Họ tên: Võ Thị Huyền Trang Mã Sinh viên: 1973401010091 Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ57/31.1LT (Niên chế): CQ57/31.03 STT: 08 – LT2 ID phòng thi: 5810581208 Ngày thi: 09/06/2021 Giờ thi: 30 phút BÀI THI MÔN: KINH TẾ MƠI TRƯỜNG Hình thức thi: Tiểu luận Thời gian thi: ngày BÀI LÀM Câu hỏi: Hồn thiện cơng cụ kinh tế quản lý môi trường Việt Nam nay? MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ 1.1 Quản lý nhà nước môi trường 1.1.1 Khái niệm mục tiêu quản lý 1.1.2 Các nguyên tắc quản lý môi trường 1.1.3 Các công cụ quản lý môi trường 1.2 Quản lý môi trường công cụ kinh tế 1.2.1 Các công cụ kinh tế quản lý môi trường 1.2.1.1 Thuế tài nguyên 1.2.1.2 Thuế ô nhiễm môi trường 1.2.1.3 Giấy phép (quota) phát thải 1.2.1.4 Đặt cọc hoàn trả 1.2.1.5 Ký quỹ môi trường 1.2.1.6 Trợ cấp tài cho doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực bảo vệ môi trường 1.2.2.7 Nhãn sinh thái 1.2.2.8 Quỹ môi trường 10 1.2.2 Kinh nghiệm quốc tế áp dụng công cụ kinh tế quản lí mơi trường 1.2.2.1 Kinh nghiệm nước phát triển 10 1.2.2.2 Kinh nghiệm nước phát triển 12 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Hiện trạng môi trường Việt Nam 12 2.2 Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế quản lý môi trường Việt Nam 17 2.2.1 Thuế tài nguyên 17 2.2.2 Thuế ô nhiễm môi trường 18 2.2.3 Ký quỹ môi trường 19 2.2.4 Nhãn sinh thái 20 2.2.5 Quỹ môi trường 21 2.3 Đánh giá việc áp dụng công cụ kinh tế quản lý môi trường Việt Nam 23 2.3.1 Thành tựu 23 2.3.2 Hạn chế 25 CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 3.1 Giải pháp thể chế sách 26 3.1.1 Các giải pháp chung 26 3.1.2 Các biện pháp cụ thể 27 3.2 Giải pháp giáo dục truyền thông 28 3.3 Một sô giải pháp khác 28 KẾT LUẬN 31 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU Môi trường sinh thái mối quan tâm xúc nhân loại trở thành thách thức toàn cầu Từ nhiều thập kỷ qua, người nhận thức mơi trường đóng vai trị đặc biệt quan trọng đời sống, sinh vật phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đất nước Bởi mơi trường khơng cung cấp nguồn tài nguyên đầu vào cho sản xuất, tiện nghi sinh hoạt mà nơi chứa hấp thụ chất thải sản xuất người tạo Cùng với phát triển nhanh chóng kinh tế tồn cầu q trình suy thối mơi trường diễn ngày sâu sắc, tạo cho người thách thức việc kiểm sốt nhiễm mơi trường Tăng trưởng kinh tế mà hy sinh môi trường hay đầu tư để bảo vệ môi trường mà bỏ qua tăng trưởng kinh tế, hai quan điểm phát triển đối lập Cả hai mơ hình tồn hạn chế lớn đạt mục tiêu phát triển bền vững Vì vậy, để phát triển bền vững cần đồng thời tăng trưởng kinh tế bảo vệ môi trường Một câu hỏi đặt cho nhà quản lý môi trường cần tiến hành quản lý môi trường để đảm bảo kinh tế tăng trưởng cao Bằng biện pháp sách khác nhau, Nhà nước ta can thiệp mạnh mẽ vào hoạt động cá nhân, tổ chức xã hội để bảo vệ môi trường, ngăn chặn việc gây nhiễm, cố suy thối mơi trường Trong biện pháp, sách mà Nhà nước ta sử dụng nhiều nước giới, cơng cụ hữu hiệu cơng cụ kinh tế đóng vai trị đặc biệt quan trọng Q trình cơng nghiệp hố, thị hố hội nhập kinh tế giới nước ta diễn mạnh mẽ kéo theo hàng loạt thách thức môi trường Như vấn đề môi trường ngày trở nên gay gắt phức tạp Việc giải quyết, tổ chức không tránh khỏi xung