(NB) Giáo trình Tiện ren tam giác với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày được các các thông số hình học của dao tiện ren tam giác ngoài và trong; Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao tiện ren tam giác ngoài và trong.
Khái niệm chung về ren tam giác
Khái niệm chung
Ren là bề mặt của các đường rãnh xoắn ốc trên trụ hoặc côn, được hình thành thông qua quá trình gia công kết hợp hai chuyển động: chuyển động quay đều của chi tiết gia công và chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt.
Ren được tạo thành ở mặt ngoài chi tiết gọi là ren ngoài - còn gọi là trục ren hay bu lông
Ren được tạo thành ở mặt trong chi tiết gọi là ren trong - còn gọi là ren lỗ hay đai ốc
Hình 1.1: Ren tam giác a) Ren ngoài; b) Ren trong
Hình 1.2: Ren tam giác a) Ren trái; b) Ren phải
Hình 1.3: Ren tam giác theo số đầu mối a) Ren một đầu mối; b) Ren nhiều đầu mối
Hình 1.4: Quá trình hình thành ren và cắt ren
Hình 1.5: Khái niệm về ren
Các thông số cơ bản của ren tam giác hệ Mét và hệ Inch
1.2.1 Ren tam giác hệ mét
Hình 1.6: Hình dáng và kích thước của ren tam giác hệ mét
Ren tam giác hệ mét, được sử dụng trong các mối ghép thông thường, có hình dạng tam giác đều với góc đỉnh 60 độ Đỉnh ren được vát một phần và chân ren được vê tròn Ký hiệu của ren hệ mét là M, với kích thước bước ren và đường kính được đo bằng milimet Hình dạng và kích thước của ren hệ mét được quy định trong TCVN 2247-77 Ren hệ mét được phân chia thành hai loại: ren bước lớn và ren bước nhỏ, theo bảng 1.1, trong đó có sự khác biệt giữa đáy và đỉnh ren khi có cùng đường kính nhưng bước ren khác nhau.
Trắc diện của ren hệ mét và các yếu tố của nó được thể hiện trên hình 1.2 Kích thước cơ bản của ren tam giác hệ mét:
- Khoảng cách giữa đầu ren vít và đầu ren đai ốc: H1= 0,54125.P
- Đường kính đỉnh ren đai ốc: D1= D- 1,0825.P
- Đường kính chân ren vít: d3= d – 1,2268.P
Bảng 1.1 Kích thước ren hệ mét Đường kính ren Bước ren Chiều cao ren h ngoài d trung bình d 2 trong d 1 lớn nhỏ
1.2.2 Ren tam giác hệ Inch
1.2.2.1 Ren tam giác hệ anh
Ren tam giác hệ Anh có trắc diện hình tam giác cân, với đỉnh và đáy ren đầu bằng Kích thước ren được đo bằng inches, trong đó 1 inch tương đương với 25,4 mm Giữa đỉnh và đáy ren tồn tại khe hở.
- Bước ren là số đầu ren nằm trong 1inch: P = 25,4mm/số đầu ren
- Đường kính đỉnh ren mũ ốc: d1 = d – 1,0825.P
- Đường kính chân ren mũ ốc: d 3 = d + 0,144.P
- Đường kính chân ren vít: d4 = d – 1,28.P
Hình 1.7: Hình dáng và kích thước của ren tam giác hệ Inch
Bảng 1.2 Ren hệ Anh với góc trắc diện 55 0
Kích thước danh nghĩa của ren
(inch) Đường kính ren Khe hở
Chiều cao ren ngoài d trung bình d 2 trong d 1
Ren ống được sử dụng trong việc lắp ghép các chi tiết ống với yêu cầu khít kín, có hình tam giác cân với góc trắc diện 55 và kích thước đo theo đơn vị inhsơ Có hai loại ren ống: ren ống trụ và ren ống côn Ren ống hình trụ là một trong những loại phổ biến trong ứng dụng này.
Hình 1.8: Hình dáng và kích thước của ren tam giác hệ Inch
Góc trắc diện của ren ống là 550 , đỉnh ren và chân ren lượn tròn ( Hình 1.8) Bước ren đo theo số vòng ren trong 1 inhsơ
Ký hiệu là G Hình dạng và kích thước của ren ống trụ quy định trong TCVN 468189-89 b Ren ống hình côn
Mặt côn cần cắt ren ống côn có góc dốc 1°47'24'' và được ký hiệu là R Hình dạng cùng kích thước của ren ống côn được quy định trong TCVN 46831-81.
Hình 1.9 Trắc diện của ren ống hình côn
Các phương pháp lấy chiều sâu cắt khi tiện ren tam giác
1.3.1 Tiến thẳng ( tiến hướng kính) Để cắt hết biên dạng ren thì người ta thực hiện tiến dao sau mỗi lượt cắt bằng cách quay tay quay của bàn dao ngang một lượng bằng chiều sâu cắt
Phương pháp này dễ thực hiện, thường dùng để cắt ren tam giác có bước nhỏ
Hình 1.10: Các phương pháp tiến dao khi tiện ren
1.3.2 Tiến xiên Để cắt hết biên dạng ren thì người ta thực hiện tiến dao sau mỗi lượt cắt bằng cách quay tay quay của ổ dao trên đã được xoay một góc bằng nửa góc đỉnh ren
Phương pháp này cũng dễ thực hiện, thường dùng để cắt ren có bước trung bình
Hình 1.11: Phương pháp tiến dao xiên khi tiện ren
1.3.3 Tiến phối hợp Để cắt hết biên dạng ren thì người ta thực hiện tiến dao sau mỗi lượt cắt bằng cách luân phiên quay tay quay của bàn dao ngang và ổ dao trên (thực hiện tiến dao ngang và tiến dao dọc)
Phương pháp này khó thực hiện, thường dùng để cắt ren có bước lớn hoặc ren có biên dạng đặc biệt: ren thang, ren vuông,
Hình 1.12: Phương pháp tiến dao phối hợp khi tiện ren.
Các phương pháp dẫn dao theo đường ren cũ sau mỗi lát cắt
Khi cắt ren, cần thực hiện nhiều lượt cắt để đạt chiều sâu mong muốn Sau mỗi lượt, dao phải lùi lại để thực hiện lượt cắt tiếp theo Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa bước ren gia công và bước ren của trục vít me, có hai phương pháp lùi dao khác nhau.
