ Hoạt động của công ty không chỉ mang lại lợi ích cho các thành viên mà còn tạo ra nghĩa vụ đối với xã hội, nhà nước và các đối tác Một câu hỏi quan trọng là mức độ trách nhiệm tài sản của nhà đầu tư đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động của công ty là như thế nào?

Trách nhiệm tài sản là mối quan hệ giữa công ty và các bên liên quan như nhà nước, đối tác và xã hội, trong đó công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình, được hình thành từ vốn góp của thành viên và kết quả kinh doanh Có hai loại trách nhiệm tài sản đối với các thành viên công ty: Trách nhiệm hữu hạn, trong đó thành viên chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn đã góp, và nếu công ty không thanh toán được nợ, họ không phải trả thay Ngược lại, trách nhiệm vô hạn yêu cầu thành viên sử dụng toàn bộ tài sản cá nhân để thanh toán nghĩa vụ tài chính của công ty nếu tài sản của công ty không đủ.

Quyền thành lập, quản lý công ty

Theo quy định chung, mọi tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý công ty tại việt Nam.

Tuy nhiên những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 sẽ không có quyền thành lập và quản lý công ty tại Việt Nam, cụ thể:

Tổ chức không có tư cách pháp nhân và các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân không được phép sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng cho cơ quan hoặc đơn vị của mình.

Cá nhân không đủ điều kiện tham gia kinh doanh bao gồm: người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tại cơ sở cai nghiện, người bị cấm hành nghề theo quyết định của Tòa án, cùng với các trường hợp khác theo quy định pháp luật về phá sản và phòng, chống tham nhũng Ngoài ra, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan và hạ sĩ quan trong quân đội và công an cũng không được tham gia, trừ những người được ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

Quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp

Góp vốn là quá trình đóng góp tài sản nhằm hình thành vốn điều lệ cho công ty Hình thức góp vốn này có thể thực hiện khi thành lập doanh nghiệp mới hoặc khi bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp đã hoạt động.

Phần vốn góp của một thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản mà họ đã đóng góp hoặc cam kết góp Tỷ lệ phần vốn góp được xác định bằng cách so sánh phần vốn góp của thành viên đó với tổng vốn điều lệ của công ty.

Tất cả các tổ chức có tư cách pháp nhân và cá nhân không phân biệt quốc tịch hay độ tuổi đều có quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty.

Để duy trì một thị trường cạnh tranh lành mạnh và minh bạch, một số đối tượng sẽ bị hạn chế trong việc góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào các loại hình công ty Những trường hợp không được phép góp vốn cần được xác định rõ ràng.

Tổ chức không có tư cách pháp nhân và các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân có thể sử dụng tài sản nhà nước để góp vốn vào doanh nghiệp, nhằm thu lợi riêng cho cơ quan và đơn vị của mình.

- Đối với cá nhân o Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Tài sản góp vốn, định giá tài sản góp vốn, chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Theo Điều 35 của Luật Doanh Nghiệp năm 2014, nhà đầu tư có quyền thỏa thuận góp vốn bằng nhiều loại tài sản khác nhau vào hoạt động của công ty.

Tài sản góp vốn có thể bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam.

Quyền sở hữu trí tuệ có thể được sử dụng để góp vốn, bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền khác theo quy định của pháp luật Chỉ những cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp mới được quyền sử dụng các tài sản này để góp vốn Việc định giá tài sản góp vốn cần phải được thực hiện chính xác và theo đúng quy định, theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2014.

Tài sản góp vốn không bao gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc vàng Các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp phải tiến hành định giá và quy đổi tài sản này thành Đồng Việt Nam.

Khi thành lập doanh nghiệp, các thành viên và cổ đông sáng lập phải định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc nhất trí hoặc thông qua tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp Nếu sử dụng dịch vụ thẩm định giá, giá trị tài sản góp vốn cần được sự chấp thuận của đa số thành viên, cổ đông sáng lập.

Khi tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế, các thành viên và cổ đông sáng lập phải cùng nhau góp thêm số tiền chênh lệch giữa giá trị định giá và giá trị thực tế tại thời điểm định giá Họ cũng sẽ chịu trách nhiệm liên đới về những thiệt hại phát sinh do việc định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế.