đột với phát triển kinh tế - xã hội Áp dụng công cụ kinh tế quản lý bảo vệ mơi trường góp phần giải xung đột Hiện Việt Nam áp dụng công cụ kinh tế thu kết định Để đánh giá công tác áp dụng biện pháp kinh tế vào quản lý môi trường nên em lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng cụ kinh tế quản lý mơi trường Việt Nam nay?” Mục tiêu tiểu luận phân tích thực trạng áp dụng công cụ kinh tế quản lý môi trường vào thực tế Việt Nam đề xuất số giải pháp nhằm nâng cao hiệu áp dụng công cụ kinh tế quản lý môi trường Đối tượng nghiên cứu áp dụng công cụ kinh tế công tác quản lý môi trường Các phương pháp nghiên cứu sử dụng tiểu luận gồm phương pháp thu thập tài liệu phương pháp tổng hợp tài liệu Bài tiểu luận gồm chương: - Chương I: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước môi trường quản lý môi trường công cụ kinh tế - Chương II: Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế quản lý môi trường Việt Nam - Chương III: Đề xuất số giải pháp nhằm nâng cao hiệu áp dụng công cụ kinh tế quản lý môi trường Việt Nam CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ 1.1 Quản lý nhà nước môi trường 1.1.1 Khái niệm mục tiêu quản lý Quản lý nhà nước môi trường tổng hợp biện pháp: Luật pháp, sách kinh tế, giải pháp kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ mơi trường sống phát triển bền vững kinh tế đất nước Quản lý nhà nước môi trường nhằm hướng tới mục tiêu sau: - Phòng chống khắc phục tình trạng nhiễm suy thối mơi trường phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đời sống hàng ngày nhân dân - Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia - Xây dựng cơng cụ quản lí mơi trường quốc gia có hiệu lực hiệu quả, để đối tượng muốn tham gia quản lý mơi trường có cơng cụ hoạt động cách đáng 1.1.2 Các nguyên tắc quản lý môi trường Quản lý môi trường phải phản ánh quy luật khách quan vào điều kiện cụ thể đối tượng quản lý Ở nước ta, quản lý môi trường cần dựa vào nguyên tắc sau: Bảo đảm tính hệ thống; Bảo đảm tính tổng hợp; Bảo đảm tính liên tục quán; Bảo đảm tập trung dân chủ; Kết hợp quản lý theo ngành quản lý theo lãnh thổ; Kết hợp hài hịa loại lợi ích; Kết hợp chặt chẽ, hài hịa quản lý tài ngun mơi trường với quản lý kinh tế, quản lý xã hội; Tính tiết kiệm hiệu 1.1.3 Các công cụ quản lý mơi trường ❖ Cơng cụ pháp lí Là cơng cụ quản lý trực tiếp (cịn gọi cơng cụ mệnh lệnh kiểm soát – CAC) Đây loại công cụ sử dụng phổ biến có tầm quan trọng bậc Cơng cụ đảm bảo quyền bình đẳng với tổ chức cá nhân, tất phải tuân thủ qui định quản lí chặt chẽ nguồn tài nguyên thiên nhiên, loại chất thải độc hại, thông qua qui định mang tính cưỡng chế cao pháp luật ❖ Công cụ kinh tế Là công cụ quan trọng kinh tế tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường Trong lĩnh vực bảo vệ va quản lí mơi trường, cơng cụ kinh tế sử dụng nhằm tác động sản Xem nội dung đầy đủ tại: https://123docz.net/document/10189355-scfull-com-ktmt-1.htm
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ 1.1 Quản lý nhà nước về môi trường
Khái niệm và mục tiêu quản lý
Quản lý nhà nước về môi trường bao gồm các biện pháp pháp lý, chính sách kinh tế và giải pháp kỹ thuật, xã hội nhằm bảo vệ môi trường sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc gia.
