Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả các khoản phí liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Các chi phí này được tính toán nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh và thể hiện qua số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các hoạt động sản xuất và dịch vụ.
Toán Kiểm Toán, Trường Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM).
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp cần chi tiêu để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, với mục tiêu tạo ra sản phẩm dưới nhiều hình thức khác nhau Việc xác định rõ nội dung của chi phí sản xuất là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp hiểu rõ bản chất của chi phí này và nâng cao hiệu quả quản lý chi phí trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất được định nghĩa là tổng giá trị bằng tiền của tất cả hao phí lao động sống và lao động vật chất hóa trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp Những chi phí này được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập mà hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra.
Ths Nguyễn Việt Hưng, Ths Nguyễn Ngọc Phương Ngân, 2006 Giáo trình Kế toán Chi phí).
Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là tổng hợp các hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật chất và các chi phí khác cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, được biểu hiện bằng tiền và tính cho một khoảng thời gian nhất định Bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là những phí tổn về tài nguyên, vật chất và lao động, đồng thời gắn liền với mục đích kinh doanh.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Chi phí nguyên vật liệu là tổng giá trị của các nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất và kinh doanh trong kỳ Những chi phí này được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu phí, bao gồm các khoản chi cụ thể.
Chương 1: Cơ sở lý luận 2
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân cùng nhóm sinh viên thực hiện phân tích các loại chi phí liên quan đến nguyên vật liệu, bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các chi phí vật liệu khác.
Chi phí nhân công trực tiếp là một yếu tố quan trọng trong giá thành sản phẩm, bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, và bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, còn có các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí khấu hao Tài Sản Cố Định (TSCĐ) là giá trị hao mòn của tài sản được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ Việc khấu hao này phụ thuộc vào đặc điểm và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các dịch vụ như điện, nước và điện thoại Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí sản xuất kinh doanh chưa được ghi nhận trong các loại chi phí khác, bao gồm các chi phí như tiếp khách và tổ chức hội nghị mà chưa được thanh toán bằng tiền.
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Căn cứ vào chức năng hoạt động, toàn bộ chi phí phát sinh được chia thành hai loại: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất là tổng hợp mọi chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí này được phân chia thành ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp Những chi phí này chủ yếu bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận:
Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng hóa để bán Khi hàng hóa được tiêu thụ, chi phí này được ghi nhận là giá vốn hàng bán Chi phí sản phẩm cũng được sử dụng để đánh giá thành phẩm hoặc hàng hóa tồn kho cho đến thời điểm chúng được bán ra.
Chương 1: Cơ sở lý luận 3
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí được ghi nhận theo thời gian phát sinh, không phụ thuộc vào sản phẩm sản xuất hay hàng hóa mua về Tất cả các chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp đều thuộc loại chi phí thời kỳ.
1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm được định nghĩa là tổng chi phí sản xuất cho một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh nhất định.
Theo Nguyễn Việt Hưng và Ths Nguyễn Ngọc Phương Ngân (2006), giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Theo TS Võ Văn Nhị (2004), định nghĩa này nhấn mạnh rằng các khoản chi phí này không phân biệt vị trí trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm.
Giá thành thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả đạt được trong từng giai đoạn cụ thể.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh giá trị của lao động sống và lao động vật hóa đã chi cho việc sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ Nó bao gồm toàn bộ hao phí vật chất thực tế cần bù đắp, không phân biệt bộ phận trong cấu thành giá trị sản phẩm Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, cùng với các chi phí từ kỳ trước và chi phí trích trước liên quan đến sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong thời kỳ, sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành sản phẩm
thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Chương 1: Cơ sở lý luận 5
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Giá thành định mức là giá thành của sản phẩm được xác định dựa trên các định mức chi phí sản xuất hiện hành, và được tính cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được xác định dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tổng hợp trong kỳ, cùng với sản lượng sản phẩm thực tế đã được sản xuất trong cùng kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong một khoảng thời gian nhất định để sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ Những chi phí này liên quan đến nhiều bộ phận và sản phẩm khác nhau, do đó doanh nghiệp cần phải nhận diện và lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp Chi phí sản xuất cũng là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành được thể hiện bằng sơ đồ sau:
CPSXDD đầu kỳ CPSXDD phát sinh trong kỳ CPSXDD cuối kỳ
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm: phẩm chuyển sang) trong kỳ sang kỳ sau) thành
Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Phạm vi tập hợp chi phí sản xuất thực tế được xác định dựa trên các yếu tố như đặc điểm quy trình công nghệ, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm và trình độ quản lý Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm phân xưởng, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm và công trường thi công.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm và dịch vụ hoàn thành là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị Đối tượng tính giá thành thường bao gồm sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ Việc lựa chọn đối tượng tính giá thành phù hợp sẽ giúp đảm bảo tính chính xác trong quá trình tính toán giá thành.