1.4.1 Lùi dao bằng cách thả đai ốc hai nửa và quay bàn dao dọc trở về
Phương pháp này áp dụng khi tỷ lệ giữa bước ren gia công và bước ren của trục vít me trên máy là bội số hoặc ước số Cách thực hiện rất đơn giản, tuy nhiên cần lưu ý lùi dao theo hướng ngang trước khi lùi dao dọc.
1.4.2 Lùi dao bằng cách đảo chiều quay của máy (đảo chiều quay của động cơ)
Phương pháp gia công ren này được áp dụng khi bước ren không phải là ước số hay bội số của bước ren trục vít me Cách thực hiện khó khăn hơn do yêu cầu phải canh thời điểm tắt động cơ một cách hợp lý, nhằm tránh tình trạng dao lấn vào các phần khác của chi tiết, đồng thời cần lùi dao theo phương ngang.
Tính toán bộ bánh răng thay thế, điều chỉnh máy
Khi tiện các loại ren trên máy tiện, độ chính xác thường rất cao Quá trình tiện ren diễn ra khi dao tiện ren di chuyển tịnh tiến, trong khi phôi thực hiện chuyển động quay Kích thước bước ren phụ thuộc vào khoảng dịch chuyển của dao trong một vòng quay của phôi.
Tiện ren trên máy tiện được thực hiện nhờ vào sự kết hợp của trục vít me và đai ốc hai nửa Để cắt ren hiệu quả, người sử dụng cần hiểu rõ về xích truyền động giữa trục chính và trục vít me của máy.
Sau mỗi vòng quay của trục vít me, dao sẽ di chuyển tiến lên một khoảng tương ứng với bước xoắn của vít me (Pm) Kết quả là trên bề mặt vật gia công sẽ hình thành đường ren có bước xoắn nhất định.
P m : Bước ren trục vít me n vít me : Tốc độ quay của trục vít me
Hình 1.5 Sơ đồ điều chỉnh máy để cắt ren bằng dao
Tốc độ quay của trục vít me được xác định bởi tốc độ quay của trục chính và tỷ số truyền động giữa chúng Công thức tính toán là n vít me = n trục chính i hoặc P n = n i P m.
Trong đó : n - Số vòng quay của trục chính i - Tỉ số truyền chung giữa trục chính và trục vít me
Xích truyền động qua bộ bánh răng đảo chiều, bộ bánh răng thay thế và hộp bước tiến Tỉ số truyền chung là: i = i p i tt i b.tiến
Trong đó: i p : Bộ bánh răng đảo chiều i tt : Bộ bánh răng thay thế i b.tiến : Hộp bước tiến
* Công thức tính bước ren cần cắt sau một vòng quay của trục chính:
Trong đó: i p - là tỉ số truyền động của cơ cấu đảo chiều
P m - Bước ren của trục vít me i tt - Tỉ số truyền động của bộ bánh răng thay thế cần tính toán và thay lắp
ZC 1 ; ZC 2 là các bánh răng chủ động ZB 1 ZB 2 là các bánh răng bị động
Máy đi kèm với bộ bánh răng thay thế, bao gồm các bánh răng từ 20 đến 120 răng, với số lượng răng là bội số của 5 Ngoài ra, còn có bánh 127 để tiện ren theo hệ Anh.
* Thử lại sau khi tính bánh răng thay thế:
* Kiểmtra điều kiện ăn khớp:
- Nếu lắp hai bánh răng thì phải lắp thêm bánh răng trung gian
ZC Để các bánh răng sau khi tính toán lắp vào cầu bánh răng thay thế không bị chạm trục phải kiểm tra lại theo công thức kinh nghiệm:
- Nếu lắp hai cặp bánh răng thì:
- Nếu lắp ba cặp bánh răng thì:
ZC 3 + ZB 3 > ZB 2 + (15 20 răng) Đối với các máy tiện hiên đại, khi muốn tiện các bước ren khác nhau, ta chỉ thay đổi các tay vị trí tay gạt theo bảng hướng dẫn của máy Khi tiện các bước xoắn không có trong bảng ta phải tính bánh răng thay thế để lắp
1.5.1 Tiện ren bằng cách lắp hai bánh răng
Ví dụ 1 Cần tiện ren có P n = 4 mm, Pm = 6 mm, ip= 1 Tính bánh răng và vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế
Giải a)Tính bánh răng thay thế:
Pn = 1 ip itt Pm i = Pn = 4
Giản ước hoặc nâng cả tử và mẫu số lên một số lần cho phù hợp với bánh răng
Vậy ta chọn một cặp bánh răng bất kỳ trong dãy đã tính
45 30 b)Thử lại cách tính toán
20 x 6 = 4mm c) Kiểm tra sự ăn khớp
Tính bánh răng trung gian:
20 = 25 răng d) Vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế
1.5.2 Tính và lắp bốn bánh răng
Ví dụ 2 Cần tiện ren có Pn = 3,25 mm , Pm = 12 mm, ip= 1 Tính bánh răng và vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế
Giải a) Tính bánh răng thay thế:
80 65 b) Thử lại cách tính toán
65.12 = 3,25mm c) Kiểm tra điều kiện căn khớp
Vậy ta chọn các bánh răng ZC 1 = 30; ZB 1 = 90;
ZC2 = 65; ZB2 = 80 d) Vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế:
Ví dụ 3 Tính và vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế để tiện ren có P n = 0,35 mm, Pm = 6 mm, ip= 1, máy không có Z35 răng
Giải a) Tính bánh răng thay thế:
Pn = 1 ip itt Pm itt Pm
Vì máy không có Z35 nên phải phân tích
75 25 b) Thử lại cách tính toán
25x 6 = 0,35mm c) Kiểm tra sự ăn khớp
+ ZC3 +(15 20 răng) ZC2 + ZB2 ZB1 +(15 20 răng)
+ ZC 3 + ZB 3 ZB2 +(15 20 răng); 25 + 75 > 80 + 15 Vậy ta chọn các bánh răng: ZC 1 = 20; ZC 2 = 70; ZC 3 = 25
ZB1 = 100; ZB2 = 80; ZB3 = 75 d)Vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế
Ví dụ 4: Tính và vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế để tiện ren có 8 ren trong
1inhsơ, trục vít me của máy có bước ren 6 mm, ip= 1
Khi chuyển đổi các kích thước từ hệ Anh sang hệ Mét, đặc biệt là khi sử dụng trục vít me, cần lưu ý rằng các giá trị không phải luôn chính xác mà thường được diễn đạt dưới dạng phân số tương đương Dưới đây là bảng quy đổi 1 inch sang mm để hỗ trợ quá trình này.
