ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giai đoạn 1: Khảo sát y văn
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tài liệu Y học cổ truyền
Tiêu chuẩn chọn tài liệu:
- Tài liệu là sách giáo khoa được giảng dạy tại các trường đại học y khoa trong nước và nước ngoài
- Các tác phẩm kinh điển của YHCT theo danh mục thuật ngữ YHCT của tổ chức y tế thế giới của khu vực Tây Thái Bình Dương
Sách chuyên khảo về Y học cổ truyền (YHCT) được viết bởi các tác giả là Lương y, Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ hoặc Thầy thuốc ưu tú, tất cả đều có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị YHCT.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: 01/07/2021-01/10/2021
Bước 1: Chọn ≥ 10 tài liệu thỏa tiêu chí
Bước 2: Liệt kê tất cả các thể lâm sàng (hội chứng) xuất hiện trong chứng Đau bụng kinh nguyên phát
Bước 3: Liệt kê tần số và tỷ lệ triệu chứng của từng bệnh cảnh đã chọn Bước 4: Chọn tất cả triệu chứng YHHĐ và tứ chẩn YHCT theo tài liệu y văn mô tả để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát trên bệnh nhân.
Giai đoạn 2: Khảo sát trên lâm sàng
Công thức tính cỡ mẫu: α=0.05, Z 0.975 =1.96, d=0.05, P=0.5 (Do không có sẵn trị số của P (không thể tìm thấy trong y văn) nên giả định P=0.5 để có một cỡ mẫu lớn nhất)
Z: trị số phân phối chuẩn
P: trị số mong muốn của tỷ lệ d: độ chính xác (sai số cho phép) α: xác suất sai lầm loại 1
Ta được cỡ mẫu: 384 đối tượng Đối tượng nghiên cứu:
Phụ nữ độ tuổi 18-25 tuổi[41],[58], đau bụng khi hành kinh đồng ý tham gia nghiên cứu từ các trường Đại học trên địa bàn TP.HCM
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: đầy đủ các tiêu chuẩn sau
- 18-25 tuổi có chu kì kinh nguyệt đang hoạt động [41],[58]
- Chẩn đoán đau bụng kinh nguyên phát theo hướng dẫn đồng thuận Đau bụng kinh nguyên phát của Hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ ACOG 2020[41],[33]
- Đối tượng nghiên cứu đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng nghiên cứu có một trong các tiêu chuẩn sau:
- Mắc các bệnh lý phụ khoa: lạc nội mạc tử cung/ trong tử cung, viêm nhiễm vùng chậu, u tuyến, u xơ tử cung, u nang buồn trứng[33],[41]
Đối tượng nghiên cứu bao gồm những người gặp khó khăn trong giao tiếp do rối loạn ngôn ngữ, rối loạn tri giác và sa sút trí tuệ, dẫn đến việc họ không thể tương tác với thầy thuốc hoặc thực hiện các y lệnh được chỉ định.
- Đối tượng nghiên cứu không hợp tác trong quá trình phỏng vấn và thăm khám
Người thực hiện: Bác sĩ Y học cổ truyền đã có chứng chỉ hành nghề
Tổ chức thực hiện: Cơ Sở 3 – Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, trường ĐH Y
Trong bước đầu tiên, tiến hành phỏng vấn và thăm khám đối tượng nghiên cứu dựa trên phiếu khảo sát trong hai ngày đầu kỳ hành kinh Việc này nhằm lựa chọn các đối tượng phù hợp với tiêu chuẩn đã đề ra và loại bỏ những đối tượng không đáp ứng yêu cầu.
Bước 2: Thu thập toàn bộ dữ liệu triệu chứng đưa vào mô hình LTM
Bước 3: Dựa trên phân tích LTM xác định và phân loại các thể lâm sàng y học cổ truyền của Đau bụng kinh nguyên phát
2.2.4 Mô tả các biến số
Bảng 2.1: Định nghĩa biến số nền
Biến số nền Định nghĩa biến số
Tuổi Biến định lượng Được tính bằng năm hiện tại trừ đi cho năm sinh của đối tượng nghiên cứu
Năm sinh ghi nhận qua phỏng vấn và xem qua thẻ sinh viên
Trường đại học mà bạn đang theo học đã được xác nhận thông qua phỏng vấn và thẻ sinh viên Đối với biến định lượng, tuổi bắt đầu hành kinh của đối tượng được ghi nhận là bao nhiêu tuổi.
