1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

GIÁO TRÌNH Mô đun/Môn học: Kỹ thuật an toàn Nghề: Cắt gọt kim loại

52 57 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG (4)
    • 1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG (4)
  • BÀI 2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG (7)
    • 1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG (7)
    • 2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC BẢO HỘ LAO ĐỘNG (8)
  • BÀI 3. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG (10)
    • 1. PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG (10)
  • BÀI 4. KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG, VI KHÍ HẬU, BỨC XẠ ION HOÁ VÀ TIẾNG ỒN (12)
    • 1. KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG (12)
    • 2. VI KHÍ HẬU (13)
    • 3. BỨC XẠ ION HOÁ (14)
    • 4. TIẾNG ỒN (16)
  • BÀI 5. BỤI VÀ RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT (20)
    • 1. BỤI (20)
    • 2. RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT (21)
  • BÀI 6. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TỪ TRƯỜNG, HOÁ CHẤT ĐỘC (23)
    • 1. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TỪ TRƯỜNG (23)
    • 2. ẢNH HƯỞNG CỦA HOÁ CHẤT ĐỘC (25)
    • 1. KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG (27)
    • 2. KỸ THUẬT THÔNG GIÓ (30)
  • BÀI 8: KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬA CHỮA MÁY (32)
    • 1. KHÁI NIỆM VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN (32)
    • 2. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI LẮP RÁP, SỬA CHỮA VÀ THỬ MÁY (32)
  • BÀI 9: KỸ THUẬT AN TOÀN KHI GIA CÔNG CƠ KHÍ (34)
    • 1. KỸ THUẬT AN TOÀN KHI GIA CÔNG CƠ KHÍ (34)
    • 2. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG CƠ KHÍ (39)
    • 3. SỬ DỤNG CÁC TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG (41)
  • BÀI 10: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN, PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ NÂNG HẠ (42)
    • 1. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN (42)
    • 2. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ NÂNG HẠ (44)
    • 3. KỸ THUẬT AN TOÀN PHÒNG CHỐNG CHÁY VÀ NỔ (46)
    • 4. SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, THIẾT BỊ NÂNG HẠ (49)

Nội dung

MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Quá trình lao động có thể chứa nhiều yếu tố nguy hiểm, và nếu không được phòng ngừa, những yếu tố này có thể gây chấn thương, bệnh nghề nghiệp, giảm khả năng lao động hoặc thậm chí dẫn đến tử vong Do đó, cải thiện điều kiện lao động và đảm bảo môi trường làm việc an toàn, vệ sinh là nhiệm vụ quan trọng để phát triển sản xuất và nâng cao năng suất lao động Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ thiết yếu trong quá trình lao động.

- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động

- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên

- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động

Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người là động lực và mục tiêu phát triển Một xã hội với tỷ lệ tai nạn lao động thấp và người lao động khỏe mạnh cho thấy sự coi trọng con người như vốn quý Công tác bảo hộ lao động không chỉ bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn phản ánh quan điểm quần chúng và sự tôn trọng vai trò của con người trong xã hội từ Đảng và Nhà nước.

Nếu công tác bảo hộ lao động không hiệu quả và điều kiện làm việc không được cải thiện, sẽ dẫn đến nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng, từ đó uy tín của chế độ và doanh nghiệp sẽ bị suy giảm.

Bảo hộ lao động không chỉ là việc chăm sóc đời sống và hạnh phúc của người lao động mà còn là nhu cầu thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là nguyện vọng chính đáng của người lao động, giúp nâng cao sức khỏe và trình độ văn hóa, nghề nghiệp của họ Mỗi thành viên trong gia đình đều mong muốn có cuộc sống khỏe mạnh để góp phần vào hạnh phúc gia đình và xây dựng một xã hội phồn vinh, phát triển.

Bảo hộ lao động đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội trong sáng và lành mạnh, nơi mọi người lao động đều khỏe mạnh và làm việc hiệu quả Điều này không chỉ đảm bảo vị trí xứng đáng cho người lao động trong xã hội mà còn giúp họ làm chủ cuộc sống, tự nhiên và phát triển khoa học kỹ thuật.

Khi tai nạn lao động được ngăn chặn, Nhà nước và xã hội sẽ tiết kiệm được nguồn lực trong việc khắc phục hậu quả, từ đó có thể tập trung đầu tư vào các công trình phúc lợi xã hội.

Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, giúp người lao động cảm thấy an tâm và phấn khởi trong sản xuất Khi điều kiện lao động được cải thiện, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm sẽ tăng lên, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao phúc lợi tập thể mà còn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho từng cá nhân trong tập thể lao động.

Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu

An toàn trong sản xuất không chỉ đảm bảo hạnh phúc cho người lao động mà còn là điều kiện thiết yếu để phát triển sản xuất và đạt hiệu quả kinh tế cao.

2.TÍNH CHẤT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Tất cả các chế độ, chính sách và tiêu chuẩn về bảo hộ lao động do nhà nước ban hành đều mang tính pháp lý và nhằm bảo vệ người lao động trong quá trình sản xuất Pháp luật về bảo hộ lao động được xây dựng để đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức nhà nước, xã hội, kinh tế và mọi cá nhân tham gia lao động phải thực hiện nghiêm túc.

2.1.2.Tính khoa học - kỹ thuật

Tất cả hoạt động trong công tác bảo hộ lao động, từ việc điều tra và khảo sát điều kiện lao động đến phân tích, đánh giá các nguy hiểm và độc hại, đều cần áp dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn từ các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành Việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục cũng phải dựa trên sự tổng hợp của nhiều chuyên ngành khác nhau để đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động hiệu quả.

Để chống tiếng ồn, cần hiểu biết về âm học; cải thiện điều kiện lao động trong các ngành nghề yêu cầu giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học như thông gió, chiếu sáng, cơ khí hóa và tâm sinh lý học lao động Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động cần có kiến thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất hiệu quả và bảo vệ sức khỏe, an toàn cho bản thân Do đó, công tác bảo hộ lao động phải được thực hiện trước một bước để đảm bảo an toàn cho người lao động.

Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:

Bảo hộ lao động là trách nhiệm của tất cả những người tham gia sản xuất, bao gồm cả người vận hành và người sử dụng dụng cụ, thiết bị máy móc Họ có khả năng phát hiện những thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động và đóng góp vào việc xây dựng các biện pháp ngăn ngừa cũng như hoàn thiện các tiêu chuẩn và quy phạm an toàn vệ sinh lao động.

Dù các chế độ chính sách và tiêu chuẩn bảo hộ lao động đã đầy đủ, nhưng nếu lãnh đạo, quản lý và người lao động chưa nhận thức rõ lợi ích và không tự giác tuân thủ, thì công tác bảo hộ lao động sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn.

- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động

- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên

- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động

1 Trình bày mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động?

2 Trình bày tính chất, nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động?

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

1.1 Điều kiện lao động: Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế , tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người lao động

1.2 Các yếu tố nguy hiểm và có hại:

Yếu tố nguy hiểm trong môi trường lao động luôn tồn tại và có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và an toàn của người lao động Những yếu tố vật chất này có khả năng dẫn đến tai nạn lao động hoặc các bệnh nghề nghiệp, vì vậy việc nhận diện và quản lý chúng là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe người lao động.

- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi…

- Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ…

- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn…

- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh…

- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi

Tai nạn lao động là sự cố gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận hoặc chức năng nào của cơ thể người lao động, thậm chí có thể dẫn đến tử vong Những tai nạn này xảy ra trong quá trình làm việc và liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ lao động Ngoài ra, nhiễm độc đột ngột cũng được coi là một dạng tai nạn lao động.

Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp

Chấn thương là tai nạn gây ra những vết thương hoặc hủy hoại một phần cơ thể người lao động, dẫn đến tổn thương tạm thời hoặc mất khả năng lao động vĩnh viễn, thậm chí có thể gây tử vong Chấn thương thường xảy ra một cách đột ngột.

Bệnh nghề nghiệp là những bệnh tật phát sinh từ điều kiện lao động có hại, như tiếng ồn và rung động, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động Những bệnh này thường phát triển dần dần, dẫn đến suy yếu sức khỏe và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người lao động trong thời gian dài.