Quản lý nhà nước về môi trường nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
Để phòng chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống hàng ngày gây ra, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả Việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, áp dụng công nghệ xanh trong sản xuất và khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường là rất quan trọng Đồng thời, cần tăng cường quản lý và kiểm soát ô nhiễm, xử lý chất thải đúng cách để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và duy trì sự bền vững cho môi trường.
- Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở từng quốc gia
Xây dựng các công cụ quản lý môi trường quốc gia hiệu quả là cần thiết, nhằm đảm bảo rằng mọi cá nhân và tổ chức có thể tham gia vào quản lý môi trường một cách hợp pháp và có trách nhiệm.
Các nguyên tắc quản lý môi trường
Quản lý môi trường cần phản ánh các quy luật khách quan trong điều kiện cụ thể của từng đối tượng Tại Việt Nam, việc quản lý môi trường phải tuân theo các nguyên tắc như bảo đảm tính hệ thống, tổng hợp, liên tục và nhất quán Ngoài ra, cần thực hiện tập trung dân chủ, kết hợp giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, đồng thời hài hòa các loại lợi ích Quan trọng không kém là sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tài nguyên, môi trường với quản lý kinh tế và xã hội, nhằm đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
Các công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý trực tiếp, hay còn gọi là công cụ mệnh lệnh và kiểm soát (CAC), đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các tổ chức và cá nhân Những công cụ này giúp quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các chất thải độc hại, thông qua các quy định pháp luật có tính cưỡng chế cao.
Các công cụ kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và cơ chế thị trường Trong lĩnh vực bảo vệ và quản lý môi trường, những công cụ này được áp dụng để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức và cá nhân, nhằm điều chỉnh lợi ích kinh tế của các bên liên quan Mục tiêu là đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Các công cụ khoa học, kỹ thuật và công nghệ môi trường, cùng với các công cụ giáo dục và truyền thông, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các tổ chức và cá nhân tuân thủ tiêu chuẩn và quy định bảo vệ môi trường Việc tích hợp giáo dục môi trường vào hệ thống trường học giúp cung cấp thông tin đầy đủ và đào tạo đội ngũ chuyên gia Đồng thời, các công cụ này cũng hỗ trợ việc truyền đạt chính sách và chủ trương của Nhà nước về bảo vệ môi trường đến mọi đối tượng và vùng lãnh thổ.
1.2 Quản lí môi trường bằng các công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập của các hoạt động sản xuất kinh doanh Chúng giúp ngăn ngừa tác động tiêu cực tới môi trường, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm và khuyến khích hành vi tự nguyện của cá nhân và tổ chức Mục tiêu chung của các công cụ này là giảm thiểu lượng chất thải phát sinh và ảnh hưởng từ việc tiêu thụ tài nguyên, năng lượng.
Trong bối cảnh kinh tế, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý là rất cần thiết để tránh phản ứng từ nhà sản xuất và người tiêu dùng Sự mở cửa của nền kinh tế đặt ra yêu cầu cao về an toàn cho các sản phẩm thương mại quốc tế trong quá trình sản xuất và sử dụng Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường đóng vai trò quan trọng trong chính sách môi trường, hỗ trợ nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ hiệu quả.
1.2.1 Các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
Thuế tài nguyên là một loại thuế thực hiện điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước
Thuế tài nguyên bao gồm các loại thuế chính như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng và thuế khai thác tài nguyên khoáng sản.