Tính đều đặn của chu kỳ kinh nguyệt[15]
Biến nhị giá Ghi nhận qua phỏng vấn đối tượng nghiên cứu Gồm 2 giá trị: Đều và Không đều
Vòng kinh (Chu kỳ kinh) Biến định lượng
Thời gian giữa hai chu kỳ kinh nguyệt được tính từ ngày bắt đầu của chu kỳ này đến ngày bắt đầu của chu kỳ kế tiếp, thường được đo bằng đơn vị ngày Thời gian hành kinh có thể thay đổi và được coi là một biến định tính trong quá trình theo dõi sức khỏe sinh sản.
Gồm các giá trị: < 3 ngày, 3-5 ngày, > 5 ngày Thời gian xuất hiện đau bụng kinh lần đầu[33],[41]
Là thời gian bắt đầu đau bụng kinh – năm bắt đầu hành kinh Đơn vị năm Thời gian đau bụng kinh kéo dài bao lâu[41]
Biến định tính Gồm các giá trị: 36 giờ Tiền sử gia đình có người thân đau bụng kinh[41]
Biến nhị giá Phỏng vấn mẹ, chị/ em gái ruột có đau bụng kinh không
Gồm 2 giá trị: Có và Không Đã được khám và chẩn đoán về vấn đề đau bụng kinh chưa?
Biến nhị giá Gồm 2 giá trị: Có và Không Nếu có chẩn đoán là: Biến danh định Điều trị đau bụng kinh trước đây[41]
Biến nhị giá Gồm 2 giá trị: Có Không Nếu có thì điều trị là: Biến danh định Đặc điểm lối sống và thói quen ăn uống [33]
Biến định tính Gồm các giá trị:
+ Thường xuyên sử dụng trà, cà phê, rượu bia[26],[40] + Chế độ ăn béo, ngọt[26],[40]
+ Khác (Ghi nhận qua phỏng vấn)
Chiều cao Biến định lượng
Ghi nhận qua phỏng vấn và đo đối tượng nghiên cứu Đơn vị là mét (m)
Cân nặng Biến định lượng
Ghi nhận qua cân và phỏng vấn đối tượng nghiên cứu Đơn vị là kilogam (kg)
BMI BMI được tính bằng công thức:
BMI được phân độ theo bảng chỉ số khối cơ thể do WHO dành cho người Châu Á – Thái Bình Dương (WPRO);
Phân loại Khoảng chỉ số
Thừa cân 23-24.9 Béo phì độ I 25-29.9 Béo phì độ II 30 Béo phì độ III 40
- Là các biến định tính, mỗi triệu chứng là biến nhị giá Biến có 2 giá trị:
Có: khi đối tượng nghiên cứu thỏa định nghĩa triệu chứng
Không: khi đối tượng nghiên cứu không thỏa định nghĩa triệu chứng
- Định nghĩa triệu chứng được xây dựng dựa trên:
Các triệu chứng theo YHHĐ dựa trên định nghĩa từ sách triệu chứng, bệnh học theo YHHĐ
Các triệu chứng trong YHCT được xác định dựa trên các biểu hiện lâm sàng ghi nhận từ giai đoạn khảo sát tài liệu y văn Định nghĩa được tham khảo từ các sách lý luận cơ bản về y học cổ truyền, bao gồm chứng trạng và chứng hậu trong YHCT Đối với những triệu chứng không có định nghĩa trong sách YHCT, sẽ được tham khảo từ các tài liệu y học hiện đại (YHHĐ).
Bảng 2.2: Định nghĩa biến số triệu chứng
Biến số Định nghĩa biến số
Chu kỳ kinh nguyệt thường dao động từ 21 đến 35 ngày, với trung bình là 28 ngày, lặp lại hàng tháng Thời gian hành kinh kéo dài từ 3 đến 5 ngày, và lượng máu kinh trung bình khoảng 30-80ml.