Máy có bánh răng Z127 a) Tính bánh răng thay thế:
Pn = 1 ip itt Pm itt Pm
ZC 80 40 b) Thử lại cách tính toán
Pn = 1 ip itt Pm Pn 120
4 , 25 Đã tính đúng c) Kiểm tra điều kiện ăn khớp
Không thoả mãn điều kiện ăn khớp Ta có thể đổi vị trí của các bánh răng chủ động hoặc bánh răng bị động
Vậy ta chọn các bánh răng:
ZB 1 = 80; ZB 2 0 d) Vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế
Máy không có bánh răng Z127 a) Tính bánh răng thay thế:
Pn = 1 ip itt Pm itt Pm
ZC 80 50 b) Thử lại cách tính toán
25 mm Đã tính đúng c) Kiểm tra điều kiện ăn khớp
+ ZC1 + ZB1 ZC2 +(15 20 răng) 55 + 65 > 50 + 15 + ZC2 + ZB2 ZB1 +(15 20 răng) 50 + 80> 65 +15 Vậy ta chọn các bánh răng: ZC1 = 55; ZC2 = 50
ZB1 = 65; ZB2 = 80 d) Vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế
1.5.3 Lắp và điều chỉnh máy Điều chỉnh máy tiện ren vít vạn năng T6M16:
Bảng 1.3: Điều chỉnh các vị trí tay gạt ở ụ đứng và hộp bước tiến:
Bảng tra tốc đ ộ tiến dao
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Cho sơ đồ cắt ren dưới đây, hãy điền tên các bộ phận trong sơ đồ xích truyền động tiện ren theo phương trình xích động cắt ren:
Câu 2 Hoàn thành câu sau đây bằng cách tìm những cụm từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống:
Bước xoắn của ren tiện được chính là………khi…… quay………
Câu 3 Tính và vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế để tiện ren có các bước xoắn sau: P n = 1,75mm; P n = 1,25mm; P n = 2,5mm Biết bước ren vít me là 6mm
Câu 4.Tính và vẽ sơ đồ lắp bánh răng thay thế để tiện ren có các bước xoắn sau : Pn = 4mm; Pn = 1,75mm Biết bước ren vít me Pm 4
25 ; Máy không có Z35 răng Biết i p = 1 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TT Tiêu chí đánh giá
Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa
Kết quả thực hiện của người học
1 Xác định được các thông số cơ bản của ren tam giác hệ mét và hệ anh Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học
2 Trình bày được các phương pháp lấy chiều sâu cắt khi tiện ren tam giác
3 Trình bày được các phương pháp dẫn dao theo đường ren cũ sau mỗi lát cắt
Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 2,5
4 Tính toán được bộ bánh răng thay thế
Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 2,5
1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đúng theo yêu cầu của bài thực tập
Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập
2 Sự thành thạo và chuẩn xác các thao tác khi tiện ren
Quan sát các thao tác đối chiếu với quy trình thao tác
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy trình kiểm tra
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực 1
1.2 Không vi phạm nội quy lớp học hiện, đối chiếu với nội quy của trường 1
1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc
Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc
1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực hiện bài tập 1
1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm
Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm
2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập
Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định
3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn khi sử dụng khí cháy 1
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động (quần áo bảo hộ, giày, kính…) 1
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1
Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết quả học tập
Dao tiện ren tam giác-Mài dao tiện ren tam giác
Cấu tạo của dao tiện ren tam giác ngoài và trong
Dao tiện ren tam giác ngoài và ren tam giác trong được sản xuất từ thép gió hoặc hợp kim cứng, với trắc diện của dao tương thích với trắc diện của ren.
Hình 2.1 Dao tiện ren 1- Dao tiện ren tam giác ngoài 2- Dao tiện ren tam giác trong a) b) Hình 2.2: Dao tiện ren tam giác ngoài a) Dao thép gió; b) Dao hợp kim;
Hình 2.3: Dao tiện ren tam giác trong
2.1.2 Các loại dao tiện ren tam giác
Dao tiện ren là một loại dao tiện định hình, thường được chế tạo từ thép gió Loại dao này có cấu trúc gồm dao thanh, với đầu dao và thân dao được làm từ cùng một loại vật liệu, đảm bảo tính đồng nhất và độ bền cao trong quá trình sử dụng.
Dao ren hợp kim được chia thành hai loại chính: loại thứ nhất là miếng hợp kim cứng được hàn cố định với cán dao, thường sử dụng vật liệu hàn là hợp kim đồng Loại thứ hai là miếng hợp kim được gắn bằng vít thông qua tấm kẹp, thích hợp cho các công việc gia công ren yêu cầu độ chính xác cao Để tiện tinh, người ta thường sử dụng dao thanh đàn hồi.
Hình 2.4: Dao tiên ren có cơ cấu Hình 2.5: Dao tiện ren đàn hồi kẹp mẩu hợp kim
1-Thân dao; 2-Miếng đệm; 3- Mẫu hợp kim cứng; 4.Miếng kẹp; 5-Vít kẹp
Khi thực hiện cắt ren hàng loạt, có thể sử dụng dao lăng trụ hoặc dao đĩa tròn, cả hai loại dao này đều có khả năng mài lại nhiều lần mà không làm thay đổi trắc diện của chúng.
Các thông số hình học của dao tiện ở trạng thái tĩnh
Hình dáng và góc trắc diện của ren ảnh hưởng đến thiết kế đầu dao, với góc mũi dao là = 60° cho ren tam giác hệ mét và = 55° cho ren tam giác hệ Anh Để tránh biến dạng rãnh ren, trong thực tế, người ta thường mài dao với góc mũi nhỏ hơn lý thuyết từ 20 đến 30 phút Khi tiện thô, góc thoát thường được mài trong khoảng 5° đến 10°, trong khi khi tiện tinh, góc = 0.
Để biên dạng của ren chính xác, cần mài góc mũi dao theo biên dạng của ren và gá mũi dao đúng tâm máy Để bảo vệ trắc diện của ren, góc thoát của dao tiện ren khi tiện tinh nên là 0 độ, trong khi đó góc thoát khi tiện thô là từ 5 đến 10 độ Góc sát dao ở mức 12 đến 15 độ, còn khi cắt ren trong, góc sát dao là từ 15 đến 18 độ, với góc sát phụ hai bên là từ 3 đến 5 độ.
