LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Một số khái niệm cơ bản về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng. Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (tiền, của cải, công nghệ, đội ngũ lao động, trí tuệ, bí quyết công nghệ, …), để tiến hành một hoạt động nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai. Đặc trưng cơ bản của đầu tư:
Tính sinh lợi là yếu tố quan trọng nhất trong đầu tư Một hoạt động không được coi là đầu tư nếu việc sử dụng vốn không nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận lớn hơn số tiền đã đầu tư ban đầu.
Đầu tư có thời gian kéo dài từ 2 năm đến 70 năm hoặc thậm chí lâu hơn, trong khi các hoạt động kinh tế ngắn hạn, thường diễn ra trong vòng một năm, không được coi là đầu tư Đặc điểm này giúp phân biệt rõ ràng giữa hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh.
1.1.1.2 Phân loại đầu tư. Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư cần phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng như hình thức đầu tư Để phân loại các hoạt động đầu tư người ta căn cứ vào một số tiêu thức:
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư: gồm 2 loại:
Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất là hoạt động đầu tư vào các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp Điều này bao gồm việc xây dựng mới, cải tiến công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất.
Đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất là một chiến lược quan trọng, bao gồm các lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng, quản lý nhà nước và cơ sở hạ tầng Những lĩnh vực này không sản xuất ra hàng hóa trực tiếp nhưng đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống Việc chú trọng đầu tư vào các lĩnh vực phi sản xuất sẽ góp phần tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư: gồm 3 loại:
- Đầu tư ngắn hạn: Là đầu tư có thời gian tích luỹ dưới 1 năm.
- Đầu tư trung hạn: Là đầu tư có thời gian từ 1-5 năm.
- Đầu tư dài hạn: Là đầu tư có thời gian trên 5 năm
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư
- Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư bằng cách mua các chứng chỉ có giá như :
Cổ phiếu, trái phiếu với số lượng giới hạn Với hình thức đầu tư này người bỏ vốn không trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó nhà đầu tư không chỉ bỏ vốn mà còn tham gia trực tiếp vào việc quản lý giá trị kinh doanh Hình thức này được chia thành hai loại chính: đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.
Đầu tư chuyển dịch là hình thức đầu tư tương tự như đầu tư gián tiếp hay đầu tư tài chính, trong đó nhà đầu tư mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thay vì mua lần đầu Để tham gia vào hình thức này, nhà đầu tư cần nắm giữ một khối lượng cổ phiếu đủ lớn nhằm có thể có tiếng nói trong Hội đồng quản trị.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư thông qua xây dựng mới, mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ, nhằm cải thiện chất lượng và số lượng tài sản cố định cũng như năng lực sản xuất Hình thức đầu tư này không chỉ giúp ổn định và phát triển kinh doanh để thu lợi nhuận mà còn mang lại lợi ích kinh tế xã hội Đầu tư phát triển là yếu tố then chốt tạo ra năng lực sản xuất mới, tạo việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
* Phân loại theo tính chất bao gồm :
- Các hoạt động đầu tư hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể ( máy móc,nhà xưởng, dụng cụ, nhà cửa vv ).
- Các hoạt động đầu tư vô hình (bằng phát minh sáng chế, Chi tiêu về nghiên cứu phát triển, về đào tạo ).
- Các hoạt động đầu tư về tài chính ( Tham gia góp vốn ).
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm :
- Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công trình mới hoàn toàn.
Đầu tư mở rộng là hình thức đầu tư nhằm nâng cấp các công trình hiện có hoặc bổ sung thêm sản phẩm, từ đó tăng cường khả năng phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng hơn so với mục tiêu ban đầu.
Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động là quá trình trang bị và tổ chức lại toàn bộ hoặc một phần của doanh nghiệp hiện tại, thực hiện theo một thiết kế duy nhất Hình thức đầu tư này không bao gồm xây dựng mới hoặc mở rộng các bộ phận sản xuất chính, nhưng có thể áp dụng cho việc xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình phục vụ và phụ trợ.
Đầu tư hiện đại hóa công trình đang sử dụng bao gồm việc cải tiến và thay thế các thiết bị công nghệ đã xuống cấp, cả hữu hình lẫn vô hình, dựa trên các kỹ thuật mới Mục tiêu của đầu tư này là nâng cao hiệu suất và thông số kỹ thuật của các thiết bị, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của công trình.
1.1.1.3 Đặc điểm hoạt động đầu tư.
Đầu tư là yếu tố thiết yếu khởi đầu cho sự phát triển và sinh lợi Mặc dù có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến tăng trưởng, nhưng vốn đầu tư vẫn là điều kiện tiên quyết để bắt đầu quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Vốn đầu tư đóng vai trò thiết yếu trong việc chuyển hóa thành vốn kinh doanh, giúp các tổ chức hoạt động hiệu quả và tạo ra tăng trưởng cũng như lợi nhuận Đặc điểm này không chỉ khẳng định tầm quan trọng của đầu tư trong phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực chính thúc đẩy các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội sinh lời.
Đầu tư yêu cầu một khối lượng vốn lớn để tạo ra các điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển Việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, các cơ sở khu công nghiệp và ngành chế biến đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khổng lồ Nếu không sử dụng vốn một cách hiệu quả, sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cần một lượng lớn vốn lao động và vật tư, nhưng nguồn vốn này thường bị khê đọng trong suốt quá trình đầu tư Do đó, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn hợp lý là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần có kế hoạch phân bổ nguồn lao động và vật tư thiết bị phù hợp để đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời gian, đồng thời tránh lãng phí nguồn lực.
Đầu tư xây dựng cơ bản có thời gian dài với nhiều biến động
Quá trình đầu tư thường kéo dài nhiều năm và trải qua nhiều biến động trước khi mang lại kết quả.
Đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài
Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản mang lại giá trị sử dụng lâu dài, có thể kéo dài hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn Những ví dụ điển hình bao gồm vườn Babylon ở Iraq, tượng Nữ thần Tự do ở Mỹ và Kim Tự Tháp cổ.
Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma,Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
Đầu tư xây dựng cơ bản luôn cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc lớn vào điều kiện địa lý và địa hình của khu vực Việc lựa chọn địa điểm xây dựng hợp lý không chỉ đảm bảo an ninh quốc phòng mà còn phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển Điều này giúp khai thác tối đa lợi thế so sánh của vùng và quốc gia, đồng thời đảm bảo sự phát triển cân đối của lãnh thổ.
Đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau, diễn ra không chỉ trong một địa phương mà còn giữa nhiều địa phương Để thực hiện hiệu quả, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, cấp lãnh đạo và ban quản lý trong quá trình đầu tư Đồng thời, việc xác định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia là rất quan trọng, nhưng vẫn phải đảm bảo tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư quan trọng, ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu, đồng thời góp phần vào sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế Hoạt động này không chỉ nâng cao khả năng khoa học và công nghệ của đất nước mà còn quyết định trực tiếp đến chiến lược phát triển kinh tế trong từng giai đoạn, góp phần thay đổi cơ chế và chính sách quản lý kinh tế của nhà nước.
1.3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần cải biến cơ cấu nền kinh tế và tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý:
Cơ cấu kinh tế phản ánh sự phân chia tỷ trọng giữa các ngành nghề và lĩnh vực trong nền kinh tế Tùy thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và tình hình thực tế, chiến lược đầu tư sẽ được xác định cho từng ngành, địa phương cụ thể Điều này bao gồm việc quyết định mức đầu tư cho các dự án ưu tiên và cắt giảm những dự án không cần thiết Kết quả là, số lượng và chất lượng tài sản cố định của các ngành được ưu tiên sẽ tăng lên, trong khi sản xuất của các ngành bị cắt giảm sẽ có xu hướng giảm.
Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cả ở cấp quốc gia lẫn địa phương Công cụ đầu tư không chỉ thay đổi cấu trúc kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong từng khu vực.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là sự phân chia hợp lý giữa các ngành và lĩnh vực, nhằm tối ưu hóa tiềm năng về tài nguyên, vốn và lao động Nó không chỉ phát huy các thế mạnh của từng ngành mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trong tương lai Để đạt được điều này, nhà nước có thể sử dụng các công cụ tài chính như thuế suất, lãi suất và đầu tư nhà nước, ưu tiên vốn cho những ngành quan trọng có khả năng đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, từ đó hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý qua từng giai đoạn.
1.3.2 Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Nghiên cứu của các nhà kinh tế chỉ ra rằng, để duy trì mức phát triển kinh tế trung bình, tỷ lệ đầu tư cần đạt từ 15% đến 20% so với GDP, tùy thuộc vào hệ số ICOR của từng quốc gia.
Nếu ICOR không thay đổi, mức tăng GDP sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư ICOR là chỉ số phản ánh hiệu quả đầu tư và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như cơ cấu kinh tế và các chính sách kinh tế - xã hội Ở các quốc gia phát triển, ICOR thường cao (5-7) do thừa vốn và thiếu lao động, cùng với việc áp dụng công nghệ tiên tiến Ngược lại, ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động và sử dụng công nghệ lạc hậu với chi phí thấp.
1.3.3 Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước.
Để phát triển khoa học công nghệ, có hai con đường chính: tự nghiên cứu và phát minh công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ Để thực hiện điều này, cần có một khối lượng vốn đầu tư đáng kể Trong bối cảnh quốc tế hóa hiện nay, việc hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài là rất quan trọng nhằm tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của Việt Nam Các hình thức hợp tác như nghiên cứu chung và khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ cần được thúc đẩy Đồng thời, cần nâng cao khả năng sáng tạo để cải thiện công nghệ hiện có, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và tỉnh Bình Định.
1.3.4 Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Đầu tư có tác động không đồng thời đến nền kinh tế, với sự thay đổi của tổng cung và tổng cầu Khi đầu tư tăng, sản xuất các ngành cũng gia tăng, thu hút lao động và nâng cao đời sống Tuy nhiên, nếu đầu tư tăng quá mức, có thể dẫn đến lạm phát, sản xuất trì trệ và thu nhập lao động giảm, gây thâm hụt ngân sách và chậm phát triển kinh tế Do đó, nhà nước cần có chính sách hợp lý để khắc phục những vấn đề này Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và nâng cao trình độ lao động Các dự án đầu tư không chỉ cần nhiều lao động trong quá trình thực hiện mà còn giúp nâng cao tay nghề và kinh nghiệm quản lý cho cán bộ, đặc biệt là khi có sự tham gia của các dự án đầu tư nước ngoài.
1.3.5 Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh Bình Định nói riêng.
Tác động trực tiếp từ đầu tư xây dựng cơ bản đã làm gia tăng tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và thuỷ lợi Nhờ đó, năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế được nâng cao liên tục Sự tác động này thể hiện tính dây chuyền trong các hoạt động kinh tế, góp phần phát triển bền vững.
1.3.6 Đầu tư xây dựng cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Ở các nước khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong phú, nhưng không tự khai thác được do thiếu vốn Ngược lại có những nước không có tài nguyên nhưng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tư, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên cùng hợp tác và cùng có lợi. Đầu tư là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực tài nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để cùng nhau thúc đẩy nền kinh tế mỗi nước phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tư quốc tế Xu hướng kết hợp hợp tác đầu tư quốc tế có tính chất toàn cầu.
Nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản
1.4.1 Đầu tư cho xây dựng và lắp đặt.
Đầu tư cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
Đầu tư cho những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi,…
Đầu tư cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và hạng mục công trình.
Đầu tư để hoàn thiện công trình.
1.4.2 Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Đó là toàn bộ các khoảng đầu tư cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc thiết bị được lắp vào công trình Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.
1.4.3 Đầu tư kiến thiết cơ bản.
Chi phí kiến thiết cơ bản bao gồm các khoản chi như tư vấn đầu tư, đền bù, quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng và thẩm định, và tất cả những chi phí này đều được tính vào giá trị tổng thể của công trình.
Các chi phí kiến thiết được tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ không đạt tiêu chuẩn tài sản cố định, cũng như chi phí đào tạo.
Những chi phí kiến thiết cơ bản không được tính vào giá trị công trình bao gồm các khoản chi phí phát sinh do thiên tai và những nguyên nhân bất khả kháng, theo quy định của nhà nước.