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cần đảm bảo tách bạch tài sản riêng của nhà đầu tư với tài sản công ty Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu như xe cộ, tàu, nhà ở, người góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không phải chịu lệ phí trước bạ Đối với tài sản không đăng ký, việc góp vốn phải được xác nhận bằng biên bản giao nhận, trong đó ghi rõ thông tin về công ty, người góp vốn, loại tài sản, tổng giá trị tài sản góp vốn, tỷ lệ trong vốn điều lệ, ngày giao nhận và chữ ký của các bên liên quan.

Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc vàng chỉ được xem là đã thanh toán khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã được chuyển giao cho công ty.

Ngành, nghề đầu tư kinh doanh

1.3.6.1 Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

Hiện tại, có 7 nhóm ngành, nghề cấm kinh doanh

- Kinh doanh các chất ma túy 2 ;

- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật 3 ;

- Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm 4 ;

- Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;

- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

1.3.6.2 Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện bao gồm những lĩnh vực mà doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu nhất định nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe cộng đồng.

2 XemthêmPh ụl c ụ 1 Lu tĐ u ần, tư nhân, Công ty cổ phần, năm2014

3 XemthêmPh ụl c ụ 2 Lu tĐ u ần, tư nhân, Công ty cổ phần, năm2014

4 XemthêmPh ụl c ụ 3 Lu tĐ u ần, tư nhân, Công ty cổ phần, năm2014

Hình thức của điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện có thể thể hiện:

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

- Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

VD: Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Nhà thuốc đạt chuẩn GPP, chứng chỉ hành nghề luật sư, văn bản xác nhận về vốn pháp định.

Điều lệ công ty

Điều lệ công ty là văn bản được các thành viên trong công ty thống nhất, được xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật, nhằm mục đích quản lý và điều hành các hoạt động của công ty.

Nội dung: Điều lệ được thành viên xây dựng theo mong muốn, định hướng của mình.

Tuy nhiên, Điều lệ cần có một số nội dung cơ bản sau:

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);

- Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;

Các thông tin quan trọng về công ty bao gồm họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh; thông tin về chủ sở hữu và thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn; cũng như thông tin về cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần Bên cạnh đó, cần ghi rõ phần vốn góp và giá trị vốn góp của từng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, cùng với số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá cổ phần của cổ đông sáng lập.

- Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;

- Cơ cấu tổ chức quản lý;

- Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;

- Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

- Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;

Các thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần trong công ty cổ phần trong những trường hợp nhất định.

- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;

- Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;

- Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Trình tự, thủ tục thành lập công ty

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, việc thành lập công ty được thực hiện bằng thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

Việc đăng ký được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

Để thành lập công ty, người sáng lập cần chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định của từng loại hình công ty Các quy định cụ thể về hồ sơ được nêu rõ trong Điều 22 đến 23 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 Người sáng lập có trách nhiệm đảm bảo tính trung thực và chính xác của thông tin trong hồ sơ đăng ký thành lập.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cần được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty có trụ sở chính Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể thực hiện việc nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn.

Bước cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Công ty trong vòng 03 ngày làm việc, bắt đầu từ ngày nộp hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ.

Kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty chính thức được quyền tổ chức hoạt động.

Bước công bố nội dung và cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp

Sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty phải công khai thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Đồng thời, thông tin này cũng cần được gửi đến các cơ quan như thuế, thống kê, quản lý lao động, bảo hiểm xã hội, và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, cũng như Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

1 Công ty TNHH; Công ty Hợp danh; Công ty Cổ phần có phải là doanh nghiệp không? Trình bày khái niệm về doanh nghiệp?

2 Trình bày trách nhiệm trách nhiệm tài sản hữu hạn và trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh của doanh nghiệp?

3 Trình bày quyền và nghĩa vụ cơ bản của công ty trong hoạt động kinh doanh?

4 Trình bày về quyền thành lập, quản lý công ty tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp? Đối tượng nào bị cấm thành lập, quản lý công ty?

5 Trình bày về quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp?

6 Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn?

7 Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

8 Trình bày về qui trình, thủ tục thành lập công ty?

9 Hãy cho biết những ngành nghề kinh doanh nào bị cấm thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam?

10 Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định như thế nào?

11 Điều lệ công ty là gì? Điều lệ công ty có những nội dung cơ bản nào?