Nguyên tắc cơ bản của thuế tài nguyên là các hoạt động gây ra tổn thất lớn cho tài nguyên và môi trường sẽ phải chịu mức thuế cao hơn.
Trong phân loại thuế tài nguyên, người ta chia thành hai loại dựa trên mức độ xác định trữ lượng: tài nguyên đã xác định và tài nguyên chưa xác định hoặc xác định chưa chính xác Việc áp dụng thuế tài nguyên mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt trong việc bổ sung nguồn ngân sách quốc gia Đồng thời, thông qua thuế tài nguyên, Nhà nước có thể theo dõi và giám sát hiệu quả việc khai thác và sử dụng tài nguyên.
Nhược điểm của cách tính thuế hiện tại đối với tài nguyên không tái tạo là chưa phù hợp, không khuyến khích doanh nghiệp giảm sản lượng khai thác Hơn nữa, điều kiện địa chất ở mỗi vùng khác nhau, do đó cần có một phương pháp tính thuế công bằng hơn.
Thuế môi trường là một công cụ kinh tế thiết yếu, góp phần tăng cường nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đồng thời giảm thiểu các tác động ô nhiễm môi trường Việc áp dụng thuế này giúp đưa chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp và người tiêu dùng có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" trong thuế môi trường yêu cầu mức thuế phải cao hơn chi phí xử lý chất thải và khắc phục ô nhiễm Điều này buộc các nhà sản xuất phải cải tiến công nghệ, nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên liệu và chuyển sang sử dụng các nguyên liệu, nhiên liệu ít gây ô nhiễm hơn.
Có hai loại thuế môi trường chính: thuế trực thu, áp dụng cho lượng chất thải độc hại do cơ sở sản xuất gây ra, và thuế gián thu, đánh vào giá trị sản phẩm gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất Những loại thuế này giúp khuyến khích các doanh nghiệp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.
- Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng ô nhiễm thải ra môi trường; người sản xuất thay đổi và đổi mới công nghệ, sản phẩm
- Kích thích nhà sản xuất giảm ô nhiễm đến mức tối đa để giảm số thuế phải nộp
- Làm tăng chi phí đầu vào, giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp
- Ảnh hưởng tới phân phối thu nhập của các nhóm đối tượng
Đầu tư vào hệ thống thiết bị và quản lý giám sát để kiểm soát các hành vi gây ô nhiễm môi trường là một nhiệm vụ tốn kém.
1.2.1.3 Giấy phép (quota) phát thải
Giấy phép môi trường là giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép doanh nghiệp thải một lượng chất thải nhất định trong khoảng thời gian quy định Giấy phép này thường áp dụng cho các tài nguyên thiên nhiên khó xác định quyền sở hữu và các tài nguyên công cộng như không khí và đại dương.
Thị trường giấy phép xả thải cho phép mua bán các giấy phép thải khí hoặc thải nước, trong đó người bán là các đơn vị sở hữu giấy phép và người mua là các đơn vị cần giấy phép để thực hiện việc xả thải.
Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế
1.2.3.2 Kinh nghiệm của các nước đang phát triển
Hệ thống quản lý môi trường tại các nước đang phát triển thường dựa vào công cụ mệnh lệnh - kiểm soát Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ kỹ thuật và kinh nghiệm từ các nước OECD, một số quốc gia châu Á như NICs, Trung Quốc, và Malaysia đã bắt đầu chuyển hướng sang áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường Bài viết này sẽ trình bày kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc áp dụng các công cụ kinh tế để cải thiện quản lý môi trường.