Các nguồn hình thành nên vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.5.1 Nguồn trong nước. Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước,nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nó bao gồm từ các nguồn sau :
Vốn ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, được hình thành từ sự tích lũy của nền kinh tế và các nguồn vốn khác phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản Đây là nguồn chi quan trọng cho đầu tư, góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, và hỗ trợ doanh nghiệp trong các lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, cũng như cho việc lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể về kinh tế - xã hội, vùng lãnh thổ, và phát triển nông thôn.
Vốn tín dụng đầu tư, do ngân hàng đầu tư phát triển và quĩ hỗ trợ phát triển quản lý, bao gồm vốn nhà nước, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và tầng lớp dân cư, cùng với vốn vay dài hạn từ các tổ chức tài chính quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài Với sự phát triển của đất nước, tín dụng đầu tư của Nhà nước ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm bớt sự bao cấp vốn trực tiếp Các nhà đầu tư cần tính toán hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo hoàn trả Đồng thời, nguồn vốn này còn hỗ trợ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng chiến lược của Nhà nước Việc phân bổ và sử dụng tín dụng đầu tư cũng giúp phát triển các vùng kinh tế khó khăn và giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nắm giữ một khối lượng vốn lớn Mặc dù còn một số hạn chế, khu vực kinh tế Nhà nước vẫn có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay Lượng vốn mà các doanh nghiệp này đầu tư thường mang lại hiệu quả cao, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm tiết kiệm của dân cư, tích lũy của doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã Với sự phát triển kinh tế, một bộ phận dân cư có tiềm năng kinh tế cao đang nắm giữ lượng vốn lớn nhờ thu nhập gia tăng và tích lũy truyền thống Tổng quan, nguồn vốn tiềm năng trong dân cư rất đáng kể, chủ yếu tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ và tiền mặt.
Nguồn lực này đóng vai trò quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển kinh tế quốc gia Nó bao gồm nhiều yếu tố thiết yếu cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình di chuyển vốn quốc tế, trong đó chủ sở hữu vốn đồng thời quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn FDI đã tồn tại từ lâu, chủ yếu giữa các nước phát triển, nhưng hiện nay, các nước đang phát triển cũng đã tiếp nhận nguồn vốn này để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế Đây là một nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển của các quốc gia đang phát triển.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA)
ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại và tín dụng ưu đãi từ chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức Liên hợp quốc và tổ chức tài chính quốc tế, nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển và các nước chậm phát triển.
ODA, kết hợp với các nguồn vốn khác như tín dụng thương mại từ ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức phi chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế.
Tín dụng tư nhân chủ yếu được đầu tư vào các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển, với các dòng vốn quốc tế này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
1.6.1.1 Khái niệm kết quả đầu tư xây dựng cơ bản.
Kết quả của đầu tư xây dựng cơ bản được thể hiện qua khối lượng vốn đầu tư thực hiện, sự gia tăng tài sản cố định và năng lực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.6.1.2 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản.
Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi cho các hoạt động đầu tư, bao gồm chi phí chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc, và các chi phí khác theo quy định trong thiết kế dự toán đã được phê duyệt trong dự án đầu tư.
Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện phụ thuộc vào quy mô và thời gian thực hiện dự án Đối với các dự án đầu tư quy mô nhỏ và thời gian ngắn, vốn đầu tư được tính khi toàn bộ công việc kết thúc Trong khi đó, đối với các dự án quy mô lớn, vốn đầu tư sẽ được tính theo từng giai đoạn và hoạt động đã hoàn thành.
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
Tài sản cố định huy động là các công trình hoặc hạng mục xây dựng có khả năng hoạt động độc lập, sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho xã hội theo dự án đầu tư Những tài sản này đã hoàn thành quá trình xây dựng, mua sắm và đã được nghiệm thu, sẵn sàng đưa vào hoạt động ngay lập tức.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất từ các tài sản cố định đã được huy động cho việc sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ theo dự án đầu tư Trong các dự án đầu tư quy mô lớn, khi có nhiều hạng mục xây dựng có thể hoạt động độc lập, hình thức huy động bộ phận sẽ được áp dụng sau khi từng hạng mục hoàn thành quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.
Trong các dự án đầu tư quy mô nhỏ với thời gian thực hiện ngắn, hình thức huy động vốn toàn bộ được áp dụng khi tất cả các đối tượng và hạng mục công trình đã hoàn thành quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.
Các tài sản cố định và năng lực sản xuất được huy động nhằm phục vụ cho sự tăng trưởng là kết quả cuối cùng của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, thể hiện qua hai hình thức giá trị và hiện vật.
1.6.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
1.6.2.1 Khái niệm hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
Hiệu quả đầu tư là một khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế - xã hội đạt được và chi phí đầu tư đã bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở cấp độ vĩ mô được định nghĩa là tỷ lệ giữa thu nhập quốc dân và mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất, cũng như vốn cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội và chính trị.
1.6.2.2 Một số chỉ tiêu đo hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
Hệ số huy động tài sản cố định
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ nghiên cứu với tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện trong kỳ đó, hoặc so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện, bao gồm cả phần chưa huy động từ kỳ trước Chỉ tiêu càng cao cho thấy các công trình được thi công hoàn thiện nhanh chóng, giúp đưa vào hoạt động kịp thời và giảm tình trạng ứ đọng vốn.
Hệ số huy động tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định huy động / Vốn đầu tư
Hệ số ICOR (tỷ suất vốn đầu tư) cho biết tỷ lệ phần trăm vốn đầu tư cần thiết để tăng 1% giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP) Chỉ tiêu này mang tính tương đối, do hiệu quả đầu tư chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chính sách phát triển kinh tế của quốc gia và độ trễ thời gian của các khoản đầu tư ICOR thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư ở quy mô rộng, bao gồm tỉnh, thành phố và quốc gia.
Hệ số ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tư càng thấp và ngược lại
∆K: mức gia tăng vốn đầu tư
∆GDP: mức gia tăng GDP
Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư được xác định là sự chênh lệch giữa những lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu được và các chi phí mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra trong quá trình thực hiện đầu tư.
Đầu tư mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, giúp đáp ứng các mục tiêu chung của nền kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Chi phí xã hội của dự án bao gồm tất cả tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất và sức lao động mà xã hội đầu tư, thay vì sử dụng cho các công việc khác trong tương lai.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội
- Chỉ tiêu lao động,việc làm.
- Mức đóng góp cho ngân sách.