Nhiễm độc nghề nghiệp là tình trạng sức khỏe bị suy giảm do các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong quá trình sản xuất.

CÔNG TÁC TỔ CHỨC BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Trước Cách mạng tháng Tám, tình hình lao động ở Việt Nam rất khó khăn, với nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng do thực dân Pháp và Mỹ gây ra Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến công tác bảo hộ lao động, kêu gọi công nhân đấu tranh cho quyền lợi như ngày làm 8 giờ và cải thiện điều kiện làm việc Vào tháng 8 năm 1947, sắc lệnh số 29/SL được ban hành, đánh dấu bước đầu tiên trong việc quy định về lao động tại Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, trong đó có nhiều điều khoản quan trọng về bảo hộ lao động Cụ thể, Điều 133 yêu cầu các xí nghiệp phải đảm bảo an toàn và sức khỏe cho công nhân, trong khi Điều 140 quy định về môi trường làm việc cần rộng rãi, thoáng khí và sạch sẽ Đến ngày 22-5-1950, sắc lệnh số 77/SL được ban hành, quy định rõ thời gian làm việc, nghỉ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho công nhân.

Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Việt Nam bước vào giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế, chuyển mình từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một quốc gia Xã hội chủ nghĩa với ngành công nghiệp và nông nghiệp hiện đại Để đạt được điều này, việc đào tạo đội ngũ công nhân đông đảo trở thành nhiệm vụ cấp bách, trong khi công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 14 (Đại hội III) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc và chăm sóc sức khỏe cho công nhân Cần tích cực thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.

Chỉ thị 132/CT ngày 13-3-1959 của Ban Bí thư Trung ương Đảng nhấn mạnh rằng công tác bảo vệ lao động là yếu tố không thể tách rời khỏi sản xuất Việc bảo vệ sức lao động của người sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất Bỏ qua an toàn lao động (ATLĐ) sẽ thể hiện sự thiếu quan điểm quần chúng trong quy trình sản xuất.

Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, công tác nghiên cứu khoa học về bảo hộ lao động (BHLĐ) vẫn được triển khai tích cực Từ năm 1961, bộ phận nghiên cứu vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp của Viện vệ sinh dịch tễ đã hoàn thành nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cho ngành công nghiệp Năm 1971, Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật BHLĐ, trực thuộc Tổng Công Đoàn Việt Nam, được thành lập và hoạt động hiệu quả Hiện nay, môn học “Bảo hộ lao động” đã được đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa tại các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề.

Ngày nay, công tác bảo hộ lao động đã được nâng cao với việc công nhân chỉ làm việc 5 ngày mỗi tuần Các xí nghiệp và công xưởng phải thực hiện kiểm tra bảo an định kỳ và nghiêm ngặt Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã thành lập các phân viện BHLĐ tại các miền để giám sát và thúc đẩy việc thực hiện công tác bảo hộ lao động Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết và hướng dẫn liên quan đến bảo hộ lao động Các ngành chức năng như Lao động và Thương binh - Xã hội, Y tế, cùng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã nỗ lực không ngừng trong công tác này.

Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong công tác bảo hộ lao động (BHLĐ), nhưng vẫn tồn tại một số cơ quan và doanh nghiệp chưa coi trọng vấn đề này, dẫn đến sự thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định về BHLĐ Hệ thống quản lý BHLĐ từ Trung ương đến địa phương chưa được củng cố một cách chặt chẽ, các văn bản pháp luật liên quan vẫn chưa hoàn chỉnh, và việc thực hiện các quy định này còn lỏng lẻo Hơn nữa, điều kiện làm việc vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ về an toàn lao động (ATLĐ) và tình trạng vệ sinh lao động (VSLĐ) đang bị xuống cấp nghiêm trọng.

1 Trình bày khái niệm về điều lao động, các yếu tố nguy hiểm và có hại, tai nạn lao động?

2 Trình bày công tác tổ chức bảo hộ lao động?

PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG

PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

Trong quá trình lao động để sản xuất sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, con người phải làm việc trong những điều kiện nhất định, được gọi là điều kiện lao động Điều kiện lao động này được đánh giá dựa trên hai khía cạnh chính.

Quá trình lao động đề cập đến tính chất và chế độ làm việc của con người, bao gồm tư thế cơ thể trong khi làm việc và mức độ căng thẳng của các bộ phận như chân, tay và mặt.

Tình trạng vệ sinh môi trường được xác định bởi các yếu tố như vi khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển không khí, tiếng ồn, rung động và độ chiếu sáng Khi các yếu tố này vượt quá giới hạn cho phép, chúng có thể dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

2.NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG

2.2.1 Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật:

Máy móc và trang thiết bị sản xuất có thể chứa đựng nhiều yếu tố nguy hiểm và có hại, bao gồm các khu vực nguy hiểm, bụi khí độc, hỗn hợp nổ, tiếng ồn, rung động, bức xạ có hại và điện áp nguy hiểm.

- Máy, trang bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người sử dụng

- Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng

- Thiếu thiết bị che chắn an toàn cho các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp nguy hiểm, bức xạ mạnh

- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải như van an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình…

Việc không tuân thủ hoặc thực hiện sai các quy tắc an toàn kỹ thuật, như không kiểm tra các thiết bị áp lực trước khi sử dụng và sử dụng các thiết bị van an toàn đã quá hạn, có thể dẫn đến những rủi ro nghiêm trọng trong quá trình vận hành.

Việc thiếu điều kiện trang bị để cơ khí hóa và tự động hóa các công đoạn lao động có tính chất độc hại, nặng nhọc và nguy hiểm, đặc biệt trong các ngành tuyển khoáng, luyện kim và công nghiệp hóa chất, đang gây ra nhiều rủi ro cho người lao động.

Việc thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân có thể dẫn đến những rủi ro nghiêm trọng trong môi trường làm việc Sử dụng không đúng cách, chẳng hạn như chọn lựa phương tiện bảo vệ không phù hợp với tiêu chuẩn yêu cầu, hoặc sử dụng nhầm mặt nạ phòng độc, có thể làm giảm hiệu quả bảo vệ và tăng nguy cơ gặp phải tai nạn hoặc bệnh tật Do đó, việc tuân thủ đúng quy định và hướng dẫn về an toàn lao động là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao động.

2.2.2 Nhóm các nguyên nhân về tổ chức :

- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn

- Bố trí, trang bị máy sai nguyên tắc, sự cố máy này có thể gây nguy hiểm cho máy kháchoặc người xung quanh

Việc bảo quản nguyên liệu và thành phẩm không đúng nguyên tắc an toàn có thể gây ra nhiều rủi ro, chẳng hạn như để lẫn các hóa chất có khả năng phản ứng với nhau, xếp các chi tiết cồng kềnh dễ bị đổ, hoặc đặt các bình chứa khí cháy gần khu vực có nhiệt độ cao.

- Thiếu phương tiện đặc chủng cho người lao động làm việc phù hợp với công việc

- Không tổ chức hoặc tổ chức huấn luyện, giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu

2.2.3 Nhóm các nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp:

Việc vi phạm các yêu cầu vệ sinh công nghiệp trong thiết kế nhà máy hoặc xưởng sản xuất, chẳng hạn như bố trí sai các nguồn phát sinh hơi, khí, bụi độc theo hướng gió chủ đạo, hoặc không thực hiện lọc bụi và hơi độc trước khi thải ra môi trường, có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường.

- Phát sinh bụi, khí độc trong phân xưởng sản xuất do sự rò rỉ từ các thiết bị chứa…

- Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép

- Chiếu sáng chỗ làm việc không hợp lý, độ ồn, rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép

- Trang bị bảo hộ cá nhân không đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng của người lao động

- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân

1 Trình bày khái niệm phân tích điều kiện lao động?

2 Trình bày các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động?

KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG, VI KHÍ HẬU, BỨC XẠ ION HOÁ VÀ TIẾNG ỒN

KHÁI NIỆM VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG

Vệ sinh lao động là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu tác động của các yếu tố có hại trong môi trường làm việc đến sức khỏe của người lao động Mục tiêu của nó là tìm kiếm các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp và nâng cao năng suất lao động cho công nhân.