A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Á Châu, Ngày 05/02/2017, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định:

- A là Chuyên viên phòng tài nguyên môi trường quận Hoàn kiếm, góp bằng một căn nhà tọa lạc tại 215 Nguyễn Phong Sắc, Hà Nội, trị giá 400 triệu đồng, chiếm

40% vốn điều lệ Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch.

- B là cảnh sát giao thông quận Bắc Thanh Xuân, góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.

- C là đại diện vốn góp của công ty TNHH TM-DV Thành Công, góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.

Sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã tiến hành góp vốn vào Công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Bằng kiến thức đã học về các loại hình công ty theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 Anh (Chị) hãy:

1 Công ty Cổ phần TM-ĐT Á Châu có bao nhiêu tiền trong vốn điều lệ? Góp vốn là gì?

2 Cổ đông sáng lập A:B:C có vi phạm Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp không? Vì sao?

Bằng kiến thức đã học về các loại hình công ty theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 Tình huống được giải quyết theo hướng:

Câu 1: - Công ty Cổ phần TM-ĐT Á Châu có 1.000.000.000 VNĐ (1 tỷ VNĐ) trong vốn điều lệ, do 3 cổ đông sáng lập góp:

- A góp bằng một căn nhà tọa lạc tại 215 Nguyễn Phong Sắc, Hà Nội, trị giá

400 triệu đồng, chiếm 40% vốn điều lệ.

- B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.

- C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.

- Khái niệm góp vốn được định nghĩa như sau:

Góp vốn là hành động đóng góp tài sản nhằm hình thành vốn điều lệ cho công ty, bao gồm việc góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới hoặc tăng cường vốn điều lệ cho doanh nghiệp đã tồn tại (Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh Nghiệp năm 2014)

Câu 2: Cổ đông sáng lập A:B:C có vi phạm Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp không? Vì sao?

Xác định có hay không vi phạm:

- Cổ đông A và B có vi phạm Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp.

- Cổ đông C không vi phạm Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp.

Giải thích tại vì sao:

Theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, cán bộ, công chức, viên chức không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam Điều này bao gồm các đối tượng như A, Chuyên viên phòng tài nguyên môi trường quận Hoàn Kiếm; B, cảnh sát giao thông quận Bắc Thanh Xuân; và C, đại diện vốn góp của công ty TNHH TM-DV Thành Công.

A, B, C và D cùng thỏa thuận thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn X để kinh doanh khách sạn, nhà hàng, và dịch vụ vui chơi giải trí với số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng.Cty X được phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh K cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày10/01/2018.

Bằng kiến thức đã học về các loại hình công ty theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 Anh (Chị) hãy:

1 Hãy trình bày trình tự, thủ tục thành lập công ty Trách nhiệm hữu hạn X (2 điểm)

2 Trình bày hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn ( 1 điểm)

3 Tài sản góp vào vốn điều lệ là 5 tỷ đồng có hợp lệ không? Tại sao? (1 điểm)

Bằng kiến thức đã học về các loại hình công ty theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014, Học viên giải quyết như sau:

Câu 1: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty TNHH X được thực hiện theo trình tự, thủ tục các bước sau:

Để thành lập công ty, người sáng lập cần chuẩn bị bộ hồ sơ theo quy định cụ thể cho từng loại hình doanh nghiệp Điều này được quy định trong Điều 22 đến 23 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 Người thành lập có trách nhiệm đảm bảo tính trung thực và chính xác của thông tin trong hồ sơ đăng ký.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cần được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty có trụ sở chính Hiện nay, bạn cũng có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn.

3 Bước cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Công ty TNHH X trong vòng 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ đăng ký của người thành lập doanh nghiệp hợp lệ.

Kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập, công ty chính thức được quyền tổ chức hoạt động.

Câu 2: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn X, bao gồm:

1 Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

4 Bản sao các giấy tờ sau đây: a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư (nếu có).

(Cơ sở pháp lý điều 22 Luật doanh nghiệp 2014)

Câu 3: Tài sản góp vào vốn điều lệ là 5 tỷ đồng có hợp lệ

Theo Điều 35 Luật Doanh Nghiệp năm 2014, tài sản góp vốn được quy định cho phép nhà đầu tư thỏa thuận góp vốn bằng nhiều loại tài sản khác nhau vào hoạt động của công ty.

KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Khái niệm

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật

- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

(cơ sở pháp lý: Theo Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014)

Đặc điểm

Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, được gọi là cổ phần Giá trị của tất cả các cổ phần này được xác định là mệnh giá cổ phiếu, và thông tin này được ghi rõ trong cổ phiếu cũng như trong điều lệ của công ty.

Chủ sở hữu cổ phần, hay còn gọi là cổ đông, phải có tối thiểu 3 thành viên và không giới hạn số lượng tối đa Các thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

Quyền chuyển nhượng vốn góp của cổ đông được thể hiện qua cổ phần dưới hình thức cổ phiếu, mà các cổ phiếu này do công ty cổ phần phát hành và được coi là một loại chứng khoán Theo quy định của pháp luật, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu cho người khác.

- Trách nhiệm về tài sản của cổ đông: trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty.

- Về tư cách pháp lý: Công ty CP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKKD.

- về huy động vốn: Công ty CP được phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

THÀNH LẬP VÀ GÓP VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Thành lập

Việc thành lập công ty cổ phần được thực hiện theo thủ tục và các quy định chung về thành lập doanh nghiệp (được trình bày tại chuyên đề 1).

Người thành lập lập cần chuẩn bị hồ sơ theo quy tại điều 23 về công ty cổ phần củaLuật doanh nghiệp 2014

Vốn điều lệ của công ty cổ phần

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá của các loại cổ phần đã được bán Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ này được xác định dựa trên tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã được đăng ký mua và được ghi rõ trong Điều lệ công ty.

Theo Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2014

Quyền chào bán cổ phần là quyền của công ty trong việc tăng số lượng cổ phần để chào bán, nhằm mục đích tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động Việc này giúp công ty huy động thêm vốn và mở rộng quy mô hoạt động.

Theo Khoản 1 Điều 122 Luật doanh nghiệp năm 2014

Trước khi thành lập công ty, nhà đầu tư cần đăng ký mua cổ phần theo thỏa thuận, và người sáng lập sẽ sử dụng thông tin này để đăng ký vốn điều lệ với cơ quan nhà nước Tuy nhiên, tại thời điểm thành lập công ty, việc thanh toán cổ phần vẫn chưa được thực hiện bởi nhà đầu tư.

Quy định về việc thanh toán cổ phần

Các cổ đông phải thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày công ty nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên công ty có quyền quy định thời hạn ngắn hơn.

Nếu sau thời hạn quy định, cổ đông vẫn chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua, sẽ có những hậu quả pháp lý nhất định.

Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ tự động mất tư cách cổ đông của công ty và không được phép chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho bất kỳ ai khác.

Cổ đông chỉ được quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền lợi khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán Họ không được phép chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.

- Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

Công ty cần thực hiện việc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc thời hạn thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, bao gồm giá trị mệnh giá của các cổ phần đã được thanh toán và thay đổi danh sách cổ đông sáng lập.

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỔ ĐÔNG

Cổ đông phổ thông

Cổ đông phổ thông là những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông trong công ty cổ phần Họ là thành phần không thể thiếu trong cơ cấu cổ đông của công ty này Để đảm bảo hoạt động, mỗi công ty cổ phần cần có tối thiểu ba cổ đông phổ thông.

Cổ đông phổ thông được quy định bởi pháp luật với một số quyền và nghĩa vụ nhất định, từ đó xác định rõ ràng địa vị pháp lý của họ trong công ty.

Quyền của cổ đông phổ thông được quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp, tiêu biểu như:

- Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

- Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

- Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp;

Xem xét và tra cứu thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết là cần thiết để đảm bảo tính chính xác Nếu phát hiện thông tin không chính xác, cổ đông có quyền yêu cầu sửa đổi ngay lập tức.

Xem xét và tra cứu Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông cùng với các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông là những bước quan trọng trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp Việc trích lục hoặc sao chụp các tài liệu này giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong ít nhất 06 tháng, hoặc tỷ lệ nhỏ hơn theo quy định của Điều lệ công ty, sẽ được hưởng quyền can thiệp sâu hơn vào hoạt động của công ty, theo quy định tại khoản 2,3 Điều 114 Luật Doanh nghiệp.

Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông được quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp:

- Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

Cổ đông không được phép rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới bất kỳ hình thức nào, ngoại trừ trường hợp cổ phần được công ty hoặc bên thứ ba mua lại.

- Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

- Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Các quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông phụ thuộc vào số lượng cổ phần mà họ nắm giữ, điều này thể hiện rõ tính đối vốn trong công ty cổ phần.

Cổ đông ưu đãi

Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phần ưu đãi theo nhu cầu mà không bắt buộc Cổ đông ưu đãi sẽ có một số quyền đặc thù, thể hiện tính “ưu đãi” của cổ phần so với cổ phần phổ thông, nhưng cũng sẽ có một số quyền bị hạn chế để đảm bảo sự công bằng Các quyền và nghĩa vụ khác của cổ đông ưu đãi vẫn được quy định tương tự như cổ đông phổ thông.

Cổ đông ưu đãi biểu quyết (Quy định tại điều 116 Luật Doanh nghiệp)

Người sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có thể là tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập.

Cổ đông ưu đãi biểu quyết có quyền biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông và không có quyền chuyển nhượng cho người khác.

Các quyền khác như cổ đông phổ thông

Cổ đông ưu đãi cổ tức (Quy định tại Điều 117 Luật Doanh nghiệp)

Cổ đông ưu đãi cổ tức nhận được mức cổ tức cao hơn so với cổ phần phổ thông, bao gồm cả cổ tức cố định và cổ tức thưởng Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và được chia hằng năm Mức cổ tức cố định cùng phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Cổ đông ưu đãi cổ tức không được quyền biểu quyết, tham dự các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cũng như không có khả năng đề cử ứng viên vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Các quyền khác như cổ đông phổ thông

Cổ đông ưu đãi hoàn lại (Quy định tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp)

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là loại cổ phần mà công ty có trách nhiệm hoàn trả vốn góp cho người sở hữu khi có yêu cầu hoặc theo các điều kiện được quy định trong cổ phiếu.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết và không được tham gia vào các hoạt động như dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử ứng viên vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông.

Cổ đông sáng lập

Cổ đông sáng lập là những người sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và đã ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, một công ty cổ phần mới thành lập cần có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập.

Các cổ đông sáng lập cần phải đồng ý mua tối thiểu 20% tổng số cổ phần phổ thông được phép chào bán khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp.

Trong vòng 03 năm kể từ khi công ty nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác Đối với việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập, cần có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông Trong trường hợp này, cổ đông muốn chuyển nhượng sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn

Kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đã trôi qua 03 năm Quy định này không áp dụng cho cổ phần mà cổ đông sáng lập sở hữu thêm sau khi đăng ký thành lập, cũng như cổ phần mà họ chuyển nhượng cho những người không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Quy định về Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

Công ty cổ phần có quyền lựa chọn một trong hai mô hình quản lý: Thứ nhất, mô hình bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; trong trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần, không bắt buộc phải có Ban kiểm soát Thứ hai, mô hình chỉ có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, yêu cầu ít nhất 20% thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ Các thành viên độc lập có trách nhiệm giám sát và kiểm soát hoạt động quản lý công ty.

Theo quy định, nếu công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc sẽ là người đại diện Nếu Điều lệ không quy định khác, Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ là người đại diện Trong trường hợp có nhiều người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị cùng Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ tự động trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty.

(Căn cứ theo điều 134 Luật doanh nghiệp 2014)

Đại hội đồng cổ đông

2.4.2.1 Thành phần và thẩm quyền

Thành phần: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

Chiến lược phát triển của công ty được xác định thông qua các định hướng phát triển rõ ràng, báo cáo tài chính hàng năm và các quyết định liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

Trong hoạt động quản lý và kiểm soát công ty, việc bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên là rất quan trọng Đồng thời, cần xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông Cuối cùng, quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình quản lý hiệu quả.

Trong lĩnh vực đầu tư, việc quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty là rất quan trọng, trừ khi Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác.

Cổ đông có quyền quyết định về loại cổ phần, tổng số cổ phần chào bán, mức cổ tức hàng năm và mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) được tổ chức qua các cuộc họp, nơi cổ đông thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền Quyết định của ĐHĐCĐ có thể được thông qua bằng biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản Các cuộc họp ĐHĐCĐ bao gồm hai loại: thường niên và bất thường.