Ví dụ như Phí ô nhiễm ở Singapore
Singapore áp dụng biểu giá phí ô nhiễm dựa trên nhu cầu ôxy hóa (BOD) và tổng chất rắn lơ lửng (TSS) cho tất cả các cơ sở công nghiệp Mức phí được xác định dựa trên lượng nước thải và nồng độ ô nhiễm, với giới hạn BOD và TSS cho phép thải vào hệ thống công cộng là 400 mg/lít Cơ sở có nồng độ BOD từ 401-600 mg/lít phải trả phí 0,12$ Singapore/m³, trong khi nồng độ từ 1601-1800 mg/lít sẽ chịu mức phí 0,84$ Singapore/m³ Đối với nồng độ ô nhiễm từ 601-1600 mg/lít, phí sẽ tăng theo từng cấp cho mỗi 200 mg/lít Tuy nhiên, hạn chế của chương trình là mức phí áp dụng đồng nhất cho mọi cơ sở công nghiệp, không phân biệt quy mô hay tuổi đời của cơ sở.
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Hiện trạng môi trường Việt Nam
Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam
Thuế tài nguyên tại Việt Nam được áp dụng từ năm 1990 và việc điều chỉnh chính sách thuế này thường xuyên là cần thiết để hoàn thiện hành lang pháp lý Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12, ban hành ngày 25/11/2009, đã thay thế Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998, đánh dấu một bước quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến thuế tài nguyên.
Quản lý thu thuế tài nguyên đã đạt được kết quả tích cực, đặc biệt sau khi Luật quản lý thuế được ban hành, góp phần tăng nguồn thu ngân sách, nhất là từ dầu khí Thuế tài nguyên chủ yếu đến từ dầu thô và khí thiên nhiên, chiếm 60-61% tổng thu thuế tài nguyên, trong khi thuế tài nguyên khai thác nội địa chiếm khoảng 5-6% tổng thu ngân sách nhà nước Mặc dù tỷ trọng thuế tài nguyên còn nhỏ, nhưng đang có xu hướng tăng dần qua các năm Đây là nguồn thu quan trọng cho ngân sách địa phương, vì 100% số thu này (trừ dầu khí) được điều tiết cho ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, với mức thuế suất từ 3-35% tùy theo từng nhóm tài nguyên và khoáng sản.
Việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và ổn định thị trường không chỉ giúp tăng cường quản lý tài nguyên mà còn khuyến khích việc bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Bảng 2: Số thu thuê tài nguyên và tỷ lệ tài nguyên giai đoạn 2010-2017
Chỉ tiêu Bình quân giai đoạn 2010-2017 2015 2016 2017 Tổng sản phẩm quốc nội 3.675.850,80 4.192.862 4.502.700 5.006.000 Tổng thu NSNN 893.177,96 998.217 1.107.381 1.288.665
Số thu thuế tài nguyên 33.756,61 29.111 27.081 32.822
Số thu thuế tài nguyên từ dầu thô 20.715,21 17.972 12.326 13.868
Tỷ lệ thuế tài nguyên so với GDP(%) 0,92 0,7 0,6 0,7
Tỷ lệ thuế tài nguyên so với tổng thu NSNN(%) 3,8 2,9 2,4 2,5
(Nguồn: Số liệu về ngân sách của Bộ Tài chính trên website mof.gov.vn)
Các quy định pháp luật về thuế tài nguyên hiện vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập, đặc biệt liên quan đến người nộp thuế, sản lượng và giá tính thuế, cũng như thuế suất và quản lý thuế tài nguyên.
2.2.2 Thuế ô nhiễm môi trường Điều 112 Luật bảo vệ môi trường 2005 quy định các đối tượng chịu thuế môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường
Thuế môi trường, mặc dù đã được quy định trong Luật bảo vệ môi trường, vẫn chưa được triển khai thực tế Chính phủ hiện đang tiến hành nghiên cứu để hoàn thiện danh mục các đối tượng chịu thuế môi trường và xác định mức thuế suất phù hợp.
Hệ thống thu phí và lệ phí hiện tại không mang lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ môi trường Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải chỉ được áp dụng ở một số tỉnh, thành phố, chưa được triển khai trên toàn quốc Sự thiếu đồng bộ trong việc thực thi này đã làm giảm ý thức của người dân về bảo vệ môi trường.