Chu kỳ kinh nguyệt không đều
Kinh nguyệt không đều có thể biểu hiện qua việc đến sớm hoặc muộn so với chu kỳ bình thường, ra máu không theo lịch trình hoặc có lượng máu kinh quá nhiều hoặc quá ít.
Chu kỳ kinh nguyệt sau kỳ Chu kỳ kinh nguyệt đến chậm hơn 7 ngày thuộc về chu kỳ kinh nguyệt không đều[4],[2]
Chu kỳ kinh nguyệt trước kỳ
Chu kỳ kinh nguyệt đến sớm hơn 7 ngày thuộc chu kỳ kinh nguyệt không đều[2],[4]
Lượng kinh nhiều Mỗi lần hành kinh thấy số lượng kinh ra nhiều hơn so với lượng kinh bình thường[2]
Khi lượng kinh nguyệt ít nhưng chu kỳ vẫn bình thường, bạn sẽ nhận thấy số lượng máu kinh ra ít hơn so với mức bình thường, hoặc thời gian hành kinh chỉ còn 1-2 ngày với lượng máu giảm đáng kể Ngoài ra, tình trạng đau bụng có thể xảy ra trước khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt.
Là đau bụng xuất hiện trước khi tới ngày hành kinh Đau bụng xảy ra ngay khi hành kinh
Là đau bụng xuất hiện ngay khi vừa hành kinh Đau bụng xảy ra trong khi hành kinh
Là đau bụng xuất hiện trong suốt thời gian hành kinh Đau bụng xảy ra sau kỳ kinh
Là đau bụng xuất hiện sau khi hết kinh nguyệt
Vùng bụng dưới (Tiểu phúc)
Vị trí từ rốn trở xuống[20]
Vùng hai bên bụng dưới
Đau bụng khi hành kinh thường xuất hiện ở vùng bụng dưới và có thể lan ra lưng, mông và đùi Cảm giác đau này có thể bắt đầu trước kỳ hành kinh và thường gây khó chịu cho phụ nữ Những cơn đau này có thể di chuyển từ bụng dưới ra các vùng xung quanh, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Là đau vùng bụng trước kỳ kinh[4] Đau bụng trong khi hành kinh
Là đau vùng bụng trong khi hành kinh[4] Đau bụng sau kỳ hành kinh
Là đau vùng bụng sau kỳ hành kinh[4]
Vùng bụng đau âm ỉ, liên tục
Là đau vùng bụng liên quan kinh nguyệt và tính chất lâm râm, liên tục không gián đoạn[18],[16]
Vùng bụng đau co thắt, từng cơn
Đau bụng kinh thường biểu hiện dưới dạng co thắt hoặc quặn thắt, với cơn đau tăng lên rồi giảm đi, và giữa các cơn đau, người bệnh có thể cảm thấy hoàn toàn bình thường.
Vùng bụng đau, gặp ấm giảm đau
Là đau vùng bụng liên quan kinh nguyệt và gặp ấm/ chườm nóng giảm đau[16],[18]
Vùng bụng đau, gặp lạnh đau tăng
Là đau bụng liên quan kinh nguyệt và gặp lạnh đau tăng[16],[18]
Vùng bụng đau dữ dội
Đau bụng liên quan đến kinh nguyệt thường rất dữ dội, khiến người bệnh không thể thực hiện các hoạt động cơ bản và cần nằm nghỉ ngơi Cảm giác đau có thể giống như bị dao đâm, tập trung ở một vị trí cụ thể, kèm theo hiện tượng bụng chướng căng.