Số lao động có việc làm từ đầu tư và tỷ lệ lao động có việc làm trên mỗi đơn vị vốn đầu tư đều đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các nguồn lực trong kỳ nghiên cứu.
- Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án.
- Các chỉ tiêu về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, cải thiện môi trường, văn hóa giáo dục, y tế
Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản diễn ra chủ yếu ngoài trời, vì vậy nó chịu tác động từ điều kiện thời tiết và khí hậu Mỗi vùng lãnh thổ có đặc điểm tự nhiên riêng, điều này cho phép phát triển các kiến trúc phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực.
1.7.2 Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
- Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết định đầu tư
Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản Việc này không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng cường khả năng quản lý dự án mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro Do đó, các doanh nghiệp cần chủ động trong việc lập kế hoạch, triển khai dự án và đánh giá kết quả đầu tư để đạt được sự phát triển bền vững.
Để đảm bảo tính chính xác trong thiết kế, cần có tổ chức chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân và uy tín nghề nghiệp theo tiêu chuẩn của nhà nước Nhiều công trình kém chất lượng hiện nay xuất phát từ lỗi của nhà thiết kế, dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu thông qua cạnh tranh, nhằm đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu Hình thức đấu thầu mang lại lợi ích lớn, giúp chọn được nhà thầu có phương án kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của công trình và chi phí tài chính thấp nhất.
1.7.3.Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác xây dựng cơ bản, hoạt động đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực Vì vậy cán bộ, công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần phải có khả năng, đào tạo kỹ, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao. Ở bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc chăm lo đầy đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và thịnh vượng Công nghiệp hóa, hiện đại hoá và cách mạng con người là hai mặt của quá trình thống nhất Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc tạo đà phát triển kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, theo chủ trương chính sách của Đảng, của nhà nước Thực hiện tốt quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ đem lại được hiệu quả cao nhất cho sự phát triển.
1.7.4 Công tác kế hoạch hoá và chủ trương của dự án.
Công tác kế hoạch hoá là một nội dung và công cụ thiết yếu trong quản lý đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường Nếu không chú trọng đến kế hoạch hoá, thị trường sẽ phát triển một cách tự do và thiếu định hướng, dẫn đến những tác động tiêu cực và ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Kế hoạch hoá phải quán triệt những nguyên tắc :
- Kế hoạch hoá phải xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế
- Kế hoạch hoá đầu tư phải dựa vào các định hướng phát triển lâu dài của đất nước, phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Kế hoạch hoá phải dựa trên khả năng huy động các nguồn lực trong và ngoài nước.
- Kế hoạch hoá phải có mục tiêu rõ rệt.
- Kế hoạch hoá phải đảm bảo được tính khoa học và tính đồng bộ.
- Kế hoạch hoá phải có tính linh hoạt kịp thời.
- Kế hoạch phải có tính linh hoạt gối đầu.
- Kế hoạch hoá phải kết hợp tốt kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn.
- Kế hoạch hoá phải có độ tin cậy và tính tối ưu.
- Kế hoạch đầu tư trực tiếp phải được xây dựng từ dưới lên.
- Kế hoạch định hướng của nhà nước phải là kế hoạch chủ yếu.
1.7.5 Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả.
Vốn là yếu tố vật chất thiết yếu ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Để đạt được tốc độ tăng trưởng GDP mong muốn, cần giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn cùng với các yếu tố khác Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hóa "đặc biệt", và theo quy luật chung, lượng cầu về vốn thường lớn hơn lượng cung.
Để tối ưu hóa việc khai thác các nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính trong nền kinh tế, cần thiết phải huy động vốn hiệu quả Đồng thời, việc xây dựng các phương án sử dụng vốn đúng mục đích và có kế hoạch rõ ràng là rất quan trọng, nhằm hạn chế tình trạng thất thoát và lãng phí.
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ 2009 - 2013
Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định
Bình Định là tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam Lãnh thổ của tỉnh trải dài
110 km theo hướng Bắc - Nam, diện tích tự nhiên: 6.025 km², diện tích vùng lãnh hải: 36.000 km².
Tỉnh Bình Định nằm ở vị trí địa lý đặc biệt, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi với tọa độ cực Bắc 14°42'10" Bắc, 108°55'4" Đông; phía Nam giáp tỉnh Phú Yên tại điểm cực Nam 13°39'10" Bắc, 108°54'00" Đông; phía Tây giáp tỉnh Gia Lai với tọa độ cực Tây 14°27' Bắc, 108°27' Đông; và phía Đông giáp biển Đông, sở hữu bờ biển dài 134 km, với điểm cực Đông là xã Nhơn Châu (Cù Lao Xanh) thuộc thành phố Qui Nhơn, tọa độ 13°36'33" Bắc, 109°21' Đông.
Bình Ðịnh là tỉnh có hệ thống giao thông khá đồng bộ Trên địa bàn tỉnh có quốc lộ 1
Bình Định sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi với tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy suốt tỉnh, quốc lộ 19 theo hướng Đông - Tây, sân bay Phù Cát cách thành phố Quy Nhơn 30 km và cảng biển Quy Nhơn, một trong mười cảng lớn nhất cả nước Sân bay Phù Cát hiện có các chuyến bay hàng ngày giữa Quy Nhơn và thành phố Hồ Chí Minh, trong khi cảng biển Quy Nhơn có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 30.000 tấn Nhờ vào hệ thống giao thông này, Bình Định dễ dàng kết nối và giao thương với các tỉnh Tây Nguyên, Đông Bắc Campuchia, Nam Lào và Thái Lan.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.
2.1.2.1 Về dân số và lao động.
Dân số trung bình tỉnh Bình Định năm 2013 ước tính có 1.506.652 người; trong đó, nam có 734.466 người, chiếm 48,7%, nữ có 772.186 người, chiếm 51,3% trong tổng dân số.
Tốc độ đô thị hóa tại tỉnh Bình Định đang gia tăng, dẫn đến tỷ trọng dân số khu vực thành thị tăng lên 30,8% vào năm 2013, với 464.750 người, tăng 0,4% so với năm trước Trong khi đó, dân số khu vực nông thôn chiếm 69,2%, đạt 1.041.902 người, tăng 0,3% so với năm 2012.