Biện pháp ký quỹ môi trường ở Việt Nam được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường (2005) Tuy nhiên, luật này chỉ đề cập một cách chung chung về biện pháp này, chưa xác định rõ các lĩnh vực và ngành nghề nào cần tuân thủ trước khi tiến hành khai thác hoặc sản xuất.
Biện pháp ký quỹ hiện chưa được áp dụng phổ biến trong khai thác tài nguyên ở Việt Nam, mà chỉ giới hạn trong lĩnh vực khai thác khoáng sản Dù vậy, trong hoạt động này vẫn tồn tại nhiều vướng mắc và bất cập cần được giải quyết.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2008, đã có 1.420 dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt với số tiền ký quỹ trên 1.360 tỷ đồng Tuy nhiên, nhiều tổ chức, cá nhân vẫn chưa thực hiện do thiếu hướng dẫn kỹ thuật cụ thể và thủ tục hành chính phức tạp Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp không thực hiện cam kết cải tạo môi trường và không lấy lại tiền ký quỹ Thêm vào đó, việc cấp quá nhiều giấy phép cho các dự án nhỏ, như ở Bình Định và Lâm Đồng, với tỷ lệ dự án có vòng đời dưới 5 năm cao, đã gây khó khăn trong kiểm soát và khiến nhiều doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ tài chính đối với địa phương.
Nhiều địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường, dẫn đến khó khăn trong việc ký quỹ và theo dõi tình hình cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản Việc thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể càng làm gia tăng thách thức cho cơ quan quản lý nhà nước trong công tác này.
Quỹ bảo vệ môi trường tại các tỉnh hiện đang hoạt động thiếu đồng bộ và hiệu quả, chưa phát huy được vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường ở địa phương.
Chương trình Nhãn xanh Việt Nam, được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt theo Quyết định số 253/QĐ-BTNMT ngày 05/03/2009, đã công bố 10 tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam qua Quyết định 154/QĐ-BTNMT ngày 25/01/2014 Các tiêu chí này bao gồm: Bột giặt, Bóng đèn huỳnh quang, Bao bì nhựa tự phân hủy sinh học, Bao bì giấy tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm, Vật liệu lợp, ốp, lát thuộc vật liệu gốm xây dựng, Ắc quy, Giấy văn phòng, Chăm sóc tóc, Xà phòng bánh, Nước rửa bát bằng tay, Sơn phủ dùng trong xây dựng, Máy tính xách tay, Hộp mực in dùng cho máy in, máy photocopy và máy fax, cùng với Máy in.
Tại Việt Nam, chỉ có 100 tổ chức doanh nghiệp được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 14001:1998, trong khi khái niệm Nhãn sinh thái vẫn còn xa lạ với cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn về tài chính và công nghệ, dẫn đến kinh phí cho môi trường trong sản phẩm rất hạn chế Tiêu chí về sản phẩm xanh hiện còn ít và chỉ áp dụng cho một số mặt hàng nhất định Để được dán Nhãn xanh, doanh nghiệp phải đầu tư thêm 20% tổng chi phí sản phẩm, khiến họ chưa thực sự mặn mà Hiện tại, việc áp dụng Nhãn sinh thái chỉ ở giai đoạn khuyến khích, với chỉ 50 sản phẩm của 4 công ty được chứng nhận “Nhãn xanh Việt Nam” từ khi chương trình bắt đầu.
Tại Việt Nam, việc huy động doanh nghiệp tham gia chương trình chứng nhận dán nhãn sinh thái còn hạn chế do nhận thức và sự quan tâm của người tiêu dùng đối với sản phẩm thân thiện với môi trường chưa cao Mặc dù người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng sản phẩm xanh, họ vẫn chưa quyết định lựa chọn các sản phẩm được dán nhãn sinh thái, dẫn đến việc chưa hình thành thị trường cho doanh nghiệp Thêm vào đó, trình độ kỹ thuật và nhân lực của doanh nghiệp còn thấp, khiến nhiều sản phẩm không đáp ứng đủ tiêu chí xét duyệt.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 3.1 Giải pháp về thể chế chính sách
Các giải pháp chung
Cần hoàn thiện hệ thống quy định của Luật bảo vệ môi trường cùng các văn bản pháp quy liên quan, tiến hành sửa đổi và bổ sung để xây dựng các quy định chặt chẽ và toàn diện hơn.