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được tổ chức hàng năm, với thời hạn không quá 04 tháng sau khi kết thúc năm tài chính Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể tổ chức họp bất thường Địa điểm họp phải nằm trên lãnh thổ Việt Nam, và nếu cuộc họp diễn ra đồng thời tại nhiều địa điểm, thì nơi chủ tọa tham dự sẽ được xác định là địa điểm chính Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn thời gian họp thêm tối đa 06 tháng theo đề nghị của Hội đồng quản trị.

Cuộc họp thường niên sẽ thảo luận và thông qua các vấn đề quan trọng như kế hoạch kinh doanh hằng năm, báo cáo tài chính, và báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và hoạt động của các thành viên Ngoài ra, cuộc họp cũng sẽ xem xét báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh và hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, cùng với báo cáo tự đánh giá của Ban kiểm soát Một vấn đề quan trọng khác là mức cổ tức cho mỗi cổ phần của từng loại, cùng với các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của cuộc họp.

Cuộc họp đại hội đồng cổ đông bất thường

Hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp cần thiết vì lợi ích công ty, khi số thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát còn lại ít hơn quy định pháp luật, theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo Điều 114 của Luật doanh nghiệp, theo yêu cầu của Ban kiểm soát, và các trường hợp khác theo quy định pháp luật và Điều lệ công ty.

Thẩm quyền triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông

Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng quản trị cần triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong vòng 30 ngày kể từ khi số thành viên Hội đồng quản trị còn lại theo quy định tại điểm b hoặc từ khi nhận được yêu cầu theo điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.

Nếu Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và bồi thường thiệt hại cho công ty.

Trong trường hợp Ban kiểm soát không tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định, họ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và bồi thường thiệt hại cho công ty.

6 Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.

7 Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông: a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp; b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông; c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp; d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp; đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên; e) Xác định thời gian và địa điểm họp; g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này; h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.

8 Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại

2.4.2.6 Điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông bất thường: Điều 141 LDN 2014

1 Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

2 Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3 Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định và thực hiện các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển trung hạn cũng như kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty Họ kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán, quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi đã được chấp thuận và huy động vốn theo hình thức khác Ngoài ra, Hội đồng quản trị còn quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu, cũng như quyết định mua lại cổ phần theo quy định Họ cũng có trách nhiệm phê duyệt phương án và dự án đầu tư trong giới hạn pháp luật cho phép, cùng với các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ Cuối cùng, Hội đồng quản trị thông qua các hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản theo báo cáo tài chính gần nhất, trừ các hợp đồng và giao dịch đã được quy định.

Theo Điều 162 của Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị có trách nhiệm bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Chủ tịch, cũng như bổ nhiệm và chấm dứt hợp đồng với Giám đốc và các quản lý quan trọng khác Hội đồng cũng quyết định về tiền lương và quyền lợi của những người này, cử đại diện tham gia các cuộc họp quan trọng, giám sát hoạt động của Giám đốc trong công việc hàng ngày, và quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty Ngoài ra, Hội đồng quản trị còn có nhiệm vụ duyệt chương trình họp Đại hội đồng cổ đông, trình báo cáo tài chính hàng năm, kiến nghị mức cổ tức và quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức lại hoặc giải thể công ty, cùng với các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị có thể thông qua quyết định thông qua biểu quyết trong cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc theo hình thức khác theo quy định của Điều lệ công ty Mỗi thành viên trong Hội đồng quản trị sẽ có một phiếu biểu quyết riêng.

(Cơ sở pháp lý điều K3 điều 149 Luật doanh nghiệp 2014)

Việc tuân thủ quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị phải tuân thủ quy định pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ Nếu nghị quyết nào do Hội đồng quản trị thông qua vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty và gây thiệt hại cho công ty, các thành viên tán thành sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân và bồi thường thiệt hại Ngược lại, thành viên phản đối nghị quyết sẽ được miễn trừ trách nhiệm Cổ đông sở hữu cổ phần liên tục trong ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết vi phạm.

(Căn cứ theo khoản 4 điều 149 Luật doanh nghiệp 2014)

Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị

1 Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.

2 Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định.

3 Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

4 Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ

“thành viên độc lập” trước họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng.

5 Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.