Tổng giá CPSXDD đầu CPSXDD CPSXDD cuối Các khoản thành sản = kỳ (kỳ trước + phát sinh _ kỳ (Chuyển _ giảm giá
Chương 1: Cơ sở lý luận 6
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để phân biệt giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, cần xem xét các yếu tố như đặc điểm và quy trình công nghệ sản xuất Trong trường hợp quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, toàn bộ quá trình sản xuất hoặc một nhóm sản phẩm, trong khi đối tượng tính giá thành sản phẩm sẽ là sản phẩm cuối cùng.
Quy trình sản xuất phức tạp yêu cầu xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, bao gồm bộ phận, chi tiết sản phẩm và các giai đoạn chế biến Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hoàn thiện ở bước cuối cùng hoặc sản phẩm tại từng giai đoạn chế tạo.
Căn cứ vào loại hình sản xuất, sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ sẽ xác định đối tượng chi phí là đơn hàng riêng biệt, trong khi đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn Đối với sản xuất hàng loạt lớn, đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết hoặc giai đoạn công nghệ, tùy thuộc vào quy trình công nghệ Đối tượng tính giá thành trong trường hợp này là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm.
Dựa trên yêu cầu và trình độ quản lý trong tổ chức sản xuất kinh doanh, nếu trình độ quản lý cao, doanh nghiệp có thể phân tích chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ nhiều góc độ khác nhau Ngược lại, với trình độ quản lý thấp, việc xác định đối tượng này sẽ bị hạn chế và thu hẹp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị Thời gian tính giá thành có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình sản phẩm: hàng tháng đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, theo quý hoặc năm cho doanh nghiệp xây lắp, theo mùa vụ ở doanh nghiệp nông nghiệp, và theo thời gian thực hiện đơn đặt hàng ở các doanh nghiệp sản xuất theo yêu cầu.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.5.1 Phương pháp hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương
Chương 1: Cơ sở lý luận 7
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện pháp
Chương 1: Cơ sở lý luận 8
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện kê khai thường xuyên a Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu Khi nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau, kế toán cần xác định tiêu chí hợp lý để phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan.
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,kế toán sử dụng
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Bên nợ: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Bên có: kết chuyển cuối kỳ tính giá thành sản phẩm.
NVL thừa hoàn trả kho
Xuất kho NVL để sản xuất trực -ì -—► tiep '
( } NVL thừa để sản xuất kỳ sau
NVL mua xuất thẳng để sản xuất
Cuối kỳ kết chuyển CP NVL trực tiếp sản xuất
CP NVL vuợt trên mức
Chương 1: Cơ sở lý luận 9
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp,kế toán sử dụng TK 622:
“chi phí nhân công trực tiếp”.
-Bên nợ :phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
-Bên có:kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Chương 1: Cơ sở lý luận 10
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Sơ đồ kê toán chi phí nhân công trực tiêp c Kế toán chi phí sản xuất chung(SXC).
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi cần thiết để sản xuất sản phẩm, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Những chi phí này phát sinh trong các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các chi phí sản xuất chung ,kế toán sử dụng TK 627:
“Chi phí sản xuất chung”.
-Bên nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Tiền lương nhân công trực tiêp sản xuân
Trích trước tiền lương nghỉ
Tiền lương ■ nghỉ phép thực tê phát sinh
Cuối kỳ kêt chuyển chi phí nhân công trực tiêp sản xuât
Trích các khoản —77—7——► theo lương
Chi phí nhân công trực tiêp sản xuât vượt mức bình thường
Chương 1: Cơ sở lý luận 11
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
-Bên có:+ Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
+Kết chuyển chi phí SXC hoặc phân bổ chi phí SXC
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung giúp quản lý và theo dõi các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất Phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phép doanh nghiệp ghi nhận và phân tích chi phí một cách chi tiết, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc áp dụng sơ đồ kế toán này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Cuốikỳ k/c CPNVL TT ► Các khoản giảm chi phí
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.5.2 Phương pháp hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 631 để ghi nhận giá thành sản xuất Đồng thời, các tài khoản 621, 622, và 627 vẫn được áp dụng để tập hợp chi phí vào tài khoản 154.