Tỉnh đang trải qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, với xu hướng giảm tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời tăng cường tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân năm
Năm 2013, tổng số lao động đạt 888.977 người, tăng 2,1% so với năm trước Trong đó, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 482.052 người, giảm 0,2%; khu vực công nghiệp và xây dựng có 181.725 người, tăng 3,6%; và khu vực dịch vụ đạt 225.200 người, tăng 6,4%.
Tỷ lệ thất nghiệp năm 2013 đạt 2,9%, giảm 0,2% so với năm 2012 Cụ thể, tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị là 3,8%, giảm 0,3%, trong khi ở khu vực nông thôn là 2,6%, giảm 0,2%.
2.1.2.2 Đặc điểm về kinh tế -xã hội.
Bình Định nổi bật với nhiều vùng vịnh và bãi tắm đẹp, bao gồm bán đảo Phương Mai, bãi tắm Hoàng Hậu, Đảo Yến, Quy Hoà, Bãi Dài, Vĩnh Hội và Tân Thanh Những danh lam thắng cảnh biển hài hòa này tạo ra nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, mang lại tiềm năng lớn cho sự phát triển du lịch trong khu vực.
Bình Định nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, kết nối với các điểm du lịch nổi tiếng như Nha Trang, Plâyku, Hội An, Đà Nẵng và Huế Tỉnh cũng là nút giao thông quan trọng với quốc lộ 19 và đường Hồ Chí Minh, tạo điều kiện cho sự phát triển du lịch biển kết hợp với du lịch núi và cao nguyên, thúc đẩy cả du lịch nội địa lẫn quốc tế.
Kinh tế biển của tỉnh có tiềm năng lớn với hệ sinh thái biển phong phú, cung cấp nhiều loại hải sản giá trị cao được thị trường ưa chuộng Chính sách đánh bắt xa bờ giúp bảo vệ nguồn tài nguyên biển, tránh cạn kiệt Ngành dịch vụ cũng được đa dạng hóa để phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân Tỉnh tận dụng lợi thế cảng biển và vị trí chiến lược trên hành lang Đông Tây, kết nối với Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc Campuchia Mục tiêu là xây dựng Bình Định thành trung tâm thương mại của khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ, góp phần tăng trưởng GDP cho cả nước.
Bình Định sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, nổi bật với trữ lượng đá granít khoảng 500 triệu m³, đa dạng màu sắc như đỏ, đen, vàng, được ưa chuộng trong ngành xây dựng cả trong và ngoài nước Ngoài ra, sa khoáng titan tại mỏ Đề Gi (Phù Cát) có trữ lượng khoảng 1,5 triệu m³, trong khi cát trắng ở Hoài Nhơn đạt trữ lượng khoảng 90.000 m³ Nhiều nguồn nước khoáng chất lượng cao cũng đang được khai thác để sản xuất nước giải khát và phục vụ chữa bệnh.
Tình hình kinh tế - xã hội:
Trong những năm đầu đổi mới, kinh tế Bình Định đối mặt với nhiều khó khăn, với nông nghiệp là chủ yếu và công nghiệp, dịch vụ kém phát triển Tuy nhiên, sau khi áp dụng kinh tế thị trường, Bình Định đã dần ổn định nền kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân Gần đây, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh tương đối ổn định, tình hình kinh tế xã hội phát triển, nâng cao mức sống và đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020.
Giá trị sản xuất của các ngành
Năm 2010, sản xuất nông, lâm, thủy sản tiếp tục phát triển mạnh mẽ, với giá trị ước đạt 4.912 tỷ đồng (giá cố định 1994), tăng 7,47% so với năm 2009 và vượt kế hoạch 1,17% Cụ thể, nông nghiệp đạt 3.288 tỷ đồng, tăng 7,01%; lâm nghiệp đạt 191,7 tỷ đồng, tăng 7,18%; và thủy sản đạt 1.432 tỷ đồng, tăng 8,59% so với năm trước.
Năm 2011, giá trị sản xuất ước đạt 5.164 tỷ đồng, tăng 4,7% so với năm 2010, tuy nhiên vẫn thấp hơn kế hoạch đề ra khoảng 67 tỷ đồng (1,3%) Trong đó, nông nghiệp đạt 3.403 tỷ đồng, tăng 3,6%; lâm nghiệp 207,9 tỷ đồng, tăng 6,6%; và thủy sản 1.553 tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm trước.
Năm 2012, giá trị sản xuất ước đạt 5.531,5 tỷ đồng, tăng 5,41% so với năm 2011 và vượt kế hoạch đề ra với mức tăng 135,1 tỷ đồng, chiếm khoảng 2,5% Trong đó, nông nghiệp đạt 3.590,1 tỷ đồng, tăng 4,02%; lâm nghiệp đạt 267 tỷ đồng, tăng 14,2%; và thủy sản đạt 1.674,4 tỷ đồng, tăng 7,165% so với năm trước.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 đạt được 6596.6 tỷ đồng vượt kế hạch khoảng 73.6 tỷ đồng chiếm khoảng 1.1% Năm 2011 giá trị sản xuất ước đạt được
7466 tỷ thấp hơn kế hoạch khoảng 225.6 tỷ chiếm khoảng 3% Năm 2012 ước tính khoảng 8056.2 tỷ không đạt được kế hoạch đạt ra khoảng 611.8 tỷ đồng chiếm khoảng 7%.
Giá trị sản xuất công nghiệp đã có sự tăng trưởng liên tục, mặc dù chưa đạt được kế hoạch đề ra Điều này phản ánh nỗ lực của các cấp lãnh đạo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh thế giới và trong nước đang có nhiều biến động.
Dịch vụ- thương mại- tài chính
Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Định
Kể từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế toàn cầu, đầu tư xây dựng cơ bản đã trở thành một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế Tại bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đầu tư vào cơ sở hạ tầng được coi là chìa khóa để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và vật chất, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Một quốc gia có cơ sở hạ tầng tốt và giao thông thuận lợi sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, từ đó tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Bình Định đang trên đà phát triển, nhưng cơ sở hạ tầng còn thiếu và chất lượng chưa cao Nguồn lực hạn chế trong đầu tư xây dựng và bảo trì khiến chất lượng công trình giao thông nội bộ tại các KCN suy giảm nhanh chóng do tác động của môi trường và lưu lượng giao thông lớn Hệ thống giao thông hiện tại có nhiều tuyến đường nhỏ, hư hỏng nặng, đặc biệt ở nông thôn và miền núi, nơi thiếu đường bê tông, ảnh hưởng đến việc đi lại và nhu cầu của người dân Các lĩnh vực thiết yếu như giáo dục, y tế và cấp thoát nước cũng gặp khó khăn do cơ sở hạ tầng kém chất lượng Để phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu người dân, cần tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là hạ tầng tại Bình Định và toàn quốc.