(Căn cứ theo điều 150 LDN 2014)

Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị

1 Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp; b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác. d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

2 Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều

Theo điều 134 của Luật này, các tiêu chuẩn và điều kiện bao gồm: không phải là nhân viên hiện tại hoặc đã làm việc cho công ty, công ty con trong 3 năm qua; không nhận lương từ công ty, ngoại trừ các phụ cấp quy định; không có quan hệ gia đình với cổ đông lớn hoặc người quản lý của công ty; không sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 1% cổ phần có quyền biểu quyết; và không là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát trong 5 năm qua.

3 Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.

(Căn cứ theo điều 151 LDN 2014)

Chủ tịch Hội đồng quản trị

Thể thức bầu Chủ tịch HĐQT

Hội đồng quản trị sẽ bầu một thành viên làm Chủ tịch Chủ tịch có thể đồng thời giữ chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty, trừ khi có quy định khác trong Điều lệ công ty hoặc pháp luật về chứng khoán.

Theo quy định, nếu công ty cổ phần có hơn 50% số phiếu biểu quyết thuộc về Nhà nước, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời giữ chức vụ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ quan trọng trong việc lập chương trình và kế hoạch hoạt động của Hội đồng, chuẩn bị nội dung và tài liệu cho các cuộc họp, cũng như triệu tập và chủ tọa các cuộc họp này Ngoài ra, Chủ tịch còn có trách nhiệm tổ chức thông qua nghị quyết và giám sát việc thực hiện các nghị quyết đó Chủ tịch cũng chủ trì các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị, đồng thời thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch cần xử lý các tình huống phát sinh một cách hợp lý và hiệu quả.

Tổng giám đốc hoặc giám đốc

Thể thức bầu chọn TGD và khái niệm TGĐ trong công ty Cổ phần

- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị Họ có trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Nhiệm kỳ và Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

-Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần sự phê duyệt của Hội đồng quản trị Họ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty Ngoài ra, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền kiến nghị về cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ, cũng như bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý, trừ những chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị Họ cũng quyết định về tiền lương và quyền lợi của nhân viên, tuyển dụng lao động, và kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh, cùng với các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo quy định pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động và nghị quyết của Hội đồng quản trị Nếu có hành vi điều hành trái quy định gây thiệt hại cho công ty, họ sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý và bồi thường thiệt hại cho công ty.

(Căn cứ theo điều 157 LDN 2014)

Ban kiểm soát

Ban kiểm soát trong công ty cổ phần có nhiệm vụ giám sát hội đồng quản trị và Giám đốc trong việc quản lý công ty Cơ quan này kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và trung thực trong quản lý hoạt động kinh doanh, đồng thời thẩm định tính đầy đủ và hợp pháp của các báo cáo tài chính và tình hình kinh doanh Ban kiểm soát cũng thực hiện các hoạt động rà soát và giám sát khác nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý công ty.

Công ty cổ phần có quyền quyết định tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình được quy định, trừ khi có quy định khác từ pháp luật về chứng khoán.

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc

Trong trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức nắm giữ dưới 50% tổng số cổ phần, việc thành lập Ban kiểm soát không phải là yêu cầu bắt buộc.

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đóng vai trò quan trọng trong quản lý công ty Để đảm bảo tính độc lập và minh bạch, ít nhất 20% thành viên Hội đồng quản trị cần là thành viên độc lập Ngoài ra, cần có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị để thực hiện chức năng giám sát và kiểm soát quản lý điều hành công ty.

1 Trình bày khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần?

2 Thế nào là vốn điều lệ của công ty cổ phần? Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần muốn huy động vốn có được quyền chào bán cổ phần không?

3 Trình bày về việc thành lập công ty cổ phần?

4 Cổ đông có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty cổ phần không?

5 Trường hợp cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua khi thành lập công ty thì công ty cần xử lý như thế nào?

6 Trình bày về quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông?

7 Trình bày về cổ đông sáng lập công ty cổ phần?

8 Trình bày về cổ đông ưu đãi biểu quyết? tại sao pháp luật qui định hạn chế đối tượng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết?