Tiền lương và các khoản
Vật liêu phuc vu sản xuất
Công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
Khấu hao TSCĐ sản xuấl
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Chi phí dịch vụ mua ngoài _ sản xuất
Chi phí trích trước dịch
Phân bổ chi phí trả trước phục vụ sản xuất
Chi phí sản xuất chung sử dụng vượt mức bình thường
Giá thành sp hoàn thành
Tài khoản 154 chỉ phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ, trong khi bên nợ tài khoản 631 ghi nhận các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Sau khi kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá trị sản phẩm dở dang sẽ được chuyển từ tài khoản 631 sang tài khoản 154 Từ số dư đầu kỳ cộng với chi phí trong kỳ, trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, ta sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, trong khi các chi phí gia công chế biến được tính cho sản phẩm hoàn thành Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, nơi chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong khi chi phí vật liệu phụ và chi phí chế biến chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Phương pháp tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong khi các chi phí khác được coi là đã sử dụng hết trong kỳ và tính vào chi phí sản phẩm hoàn thành Tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý, chi phí nguyên vật liệu trong chi phí sản xuất dở dang có thể được tính bằng các công thức khác nhau.
Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng ngay từ đầu quy trình sản xuất và tham gia vào sản phẩm dở dang cũng như thành phẩm với mức độ tương đương, thì chi phí này sẽ được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức.
K/C giá trị SPDD đầu kỳ
K/C giá trị SPDD kiểm kê CK
Giá thành thực tế thành phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ dựa trên mức độ sản xuất và mức độ hoàn thành của sản phẩm hoàn thành cũng như sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 11
Điều kiện áp dụng phương pháp này là trong các doanh nghiệp cần độ chính xác cao khi đánh giá sản phẩm dở dang, nơi chi phí sản xuất không có sự chênh lệch lớn Mặc dù phương pháp tính toán khá phức tạp, nhưng nó được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ nhờ vào độ chính xác cao của kết quả.
Những chi phí sản xuất sử dụng ngay từ đầu qui trình sản xuất, tham gia trong sản sản
Chi phí sản xuất dở dang
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang đầu kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+ Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản x phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí NVL trực tiếp trong chi Chi phí NVL phát phí sản xuất dỡ dang đầu kỳ + sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm số lượng sản phấm Tỷ lệ hoàn hoàn thành trong ky+ dở dang cuối kỳ x thành
Số lượng sản phẩm x dở dang cuối kỳ
Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ được sử dụng để tính toán chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo một công thức cụ thể.
Chi phí sản xuất dở Chi phí sản xuất dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất được tính dựa trên mức độ sản xuất và tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm hoàn thành cũng như sản phẩm dở dang Những chi phí này sẽ được đưa vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức cụ thể.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ dở dang cần được tính toán chính xác Số lượng sản phẩm và tỷ lệ hoàn thành cuối kỳ sẽ ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất Việc theo dõi chi phí dở dang cuối kỳ cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
1.3.3 Đánh giá sản phâm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Số lượng sản x phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượngTỷ lệ sản phẩm //x hoàn dở dang
Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Kế toán các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và các đặc điểm kỹ thuật trong sản xuất, bao gồm màu sắc, kích cỡ, trọng lượng và cách lắp ráp.
Tuy nhiên sản phẩm hỏng chúng ta cần phân biệt 2 trường hợp :
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là sản phẩm có thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật và sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là sản phẩm không thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật hoặc sửa chữa không có lợi về mặt kinh tế.
❖ Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được :
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng được hạch toán vào các khoản mục chi phí sản xuất phù hợp, tùy thuộc vào việc sản phẩm hỏng nằm trong định mức hay ngoài định mức Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được kết chuyển vào giá thành của sản phẩm hoàn thành Trong công tác kế hoạch sản xuất, sản phẩm hỏng được phân loại thành hai nhóm: sản phẩm hỏng trong định mức (dự kiến xảy ra trong sản xuất) và sản phẩm hỏng ngoài định mức (không nằm trong dự kiến của nhà sản xuất).
Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất do các nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh hoặc thiếu nguyên vật liệu, các doanh nghiệp vẫn phải chịu một số chi phí cố định để duy trì hoạt động, bao gồm tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định và chi phí bảo dưỡng Việc xác định định mức chi phí trong giai đoạn này là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp giản đơn
Điều kiện áp dụng phương pháp này thường dành cho các quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, trong đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành Ví dụ điển hình bao gồm sản xuất nước đá, sản xuất điện và sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phương pháp tính: Công thức tính giá thành được thực hiện như sau:
Tổng chi phí sản xuất bao gồm giá trị các khoản thành phẩm xuất dở, xuất phát, và xuất dở dang, đồng thời cần điều chỉnh giảm giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ trong công ty đến cuối kỳ.
A ? , Tổng giá thành thực tế sản phẩm
Gía thành thực tế đơn vị sản phẩm = ị -
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp hệ số
Điều kiện áp dụng cho việc tập hợp chi phí sản xuất là khi sử dụng cùng một quy trình công nghệ, vật tư, lao động và máy móc thiết bị, nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm chính có mối quan hệ tỷ lệ với nhau Đối tượng tập hợp chi phí được xác định theo từng nhóm sản phẩm liên quan đến quy trình sản xuất, trong khi đối tượng tính giá thành là các sản phẩm trong nhóm đó.
Bước 1: Qui đổi các loại sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn ( sản phẩm hệ số).
Tổng sản phẩm chuẩn = Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành x Hệ số qui đối sản phẩm Bước 2: Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp.
Bước 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
A ? , Tồng giá thành thực tế sản phẩm
Gía thành thực tế đơn vị sản phẩm = -; -
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Bước 4: Tính giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành thực tế đơn = Giá thành thực tế đơn vị x Hệ số qui đối sản vị sản phẩm _ sản phẩm chuẩn phẩm
Tồng giá thành thực Số lượng sản phẩm x Gía thành thực tế tế đơn vị sản phẩm hoàn thành đơn vị sản phẩm
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành định mức áp dụng cho doanh nghiệp có khả năng xác định chi phí và đơn giá tại thời điểm tính giá thành Phương pháp này giúp phát hiện kịp thời những chi phí sản xuất vượt mức, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm tra và phân tích số liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất:
Tổng giá chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm dở dang trong kỳ được xác định dựa trên chi phí sản xuất của đầu kỳ và trong kỳ của nhóm sản phẩm.
Tính tổng giá thanh kè hoạch cna nhóm sản phâm theo từng khoản mục CPSX:
Tổng giá thành kế hoạch được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm với giá thành định mức của nhóm sản phẩm Để xác định tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm, cần phân tích từng khoản mục chi phí sản xuất.
, , , , Tồng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tỷ lệ tính giá thành của nhóm = ; sản P hẩm Tồng gía thành kế hoạch của nhóm sản phẩm
Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm:
Gía thành thực tế = Tồng tỷ lệ giá thành của x Gía thành định đơn vị sản phẩm nhóm sản phẩm mức sản phẩm
Tồng gía thành thực = Số lượng sản phẩm hoàn x Hía thành thực tế tế sản phẩm thà n h đơn vị sản phẩm
Tồng giá thành thực tế sản = phẩm chuẩn
Chi phí sản xuất dở + dang đầu ky
Chi phí sản xuất phát _ sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang _ cuối kỳ
Giá trị các khoản điều chỉnh giảm giá thành
Chi phí sản Giá trị các khoản xuất dở dang điều chỉnh giảm cuối kỳ của giá thành của nhóm SP nhóm SP
Chương 1: Cơ sở lý luận 20
GVHD: TS Cao Thị Câm Vân Nhóm SVcùng thực hiện
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Điều kiện áp dụng cho quy trình sản xuất phức tạp trong doanh nghiệp bao gồm chế biến liên tục với nhiều công đoạn nối tiếp Mỗi công đoạn chế biến một loại bán thành phẩm, trong đó bán thành phẩm của công đoạn trước là đối tượng của công đoạn sau Đặc điểm nổi bật của loại hình sản xuất này là sự tồn tại của sản phẩm dở dang tại tất cả các công đoạn.