Thực trạng về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại tỉnh Bình Định trong những năm vừa qua
2.3.1.Tình hình quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Đánh giá việc triển khai quy hoạch ngành, lĩnh vực, xây dựng các chương trình dự án đầu tư, để cụ thể hóa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua tương đối tốt Sau quy hoạch phát triển KT-XH nhiều quy hoạch ngành, lĩnh vực, chương trình dự án đã được xây dựng và thực hiện đạt kết quả tốt với quy hoạch về nông nghiệp, thủy lợi, công nghiệp, giao thông, giáo dục đào tạo, y tế được cụ thể hóa như sau: Đầu tư về thủy lợi: Bình Định là một tỉnh có đường bờ biển dài nên việc đầu tư vào thủy lợi là vấn đề quan trọng và được quan tâm với việc đầu tư các công trình như dự án đê biển Bình Định, dự án Kè chống xói lỡ bờ Nam sông Hà Thanh. Đầu tư về giao thông : có những công trình chuyển tiếp và xây dựng mới như: xây dựng đường giao thông trên Đảo Cù Lao Xanh, xã Nhơn Châu Hạng mục tuyến đường ven bờ cảng cá với 272,58m Hạng mục nâng cấp cải tạo và mở rộng tuyến đường bê tông xi măng hiện trạng đã xây dựng phía đông Dự án nâng cấp bê tông nhựa với các tuyến đường Cần Vương( Tây Sơn - Lý Thái Tổ), Trương Định ( Nguyễn Thị Định - Cần Vương) Đường vào bệnh viện tâm thần đến bệnh viện lao phổi đã hoàn thành và đưa vào sử dụng vào năm 2011 Đầu tư về giáo dục: Đặc biệt chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng cho sự nghiệp giáo dục, chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và chất lượng học sinh sinh viên, nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng như: Dự án Trường THCS Trần Hưng Đạo và trường TH Trần Quốc Toản đã hoàn thành và nghiệp thu bàn giao đưa vào sử dụng trong năm học 2011 - 2012 Ngoài ra còn có các công trình khởi công mới đã triển khai thi công đạt tiến độ và giải ngân vốn đạt kế hoạch giao như Trường TH Đống Đa, trường THCS Nhơn Bình, TH số 2 Nhơn Bình, dự án trường THCS Gềnh Ráng Đầu tư về cụm Công nghiệp : Dự án cụm công nghiệp Bùi Thị Xuân đã được
UBND Tỉnh đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quyết định số 2560/QĐ-CTUBND ngày 10/11/2011 Hiện tại, gói thầu số 1 "san nền mặt bằng và hệ thống thoát nước mưa" đang được thi công Đơn vị thi công đã hoàn thành thiết kế bản vẽ thi công và dự toán cho hạng mục đường giao thông nội bộ và kè chắn đất suối hiện trạng, mương nắn dòng, và sẽ tiếp tục triển khai thiết kế cho các hạng mục khác của dự án Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu dân cư quanh chợ cũng đang được thực hiện.
Dinh Nhơn Bình là một dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Tây Võ Thị Sáu, bao gồm việc đầu tư vào các công trình công cộng như xây dựng trụ sở UBND xã Nhơn Hội Ngoài ra, dự án còn có tường rào khu sinh hoạt KV4 thuộc phường Quang Trung và xây dựng chợ tạm xã Nhơn Hội do UBND xã Nhơn Hội làm chủ đầu tư Một phần quan trọng của dự án là xây dựng mới trụ sở làm việc khu hành chính tỉnh Bình Định.
Đã hoàn thành nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng 01 xe sàng cát, ủi cát của công ty TNHH môi trường đô thị Bình Định Đồng thời, triển khai tiểu dự án gia cố áp mái BTXD đê sông Hà Thanh tại khu vực 9 phường Trần Quang Diệu, cùng với tiểu dự án hàn gắn toàn tuyến đê sông áp mái và BTXD mặt đê từ cầu Phú Hòa đến cừ Ông Sửu thuộc phường Nhơn Phú.
2.3.2 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Bình Định
2.3.2.1 Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh.
Bảng 2.1: Tổng vốn đầu tư tại Bình Định từ năm 2009 - 2013 Đơn vị tính: tỷ đồng
Vốn đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất không qua XDCB 0 190 963 771 2765
Vốn sửa chữa nâng cấp TSCĐ 0 119 169 125 1227
Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 0 60 830 496 2227
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định)
Theo thống kê, tổng vốn đầu tư tại Bình Định đã tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đạt 7248 tỷ đồng vào năm 2009, trong khi vốn cho các khoản đầu tư khác chỉ là 2067 tỷ đồng Đến năm 2010, vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên 9992 tỷ đồng, với các khoản đầu tư khác như mua sắm TSCĐ là 190 tỷ đồng và nâng cấp sửa chữa là 119 tỷ đồng Đến năm 2013, tổng vốn đầu tư đạt 20760 tỷ đồng, trong đó vốn cho xây dựng cơ bản chiếm 67,8% Giai đoạn 2010-2011 ghi nhận mức đầu tư xây dựng cơ bản cao nhất với 1618 tỷ đồng Sự gia tăng liên tục của vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho thấy tình hình kinh tế xã hội của Bình Định đang phát triển và đời sống người dân ngày càng được cải thiện.
2.3.2.2 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại tỉnh.
Bảng 2.2: Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước ở tỉnh Bình Định từ năm 2009 - 2013 Đơn vị tính: tỷ đồng
Vốn khu vực nhà nước 3883 2944 3086 3108 3658
Vốn ngân sách nhà nước 2011 2237 1864 1966 2381
Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước
Vốn khu vực ngoài nhà nước 3365 7048 8524 10104 10423
Vốn của tổ chức doanh nghiệp 1373 2870 2720 3105 3284
(Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Bình Định)
Sơ đồ 2.1: Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước ở tỉnh Bình Định
(Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Bình Định)
Từ số liệu thống kê giai đoạn 2009 - 2013, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bình Định đã thể hiện sự ổn định và có xu hướng phát triển tích cực.