Trong quá trình thi công và sản xuất tại các công trường và xí nghiệp, người lao động có thể tiếp xúc với nhiều yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến sức khỏe Những tác hại này có thể xảy ra trong thời gian ngắn hoặc dài hạn, do đó, cần có nghiên cứu khoa học để xác định các yếu tố nguy hiểm và đề xuất biện pháp khắc phục hiệu quả.

1.2 Phân loại các tác hại và bệnh nghề nghiệp Điều kiện khí hậu không tiện nghi (quá nóng hoặc quá lạnh gây say nắng, cảm lạnh, ngất…) do làm việc ở buồng lái cần trục, máy đào, làm công tác xây dựng ngoài trời

Sự chênh lệch áp suất: Gây các bệnh xung huyết, do làm việc ở miền núi, ở dưới sâu, giếng chìm, thợ lặn…

Tiếng ồn vượt quá 75dB có thể gây giảm thính lực và điếc cho người lao động, đặc biệt trong các công việc như đóng cọc, sử dụng búa hơi, phương pháp chấn động, nổ mìn, hoặc làm việc gần các máy móc rung động mạnh.

Rung động thường xuyên: Gây đau xương thấp khớp, biến đổi bệnh lý Làm việc với các dụng cụ rung động

Bụi, đặc biệt là bụi oxit silic, bụi than, quặng và chất phóng xạ, có tác động nghiêm trọng đến sức khỏe, gây hủy hoại các cơ quan hô hấp và dẫn đến bệnh phổi lao Những tác động này thường xảy ra trong các hoạt động như đập, nghiền, vận chuyển vật liệu, khoan và nổ mìn trong khai thác đá.

Chất độc từ nhựa thông và sơn dung môi có thể gây ra nhiễm độc cấp tính và mãn tính, cũng như viêm da, thường gặp ở những người làm việc trong lĩnh vực sơn, trang trí, nấu bitum và nhựa đường.

Tác dụng của tia phóng xạ, tia rơnghen gây bệnh da cấp tính, mãn tính, lở loét thường gặp ở dò khuyết trong kim loại, kiểm tra mối hàn

Tác dụng thường xuyên của tia hồng ngoại dòng điện tần số cao, gây đau mắt, viêm mắt, thường gặp ở việc hàn điện, hàn hơi

Nhìn lâu trong ánh sáng yếu có thể dẫn đến giảm thị lực và cận thị, tình trạng này thường xảy ra khi làm việc trong phòng tối hoặc thi công ngoài trời với độ chiếu sáng không đủ.

Do làm việc căng thẳng của các cơ bắp gây khuếch đại tĩnh mạch thường gặp ở công việc bốc dỡ vật nặng

VI KHÍ HẬU

Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong một không gian hạn chế, bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc gió Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm của quá trình công nghệ và khí hậu địa phương.

Vi khí hậu có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và bệnh tật của công nhân Làm việc trong điều kiện lạnh và ẩm có thể dẫn đến các bệnh như thấp khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm nặng thêm tình trạng lao Ngược lại, vi khí hậu lạnh và khô có thể làm trầm trọng thêm rối loạn vận mạch, giảm tiết dịch đường hô hấp và gây khô niêm mạc cùng nứt nẻ da Trong khi đó, vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây rối loạn thăng bằng nhiệt, dẫn đến mệt mỏi sớm và tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây ra các bệnh ngoài da.

2.2 Nhiệt độ,độ ẩm tương đối và bức xạ nhiệt

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy nóng, năng lượng điện chuyển hóa thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt từ mặt trời và nhiệt do công nhân tạo ra Những nguồn nhiệt này có thể khiến nhiệt độ không khí tăng cao, có khi đạt tới 50°C đến 60°C Theo điều lệ vệ sinh, nhiệt độ tối đa cho phép tại nơi làm việc của công nhân vào mùa hè là 30°C, không được vượt quá mức cho phép từ 3°C đến 5°C.

2.2.2 Độ ẩm tương đối Độ ẩm là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng gam trong một m 3 không khí hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm cột thủy ngân

Độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối tại một thời điểm so với độ ẩm tối đa, dùng để biểu thị mức độ ẩm Theo quy định vệ sinh, độ ẩm tương đối trong khu vực sản xuất cần duy trì trong khoảng 75% đến 80% để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.

Bức xạ nhiệt bao gồm các sóng điện từ như tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại, phát ra từ các vật thể đen khi được nung nóng Khi nhiệt độ đạt 500°C, chỉ có tia hồng ngoại được phát ra Khi nhiệt độ tăng lên 1800°C - 2000°C, cả tia sáng thường và tia tử ngoại cũng xuất hiện, và ở nhiệt độ 3000°C, lượng tia tử ngoại phát ra gia tăng đáng kể.

Cường độ bức xạ nhiệt trong các xưởng rèn, đúc và cán thép có thể đạt tới 5 đến 10 Kcal/m², trong khi tiêu chuẩn vệ sinh cho phép chỉ là 1 Kcal/m² Đơn vị đo cường độ bức xạ nhiệt là cal/m².phút và được thực hiện bằng nhiệt kế cầu hoặc actinometre.

BỨC XẠ ION HOÁ

Bức xạ ion hóa là những tia phóng xạ có bước sóng ngắn ( , ,  ) có khả năng làm ion hóa vật chất, còn gọi là tia phóng xạ

Các nguyên tố phóng xạ là những nguyên tố có khả năng ion hóa vật chất, và các tia phát ra từ chúng được gọi là tia phóng xạ Hiện tại, đã có khoảng 50 nguyên tố phóng xạ tự nhiên và 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo được xác định.

Một số chất phóng xạ thường gặp:

Co 60 : Chu kỳ bán hủy 5,3 năm, tia phóng xạ 

U 238 : Chu kỳ bán hủy 4,5.10 9 năm, tia phóng xạ , 

Ra 236 :Chu kỳ bán hủy 1620 năm, tia phóng xạ , , 

C 14 : Chu kỳ bán hủy 4,5.10 9 năm, tia phóng xạ , 

Ba 130 : Chu kỳ bán hủy 5600 năm, tia phóng xạ 

I 231 : Chu kỳ bán hủy 8 ngày

S 36 : Chu kỳ bán hủy 87 ngày

P 32 : Chu kỳ bán hủy là 14 ngày

3.2 Ảnh hưởng của bức xạ iôn hoá và các biện pháp đề phòng

3.2.1 Ảnh hưởng của bức xạ ion

Làm việc trong môi trường có bức xạ ion ( môi trường nhiễm xạ)có thể bị nhiễm xạ

Nhiễm phóng xạ cấp tính xuất hiện trong vòng vài giờ hoặc vài ngày sau khi cơ thể tiếp xúc với liều phóng xạ trên 200 rem Triệu chứng của nhiễm xạ cấp tính thường bao gồm rối loạn chức năng của hệ thần kinh trung ương.

+ Da bị bỏng, tấy đỏ ở chỗ tia phónga xạ chiếu vào

+ Cơ quan tạo máu bị tổn thương nặng

+ Gầy, sút cân, chết dần, chết mòn trong tình trạng suy nhược

Nhiễm xạ mãn tính thường ít gặp trong quá trình sản xuất, nhưng lại phổ biến hơn trong các vụ nổ vũ khí hạt nhân và tai nạn tại các lò phản ứng nguyên tử.

Nhiễm xạ mãn tính xảy ra khi liều lượng khoảng 200 Rem hặc ít hơn trong một thời gian dài và thường có các triệu chứng sau:

+ Thần kinh bị suy nhược

+ Rối loạn chức năng tạo máu

+ Có hiện tượng đục nhân mắt, ung thư da, ung thư xương

Các cơ quan cảm giác không thể nhận biết được tác động của phóng xạ lên cơ thể cho đến khi có hậu quả xảy ra.