Hình 2.6: Thông số hình học của dao a) Dao tiện ren tam giác ngoài; b) Dao tiện ren tam giác trong
Sự thay đổi thông số hình học của dao tiện khi gá dao
+ Gá dao cao hơn tâm
Khi gá dao cao hơn tâm, mặt sau của dao cọ sát vào bề mặt gia công làm cho dao không tiện được
+ Gá dao thấp hơn tâm
Khi gá dao thấp hơn tâm, góc trắc diện của ren sẽ sai.
Ảnh hưởng các thông số hình học của dao tiện đến quá trình cắt 31
Góc trước có vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lực cắt; khi tăng góc trước, phoi sẽ dễ dàng biến dạng, trượt và thoát ra ngoài, dẫn đến hệ số co rút phoi giảm và lực cắt cũng giảm theo Đối với quá trình tiện thô ren, việc tăng góc trước là cần thiết để giúp phoi thoát ra dễ dàng Tuy nhiên, trong quá trình tiện tinh, góc trước nên được giữ ở mức 0.
Khi tăng góc sau thì bề mặt tiếp xúc giữa dao với phôi giảm làm cho lực cắt giảm
+ Khi r = 0, nếu tăng góc nghiêng chính thì Pz giảm, P giảm, Px tăng
Khi r ≠ 0, góc nghiêng chính từ 30° đến 60° làm tăng chiều dày cắt và giảm hệ số co rút phoi cũng như lực Pz Khi góc nghiêng tiếp tục tăng từ 60° đến 90°, chiều dài phần công của lưỡi dao tham gia cắt tăng lên, dẫn đến phoi ngoài không chỉ chịu biến dạng phụ trên mặt trước mà còn chịu biến dạng do chèn ép lẫn nhau khi thoát ra ngoài, làm tăng hệ số co rút phoi và lực Pz.
Từ cụng thức: Px = Pn.sinỉ (Pn cú phương phỏp tuyến với lưỡi cắt chớnh
Khi tăng tỷ số Pn, giá trị cosỉ sẽ giảm trong khi giá trị sinỉ tăng, dẫn đến Py giảm và Px tăng Đây là một trong những biện pháp hiệu quả để giảm rung động trong quá trình gia công các chi tiết có tỷ số.
Khi r tăng thỡ lực cắt tăng, nhưng do ỉ thay đổi trờn chiều dài lưỡi cắt cú chiều hướng giảm đi nên Py, Px giảm
- Góc nâng của lưỡi cắt chính
Khi góc nâng thay đổi từ -5 0 ÷ 5 0 có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến lực cắt đặc biệt là Py, Px.
Mài dao tiện ren
- Mài mặt sau chính của dao
Cầm dao, đặt lên tấm đỡ và ấn dao xuống phía dưới nghiêng 1 góc khoảng
Để mài dao, trước tiên hãy xoay dao sang trái với lưỡi cắt chính tạo góc 30 độ so với đường tâm Khi mài, ấn dao vào đá mài và di chuyển từ từ sang phải, đồng thời nghiêng dao xuống để tạo mặt sau.
Hình 2.7: Mài mặt sau chính của dao tiện ren tam giác trong
1- Dao tiện 2- Đá mài 3- Tấm đỡ
- Mài mặt sau phụ của dao
Mài mặt sau phụ là quá trình mài lưỡi cắt phụ bằng cách xoay cán dao sang trái và nghiêng mặt trước của dao lên phía trên một góc khoảng 80 độ, để lưỡi cắt chính tạo thành một góc hợp lý.
60 0 Trong quá trình mài dao luôn luôn được tưới dung dịch trơn nguội
- Mài mặt trước của dao
Để mài dao hiệu quả, cần đặt dao lên tấm đỡ sao cho lưỡi cắt chính song song với mặt phẳng quay của đá mài, đồng thời duy trì vị trí II trong quá trình mài Quan trọng là luôn tưới dung dịch trơn nguội trong suốt quá trình này để đảm bảo độ bền và hiệu suất của dao.
Hình 2.7 Mài mặt trước dao
+ Sắp xếp dụng cụ, thiết bị, vệ sinh công nghiệp + Cắt điện trước khi làm vệ sinh
+ Lau chùi dụng cụ đo
+ Sắp đặt dụng cụ, thiết bị
+ Quét dọn nơi làm việc cẩn thận, sạch sẽ
1 Mài dao tiện ren ngoài
2 Mài dao tiện ren trong ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP:
TT Tiêu chí đánh giá
Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa
Kết quả thực hiện của người học
1 Trình bày được các bước mài dao ren tam giác Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học
2 Liệt kê đầy đủ các loại thiết bị, dụng cụ khi mài dao
3 Trình bày đầy đủ các thông số góc dao ren tam giác
Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 2,5
4 Trình bày cách kiểm tra góc độ của dao
Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 2,5
1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đúng theo yêu cầu của bài thực tập
Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập
2 Sự thành thạo và chuẩn xác các thao tác khi mài dao
Quan sát các thao tác đối chiếu với quy trình thao tác
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy trình kiểm tra
3.2 Lưỡi cắt của dao thẳng, nhẵn 1
3.3 Các bề mặt của dao phẳng 1
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với nội quy của trường
1 1.2 Không vi phạm nội quy lớp học 1
1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc
Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc
1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực hiện bài tập 1
1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm
Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm
2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập
Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định
3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn khi sử dụng khí cháy 1
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động (quần áo bảo hộ, giày, kính…) 1
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1
Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết quả học tập
Tiện ren tam giác ngoài
Yêu cầu kỹ thuật khi tiện ren tam giác ngoài
- Ren đúng bước, đúng prôfin
- Ren không đổ, không mẻ
Phương pháp gia công
3.2.1 Gá lắp, điều chỉnh phôi
Phôi gá kẹp phải đảm bảo chắc chắn, đồng tâm trên mâm cặp của máy
Khi tiện ren, kim loại thường bị dồn ép từ các rãnh ren, do đó, đường kính của trục trước khi tiện ren cần phải nhỏ hơn đường kính đầu ren Đường kính của phôi trước khi tiện ren phụ thuộc vào loại vật liệu gia công và bước ren, và được xác định trong sổ tay kỹ thuật.
Bảng (3.1) Đường kính danh nghĩa của vít (mm)
6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 Đường kính vít trước khi cắt ren
Khi tiện ren, kim loại từ các rãnh ren bị dồn ép, do đó, trước khi cắt ren, đường kính trục cần phải nhỏ hơn đường kính ngoài của ren Công thức tính được thể hiện qua d phôi = d – k.P, trong đó d là đường kính danh nghĩa của ren.