Tổng giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tính tổng chi phí sản xuất, bao gồm giá trị các khoản thực tế sản xuất dở dang và chi phí xuất phát, sau đó điều chỉnh giảm cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp phân bước
Điều kiện áp dụng cho quy trình sản xuất phức tạp trong doanh nghiệp bao gồm chế biến liên tục với nhiều công đoạn nối tiếp Mỗi công đoạn chế biến một loại bán thành phẩm, trong đó bán thành phẩm của công đoạn trước là nguyên liệu cho công đoạn sau Đặc điểm nổi bật của loại hình sản xuất này là sự hiện diện của sản phẩm dở dang tại tất cả các công đoạn.
Phương pháp đơn đặt hàng
Điều kiện áp dụng cho việc tính giá thành đơn đặt hàng là khi đơn hàng đã hoàn thành, giá thành sẽ bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh, cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Tất cả các đơn đặt hàng chưa hoàn thành sẽ được tính toàn bộ chi phí đã đầu tư, và giá trị này được gọi là sản phẩm dở dang hay sản phẩm làm dở.
Nếu quy trình sản xuất sản phẩm chỉ liên quan đến 1 đơn đặt hàng thì tính giá thành trực tiếp cho từng đối tượng là từng đơn đặt hàng.
Nếu quy trình sản xuất sản phẩm liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì phải phân bổ chi phí chung cho từng đơn hàng cụ thể.
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm được xác định bằng cách cộng hợp các chi phí sản xuất thực tế và giá trị các khoản điều chỉnh cho từng đơn đặt hàng Điều này bao gồm việc tính toán tổng chi phí phát sinh và điều chỉnh giảm giá thành sản phẩm.
, Tổng giá thành thực tế SP chi từng đơn đặt hàng Giá thành đơn vị sản phâm = -■' -; -
Số lượng sản phâm hoàn thành
Chương 1: Cơ sở lý luận 21
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp mà các nhà quản lý luôn chú trọng Thông qua số liệu từ bộ phận kế toán, họ có thể nắm bắt hoạt động và kết quả thực tế, từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Điều này giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể chính xác khi dựa trên giá thành sản phẩm đúng đắn, mà giá thành này lại bị ảnh hưởng bởi quy trình tập hợp chi phí sản xuất Do đó, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả là rất quan trọng, nhằm xác định chính xác nội dung và phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, cũng như đánh giá đúng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm Điều này không chỉ có ý nghĩa quan trọng mà còn là yêu cầu cấp bách trong quản lý.
Để thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định đúng đối tượng kế toán Việc này phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý chi phí và giá thành.
Tổ chức kế toán cần tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách chính xác theo đối tượng đã xác định Việc lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Xác định chính xác chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp giúp xác định giá thành và giá thành đơn vị cho các đối tượng theo đúng quy định và kỳ tính giá Định kỳ, cần cung cấp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất và giá thành kế hoạch Qua đó, đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm hỗ trợ lãnh đạo trong việc tìm kiếm giải pháp, phát hiện tiềm năng và đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 22
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Giới thiệu chung về Công ty TNHH Theodore Alexander HCM
2.1.1 Vài nét về công ty
• Tên chính thức: CÔNG TY TNHH THEODORE ALEXANDER HCM
• Tên tiếng Anh: THEODORE ALEXANDER HCM LTD
• Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
• Người đại diện theo pháp luật: JESS RUELOKKE, quốc tịch Đan Mạch.
• Mã số thuế: 0301469807, ngày cấp: 20/11/1998
• Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí Minh.
• Giấy chứng nhận đăng ký: Khu Chế Xuất và Công Nghiệp TP.HCM.
• Ngày bắt đầu hoạt động: 10/08/1998 12:00:00 AM
• Ngành nghề chính: Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện.
Công ty TNHH Theodore Alexander HCM là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, chuyên thiết kế, sản xuất và tiêu thụ nội thất mỹ nghệ tại Việt Nam Công ty đã đạt được doanh thu cao và hiệu quả kinh doanh ngày càng được cải thiện trong lĩnh vực trang trí nội thất Địa chỉ văn phòng công ty nằm tại lô 50-57 đường số 1, khu chế xuất Linh Trung II, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh, trong khi nhà xưởng sản xuất tọa lạc tại lô 5, 13, 55, 57 đường số 01, khu chế xuất Sài Gòn - Linh Trung, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Theodore Alexander HCM được thành lập vào năm 1998, tọa lạc trên diện tích 33.000 m2 với quy mô hơn 2.000 công nhân viên và 20 chuyên gia nước ngoài
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 23
GVHD: TS Cao Thị Cẩm Vân Nhóm SVcùng thực hiện
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 24
GVHD: TS Cao Thị Cẩm Vân Nhóm SVcùng thực hiện đến từ các quốc gia như: Anh, Đức, Ản Độ, Philipin, Italy.