Các tia xạ có khả năng ion hóa có hoạt tính hóa học cao, chúng có thể làm đứt bất kỳ một liên kết hóa học nào

Ví d ụ: dưới tác dụng của các tia phóng xạ, phân tử nước sẽ tạo ra H và OH

Các sản phẩm phân ra từ phân tử nước có hoạt tính hóa học mạnh mẽ, tương tác với các phân tử trong mô, tạo ra những hợp chất hóa học mới không mang đặc tính của tế bào cũ Hệ quả là quá trình sinh hóa và trao đổi chất bị mất cân bằng, dẫn đến các bệnh liên quan đến nhiễm xạ trong cơ thể.

3.2.2 Các biện pháp đề phòng:

Nguồn phóng xạ được chia thành nguồn phóng xạ kín và nguồn phóng xạ hở

Nguồn phóng xạ kín là loại nguồn mà chất phóng xạ được bảo vệ hoàn toàn trong một lớp vỏ hoặc trạng thái vật lý, đảm bảo rằng chất này không bị phát tán ra môi trường bên ngoài trong quá trình sử dụng.

Nguồn phóng xạ hở là nguồn mà chất phóng xạ được chứa trong vỏ bọc, cho phép chất này có khả năng thoát ra ngoài trong một số trạng thái vật lý nhất định.

Khi làm việc với nguồn phóng xạ kín, người lao động không tiếp xúc trực tiếp với các chất phóng xạ mà chỉ sử dụng thiết bị chứa nguồn phóng xạ, như tia xạ trong điều trị ung thư, tia γ của Co 60 để kiểm tra khuyết tật kim loại, hoặc tia X trong chẩn đoán bệnh và nghiên cứu cấu trúc vật chất Trong điều kiện bình thường, không có phóng xạ hay khói bụi phóng xạ xuất hiện, tuy nhiên, cần đề phòng tia phóng xạ Đối với nguồn phóng xạ có hoạt tính trên 10 đương lượng gam radi, việc thông gió là bắt buộc, và các thiết bị chứa nguồn γ, nơtron phải được lưu trữ riêng biệt hoặc ở nơi cách ly Luôn đảm bảo mức nhiễm xạ ở các khu vực xung quanh dưới mức cho phép là điều cần thiết.

Khi sử dụng thiết bị phát chùm tia định hướng, người dùng chỉ cần tránh xa chùm tia Ngược lại, với các thiết bị có chùm tia không định hướng, cần phải cẩn trọng với cả tia xuyên thẳng và tia nhiễu xạ.

Khi làm việc với nguồn phóng xạ hở, cán bộ phòng thí nghiệm và công nhân khai thác quặng phóng xạ thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với các chất phóng xạ, quặng, bụi quặng, hơi khí và dung dịch phóng xạ Họ phải đối mặt với cả tác động của ngoại chiếu và nội chiếu, điều này đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong quá trình làm việc để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

- Các biện pháp ngăn ngừa các các chất phóng xạ cá nhân:

Các phương tiện bảo vệ cá nhân được thiết kế để ngăn chặn sự xâm nhập của chất phóng xạ vào da và cơ thể, đồng thời bảo vệ chống lại tia phóng xạ α và β Tuy nhiên, chúng không có khả năng ngăn chặn tia γ và neutron.

+ Ngoài quần áo bảo hộ lao động ra thì phải có áo choàng đặc biệt, dày và những dụng cụ đặc biệt để tránh nhiễm xạ

Quần áo và găng tay lý tưởng nên được làm từ sợi bông trơn bóng, giúp giảm bám bụi Đối với giày và ủng cao su, việc gia công bằng công nghệ hàn là cần thiết để ngăn ngừa sự tích tụ của các tạp chất phóng xạ và dễ dàng trong việc vệ sinh.

TIẾNG ỒN

- Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có nhịp gây cho con người cảm giác khó chịu

Âm thanh, về mặt vật lý, là dao động sóng trong môi trường đàn hồi, được tạo ra bởi sự dao động của các vật thể Khu vực mà sóng âm lan truyền được gọi là trường âm.

- Áp suất suất âm p là áp suất dư trong trường âm (đơn vị là dyn/cm 2 hay là bar.)

Cường độ âm I được định nghĩa là lượng năng lượng sóng âm truyền qua một diện tích 1 cm² vuông góc với phương truyền sóng trong một giây, với đơn vị đo là erg/cm².s hoặc w/cm² Mối quan hệ giữa cường độ âm và áp suất âm có thể được thể hiện qua một biểu thức cụ thể.

 (erg/cm 2 ) trong đó ρ là mật độ của môi trường ( g/cm 3 )

Trong không gian tự do cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r đến nguồn âm

Trong không gian tự do cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r đến nguồn âm:

I   r trong đó I r là cường độ âm cách nguồn điểm một khoảng r

Tai chúng ta tiếp nhận âm thanh thông qua dao động của áp suất âm, trong đó áp suất âm tỷ lệ với biến đổi cường độ âm Tuy nhiên, cảm giác nghe của chúng ta không chỉ dựa vào sự tăng tuyệt đối của cường độ âm mà còn vào sự tăng tương đối của nó Do đó, cường độ âm và áp suất âm được đánh giá theo đơn vị tương đối, sử dụng thang logarit để thu hẹp phạm vi đo lường Kết quả là mức cường độ âm được đo bằng đêxiben (dB).

Trong đó: I – Cường độ âm

I0 – Cường độ âm ở ngưỡng nghe được hay còn gọi là mức không

0 là mức cường độ âm tối thiểu mà tai người cảm nhận được, tuy nhiên ngưỡng nghe được thay đổi theo tần số

Tương tự ta có mức áp suất âm:

Trong đó P0 là ngưỡng quy ước 2.10 -5 N/m 2

0 w w (dB) Trong đó W0 là ngưỡng không hay ngưỡng quy ước

Như vậy khi âm thanh có áp lực bằng 2.10 -5 N/m 2 hay cưêng độ I 0 = 10 -12 w/m 2 thì có mức âm bằng 0 dB

Vận tốc lan truyền sóng âm c (m/s) có mối quan hệ với tần số âm f (Hz), bước sóng âm λ, biên độ y qua công thức: c = λ.f (m/s)

Vận tốc lan truyền sóng âm thay đổi tùy thuộc vào tính chất và mật độ của môi trường Cụ thể, ở nhiệt độ 0°C, vận tốc sóng âm trong không khí là 330 m/s, trong nước là 1440 m/s, và trong các chất liệu như thép, nhôm, thủy tinh đạt tới 5000 m/s Đối với đồng, vận tốc là 3500 m/s, trong khi cao su chỉ có vận tốc từ 40 đến 50 m/s.

Tai nghe có khả năng phát ra âm thanh với tần số dao động từ 16 Hz đến 20 kHz, tuy nhiên, giới hạn này có thể khác nhau ở mỗi người, phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng của cơ quan thính giác.

Dao động âm với tần số dưới 16 Hz được gọi là hạ âm, mà tai người không thể nghe thấy Ngược lại, dao động âm có tần số trên 20 kHz được gọi là siêu âm, cũng nằm ngoài khả năng nghe của con người.

Độ nhạy cảm của tai gia tăng theo tần số âm, đặc biệt trong khoảng từ 500 đến 2000 Hz, nơi mà mức áp suất âm và mức độ to thực tế có giá trị tương đương.

Có nhiều cách phân loại tiếng ồn dựa trên quan điểm khác nhau Một trong những loại tiếng ồn là tiếng ồn theo thống kê, được hình thành từ sự kết hợp hỗn loạn của các âm có cường độ và tần số trong khoảng từ 500 đến 2000 Hz Ngoài ra, tiếng ồn có âm sắc cũng là một loại tiếng ồn đặc trưng với âm thanh riêng biệt Cuối cùng, tiếng ồn theo đặc tính được phân loại dựa trên nguồn gốc và đặc trưng của nó, từ đó có thể xác định các loại nguồn gây ra tiếng ồn khác nhau.

Tiếng ồn cơ học phát sinh từ sự chuyển động của các bộ phận máy móc có khối lượng không cân bằng, chẳng hạn như tiếng ồn từ máy phay hay do trục bị rơ mòn.