Trong đó: d: kích thước danh nghĩa của ren cần gia công
P: Bước của ren cần gia công Ở đoạn cuối ren có cắt rãnh để thoát dao (hình 3.1a), chiều rộng của rãnh phải lớn hơn bước ren (nếu cắt với tốc độ cao bằng dao hợp kim cứng, chiều rộng rãnh thoát dao phải gấp 2 ÷ 3 lần bước ren) Chiều sâu của rãnh lớn hơn chiều sâu của ren từ 0,1 ÷ 0,2mm
Hình 3.1 minh họa hình dạng đoạn thoát dao ren, bao gồm rãnh thoát dao và đoạn thoát dao Trên một số bản vẽ, có thể không hiển thị rãnh thoát dao và chiều dài đoạn ren có thể không được xác định (như trong hình 3.1b) Khi thực hiện quá trình rút dao ren, một hoặc hai vòng ren ở cuối sẽ không hoàn chỉnh, dẫn đến việc đường ren cạn dần và cuối cùng biến mất.
3.2.2 Gá lắp, điều chỉnh dao
Để đảm bảo độ chính xác khi gá dao tiện ren, cần phải căn chỉnh đúng theo đường tâm của vật gia công Nếu gá dao thấp hơn tâm trắc diện ren, sẽ dẫn đến sai số Ngược lại, nếu gá cao hơn tâm, mặt sau của dao sẽ bị cọ sát vào sườn ren, gây ảnh hưởng đến chất lượng gia công.
Để trắc diện của ren chính xác, cần sử dụng dưỡng để gá dao Dưỡng được đặt áp vào với đường sinh của vật gia công trên mặt phẳng ngang đi qua đường tâm Tiến hành đưa dao tiếp xúc với rãnh dưỡng và kiểm tra bằng cách quan sát khe hở giữa dao và dưỡng Nếu khe hở đều hai bên, điều này chứng tỏ dao đã được gá đúng Sau đó, xiết chặt dao lại và lấy dưỡng ra.
Hình 3.2.Gá dao theo dưỡng đ o
Hình 3.3.Sơ đồ gá dao tiện ren trên máy tiện
Khi cắt ren bước lớn để mặt sau không cọ xát vào sườn ren người ta sử dụng hai phương pháp sau:
+Phương án 1: Mài góc sau của lưỡi cắt bên theo hướng tiến của dao cho lớn hơn góc nâng của ren Đối với ren phải, góc sau bên trái:
+Phương án 2: Dao được mài với 2 góc như nhau 1 = 2, nhưng khi gá dao được xoay nghiêng một góc (Sử dụng dao có đầu quay và vạch chia độ)
Hình 3.4: Dao ren có đầu dao quay
1 dao; 2.vít; 3.đầu dao quay; 4.thân dao
Để điều chỉnh xích chạy dao, người dùng cần gạt các tay gạt tương ứng trên bảng bước ren của máy vào vị trí xác định, nhằm chọn bước ren cần tiện.
Gạt tay cần chuyền động cho trục vít me
Mở máy và cho dao tiếp xúc nhẹ với bề mặt phôi, sau đó di chuyển xe dao về phía ụ động, giữ khoảng cách 10 - 15mm từ mặt đầu phôi Thiết lập chiều sâu cắt t = 0,2mm và thực hiện hành trình cắt đầu tiên sau khi đóng đai ốc hai nửa Tiếp theo, lùi xe dao ngang ra, đưa dao về vị trí ban đầu và tắt máy Cuối cùng, kiểm tra bước ren bằng dưỡng hoặc thước để xác định độ chính xác trong quá trình điều chỉnh máy.
3.2.5.1.Tiện ren có bước ren chẵn
Ren chẵn: Nếu bước ren trục vít me chia cho bước ren vật gia công là một số nguyên
Trước khi bắt đầu tiện ren, cần đưa dao đến mặt đầu của phôi cách một khoảng bằng 2÷3 bước ren Sau đó, khởi động trục chính quay và tiến dao ngang theo chiều sâu cắt đã xác định, rồi đóng đai ốc hai nửa để tiện ren Khi dao cắt đạt chiều dài ren, nhanh chóng quay bàn trượt ngang ngược chiều kim đồng hồ để đưa dao ra khỏi mặt ren Tiếp theo, gạt tay mở đai ốc của trục vít me và đưa dao về vị trí ban đầu bằng tay quay hoặc nút bấm điều khiển bàn dao nhanh Điều chỉnh chiều sâu cắt, đóng đai ốc vít me và tiếp tục tiện ren cho đến khi đạt kích thước yêu cầu Trong suốt quá trình tiện ren, không cần dừng trục chính.
Khi tiện ren có chiều dài đoạn ren ngắn có thể dùng phương pháp phản hồi mau
3.2.5.2 Tiện ren có bước ren lẻ
Ren lẻ: Nếu bước ren trục vít me chia cho bước ren vật gia công là một số thập phân
Svm / Sgc = số thập phân
* Cách tiện ren lẻ bằng phương pháp phản hồi mau:
Phương pháp này dễ thực hiện, nhưng khi tiện các đoạn ren dài, thời gian chờ đợi để dao trở về vị trí khởi đầu kéo dài, dẫn đến năng suất thấp.
Để thực hiện cắt ren, trước tiên, cần đưa dao về vị trí giữa chiều dài ren cần cắt Sau đó, đặt dao cách xa mặt ngoài một khoảng nhất định và điều chỉnh tốc độ quay của trục chính cùng với bước ren cần cắt cho phù hợp.
Chạy thử trục chính để kiểm tra tốc độ và điều chỉnh đai ốc trục vít cho dao cắt Khi dao cắt đến hết chiều dài ren, quay bàn trượt ngang ngược chiều kim đồng hồ để đưa dao ra khỏi mặt ren Sử dụng tay để đảo chiều quay trục chính ngược chiều kim đồng hồ, hồi dao về vị trí cách mặt đầu phôi khoảng 2 ÷ 3 bước xoắn ren Dừng trục chính, xác định chiều sâu cắt bằng du xích bàn trượt ngang và chuẩn bị cho lát cắt tiếp theo.
* Cách tiện ren lẻ bằng đồng hồ chỉ đầu ren
Hầu hết các máy tiện đều được trang bị đồng hồ chỉ đầu ren, lắp bên hông xe dao, nhằm xác định thời điểm đóng đai ốc hai nửa khớp với trục vít me trong quá trình tiện ren.