Công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm trang trí nội thất, bao gồm giá gỗ, đèn bàn, tượng đồng giả gỗ và bình gốm giả gỗ Vào tháng 12/2003, ban lãnh đạo đã thành lập công ty Sài Gòn Fine Furniture tại khu chế xuất Linh Trung II với diện tích 43.000 m², chuyên sản xuất các mặt hàng tương tự như Theodore Alexander HCM nhưng hoạt động tài chính hoàn toàn độc lập.
Tháng 4 năm 2007, ban lãnh đạo quyết định sát nhập Fine Furniture vào TheodoreAlexander HCM Lúc này cơ sở sản xuất Linh Trung I là nhà máy 2, cơ sở tại khu chế xuấtLinh Trung II là nhà máy 1 nhằm tập trung nguồn lực để phát triển qui mô lớn mạnh.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Theodore Alexander có cấu trúc tổ chức theo mô hình trực tuyến phân chia theo chức năng, với các phòng và bộ phận rõ ràng Mỗi phòng đảm nhiệm một chức năng cụ thể và được quản lý bởi một trưởng phòng Bên trong mỗi bộ phận, có nhiều nhóm nhỏ hoạt động dưới sự lãnh đạo của trưởng nhóm, mỗi nhóm thực hiện nhiệm vụ riêng trong chức năng của bộ phận Trong số các trưởng nhóm, một người sẽ đảm nhận trách nhiệm chính của bộ phận đó đối với giám đốc.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám Đốc có quyền quyết định toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về kết quả sản xuất kinh doanh Họ có quyền điều hành và quản lý mọi khía cạnh của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 25
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân cùng nhóm sinh viên đang thực hiện các biện pháp mở rộng sản xuất kinh doanh cho công ty, đồng thời điều phối việc chi tiêu trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kế Toán có nhiệm vụ tổ chức và vận hành bộ máy kế toán theo chuẩn mực Nhà nước, đồng thời lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và báo cáo thống kê Phòng cũng cung cấp số liệu kế toán và kinh tế cho ban lãnh đạo khi cần thiết, tham mưu cho họ trong việc quản lý nguồn lực Ngoài ra, Phòng Kế Toán kiểm soát hoạt động kinh tế của đơn vị và báo cáo về các nguy cơ tiềm ẩn.
Phòng quản lý thông tin chịu trách nhiệm quản lý hệ thống mạng của công ty, đồng thời giải quyết các sự cố liên quan đến máy tính, phần mềm và thiết bị cho phòng kế toán cũng như các phòng ban khác.
Phòng Mua Hàng có trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đồng thời, phòng cũng cung cấp đầy đủ chứng từ mua hàng như hóa đơn, đơn hàng, hợp đồng và phiếu nhập kho, cùng thông tin khách hàng cho phòng kế toán để đảm bảo thanh toán và tạm ứng đúng hạn.
Phòng Nhân Sự chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý tình hình nhân sự, hồ sơ nhân viên, xây dựng nội quy, và tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống cũng như điều kiện làm việc cho cán bộ nhân viên Ngoài ra, phòng còn thực hiện việc đề bạt, khen thưởng, và xử phạt đối với cán bộ công nhân viên Một nhiệm vụ quan trọng khác là chấm công, tính lương và các khoản trích theo lương, sau đó chuyển chứng từ lương cho bộ phận kế toán để thanh toán định kỳ cho người lao động.
Phòng Xuất Nhập Khẩu bao gồm hai bộ phận chính: phòng Xuất nhập khẩu và Kho Đây là cửa ngõ quản lý hàng hóa của công ty, có trách nhiệm theo dõi và quản lý toàn bộ quy trình xuất nhập khẩu Phòng này hoàn tất hồ sơ xuất nhập khẩu với hải quan, đồng thời thu thập đầy đủ các chứng từ liên quan đến hàng hóa và thanh toán phí Các chứng từ này sau đó được cung cấp cho bộ phận kế toán để hoàn thiện quá trình thanh toán và lưu trữ.