- Tiếng ồn va chạm: sinh ra do một số quy trình công nghệ, ví dụ: rèn dập, nghiền đập…

- Tiếng ồn khí động: sinh ra khi không khí, hơi chuyển động với vận tốc cao, như động cơ phản lực, máy nén khí, máy hơi nước

Tiếng nổ hoặc xung phát sinh khi động cơ đốt trong hoạt động, tạo ra tiếng ồn với các dải tần số khác nhau Tiếng ồn này được phân loại dựa trên tần số âm, dẫn đến nhiều loại tiếng ồn khác nhau.

- Tiếng ồn tần số cao: khi f > 1000 Hz

- Tiếng ồn tần số trung bình khi f = 300  1000Hz

- Tiếng ồn tần số thấp: khi f < 300 Hz

Sau đây là các trị số gần đúng về mức ồn của một số nguồn:

Xưởng rèn : 98 dB Xưởng đúc : 112 dB Xưởng gò, tán : 113  117 dB

Máy tiện: 93 96 dB Máy bào : 97 dB Máy khoan: 114 dB Máy đánh bóng; 108 dB

Mức độ ồn của môtô là 105 dB và của máy bay tuốc bin phản lực là 135 dB Trong các phân xưởng có nhiều nguồn gây ồn, mức ồn tổng cộng không phải là tổng của các nguồn Mức ồn tại một điểm cách đều nhiều nguồn được xác định theo một công thức cụ thể.

Mức ồn tổng cộng được đo theo thang A của máy đo tiếng ồn gọi là mức âm dBA

4.3 Tác hại của tiếng ồn

Tiếng ồn tác động đến cơ thể con người dựa vào các đặc tính vật lý như cường độ, tần số và âm phổ Những yếu tố này ảnh hưởng đến cơ quan thính giác, hệ thần kinh và các hệ thống chức năng khác trong cơ thể.

Tiếng ồn lặp lại nhiều lần có thể làm tổn thương nghiêm trọng đến cơ quan thính giác, dẫn đến bệnh nặng tai và điếc Những âm thanh có cường độ trung bình và cao kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương, gây ra các triệu chứng như đau đầu và chóng mặt nếu tiếp xúc kéo dài Hơn nữa, tiếng ồn có thể gây hại cho hệ thống tim mạch, dẫn đến rối loạn nhịp tim, và ảnh hưởng đến chức năng co bóp của dạ dày, gây viêm dạ dày do căng thẳng thần kinh và cao huyết áp.

4.4 Các biện pháp phòng chống tiếng ồn a Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ, có thể bằng nhiều phương pháp khác nhau

- Thay chuyển động tiến lùi bằng các chuyển động xoay của chi tiết máy

- Thay ổ bi lắc bằng ổ bi trượt

- Thay lỗ khoan đinh tán bằng đường hàn

- Làm cách âm các phòng với nguồn ồn

- Phủ bề mặt máy phát ra tiếng ồn bằng vật liệu có ma sát trong lớn

- Bố trí các bộ phận phát ra tiếng ồn ở cuối gió và tuân theo khoảng cách qui định

- Trồng cây xanh xung quanh xưởng để tạo ra vùng chống ồn

Để giảm thiểu tiếng ồn trong xưởng, cần sử dụng các thiết bị ngăn cách hiệu quả Các máy phát ra tiếng ồn nên được điều khiển từ xa từ buồng cách âm, đảm bảo tầm nhìn rõ ràng Ngoài ra, việc sử dụng dụng cụ phòng hộ cá nhân như bông bọt đặc biệt, băng bịt tai hoặc bao lỗ tai bằng cao su là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe người lao động.

1 Trình bày khái niệm về vệ sinh lao động?

Nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ ion hóa, tiếng ồn và vi khí hậu đều có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe người lao động Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe như sốc nhiệt hoặc hạ thân nhiệt Độ ẩm cao làm tăng cảm giác khó chịu và có thể gây ra các bệnh về hô hấp Bức xạ ion hóa có thể gây tổn thương tế bào, dẫn đến các bệnh nghiêm trọng như ung thư Tiếng ồn lớn ảnh hưởng đến khả năng tập trung và có thể gây ra căng thẳng, mất ngủ Vi khí hậu không phù hợp cũng có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh Để bảo vệ sức khỏe người lao động, cần thực hiện các biện pháp như kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, giảm thiểu tiếng ồn, và đảm bảo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh.

BỤI VÀ RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT

BỤI

Bụi là một tập hợp các hạt có kích thước đa dạng, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay và bụi lắng Nó bao gồm các hệ khí dung nhiều pha như hơi, khói và mù Khi các hạt bụi lơ lửng trong không khí, chúng được gọi là aerozon, trong khi khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể, chúng được gọi là aerogen.

Bụi có tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe, ảnh hưởng đến da, mắt, hệ hô hấp và tiêu hóa Các hạt bụi lơ lửng trong không khí khi hít vào có thể gây tổn thương đường hô hấp Nhờ có lông mũi và màng niêm dịch, những hạt bụi lớn hơn 5 micromet được giữ lại tới 90% ở hốc mũi Các hạt bụi có kích thước từ 2 đến 5 micromet dễ dàng đi vào phế quản và phế nang, nơi mà khoảng 90% bị tiêu diệt bởi các lớp thực bào Tuy nhiên, số bụi còn lại tích tụ ở phổi có thể dẫn đến bệnh bụi phổi và các bệnh nguy hiểm khác như silicose, asbestose và siderose.

B ệnh phổi nhiễm bụi: thường gặp ở nhưng công nhân khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than v.v

Bệnh silicose là một loại bệnh phổi do nhiễm bụi silic, thường gặp ở các công nhân trong ngành khai thác đá, thợ mộc, và những người làm việc với gốm sứ hoặc vật liệu chịu lửa Bệnh này chiếm tỷ lệ từ 40 đến 70% trong tổng số các bệnh lý liên quan đến phổi.

Ngoài còn có các bệnh asbestose (nhiễm bụi amiăng), aluminose (bụi boxit, đất sét), siderose (bụi sắt)

B ệnh đườ ng hô h ấp : Viêm mũi, viêm họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen

Bệnh ngoài da có thể do bụi bẩn bám vào, gây viêm da và làm tắc nghẽn lỗ chân lông, ảnh hưởng đến quá trình bài tiết Bụi cũng có thể làm bít các lỗ tuyến nhờn, dẫn đến mụn và lở loét trên da Ngoài ra, bụi còn gây viêm mắt, giảm thị lực và hình thành mộng thịt.

B ệnh đường ti êu hoá: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá

B ụi ho ạt tính: Dễ cháy nếu nồng độ cao, khi tiếp xúc với tia lửa dễ gây cháy, nổ rất nguy hiểm

B ụi c òn gây ra ch ấn thương mắt : Bụi kiềm, axit có thể gây ra báng giác mạc làm giảm thị lực

1.3 Biện pháp phòng chống bụi tại nơi làm việc: a Biện pháp kỹ thuật:

- Cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản xuất sinh bụi để công nhân không phải tiếp xúc với bụi vỡ, bụi ít lan tỏa ra ngoài

- Thay đổi bằng biện pháp công nghệ như vận chuyển bằng hơi, dùng máy hút, làm sạch bằng nước thay cho việc làm sạch bằng phun cát

- Bao kín thiết bị vỡ có thể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết

- Thay đổi vật liệu sinh nhiều bụi bằng vật liệu ít sinh bụi hoặc không sinh bụi

- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các phân xưởng có nhiều bụi b Biện pháp y học:

- Khám và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phát hiện sớm bệnh để chữa trị, phục hồi chức năng làm việc cho công nhân

- Dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang…).

RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT

Dao động cơ học của vật thể đàn hồi xảy ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng di chuyển trong không gian hoặc thay đổi theo chu kỳ biến dạng Các tần số đặc trưng này ảnh hưởng đến cảm giác của con người khi tiếp xúc với rung động.

Tác dụng của dao động Gia tốc khi tần số từ 1 đến10Hz (mm/s 2 )

Vận tốc khi tần số từ 10 đến 100Hz (mm/s) Không cảm thấy

Cảm thấy vừa dễ chịu

Cảm thấy mạnh (khó chịu)

Có hại khi tác dụng lâu

2.2 Tác hại của rung động

Rung động tác động lên hệ thần kinh, hệ tim mạch và các bệnh lý Gây bệnh đau xương khớp, gây thêm bệnh rung động nghề nghiệp

2.3 Các biện pháp đề phòng

Thiết kế mới cho các thiết bị rung động đang ngày càng hoàn thiện với tính năng điều khiển tự động và điều khiển từ xa Hiện nay, nhiều nhà máy đã áp dụng các loại máy móc tiên tiến như máy đúc khuôn bán tự động, giúp nâng cao hiệu suất sản xuất.