Bánh răng Z của đồng hồ kết hợp với ren trục vít me F, khiến khi trục vít quay, bánh răng Z cũng quay theo, làm cho trục C gắn mặt đồng hồ V chuyển động Mặt đồng hồ V được khắc vạch để chỉ rõ thời điểm cần đóng đai ốc hai nửa ăn khớp với trục vít me, đảm bảo dao cắt hoạt động chính xác theo rãnh cắt đã được định sẵn.
Khi tiện ren chẳn sử dụng vạch bất kỳ
Khi tiện ren lẻ phải sử dụng cách vạch: 1,3,5,7,9,11 hoặc 2,4,6,8,10,12
Hình 3.5: Đồng hồ chỉ đầu ren A- Bản lề O- Chốt bản lề B- Thân trục đồng hồ C- Trục đồng hồ
Z- Bánh răng F- Trục vít me V- Mặt đồng hồ
Quy trình tiện ren trái tương tự như tiện ren phải, nhưng cần điều chỉnh hướng tiến của hộp xe dao để đảo chiều quay của trục vít me, ngược lại với chiều tiện ren phải.
Hình 3.6: Dao tiện ren tam giác trái
Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng
3.3.1 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng khi tiện ren chẵn
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách phòng ngừa
1 Bước ren sai Điều chỉnh máy sai; Tính và lắp bánh răng thay thế không chính xác
Tiện thử, kiểm tra chính xác trước khi tiện Tính toán và điều chỉnh máy chính xác
Cắt chưa đủ chiều sâu; lấy chiều sâu cắt chưa chính xác Điều chỉnh chiều sâu cắt chính xác, dùng phương pháp cắt thử, kiểm tra bằng dưỡng
Khi mài dao ren, cần chú ý gá dao đúng góc độ và thấp hơn tâm phôi để tránh mẻ ren khi cắt với tốc độ cao Việc kiểm tra và đảm bảo dao được gá đúng tâm của vật gia công là rất quan trọng, đồng thời nên mài góc dao nhỏ hơn để đạt hiệu quả tốt nhất.
4 Ren bị đổ Gá dao không vuông góc với đường tâm vật gia công
5 Các vòng ren đầu và cuối còn dày
Dao bị đẩy trong quá trình cắt
Tăng số lát cắt, giảm chiều sâu cắt ở lát cắt tiếp theo
Dùng dao cắt lại theo vòng ren đầu và cuối
Chiều sâu cắt lớn, cả hai lưỡi cắt đều làm việc, dao cùn, có phoi bám và dung dịch trơn nguội không đủ
Giảm chiều sâu cắt, cắt theo sườn ren, mài sắc dao, giảm tốc độ cắt và bôi trơn tốt
3.3.2 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng khi tiện ren lẻ
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách phòng ngừa
1 Bước ren sai Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
3 Ren không đúng góc độ
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
4 Ren bị đổ Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
5 Các vòng ren đầu và cuối còn dày
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
7 Xéo ren -Vít và đai ốc bị rơ, tự nhấc lên trong quá trình đâỏ chiều trục chính
- Báo thợ sửa chữa, điều chỉnh lại hai nửa đai ốc đóng được chặt
- Đuổi ren chưa chính xác
Lùi dao ra xa khỏi mặt đầu từ
2 đến 3 bước ren Đuổi ren chính xác và được kiểm tra trước khi tiện
3.3.3 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng khi tiện ren trái
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách phòng ngừa
1 Bước ren sai Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
3 Ren không đúng góc độ
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
4 Ren bị đổ Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
5 Các vòng ren đầu và cuối còn dày
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
Xem dạng hỏng bài tiện ren chẵn
7 Bị sục dao vào ren trên từng đoạn
-Dao cùn, mài 2 chưa đúng góc độ
- Mài lại dao, kiểm tra bằng dưỡng
Chống lại mũi tâm với lực vừa phải
3.3.4 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng khi tiện ren nhiều đầu mối
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách phòng ngừa
1 Ren không đúng góc độ
Mài dao không đúng, gá dao thấp hơn tâm phôi;
Mài lại dao, dùng dưỡng để kiểm tra, gá dao đúng tâm vật gia công
2 Trắc diện hai đường ren không bằng
Chia đầu mối ren bằng các phương pháp chia không chính xác, mở ren
Để đảm bảo chất lượng gia công, cần kiểm tra đầu mối ren chính xác sau khi mở ren, đảm bảo rằng ren đều sang hai phía và đuổi ren chính nhau Nếu phát hiện ren không đều hoặc đuổi ren chưa chính xác, có thể do dao gá bị nghiêng Do đó, việc gá dao theo dưỡng là rất quan trọng để đạt được kết quả tối ưu.
3 Chiều sâu hai đường ren không bằng nhau
Lấy chiều sâu cắt không chính xác
Kiểm tra bằng dưỡng không chính xác Đo kiểm chính xác, khử độ rơ của bàn trượt ngang
-Dao cùn, chiều sâu cắt và tốc độ cắt lớn
-Sử dụng dung dịch trơn nguội chưa hợp lý
-Cắt bằng cả hai lưỡi cắt
-Mài lại dao, giảm chiều sâu cắt và tốc độ cắt
-Dùng dung dịch trơn nguội hợp lý
- Cắt tinh theo từng sườn ren.