- Tăng cường năng lực thể chế, đảm bảo sự thi hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
Để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường, cần giải quyết tình trạng chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý nhà nước Việc phân định và phân cấp nhiệm vụ cùng quyền hạn giữa cơ quan quản lý trung ương và địa phương là điều thiết yếu, nhằm tạo ra sự rõ ràng và đồng bộ trong quản lý môi trường.
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường là cần thiết để làm cơ sở cho việc thực hiện và đánh giá hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.
Để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, cần đẩy mạnh và mở rộng hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường, đồng thời xây dựng Quỹ môi trường ngành và quỹ bảo vệ môi trường địa phương Việc hoàn thiện các quy định về thu phí theo Nghị định 175 của Chính phủ cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
Tăng cường năng lực thể chế và cơ chế khuyến khích để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường Đồng thời, cần hoàn thiện quy định về thanh tra và tiếp tục đào tạo nâng cao, chuẩn hóa đội ngũ thanh tra viên.
Cần hoàn thiện chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, nhằm xác lập quyền sử dụng tài nguyên cùng với các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng tài nguyên và dịch vụ môi trường.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền và giáo dục môi trường nhằm nâng cao ý thức tự giác của người dân
Các biện pháp cụ thể
Cần thắt chặt quản lý môi trường và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến đổ rác thải và nước thải gây ô nhiễm Việc thực thi các quy định pháp luật một cách nghiêm chỉnh là rất quan trọng để bảo vệ môi trường.
Tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ chuyên trách về môi trường, đồng thời tăng cường đầu tư vào việc đổi mới hệ thống thiết bị quan trắc và đo đạc để kiểm soát ô nhiễm hiệu quả hơn.
- Tạo hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ môi trường
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào thiết bị công nghệ kiểm soát ô nhiễm thông qua chế độ ưu đãi, giúp giảm phí cho những doanh nghiệp áp dụng công nghệ xử lý ô nhiễm Các doanh nghiệp không đầu tư vào công nghệ này sẽ phải chịu mức phí cao hơn.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi trường tự chủ về mặt tài chính, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước
Thay thế cách tính phí cũ bằng mức phí mới, bao gồm chi phí bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm, sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn Đồng thời, việc xây dựng lộ trình tăng phí cụ thể và rõ ràng là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài nguyên.
Để nâng cao nhận thức và tinh thần tự nguyện của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, cần tăng cường các biện pháp truyền thông và giáo dục Việc này không chỉ giúp cộng đồng hiểu rõ tầm quan trọng của vệ sinh môi trường mà còn khuyến khích họ tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
3.2 Giải pháp về giáo dục và truyền thông
- Giáo dục môi trường cho các nhà quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh và hoạch định chính sách các cấp, các ngành
Cần thường xuyên cập nhật thông tin trên các phương tiện truyền thông như báo, đài và tivi về lợi ích của việc tiết kiệm tài nguyên và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền về mức độ nguy hiểm của các chất thải nguy hại có thể gây ra đối với sức khỏe con người
Đưa kiến thức về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên vào giáo dục từ mẫu giáo đến đại học là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp học sinh nâng cao nhận thức mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững Bên cạnh đó, tổ chức các chương trình nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên cũng góp phần quan trọng trong việc truyền đạt thông tin và kỹ năng cần thiết cho thế hệ trẻ.
Các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc tuân thủ nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" và "người sử dụng phải trả tiền" Điều này không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về vai trò của mình trong cộng đồng mà còn thúc đẩy hành động tích cực nhằm bảo vệ môi trường.