Nghiên cứu các biện pháp giảm tác động của rung động tại nơi làm việc rất quan trọng Một trong những cách hiệu quả là giảm rung động qua đất bằng cách áp dụng mạch cách âm và lấp khe hố móng rung động bằng amiăng rời Điều này sẽ cản trở sự phát triển của rung động ra ngoài phạm vi khe lấp, đồng thời ngăn cách rung động cho các máy tại chỗ làm việc bằng cách sử dụng các tấm lớn đặt lên các gối tựa đàn hồi trên nền rung động.

Để đảm bảo an toàn trong công việc, người lao động cần sử dụng thiết bị phòng hộ cá nhân, bao gồm giày chống rung với đế cao su hoặc lò xo, cùng với găng tay đặc biệt có lớp lót dày bằng cao su ở lòng bàn tay khi điều khiển máy đầm rung.

1 Trình bày định nghĩa, tác hại và biện pháp phòng chống bụi tại nơi làm việc?

2 Trình bày tác hại và biện pháp phòng chống rung động trong sản xuất?

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TỪ TRƯỜNG, HOÁ CHẤT ĐỘC

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TỪ TRƯỜNG

Các thiết bị nhiệt luyện bằng điện cao tần tạo ra năng lượng điện từ, chuyển đổi thành công có ích Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, chúng tạo ra một trường điện từ có thể gây hại cho sức khỏe con người.

Khi dòng điện thay đổi theo thời gian, như trong trường hợp dòng điện xoay chiều, điện trường và từ trường sẽ liên hệ với nhau, tạo thành một trường điện từ thống nhất Ngược lại, trong trường hợp dòng điện một chiều, hai trường này không có sự liên hệ Do đó, việc nghiên cứu điện trường và từ trường cần được thực hiện đồng thời để hiểu rõ hơn về bản chất của chúng.

Trường điện từ có tần số cao có khả năng tỏa lan ra không gian không cần dây dẫn điện với vận tốc gần bằng vận tốc ánh sáng

1.2 Tác dụng của điện từ trường đối với cơ thể

Mức độ tác động của điện từ trường lên cơ thể con người chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm độ dài bước sóng, đặc tính của nguồn phát, cường độ bức xạ, thời gian tiếp xúc, khoảng cách từ nguồn đến cơ thể và sự nhạy cảm riêng của từng cá nhân.

Tần số càng cao ( nghĩa là bước sóng càng ngắn ) năng lượng điện từ mà cơ thể hấp thu càng tăng:

Tác hại của điện từ không chỉ liên quan đến năng lượng bức xạ hấp thụ mà còn phụ thuộc vào độ thấm sâu của sóng bức xạ vào cơ thể; độ thấm sâu càng cao thì mức độ hấp thụ càng lớn Thông tin chi tiết về độ thấm sâu được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bước sóng Độ thấm sâu

Loại milimet Bề mặt lớp da

Loại centimet Da và tổ chức dưới da

Loại đẽimet Vào sâu trong các tổ chức

Loại mét Vào sâu hơn 15 cm

Năng lượng điện từ khi được hấp thụ làm mất đi sự định hướng không gian của các phân tử lưỡng cực trong cơ thể, dẫn đến việc chuyển hóa năng lượng thành nhiệt, làm nóng các mô Cường độ nhiệt phụ thuộc vào mức độ bức xạ và tốc độ tản nhiệt của các bộ phận cơ thể Những khu vực ít được cung cấp máu như nhân mắt và ống dẫn tinh, cùng với các cơ quan chứa nhiều nước như gan, tuyến tụy, lá lách và thận, dễ bị ảnh hưởng bởi quá trình viêm mãn tính, gây đau đớn Nhiệt độ tăng cao có thể gây ra vết loét bên trong và chảy máu, đặc biệt là tình trạng bỏng nhiệt ở các mô sâu do sự thẩm thấu của tia bức xạ.

Khi tiếp xúc với trường điện từ có tần số và cường độ vượt quá giới hạn cho phép trong thời gian dài, cơ thể sẽ trải qua những thay đổi chức năng, đặc biệt là ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương Các rối loạn này có thể dẫn đến triệu chứng như nhức đầu, mệt mỏi, mất ngủ hoặc buồn ngủ, và suy yếu toàn thân Ngoài ra, tình trạng này còn có thể gây ra các vấn đề về tim mạch như chậm nhịp tim, giảm huyết áp, đau tim, khó thở, cũng như tác động tiêu cực đến gan và lá lách.

Sóng vô tuyến có thể gây rối loạn chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ, và những triệu chứng này có thể xuất hiện chỉ sau vài tháng làm việc Nghiên cứu cho thấy phụ nữ thường chịu tác hại của bức xạ điện từ mạnh hơn so với nam giới.

1.3 Các biện pháp phòng tránh

Các máy phát tần số cao, siêu cao và cực cao cần được đặt trong môi trường phù hợp với điều kiện công nghệ Tốt nhất là nên lắp đặt chúng trong các phòng riêng biệt để đảm bảo che phủ kín luồng công nghệ, mặc dù có thể đặt trong gian nhà sản xuất chung.

Dù đặt ở đâu cũng phải nhất thiết chấp hành nghiêm chỉnh”nội quy khi là việc với các máy phát sóng centimet”

Khi làm việc với các mạch điện của máy nhiệt luyện cao tần, điện áp có thể lên tới hàng chục KV, do đó, các thiết bị tần số cao, siêu cao và cực cao là những thiết bị điện áp cao cần tuân thủ đầy đủ các quy phạm an toàn điện theo TCVN3718 – 82 Cần lưu ý rằng khi đặt các thiết bị này trên dây chuyền sản xuất trong cùng một gian nhà, khoảng cách giữa chúng và các trang thiết bị khác phải không nhỏ hơn 2 m Nếu các thiết bị được đặt trong phòng riêng biệt, mỗi thiết bị có công suất nhỏ hơn cũng cần được đảm bảo an toàn.

Để lắp đặt thiết bị công suất 30 KW, diện tích tối thiểu cần có là 25 m², trong khi đối với công suất lớn hơn 30 KW, diện tích tối thiểu là 40 m² Trong phòng đặt thiết bị, cần tránh để những vật dụng bằng kim loại không cần thiết, vì kim loại có khả năng phản xạ sóng vô tuyến điện rất tốt, và có thể trở thành nguồn điện thứ hai.

Kích thước chỗ làm việc cho công nhân sản xuất và nhân viên phục vụ thiết bị cao tần phải phù hợp với quy trình công nghệ và kích thước sản phẩm, với chiều rộng tối thiểu là 1,2 m bên cạnh bảng điều khiển và không vượt quá 1,8 m gần thiết bị đốt nóng Các phòng có thiết bị cao tần cần có gió nhân tạo và hút gió cục bộ nếu có bụi bẩn phát sinh, với chụp hút đặt ở độ cao 0,8 m và tốc độ hút không khí tối thiểu 1,5 m/s Vật liệu chụp hút nên là phi kim loại chịu nhiệt cao như xi măng hoặc amiăng, không sử dụng kim loại gần lò cảm ứng do nguy cơ bị đốt nóng Độ rọi ánh sáng tại bảng điều khiển phải đạt ít nhất 50 lux, và 30 lux tại các chỗ làm việc gần thiết bị nung Bảng điều khiển có thể được đặt trên tấm chắn bảo vệ, cần có đèn tín hiệu và phải được bảo vệ khỏi nhiễm từ Tất cả thiết bị cần được bao che kín để ngăn chặn sự tỏa lan của trường điện từ trong phòng làm việc.