9 Trình bày về cổ đông ưu đãi cổ tức?

10 Trình bày về cổ đông ưu đãi hoàn lại?

11 Trình bày cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần

12 A, B, C dự kiến thành lập doanh nghiệp với loại hình công ty cổ phần, anh (chị) hãy cho A, B, C biết về đặc điểm của công ty cổ phần? Cơ cấu tổ chức quản lý hiện nay của công ty cổ phần bao gồm những mô hình nào?

13 Khi thành lập công ty cổ phần bắt buộc phải có một số cổ đông giữ vai trò và tư cách cổ đông sáng lập Anh (chị) hãy cho biết thế nào là cổ đông sáng lập?

14 Anh (chị) hãy cho biết quy định của luật DN năm 2014 về đại hội đồng cổ đông?

15 Anh (chị) hãy cho biết quy định của luật DN năm 2014 về thẩm quyền triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông? Điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông?

16 Công ty cổ phần X chỉ có 10 cổ đông nhưng vẫn muốn thành lập ban kiểm soát công ty thì pháp luật có cho phép không?

17 Hội đồng quản trị là gì? Quyền và nghĩa vụ của HĐQT theo pháp luật hiện hành

18 Chủ tịch HĐQT là gì? quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định ra sao?

19 Tổng giám đốc là gì? Quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc được pháp luật quy định như thế nào

20 Ban kiểm soát được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?

A, B, C, D và E dự định cùng nhau thành lập loại hình CTCP X, mỗi cổ đông góp vốn vào điều lệ công ty như nhau, thực hiện việc chia vốn điều lệ thành nhiều phần bằng nhau biết rằng mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng Khi họ chia thành 100.000 Cổphần thì đó là CP phổ thông Họ còn dự kiến ngay khi công ty đi vào hoạt động thì có 20% CP ưu đãi biểu quyết và 10% CP ưu đãi cổ tức và ưu đãi hoàn lại. Theo Điều lệ công ty, 1 CP ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết gấp 2 lần CPPT.

Công ty được cấp giấy chứng nhận ĐKDN vào ngày 10/5/2016 Vào tháng 1/2017, công ty X tổ chức Đại hội đồng cổ đông để thảo luận về việc thay đổi ngành nghề và chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần cho ông M, bạn của A Tại cuộc họp, cổ đông D vắng mặt và cổ đông B đã không tán thành trong cuộc bỏ phiếu.

Bằng các quy định của LDN 2014, Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây:

1 Xác định vốn điều lệ của công ty thời điểm đăng ký thành lập là bao nhiêu?

2 Tháng 10/ 2016, cổ đông B có dự định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho người khác Anh/chị hãy cho biết cổ đông B có thể thực hiện được ý định đó không, vì sao?

Bằng các quy định của LDN 2014, Học viên phải giải quyết các vấn đề, như sau:

Câu 1: Xác định vốn điều lệ của công ty thời điểm đăng ký thành lập là bao nhiêu?

- Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký thành lập là 10 tỷ VNĐ.

Theo tình huống đề cập, việc chia vốn điều lệ thành nhiều phần bằng nhau được thực hiện thông qua việc phát hành 100.000 cổ phần Mỗi cổ phần này có mệnh giá là 100.000 đồng, và đây là loại cổ phần phổ thông.

Công ty được thành lập và hoạt động từ tháng 5/2016 Đến tháng 10/2016, cổ đông B có kế hoạch chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình Tuy nhiên, trong thời gian 3 năm đầu, các cổ đông sáng lập có quyền chuyển nhượng cổ phần Nếu B chuyển nhượng cho cổ đông không phải sáng lập, cần có sự đồng ý của các cổ đông sáng lập.

B có thể bán toàn bộ cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng các cổ đông A, C, D, E cần phải đồng ý với việc này.

Theo khoản 3 điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014, trong vòng 03 năm kể từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông Trong trường hợp này, cổ đông muốn chuyển nhượng sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng đó.

4 0 nhượng các cổ phần đó Do vậy, cổ đông B có thể thực hiện được dự định chuyển nhượng toàn bộ cổ phần của mình cho người khác

THÀNH LẬP VÀ GÓP VỐN

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 1 THÀNH VIÊN

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY HỢP DANH

THÀNH LẬP, GÓPVỐN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ THÀNH VIÊN

CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝCÔNGTY HỢP DANH

Ngày đăng: 18/03/2022, 09:56

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w