Là đau vùng bụng liên quan đến kinh nguyệt và cảm giác chướng căng khó chụi, không vị trí cố định, có thể lan đến vùng hạ sườn[18]
Cự án Xoa, ấn vào đau tăng, đau dữ dội hơn, có khi đẩy tay thầy thuốc không cho xoa, ấn vào[20]
Thiện án Xoa ấn vào thấy dễ chịu hơn[20]
Buồn nôn Trạng thái cảm giác nước, thức ăn, chất dịch từ dạ dày ọc ra miệng nhưng không nôn ra ngoài[20]
Nôn Trạng thái nước, thức ăn, chất dịch từ dạ dày nôn trực tiếp ra ngoài[20]
Màu sắc kinh bình thường Thường máu kinh sẫm màu, ngã về nâu[5]
Màu sắc kinh đỏ nhạt Là màu sắc kinh đỏ nhạt[4]
Màu sắc kinh đỏ sẫm Là màu sắc kinh nguyệt màu đỏ sẫm hoặc tím sẫm[4] Màu sắc kinh đen sẫm
(như nước sắc đậu đen)
Là màu sắc kinh nguyệt màu đen sẫm được ví như nước sắc đậu đen [4],[23]
Màu sắc kinh đỏ tươi Là màu sắc kinh nguyệt màu đỏ tươi[4]
Kinh có huyết cục Là trong kinh nguyệt có lẫn huyết cục do sự tích tụ hồng cầu trong chất nhầy (mãng niêm mạc bong ra trong hành kinh)[4]
Mùi kinh nguyệt thường có mùi hơi nồng nhưng không tanh, khác với mùi máu do các nguyên nhân chảy máu khác Đới hạ là hiện tượng có dịch tiết từ âm đạo, thường liên quan đến tình trạng viêm nhiễm bộ phận sinh dục nữ.
Sắc mặt trắng nhợt Là màu sắc vùng mặt trắng nhợt[20]
Sắc mặt xanh xao Là màu sắc so với sắc mặt người bình thường thì xanh hơn [20]
Sắc mặt đỏ Là sắc hai gò má đỏ hồng về chiều [20]
Sắc mặt sạm tối không tươi
Là màu sắc so với sắc mặt người bình thường thì xạm đen[20]
Môi thâm tím là hiện tượng màu sắc môi trở nên tối hơn so với môi hồng tự nhiên Để xác định nguyên nhân, cần loại trừ các yếu tố như xâm môi, sử dụng son môi màu tối hoặc thực phẩm có màu sắc mạnh.
Môi nhợt nhạt là tình trạng màu sắc môi nhạt hơn so với môi hồng tươi sáng ở người bình thường Để xác định chính xác, cần loại trừ khả năng sử dụng son môi nhạt màu hoặc màu hóa trang.
Da niêm nhợt nhạt thường có màu sắc nhạt hơn so với da niêm bình thường, thường là hồng vàng mờ ảo và thiếu sức sống Ngoài ra, hiện tượng hoa mắt, chóng mặt là cảm giác choáng váng, khiến mọi vật xung quanh như quay cuồng, có thể giảm khi nhắm mắt Đau đầu có thể do ngoại cảm hoặc nội thương, làm cho mạch lạc vùng đầu bị bế tắc hoặc khí huyết nuôi dưỡng vùng đầu kém, dẫn đến thanh khiếu không thông suốt.
Hồi hộp (Tâm quý) Là chỉ Tâm động hồi hộp không yên, do sợ hãi hoặc không[16]
Mệt mỏi Cảm giác tinh thần mệt mỏi, không phấn chấn, tay chân rã rời không muốn làm việc gì[20]
Vấn đề y đức
✓ Nguy cơ và lợi ích:
- Đề tài nghiên cứu dựa trên tài liệu y văn và thăm khám đối tượng nghiên cứu dựa vào bảng câu hỏi trên phiếu khảo sát
Trước khi tham gia nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích rõ ràng về nội dung và mục tiêu của nghiên cứu Họ có quyền ngừng tham gia bất kỳ lúc nào và sẽ ký bảng đồng thuận để xác nhận sự đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Chỉ nghiên cứu viên và hội đồng tiếp cận hồ sơ
- Tên đối tượng nghiên cứu được ghi tắt chữ cái đầu tiên của tên
- Quê quán ghi đến tỉnh hoặc thành phố.
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
Kết quả giai đoạn 1: Khảo sát y văn
Sau khi khảo sát y văn về triệu chứng và thể lâm sàng của đau bụng kinh, chúng tôi đã so sánh và ghi nhận tần suất xuất hiện các triệu chứng trong hội chứng đau bụng kinh nguyên phát Dựa trên những triệu chứng thu thập được, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn cho giai đoạn 2.