Vỏ bao che cần phải chế tạo bằng các tấm kim loại có độ dẫn điện cao và chiều dày không mỏng hơn 0,5 mm

Trên vỏ bao che, cần có các lỗ nhỏ để lắp đặt công tắc, nút bấm và quay tay, và tại những vị trí này, nên bọc lưới sắt có mắt dày không lớn hơn 4 x 4 mm Điều này nhằm đảm bảo an toàn điện và ngăn ngừa nguy cơ điện giật khi tiếp xúc với các bộ phận kim loại của thiết bị Ngoài ra, trong trường hợp xảy ra sự cố, tất cả các bộ phận cần được nối đất để tăng cường an toàn.

Các dây nối đất gần khu vực phát sóng không nên được làm thành vòng kín, vì điều này có thể dẫn đến hiện tượng đốt nóng do dòng điện cảm ứng, làm tăng điện trở của dây tiếp đất Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, các thiết bị cao tần cần có sự phục vụ của các công nhân chuyên môn.

ẢNH HƯỞNG CỦA HOÁ CHẤT ĐỘC

Chất độc là những hóa chất có tác động tiêu cực đến cơ thể con người, làm rối loạn các quá trình sống bình thường Đặc biệt, chất độc công nghiệp có khả năng gây nhiễm độc hoặc gây mê, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

Nhiễm độc cấp tính xảy ra khi cơ thể tiếp xúc với một lượng lớn chất độc trong thời gian ngắn, trong khi nhiễm độc mãn tính là hệ quả của sự xâm nhập lâu dài của chất độc với số lượng ít, dẫn đến các bệnh nghề nghiệp.

Chất độc công nghiệp có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều con đường, bao gồm hô hấp, tiêu hóa và da, trong đó việc xâm nhập qua đường hô hấp được coi là nguy hiểm nhất.

Khi tiến hành các qúa trình thi công xây dựng người lao động chịu tác động của các chất độc chứa trong vật liệu xây dựng

2.4.Các chất độc thường gặp trong sản xuất

Chất độc rắn: chì, thạch tín và một số loại sơn

Chất độc lỏng hoặc khí: Oxit cacbon, xăng, benzen, sunphua, hydro, cồn

Theo đặc tính độc tố: Chất độc phá huỷ lớn da và niêm mạc

Chất độc phá huỷ cơ quan hô hấp: SiO2, NH3,

Các chất tác dụng đến máu:CO

Các chất tác dụng đến hệ thần kinh

2.5 Các biện pháp phòng chống nhiễm độc trong thi công a Áp d ụng bi ện pháp cơ giới hoá v à t ự động hoá trong thi công

Thay các chất độc bằng các chất ít độc hoặc không độc hại

Sử dụng hệ thống thông gió hút thải chất độc ra khỏi phòng

Cải thiện điều kiện làm việc, khử khí trong phòng bằng cách rửa sàn và tường bằng dung dịch 1% oxit Mn b.Bi ện pháp ph òng h ộ cá nhân

Mặt nạ phòng ngạt, bình thở, kính để bảo vệ các cơ quan hô hấp không bị nhiễm các chất độc dưới dạng khí hoặc dạng hơi

Găng tay, ủng cao su, quần áo bảo hộ lao động tránh nhiễm độc ngoài da

1.Trình bày khái niệm và tác hại của điện từ trường?

2 Trình bày cách phòng tránh tác hại của điện từ trường?

3 Trình bày tác hại của các chất độc và biện pháp phòng chống nhiễm độc trong thi công?

BÀI 7: ÁNH SÁNG, MÀU SẮC VÀ KỸ THUẬT THÔNG GIÓ TRONG LAO ĐỘNG

KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG

1.1.Các khái niệm về ánh sáng:

Bức xạ photon trong khoảng 380 μm đến 760 μm tạo ra các màu sắc khác nhau như tím, lam, xanh, lục, vàng, da cam, hồng và đỏ Khi bức xạ điện từ có bước sóng λ tác động vào mắt người, nó tạo ra cảm giác màu sắc xác định; chẳng hạn, λ = 380 μm đến 450 μm mang lại cảm giác màu tím, trong khi λ = 620 μm đến 760 μm cho cảm giác màu đỏ Độ nhạy của mắt người đối với các bức xạ có bước sóng khác nhau không đồng đều, với độ nhạy cao nhất vào khoảng λ = 555 μm (màu vàng lục) Để đánh giá độ sáng tỏ của các bức xạ, người ta thường lấy độ sáng tương đối của bức xạ vàng lục làm chuẩn so sánh.

Quang thông là đại lượng đo lường công suất bức xạ có khả năng tạo ra cảm giác sáng cho thị giác con người, giúp đánh giá khả năng phát sáng của các vật.

Cường độ sáng I được sử dụng để đặc trưng khả năng phát sáng của nguồn sáng, vì quang thông của nguồn sáng phân bố không đều theo các phương khác nhau.

1.1.4 Độ rọi (E): Độ rọi là đại lượng để đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng.Độ rọi tại một điểm trên bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông của luồng ánh sáng tại điểm đó

1.2 Quan hệ giữa chiếu sáng và sự nhìn của mắt:

Sự nhìn rõ của mắt phụ thuộc vào các yếu tố sinh lý của nó, do đó, cần phân biệt giữa thị giác ban ngày và thị giác vào ban đêm (thị giác hoàng hôn).

Thị giác ban ngày hoạt động khi độ rọi ánh sáng đạt tối thiểu 10 lux, tương đương với ánh sáng ban ngày Ở mức độ này, tế bào hữu sắc kích thích, cho phép con người cảm nhận màu sắc và phân biệt các chi tiết của vật thể quan sát.

1.2.2 Thị giác ban đêm( còn gọi là thị giác hoàng hôn):

Thị giác ban đêm liên quan đến sự kích thích của tế bào vô sắc, hoạt động khi độ rọi E ≤ 0,01 lux, tương đương với ánh sáng hoàng hôn Ở mức độ này, chỉ tế bào vô sắc hoạt động, trong khi ở mức E từ 0,01 lux đến 10 lux, cả hai loại tế bào thị giác đều tham gia vào quá trình nhìn.

Khi chuyển từ độ rọi lớn sang độ rọi nhỏ, tế bào vô sắc cần thời gian để thích nghi và đạt được độ hoạt động tối đa Tương tự, khi từ trường nhìn tối chuyển sang sáng, mắt cũng cần một khoảng thời gian nhất định để thích ứng Thời gian này được gọi là thời gian thích nghi.

Thực nghiệm nhận thấy thời gian khoảng 15 đến 20 phút để mắt thích nghi nhìn thấy rõ từ trường sáng sang trường tối, và ngược lại khoảng 8 đến10 phút

1.2.4 Tốc độ phân giải và khả năng phân giải của mắt :

Quá trình nhận diện một vật của mắt không diễn ra ngay lập tức mà cần một khoảng thời gian nhất định Thời gian này càng ngắn thì tốc độ phân giải của mắt càng cao Tốc độ phân giải phụ thuộc vào độ chói và độ rọi sáng của vật quan sát, với sự gia tăng nhanh chóng từ 0 lux đến 1200 lux, sau đó mức tăng trở nên không đáng kể.

Khả năng phân giải của mắt được đánh giá qua góc nhìn tối thiểu α ng mà mắt có thể nhận diện vật thể, với khả năng phân giải trung bình cho phép nhận biết hai vật nhỏ nhất dưới góc nhìn α ng = 1’ trong điều kiện chiếu sáng tốt Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất lao động và sức khỏe của công nhân Việc chiếu sáng thích hợp trong sinh hoạt và lao động không chỉ giúp tránh mệt mỏi thị giác mà còn giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

1.3 Các biện pháp chiếu sáng

Trong đời sống cũng như trong sản xuất, người ta thường dùng hai nguồn sáng: ánh sáng tự nhiên và ánh sáng điện a Chiếu sáng tự nhiên

Ánh sáng mặt trời khi xuyên qua khí quyển bị tán xạ và hấp thụ, một phần truyền thẳng đến mặt đất Khi chiếu xuống, ánh sáng mặt trời bị các hạt trong không khí hấp thụ, dẫn đến sự yếu đi của tia trực xạ và tạo ra ánh sáng tán xạ, làm bầu trời sáng lên Ánh sáng này có tác dụng tốt cho con người, nhưng không ổn định do phụ thuộc vào thời tiết và điều kiện môi trường Vào mùa hè, độ rọi do ánh sáng tán xạ đạt từ 60.000 đến 70.000 lux, trong khi mùa đông cũng có mức độ tương tự.