Kiểm tra sản phẩm
Hình 3.13: Kiểm tra bước ren Hình 3.14: Kiểm tra ren bằng calip a-Bằng thước lá; b- Bằng dưỡng ren a-Calip vòng; b-Calip trục
Hình 3.15: Dùng panme kiểm tra đường kính trung bình ren
Vệ sinh công nghiệp
+ Cắt điện trước khi làm vệ sinh
+ Lau chùi dụng cụ đo
+ Sắp đặt dụng cụ đúng nơi quy định
+ Vệ sinh máy máy và tra dầu vào các bề mặt làm việc của máy
+ Quét dọn nơi làm việc cẩn thận, sạch sẽ
BÀI LUYỆN TẬP (Tiện ren tam giác ngoài ren chẵn):
- Độ côn cho phép trên đoạn 24 ≤ 0,05/100
- Ren đúng trắc diện, lắp ghép êm với đai ốc
- Lỗ tâm không bị cháy, loét
BÀI LUYỆN TẬP (Tiện ren tam giác ngoài ren lẻ):
- Đảm bảo độ đồng tâm trên hai đầu ren
- Ren đúng trắc diện, lắp ghép êm với đai ốc thử
- Lỗ tâm không bị cháy, loét
BÀI LUYỆN TẬP (Tiện ren tam giác ngoài ren trái):
- Độ côn cho phép trên đoạn 30 ≤ 0,05/100
- Ren đúng trắc diện, lắp ghép êm với đai ốc thử
- Lỗ tâm không bị cháy, loét
BÀI LUYỆN TẬP (Tiện ren tam giác ngoài ren nhiều đầu mối):
- Độ sâu của hai đường ren đều nhau
- Trắc diện ren đúng dưỡng ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TT Tiêu chí đánh giá
Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa
Kết quả thực hiện của người học
1 Trình bày đầy đủ các yêu cầu khi tiện ren tam giác ngoài
Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học
2 Trình bày được phương pháp tiện ren tam giác ngoài 1 đầu mối
Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học
3 Trình bày được các phương pháp chia đầu mối ren
Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học
4 Trình bày cách gá lắp và điều chỉnh dao tiện ren tam giác ngoài
Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 2
5 Phân biệt được ren chẵn, ren lẻ, ren trái
Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 1
6 Trình bày được các dạng sai hỏng khi tiện ren tam giác ngoài và cách khắc phục
Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học
1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đúng theo yêu cầu của bài thực tập
Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập
2 Vận hành thành thạo thiết bị Quan sát các thao tác, đối chiếu với quy trình vận hành
3 Chọn đúng chế độ cắt khi tiện ren
Kiểm tra các yêu cầu, đối chiếu với tiêu chuẩn
1 các thao tác khi tiện ren đối chiếu với quy trình thao tác
5 Kiểm tra chất lượng ren
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy trình kiểm tra
5.3 Ren đảm bảo độ nhẵn 1
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với nội quy của trường
1.2 Không vi phạm nội quy lớp học 1
1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc
Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc
1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực hiện bài tập 1
1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm
Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm
2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập
Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định
3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn khi sử dụng khí cháy 1
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần áo bảo hộ, giày, kính,…) 1
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1
Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết quả học tập
Tiện ren tam giác trong
Yêu cầu kỹ thuật khi tiện ren tam giác trong
- Ren đúng bước, đúng prôfin
- Ren không đổ, không mẻ
Hình 4.1: Tiện ren tam giác trong
Hình 4.2: Ren tam giác trong a) Ren tam giác trong phải b) Ren tam giác trong trái
Phương pháp gia công
4.2.1 Gá lắp, điều chỉnh phôi
Phôi gá kẹp cần được đảm bảo chắc chắn và đồng tâm trên mâm cặp của máy Để chuẩn bị phôi cho quá trình tiện ren, đường kính lỗ phôi trước khi tiện cần tính toán theo công thức: D = D N - 1,1P (đối với thép).
D = D N - P (với kim loại màu) Trong đó: D: Đường kính lỗ trước khi tiện ren
D N : Đường kính danh nghĩa của ren
Khi tiện ren trong lỗ kín, cần cắt rãnh thoát dao để tránh tình trạng mẻ hoặc gãy dao, từ đó bảo vệ sản phẩm không bị hư hỏng Chiều dài của rãnh thoát dao nên khoảng bằng 2 lần bước ren, và chiều dài ren có thể được xác định thông qua dấu hiệu trên cán dao hoặc dựa vào du xích dọc.
4.2.2 Gá lắp, điều chỉnh dao
Hình 4.3 minh họa hình dáng của dao tiện ren tam giác, trong khi Hình 4.4 trình bày cách điều chỉnh dao tiện ren theo dưỡng Cụ thể, có hai phương pháp điều chỉnh: a) Sử dụng mặt đầu của chi tiết làm chuẩn và b) Sử dụng đường sinh của mặt trụ ngoài của chi tiết làm chuẩn.
Để đảm bảo độ chính xác khi sử dụng dao tiện ren, việc gá dao phải được thực hiện theo đúng đường tâm của vật gia công Nếu gá dao thấp hơn tâm trắc diện ren, sẽ dẫn đến sai số; ngược lại, nếu gá cao hơn tâm, mặt sau của dao sẽ cọ sát vào sườn ren, gây ảnh hưởng đến chất lượng gia công.
Để đảm bảo trắc diện của ren được chính xác, cần sử dụng dưỡng để gá dao Đặt dưỡng áp vào mặt đầu đã được xén phẳng của vật gia công hoặc mặt đầu mâm cặp Nếu khe hở giữa hai bên đều nhau, điều này chứng tỏ dao đã được gá đúng Sau đó, hãy xiết chặt dao và lấy dưỡng ra.
Do dao tiện ren trong yếu hơn dao tiện ren ngoài nên khi tiện chế độ cắt thường chọn khoảng 70% so với khi tiện ren ngoài
Để điều chỉnh xích chạy dao trên máy, hãy tra trên bảng ren và gạt các tay gạt tương ứng vào vị trí xác định, nhằm chọn bước ren cần tiện.
- Gạt tay cần chuyền động cho trục vít me
Mở máy và cho dao tiếp xúc với bề mặt phôi trong lỗ chuẩn bị cắt ren, sau đó lùi dao ra khoảng 7 đến 10mm Thiết lập chiều sâu cắt t = 0,2mm và thực hiện hành trình cắt lát đầu tiên bằng cách đóng đai ốc hai nửa Sau khi hoàn thành, thoát dao ra khỏi phôi, đưa xe dao về vị trí ban đầu và tắt máy Cuối cùng, kiểm tra bước ren bằng dưỡng hoặc thước để xác định độ chính xác trong quá trình điều chỉnh bước ren trên máy.
Chú ý: Khi cắt ren trong lỗ kín hoặc lỗ có bậc, nên vạch dấu trên cán dao
(khi vạch dấu trùng với mặt đầu phôi, thì cắt đủ chiều dài đoạn ren) hay căn cứ vào vạch du xích để dao không va vào thành lỗ
Hình 4.5: Tiện ren tam giác trong
4.2.5.1.Tiện ren có bước ren chẵn
Ren thực hiện là ren chẵn khi bước ren của vít me chia hết cho bước ren thực hiện là một số nguyên lần
Trước khi bắt đầu tiện ren, hãy đưa dao đến mặt đầu của phôi cách khoảng 2÷3 bước ren Khởi động trục chính quay và tiến dao ngang đến chiều sâu cắt đã xác định, sau đó đóng đai ốc hai nửa để tiện ren Khi dao cắt đạt chiều dài ren, nhanh chóng quay bàn trượt ngang ngược chiều kim đồng hồ để đưa dao ra khỏi mặt ren Gạt tay mở đai ốc của trục vít me và đưa dao về vị trí ban đầu bằng tay quay xe dao hoặc nút bấm điều khiển bàn dao nhanh, điều chỉnh chiều sâu cắt và đóng đai ốc vít me Tiếp tục quá trình tiện ren cho đến khi đạt kích thước yêu cầu mà không cần dừng trục chính.