Bộ phận sản xuất bao gồm kế hoạch, sản xuất gỗ và hoàn tất sản phẩm, có nhiệm vụ thực hiện chiến lược kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường Các phòng ban này phối hợp chặt chẽ trong việc lập kế hoạch và theo dõi tiến độ sản xuất, đồng thời can thiệp kịp thời ở mọi công đoạn để đảm bảo hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 26 đổi cần thiết để đạt kế hoạch, mục tiêu chung.
Phòng Thiết Kế bao gồm bộ phận thiết kế và sản xuất hàng mẫu, có nhiệm vụ thực hiện thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của khách hàng Đồng thời, phòng cũng sản xuất các sản phẩm mới để phục vụ cho các triển lãm giới thiệu hàng hóa trang trí nội thất toàn cầu, diễn ra hàng năm, nhằm đạt được kết quả cao nhất.
Phòng Thương Mại bao gồm phòng dịch vụ khách hàng và phòng marketing, thực hiện các chức năng quan trọng trong lĩnh vực quảng cáo Nhiệm vụ của họ là liên hệ với khách hàng để nhận đơn hàng, thỏa thuận giá cả, và giải quyết khiếu nại về hàng hóa Ngoài ra, họ còn thực hiện các hoạt động hậu mãi, thiết kế trang quảng cáo trên mạng và tạp chí quốc tế, tài trợ cho các tổ chức phi chính phủ, cũng như thiết kế không gian và bố trí hàng hóa trong các cuộc triển lãm.
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ cơ cấu phòng kế toán công ty
Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý phòng kế toán, thực hiện ký các chứng từ liên quan đến thu chi và thanh toán Họ cũng đảm bảo việc lập các báo cáo cho cơ quan bên ngoài và cung cấp số liệu cho cấp trên khi có yêu cầu.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hàng tồn kho và kiểm tra các nghiệp vụ hạch toán trong hệ thống Vào cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính và xác định kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày cho cấp trên.
Trợ lý kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ và hạch toán của kế toán mua hàng nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu Họ cũng kiểm tra chứng từ thanh toán của kế toán thanh toán trước khi trình Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt Ngoài ra, trợ lý kế toán tổng hợp còn thực hiện hạch toán lương và phân bổ các khoản chi phí liên quan.
GVHD: TS Cao Thị Cẩm Vân Nhóm SVcùng thực hiện
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 27 bổ, trích khấu hao mỗi tháng Điều chỉnh các bút toán bị sai, cuối kỳ đối chiếu số liệu kế toán.
Kế toán mua hàng bao gồm việc nhận và kiểm tra chứng từ mua hàng cũng như chi phí đầu vào từ các bộ phận liên quan như mua hàng, xuất nhập khẩu và nhà cung cấp Công việc này còn liên quan đến việc hạch toán bút toán nghiệp vụ phát sinh và nhập dữ liệu vào hệ thống phần mềm kế toán, nhằm xác định nghĩa vụ phải trả cho nhà cung cấp Sau khi hoàn tất, bộ chứng từ sẽ được chuyển cho kế toán thanh toán để thực hiện quy trình thanh toán cho nhà cung cấp.
Thực trạng công tác tổ chức sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 29
2.3.1 Quy trình sản xuất tại công ty
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 30
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 31
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Lưu đồ quy trình sản xuất tại công ty
2.3.2 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.2.1 Đặc điểm phân loại chi phí
Doanh nghiệp phân loại chi phí sản xuất trong kỳ gồm 3 khoản mục chi phí:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí sản xuất chung: bao gồm biến phí và định phí.
2.3.2.2 Đặc điểm công tác tính giá thành sản phẩm Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn hàng phát sinh trong kỳ, cụ thể là từng nhóm sản phẩm trong một đơn hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là từng sản phẩm đã sản xuất hoàn thành trong một nhóm sản phẩm cùng sản xuất của một đơn hàng phát sinh trong kỳ.
Công ty thực hiện việc tính giá thành sản phẩm bằng cách tổng hợp các chi phí thực tế phát sinh cho từng đơn hàng Những đơn hàng này có thể kéo dài qua nhiều tháng hoặc chỉ trong một tháng trong năm.
Sau khi hoàn tất sản xuất cho từng đơn hàng, chúng tôi sẽ tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đơn hàng để tính toán tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế cho từng đơn vị sản phẩm trong đơn hàng đó.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, trong đó giá thành thực tế của sản phẩm được xác định dựa trên một công thức cụ thể.