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn trong nước tại tỉnh Bình Định đã có sự gia tăng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2009, tổng vốn đạt 7.248 tỷ đồng, và đến năm 2010, con số này đã tăng lên 9.992 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 2.744 tỷ đồng, chiếm khoảng 37,8% so với năm trước.
2009 Con số đó lại tiếp tục tăng nhanh đến năm 2012 đạt được 13212 tỷ đồng tăng
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Bình Định đã tăng từ 1602 tỷ đồng (chiếm khoảng 13% so với năm 2011) lên 14081 tỷ đồng vào năm 2013, tăng 869 tỷ đồng so với năm 2012 Sự gia tăng này cho thấy nhu cầu sống của người dân ngày càng cao, dẫn đến việc cần thiết phải xây dựng nhiều công trình hạng mục Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định.
Vốn khu vực nhà nước đóng vai trò quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản, được các cấp lãnh đạo tỉnh ưu tiên hàng đầu trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là yếu tố then chốt, góp phần thiết yếu vào việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cũng như hình thành kết cấu hạ tầng Do đó, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư của khu vực nhà nước, đặc biệt là trong năm 2009.
2011 tỷ đồng bước sang năm 2010 vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tăng
Đến năm 2011, vốn từ ngân sách nhà nước giảm xuống còn 1864 tỷ đồng, mặc dù vẫn cao hơn các nguồn khác trong khu vực nhà nước, cho thấy xu hướng giảm dần trong việc đầu tư công.
Từ năm 2010 đến 2013, vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong khu vực nhà nước có sự biến động đáng kể, với 373 tỷ đồng vào năm 2010, chiếm khoảng 16,7% Tuy nhiên, đến năm 2012, số vốn này đã tăng lên 1966 tỷ đồng và tiếp tục đạt 2381 tỷ đồng vào năm 2013, tăng lần lượt 415 tỷ và 144 tỷ đồng so với 2010 Bên cạnh đó, nguồn vốn vay đã giảm mạnh, từ 1366 tỷ đồng vào năm 2009 xuống chỉ còn 457 tỷ đồng vào năm 2010, và mặc dù có tăng trở lại vào năm 2012 nhưng chỉ đạt 738 tỷ đồng, giảm 628 tỷ đồng so với năm 2009 Vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước cũng quan trọng không kém, tăng từ 200 tỷ đồng năm 2009 lên 249 tỷ đồng năm 2010, và tiếp tục tăng lên 336 tỷ đồng vào năm 2011, đạt 356 tỷ đồng vào năm 2012, chiếm khoảng 6% so với năm trước.
Vào năm 2011, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong khu vực nhà nước đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, các nguồn vốn khác cũng có sự đóng góp đáng kể, hỗ trợ cho công tác xây dựng cơ bản và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để phát triển kinh tế tỉnh Bình Định, việc huy động vốn từ khu vực ngoài nhà nước trở nên cần thiết, vì nguồn vốn trong nước không đủ cho đầu tư xây dựng cơ bản Tỉnh đang tập trung vào việc thu hút vốn từ các tổ chức doanh nghiệp trong nước, cho thấy sự quan trọng của nguồn vốn này qua các năm Cụ thể, năm 2009, vốn huy động đạt 1373 tỷ đồng, và đến năm 2012, con số này tiếp tục tăng lên, minh chứng cho vai trò thiết yếu của khu vực doanh nghiệp trong phát triển kinh tế địa phương.
Trong năm 2012, tổng vốn tăng lên 3105 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 385 tỷ đồng, chiếm khoảng 14,2% so với năm 2011 Đặc biệt, nguồn vốn từ dân cư, bao gồm huy động từ người dân, phường xã và hợp tác xã, đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm Cụ thể, vào năm 2009, nguồn vốn này đạt 1992 tỷ đồng.
2010 con số này tăng lên là 4178 tỷ đồng tăng khoảng 2186 tỷ đồng so với năm
Từ năm 2009, nhờ vào các chính sách của đảng ủy Bình Định, nguồn vốn từ dân cư đã tăng nhanh, đóng góp đáng kể vào công tác đầu tư xây dựng cơ bản Đến năm 2013, tổng nguồn vốn đạt 3.284 tỷ đồng, tăng 564 tỷ đồng, chiếm khoảng 20,7% so với năm 2011, và tăng 179 tỷ đồng, tương đương 5,76% so với năm 2012.
Đánh giá chung về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Định
2.4.1 Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm vừa qua.
2.4.1.1 Một số kết quả đạt được trong những năm vừa qua.
Trong những năm qua, nhờ sự chỉ đạo và các chính sách của tỉnh, nhiều công trình mới đã được đưa vào hoạt động, mang lại kết quả to lớn cho nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong giai đoạn 2009 - 2013, tỉnh đã phân bổ phần lớn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành mũi nhọn, tạo ra tài sản cố định và nâng cao năng suất phục vụ, đạt được nhiều kết quả đáng chú ý.
Hạ tầng các cụm, khu công nghiệp
Trong những năm qua, đã thực hiện bồi thường cho 12 dự án được phê duyệt trong KKT Nhơn Hội, với tổng số tiền chi trả trên 90 tỷ đồng cho 470 hộ bị ảnh hưởng Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tiếp tục được triển khai, bao gồm việc hoàn thành hệ thống thoát nước ngang khu công nghiệp A và B, khu tái định cư Nhơn Phước (giai đoạn 1), và cơ bản hoàn thành đường trục khu kinh tế Hiện tại, đang triển khai công trình hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm, đường dẫn ra cảng tổng hợp và khu tái định cư Cát Tiến, cùng với công trình xử lý nước thải KCN Đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng 15 hạng mục công trình hạ tầng tại khu công nghiệp Phú Tài - Long Mỹ, với tổng giá trị khối lượng xây dựng cơ bản đạt 11,3/14 tỷ đồng, tương đương 81% dự toán Đồng thời, hạ tầng khu công nghiệp Nhơn Hòa cũng đang được xây dựng với tổng vốn thực hiện.