Bảng 3.1 Bảng kết quả khảo sát các y văn
STT Tên sách Tác giả Năm xuất bản
Tác phẩm kinh điển YHCT
Giáo trình giảng dạy trong và ngoài nước
Sách chuyên khảo y học cổ truyền n
Bảng 3.2 Bảng tần số và tỷ lệ các thể lâm sàng YHCT của Đau bụng kinh nguyên phát
STT Thể lâm sàng Tần số Tỷ lệ
Bảng 3.3 Bảng tần số và tỷ lệ các triệu chứng trong từng thể lâm sàng YHCT
Triệu chứng Tần số Tỷ lệ
Kết quả giai đoạn 2: Khảo sát lâm sàng
Dựa trên bộ câu hỏi đã xây dựng ở giai đoạn 1, tiến hành phỏng vấn đối tượng nghiên cứu thỏa tiêu chuẩn, ghi nhận triệu chứng trên lâm sàng
Mô hình cây tiềm ẩn (LTM) được áp dụng để xây dựng mô hình hội chứng và triệu chứng của đau bụng kinh nguyên phát Nghiên cứu này đánh giá sự tương quan giữa lý thuyết YHCT và thực tiễn lâm sàng nhằm xác định tiêu chuẩn cho các thể lâm sàng của hội chứng đau bụng kinh nguyên phát.
Bảng 3.4 Tỷ lệ xuất hiện triệu chứng trong mẫu nghiên cứu
Triệu chứng Tần số Tỷ lệ
3 n Hình 3.1 Mô phỏng mô hình cây tiềm ẩn sau xử lý số liệu
Bảng 3.5 Biến biểu đồng hiện Max CMI %
Biến tiềm ẩn S0 S1 Gọi tên
Bảng 3.6 Biến loại trừ Max CMI%
Biến tiềm ẩn S0 S1 Gọi tên
Kết quả đạt được sau nghiên cứu
- Thu thập được triệu chứng thống nhất của thể lâm sàng hội chứng đau bụng kinh nguyên phát
Tiêu chuẩn chẩn đoán cụ thể cho chứng Đau bụng kinh nguyên phát được cung cấp nhằm hỗ trợ việc bằng chứng hóa chẩn đoán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giảng dạy và học tập.
- Cụ thể hóa chẩn đoán là tiền đề cho các nghiên cứu, các phương pháp điều trị YHCT
Hỗ trợ cho việc chẩn đoán và điều trị YHCT.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
- Bác sĩ thực hiện: 01 người
- Bảng câu hỏi phỏng vấn
Số lượng Giá tiền Tổng cộng
In bảng câu hỏi phỏng vấn
4.4 Thời gian biểu các hoạt động
Thời gian thực hiện Công việc thực hiện
- Chọn lọc tài liệu YHCT theo tiểu chuẩn đã nêu
- Phân loại nhóm tài liệu: kinh điển YHCT, sách chuyên khảo, giáo trình giảng dạy tại các trường đại học
- Tổng hợp tần số và tỷ lệ các thể lâm sàng trên tổng số y văn
- Tổng hợp tỷ lệ các triệu chứng trong từng thể lâm sàng
- Lập bảng câu hỏi dựa trên các triệu chứng đã khảo sát ở trên
Để tìm kiếm cơ hội phỏng vấn tại Cơ sở 3 - Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, bạn có thể đăng tin trên trang Facebook cá nhân hoặc các trang của các trường đại học, cũng như nhờ bạn bè giới thiệu.
- Chọn đối tượng thỏa tiêu chuẩn chọn vào để thực hiện phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã xây dựng với số lượng mẫu dự kiến là 384 đối tượng
05/2022-06/2022 - Nhập và xử lý số liệu
- Viết báo cáo luận văn
4.5 Dự trù khó khăn và giải quyết
Tính chủ quan có thể xuất hiện ở cả người thực hiện và đối tượng nghiên cứu Để đảm bảo độ chính xác, cần định nghĩa rõ ràng từng triệu chứng dựa trên tài liệu y khoa trước khi xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn Trong quá trình phỏng vấn, người thực hiện cần giải thích chi tiết từng câu hỏi và kiểm tra xem đối tượng có hiểu rõ hay không, đồng thời ghi chép lại thông tin thông qua bảng câu hỏi để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong nghiên cứu.