Tổng chi phí sản xuất Giá trị các khoản
= ! hực tế tập hợp theo từng - Tiều chỉnh giảm giá đơn đặt hàng thành
Tông giá thành thực tê SP chi từng đơn đặt hùng Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo đơn đặt hàng
Năm 2018, tổng số đơn hàng sản xuất đạt 18, với mỗi đơn hàng bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau Chi phí sản xuất cho từng đơn hàng được tính toán dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh.
Trong kế toán chi phí sản xuất, các tài khoản sẽ phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, sản phẩm dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán Chi phí được theo dõi dựa trên nguyên vật liệu (NVL) của từng đơn hàng, từ đó tỷ trọng về NVL sẽ được sử dụng để phân bổ chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung một cách hợp lý.
Tổng giá thành thực tế SP chi từng đơn đặt hàng
Giá thành đơn vị sản phẩm
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 32
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Số liệu về nguyên vật liệu (NVL) cho từng đơn hàng được quản lý và kiểm soát chặt chẽ, với hệ thống sổ theo dõi NVL riêng biệt cho từng đơn hàng.
2.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.3.1.1 Quy trình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng tiếp nhận và tổng hợp các yêu cầu sản xuất để gửi sang Bộ Phận Kế Hoạch Bộ phận này sẽ tạo các đơn hàng sản xuất (Job Order - JO) cho các sản phẩm có kết cấu đồng nhất Các đơn hàng này được cập nhật lên hệ thống với mã JO cụ thể, giúp bộ phận sản xuất nhận biết sản phẩm cần sản xuất và số lượng yêu cầu.
Sau khi nhận được JO, bộ phận kỹ thuật sẽ lập phiếu sử dụng vật tư (BOM) Dựa vào BOM, bộ phận sản xuất có thể xác định và nhận nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm cho mã JO052018.
Vào tháng 3, Bộ phận sản xuất đã tiếp nhận đơn hàng sản xuất sản phẩm mã số JO052018, bao gồm một loại bàn để đèn ngủ có ngăn kéo Sản phẩm này được chế tạo từ gỗ ván ép cao su, với gỗ xà cừ bên trong và được bọc một lớp gỗ cây óc chó ở bề mặt.
Trong năm 2018, nhóm em chọn đơn hàng với mã JO052018 phát sinh trong tháng 03/2018 để làm rõ về phương pháp tính giá thành của công ty.
2.3.3.1.2 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là yếu tố đầu vào thiết yếu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chúng chiếm một phần lớn trong tổng chi phí sản xuất, do đó việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng đáng kể đến giá thành và chất lượng sản phẩm Giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất Mỗi loại nguyên vật liệu được gán mã riêng để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý.
Nguyên vật liệu trong sản xuất được phân thành hai loại chính: nguyên vật liệu trực tiếp và nguyên vật liệu gián tiếp Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại gỗ đặc, MDF từ cây Thích, cây Xà Cừ và cây Óc Chó, được nhập khẩu từ trong và ngoài nước Trong khi đó, nguyên vật liệu gián tiếp chủ yếu là thùng giấy Carton và màn nhựa PE, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đóng gói sản phẩm để đưa ra thị trường.
Chương 2: Thực trạng kế toán tại công ty 33
GVHD: TS Cao Thị Cấm Vân Nhóm SV cùng thực hiện
Kế toán sử dụng tài khoản 1541000 - “WIP Material” để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng sản xuất sản phẩm.
2.3.3.1.4 Chứng từ kế toán và sổ sách
Công ty sử dụng các loại chứng từ và sổ sách sau:
Giấy đề nghị xuất kho NVL
Bảng kê phiếu xuất NVL
Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho dựa trên giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho Việc này đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá trị của nguyên vật liệu khi xuất kho.
Giá trị thực tế nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua - Các khoản giảm trừ
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo phương pháp FIFO, trong đó trị giá nguyên vật liệu xuất dùng được tính từ giá nhập kho trước đó trước, sau đó mới tính đến giá nhập kho sau Giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ sẽ phản ánh nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
2.3.3.1.6 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu tại công ty được nhập kho sau khi mua về, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu từ hóa đơn GTGT và giấy báo nhận hàng Thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho và ghi chép vào thẻ kho để quản lý hàng hóa hiệu quả.