3.3 Một số giải pháp khác
Mặc dù khung thể chế và chính sách về môi trường nước ta chưa hoàn thiện, nhưng các điều kiện ban đầu cho việc áp dụng công cụ kinh tế đã được thiết lập Hệ thống quản lý từ trung ương đến địa phương đã được xây dựng, cùng với hệ thống quan trắc đang được mở rộng và hoàn thiện hơn Các văn bản luật cũng được bổ sung và xây dựng chặt chẽ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng áp dụng các công cụ kinh tế trong thời gian tới.
Phí theo sản phẩm là khoản phí được tính vào giá bán của các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng, có thể bao gồm phụ thu Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm này phải chịu trách nhiệm về việc phòng tránh và xử lý ô nhiễm, như thu hồi bao bì và dầu thải từ động cơ Các cơ sở sản xuất cần cam kết thu hồi phế thải và xử lý đúng cách sau khi sản phẩm hết thời hạn sử dụng Nhà nước có thể giảm mức thuế cho những doanh nghiệp này để khuyến khích trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Hiện nay, mức lệ phí trung bình cho việc tham quan các danh lam thắng cảnh ở Việt Nam chỉ khoảng 2000 đồng/người/lần, điều này cho thấy sự thiếu hiệu quả trong công tác bảo vệ các di sản văn hóa và thiên nhiên.
Mức phí thu hiện tại chưa bao gồm các chi phí bảo vệ môi trường, dẫn đến việc thiếu ý thức bảo vệ môi trường từ khách tham quan, trong khi tác động từ du lịch tới môi trường là đáng kể Do đó, việc xây dựng một biểu phí hợp lý, bao gồm chi phí sửa chữa và bảo tồn cảnh quan, là cần thiết để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng và khách du lịch, đồng thời tạo nguồn thu cho Chính Phủ Kêu gọi sự đóng góp từ các công ty du lịch cũng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường tích cực.
Theo Bộ Giao thông Vận tải, tình trạng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn như Hà Nội gây thiệt hại khoảng 1 tỷ đồng mỗi ngày Sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông, với 18% xe máy và 12% ô tô, đã dẫn đến mức độ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Ngoài ra, các cơ sở sản xuất công nghiệp cũng đóng góp đáng kể vào ô nhiễm với nhiều khí thải độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Do đó, việc áp dụng phí khí thải là cần thiết, với mức phí tính theo lượng khí phát thải và nồng độ chất độc hại trong 1 m³ khí thải Đối với phương tiện giao thông, phí có thể dựa trên mức tiêu hao nhiên liệu, vì động cơ cũ thường phát thải nhiều hơn Việc thu phí khí thải nên kết hợp với khuyến khích người dân thay thế phương tiện cũ bằng các phương tiện thân thiện với môi trường.
❖ Chương trình thương mại - môi trường, tạo thị trường mua bán quyền xả thải ô nhiễm
Công cụ này được áp dụng cho việc quản lý nước thải và khí thải, trong đó Nhà nước sẽ cấp giấy phép xả thải Giấy phép này sẽ được cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xả thải, nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Trong hệ thống quản lý xả thải, các cơ quan chức năng xác định mức xả thải tối đa nhằm đạt được mục tiêu chất lượng môi trường Tổng lượng xả thải cho phép sẽ được phân bổ dưới dạng giấy phép cho các đơn vị sản xuất có khả năng tạo ra chất thải Mỗi giấy phép cho phép chủ sở hữu xả thải một lượng ô nhiễm nhất định và có thể được chuyển nhượng giữa các nguồn thải khác nhau Nhu cầu cấp giấy phép phát sinh từ chi phí xử lý ô nhiễm, trong đó người xả thải sẽ tiếp tục xử lý chất thải cho đến khi chi phí xử lý không còn vượt quá chi phí mua giấy phép.