Hệ thống chiếu sáng trong nhà công nghiệp sử dụng ánh sáng tự nhiên thông qua cửa sổ và cửa trời, bao gồm các loại cửa sổ một tầng, nhiều tầng, liên tục hoặc gián đoạn Cửa trời thường có hình dạng đa dạng như hình chữ nhật, hình M, hình thang, hình chỏm cầu và hình răng cưa Bên cạnh đó, chiếu sáng nhân tạo được thực hiện bằng đèn điện để đảm bảo đủ ánh sáng cho không gian làm việc.

Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất, việc chiếu sáng điện cần tạo ra một môi trường ánh sáng tối ưu, giúp người lao động nhìn rõ, nhìn tinh và phân giải nhanh các vật thể Mặc dù sử dụng điện cho ánh sáng cho phép điều chỉnh linh hoạt, nhưng chi phí cho việc này lại khá cao.

Thông gió tốt cửa chiếu sáng tốt, thông gió tốt Hình 1: Các loại cửa chiếu sáng tự nhiên trong công nghiệp

Các nguồn chiếu sáng nhân tạo: Đèn điện chiếu sáng thường dùng đèn dây tóc nung nóng, đèn huỳnh quang, đèn thuỷ ngân cao áp

Đèn nung sáng hoạt động dựa trên nguyên lý phát sáng của các vật rắn khi được nung nóng trên 500°C, với đèn dây tóc có thành phần màu đỏ và vàng gần với quang phổ màu lửa, phù hợp với tâm sinh lý con người Loại đèn này không chỉ rẻ tiền, dễ chế tạo và bảo quản, mà còn phát sáng ổn định, không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường Đèn nung sáng có khả năng chiếu sáng tập trung với cường độ thích hợp và có nhiều loại công suất từ 1 đến 1500 W Đặc biệt, đèn này có thể hoạt động hiệu quả ngay cả khi điện áp thấp hơn mức định mức, rất hữu ích cho chiếu sáng sự cố và đảm bảo an toàn.

Đèn huỳnh quang là nguồn sáng hoạt động nhờ phóng điện trong chất khí và hiệu ứng quang điện, với nhiều loại như đèn thuỷ ngân thấp, cao áp, và các đèn phóng điện khác Chúng nổi bật với hiệu suất phát sáng cao và thời gian sử dụng dài, mang lại hiệu quả kinh tế gấp 2 đến 2,5 lần so với đèn nung sáng Đèn huỳnh quang phát ra quang phổ gần với ánh sáng ban ngày, nhưng cũng có nhược điểm như phát quang không ổn định khi nhiệt độ và điện áp thay đổi, thậm chí có thể không phát sáng Hơn nữa, giá thành của đèn huỳnh quang cao và cách sử dụng phức tạp Một số loại đèn này còn phát ra bước sóng dài (màu đỏ, vàng, da cam) không phù hợp với tâm sinh lý con người, và hiện tượng quang thông dao động theo tần số điện áp xoay chiều có thể gây khó chịu và hại cho mắt.

Nhiệm vụ thiết bị chiếu sáng:

- Phân bố ánh sáng phù hợp với mục đích chiếu sáng

- Bảo vệ mắt trong khi làm việc không bị chói, lóa…

- Bảo vệ nguồn sáng, tránh va chạm, bị gió, mưa, nắng, bụi…

- Để cố định và đưa điện vào nguồn sáng

KỸ THUẬT THÔNG GIÓ

Môi trường không khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ chịu, không bị ngột ngạt, không bị nóng bức hay quá lạnh

Trong các nhà máy và xí nghiệp sản xuất công nghiệp, nguồn phát tán độc hại chủ yếu đến từ thiết bị và quy trình công nghệ Môi trường làm việc thường xuyên bị ô nhiễm bởi hơi ẩm, bụi bẩn, cũng như các khí thải từ hô hấp và bài tiết của con người, bao gồm CO2 và NH.

3, hơi nước Ngoài ra còn các chất khí khác do quá trình sản xuất sinh ra như CO, NO 2 , các hơi axít, bazơ

Thông gió trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất có 2 tác dụng chính sau:

Thông gió chống nóng là phương pháp nhằm đưa không khí mát mẻ, khô ráo vào trong nhà và đẩy không khí nóng ẩm ra ngoài, tạo ra vi khí hậu tối ưu Tại những khu vực làm việc có cường độ cao và gần các nguồn bức xạ nhiệt, hệ thống quạt với vận tốc gió lớn từ 2-5m/s được lắp đặt để làm mát không khí hiệu quả.

Để đảm bảo môi trường làm việc an toàn, việc thông gió khử bụi và hơi độc là rất quan trọng Tại những khu vực phát sinh bụi hoặc khí độc hại, cần thiết lập hệ thống hút không khí ô nhiễm ra ngoài và đồng thời cung cấp không khí sạch từ bên ngoài để bù đắp Trước khi thải khí ô nhiễm, cần tiến hành lọc và khử các chất độc hại để tránh gây ô nhiễm cho không khí xung quanh.

2.2.Các biện pháp thông gió

Dựa vào nguyên nhân tạo gió và quá trình trao đổi không khí, biện pháp thông gió được chia thành hai loại chính: thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo Ngoài ra, theo phạm vi tác dụng của hệ thống, thông gió còn được phân loại thành thông gió chung và thông gió cục bộ.

Thông gió tự nhiên là quá trình lưu thông không khí giữa bên ngoài và bên trong nhà, diễn ra nhờ các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ và gió.

Dựa trên nguyên lý không khí nóng trong nhà đi lên và không khí lạnh xung quanh đi vào thay thế, việc thiết kế và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra là rất quan trọng Các cửa có cấu tạo lá chớp có thể khép mở giúp điều chỉnh hướng dòng gió và thay đổi diện tích cửa, từ đó cải thiện đường đi của gió và hiệu chỉnh lưu lượng gió vào, ra trong không gian sống.

Thông gió nhân tạo sử dụng quạt điện để di chuyển không khí từ nơi này sang nơi khác Thực tế, hệ thống thông gió thường bao gồm cả thổi vào và hút ra Có hai phương pháp chính để thực hiện thông gió nhân tạo.

Hệ thống thông gió trong phân xưởng có chức năng thổi vào hoặc hút ra không khí, giúp khử nhiệt thừa và các chất độc hại, đảm bảo nhiệt độ và nồng độ độc hại luôn dưới mức cho phép Hệ thống này có thể được thiết kế theo nguyên tắc thông gió tự nhiên hoặc thông gió nhân tạo để tối ưu hóa hiệu quả làm sạch không khí.

Hệ thống thông gió này hoạt động trong các khu vực hẹp của phân xưởng, cho phép thổi hoặc hút không khí cục bộ, nhằm cải thiện chất lượng không khí và đảm bảo môi trường làm việc an toàn.

Hệ thống thổi cục bộ, thường sử dụng hoa sen không khí, được thiết kế để cung cấp không khí sạch và mát đến các vị trí làm việc cố định của công nhân Những khu vực này thường phát sinh nhiều khí hơi độc hại và nhiệt, như ở cửa lò nung, lò đúc, và xưởng rèn.

Hệ thống hút cục bộ là giải pháp hiệu quả để loại bỏ các chất độc hại ngay tại nguồn phát sinh, ngăn chặn sự lan tỏa ra các khu vực xung quanh trong phân xưởng Đây là biện pháp thông gió tích cực và triệt để nhất nhằm khử độc hại, áp dụng cho các thiết bị như tủ hóa nghiệm, bộ phận hút bụi đá mài và bộ phận hút bụi trong máy dỡ khuôn đúc.

1 Trình bày kỹ thuật chiếu sáng trong sản xuất?

2 Trình bày biện pháp thông gió trong sản xuất?

KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬA CHỮA MÁY

KỸ THUẬT AN TOÀN KHI GIA CÔNG CƠ KHÍ

KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN, PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ NÂNG HẠ

Ngày đăng: 18/03/2022, 09:02

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w