Trong năm 2010, tỉnh đã tổ chức hai Hội Nghị xúc tiến đầu tư, thu hút 22 dự án với tổng vốn đăng ký lên tới 132.475 tỷ đồng Tỉnh cũng đã tham gia ba Hội nghị lớn tại khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, bao gồm Quảng Ngãi, Huế và Quảng Nam, cùng với việc làm việc với hơn 40 đoàn doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư Khu Kinh tế Nhơn Hội đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 6 dự án với tổng vốn 12.457 tỷ đồng và 20 dự án mới tại các khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ, Nhơn Hòa, Hòa Hội, với tổng vốn đăng ký 44.393 tỷ đồng.
Năm 2011, công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế được thực hiện với tổng số vốn 113,8 tỷ đồng Đến thời điểm này, 23 trong số 39 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, thu hút 410 doanh nghiệp Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ tình hình thế giới và trong nước, chỉ có 3 dự án đầu tư với tổng vốn 364,3 tỷ đồng được đăng ký và triển khai vào KKT Nhơn Hội, cùng với 21 Giấy Chứng nhận đầu tư vào các KCN trị giá 1.242 tỷ đồng Tính đến cuối năm 2011, toàn tỉnh có 180 doanh nghiệp đầu tư vào các KCN với tổng vốn 5.400 tỷ đồng Đến năm 2012, các dự án trọng điểm tại KKT Nhơn Hội như du lịch Hải Giang và nhà máy lọc hóa dầu đang được đẩy nhanh tiến độ bồi thường và giải phóng mặt bằng, với 3 dự án được cấp Giấy Chứng nhận trị giá 439 tỷ đồng.
Tính đến năm 2012, KKT Nhơn Hội đã thu hút 37 dự án với tổng vốn đầu tư lên đến 33.800 tỷ đồng Các khu công nghiệp khác trong khu vực cũng đang trong quá trình hoàn thiện và thu hút đầu tư, với 194 dự án được cấp phép đầu tư, tổng vốn trên 6.500 tỷ đồng Hiện có 32 cụm công nghiệp đi vào hoạt động, thu hút hơn 800 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, với tổng vốn đầu tư khoảng 1.800 tỷ đồng.
Hệ thống giao thông trong các khu công nghiệp (KCN) đảm bảo khả năng vận chuyển hàng hóa và nguyên vật liệu cho các dự án đầu tư thứ cấp Cụ thể, KCN Phú Tài có 11,5 km đường giao thông nội bộ, KCN Long Mỹ có 3,6 km, và KCN Nhơn Hòa có 2,6 km với tải trọng thiết kế H30-XB80 Tất cả các KCN đều tiếp giáp với Quốc lộ 1A hoặc Quốc lộ 19, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đối ngoại, giúp kết nối nhanh chóng vào các tuyến đường giao thông quốc gia.
Về mạng lưới giao thông
Vốn đầu tư cho giao thông chủ yếu được dành cho các công trình trọng điểm, đặc biệt là nâng cấp quốc lộ 19, giúp kết nối thuận lợi với các tỉnh Tây Nguyên Hiện nay, hầu hết các tuyến quốc lộ trong tỉnh đã được nâng cấp, với 159 km tỉnh lộ đã hoàn thành đầu tư.
Trong 5 năm qua, hệ thống giao thông đường bộ tại tỉnh đã được đầu tư mạnh mẽ, tạo ra mạng lưới giao thông đồng bộ, kết nối tốt giữa các tỉnh như Gia Lai, Phú Yên, Quảng Ngãi và các nước láng giềng như Lào, Campuchia Đến năm 2010, toàn bộ hệ thống đường tỉnh đã được bê tông hoá, đồng thời các tuyến đường đô thị tại Quy Nhơn cũng đã hoàn thành theo quy hoạch, góp phần nâng cao chất lượng lưu thông và đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Năm 2012 đã tiến hành Dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ 19 đi qua địa bàn 2 tỉnh Bình Định và Gia Lai.
Năm 2013, tỉnh đã đầu tư cho việc duy tu, sửa chữa và phát triển giao thông nông thôn nhằm phục vụ đời sống và sản xuất của nhân dân Chương trình bê tông hoá đường giao thông nông thôn được hỗ trợ kịp thời với cơ chế 167 tấn xi măng/km, cùng với kinh phí đóng góp từ người dân Kết quả, trong năm 2013, tỉnh đã hoàn thành trên 142 km đường giao thông, nâng tổng số đường nông thôn được bê tông hoá lên 2.550 km, tương đương 64% tổng số km đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Về xây dựng cơ bản giao thông:
Dự án Quốc lộ 19 đang tiến triển tích cực, với gói thầu số 01 đã hoàn thành 86,22% giá trị xây lắp Hiện tại, gói thầu số 02 đang tiếp tục công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) và triển khai đấu thầu xây lắp.
Đường phía Tây tỉnh đã gần hoàn thành, với các hạng mục do Ban QLDA công trình giao thông - Sở Giao thông vận tải thực hiện đang trong giai đoạn nghiệm thu bàn giao Các hạng mục do Ban QLDA huyện Hoài Ân đạt 87% tiến độ Đặc biệt, Ban QLDA huyện Hoài Nhơn đang thực hiện 06 cầu, bao gồm việc làm đường tránh cầu tạm và đúc dầm cầu.
Đến nay, giai đoạn 2 của dự án sửa chữa ĐT638 đã hoàn thành với tỷ lệ đạt 94,62% Các công việc sửa chữa tại km 24 – km 25 của tuyến Cát Hải – Cát Thành và đoạn km 14 – km 17 Diêu Trì – Mục Thịnh cũng đã được hoàn tất.
+ Công tác đền bù, GPMB trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện để thi công dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1.
Hiện nay, mạng lưới giao thông đang được đầu tư mạnh mẽ, với nhiều tuyến đường đã hoàn thành và nhiều công trình đang trong quá trình thi công, dự kiến sẽ hoàn thành trong thời gian tới.
Về hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm ngư nghiệp:
Bình Định đã tận dụng nguồn lực nội tại và nhận được sự hỗ trợ từ các bộ, ngành Trung ương để đầu tư hàng nghìn tỷ đồng vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nông lâm ngư nghiệp Nhiều công trình và dự án lớn nhỏ đã được xây dựng đồng bộ, bao gồm hệ thống thủy lợi, thủy điện, hồ chứa nước, đường giao thông nông thôn, cùng với các công trình đê kè chống xói lở và ngăn mặn, rửa chua, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế địa phương.