Khi tiện ren có chiều dài đoạn ren ngắn có thể dùng phương pháp phản hồi mau
4.2.5.2 Tiện ren có bước ren lẻ
Ren thực hiện là ren lẻ khi bước ren của vít me chia cho bước ren thực hiện không phải là số nguyên lần chẵn
Cách tiện ren lẻ bằng phương pháp phản hồi mau:
Phương pháp này dễ thực hiện, nhưng khi tiện các đoạn ren dài, thời gian chờ đợi để dao chạy không tải về vị trí khởi đầu sẽ kéo dài, dẫn đến năng suất thấp.
Để thực hiện cắt ren, trước tiên hãy đưa dao về vị trí giữa chiều dài ren cần cắt Tiếp theo, đặt dao cách xa mặt ngoài một khoảng nhất định và điều chỉnh tốc độ quay của trục chính cùng với bước ren cần cắt.
Chạy thử trục chính để kiểm tra tốc độ và đóng đai ốc trục vít cho dao cắt một đường mờ nhằm kiểm tra bước ren Khi dao cắt hết chiều dài đoạn ren, quay nhanh tay quay bàn trượt ngang ngược chiều kim đồng hồ để đưa dao ra khỏi mặt ren Sau đó, dùng tay gạt đảo chiều quay trục chính ngược chiều kim đồng hồ để hồi dao về vị trí cách mặt đầu phôi khoảng 2 ÷ 3 bước xoắn ren Cuối cùng, dừng trục chính, lấy chiều sâu cắt bằng du xích bàn trượt ngang và tiến hành cắt lát tiếp theo.
Cách tiện ren lẻ bằng đồng hồ chỉ đầu ren
Hầu hết máy tiện được trang bị đồng hồ chỉ đầu ren bên hông xe dao, giúp xác định thời điểm đóng đai ốc hai nửa khớp với trục vít me trong quá trình tiện ren.
Bánh răng Z của đồng hồ kết hợp với ren của trục vít me F, khi trục vít quay, bánh răng Z cũng quay, khiến trục C gắn với mặt đồng hồ V quay theo Mặt đồng hồ V được khắc vạch để chỉ ra thời điểm cần đóng đai ốc hai nữa ăn khớp với trục vít me, đảm bảo dao cắt hoạt động đúng rãnh cắt đã được xác định trước.
Khi tiện ren chẳn sử dụng vạch bất kỳ
Khi tiện ren lẻ phải sử dụng cách vạch: 1, 3, 5, 7, 9, 11 hoặc 2, 4, 6, 8, 10, 12
Hình 4.6: Đồng hồ chỉ đầu ren A- Bản lề O- Chốt bản lề B- Thân trục đồng hồ C- Trục đồng hồ
Z- Bánh răng F- Trục vít me V- Mặt đồng hồ
Quy trình tiện ren trái tương tự như tiện ren phải, nhưng cần điều chỉnh gạt tay để đảo chiều hướng tiến của hộp xe dao, nhằm làm cho trục vít me quay ngược chiều so với tiện ren phải.
Dao tiện ren tam giác trái có góc mài 1 và 2 ngược lại so với dao tiện ren phải Khi mài góc 2, cần cộng thêm một góc bằng với góc nâng của ren, nhằm tránh việc mặt sau của dao cọ vào sườn ren.
Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng
4.3.1 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng khi tiện ren trong
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách phòng ngừa
1 Bước ren sai Điều chỉnh máy sai; Tính và lắp bánh răng thay thế không chính xác
Tiện thử, kiểm tra chính xác trước khi tiện Tính toán và điều chỉnh máy chính xác
Cắt chưa đủ chiều sâu; lấy chiều sâu cắt chưa chính xác Điều chỉnh chiều sâu cắt chính xác, dùng phương pháp cắt thử, kiểm tra bằng dưỡng
3 Ren không đúng góc độ
Mài dao không đúng, gá dao thấp hơn tâm; ren bị mẻ khi cắt tốc độ cao
Mài lại dao, dùng dưỡng để kiểm tra, gá dao đúng tâm vật gia công, mài góc dao nhỏ đi
4 Ren bị đổ Gá dao không vuông góc với đường tâm vật gia công
5 Các vòng ren đầu và cuối còn dày
Dao bị đẩy trong quá trình cắt
Tăng số lát cắt, giảm chiều sâu cắt ở lát cắt tiếp theo
Dùng dao cắt lại theo vòng
Chiều sâu cắt lớn, cả hai lưỡi cắt đều làm việc, dao cùn, có phoi bám và dung dịch trơn nguội không đủ
Giảm chiều sâu cắt, cắt theo sườn ren, mài sắc dao, giảm tốc độ cắt và bôi trơn tốt
4.3.2 Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp đề phòng khi tiện ren trong nhiều đầu mối
TT Sai hỏng Nguyên nhân Cách phòng ngừa
1 Ren không đúng góc độ
Mài dao không đúng, gá dao thấp hơn tâm phôi;
Mài lại dao, dùng dưỡng để kiểm tra, gá dao đúng tâm vật gia công
2 Trắc diện hai đường ren không bằng nhau
Chia đầu mối ren bằng các phương pháp chia không chính xác, mở ren không đều, đuổi ren chưa chính xác, dao gá nghiêng
Chia đầu mối ren chính xác, kiểm tra sau khi mở ren đều sang hai phía, đuổi ren chính xác, gá dao theo dưỡng
3 Chiều sâu hai đường ren không bằng nhau
Lấy chiều sâu cắt không chính xác
Kiểm tra bằng dưỡng không chính xác Đo kiểm chính xác, khử độ rơ của bàn trượt ngang
-Dao cùn, chiều sâu cắt và tốc độ cắt lớn
-Sử dụng dung dịch trơn nguội chưa hợp lý
-Cắt bằng cả hai lưỡi cắt
-Mài lại dao, giảm chiều sâu cắt và tốc độ cắt
-Dùng dung dịch trơn nguội hợp lý
- Cắt tinh theo từng sườn ren.
Kiểm tra sản phẩm
Để đo và kiểm tra ren người ta có thể dùng thước lá, thước cặp, Panme đo ren, dưỡng đo ren hoặc các dưỡng kiểm tra chuyên dùng
4.4.1 Đo và kiểm tra ren bằng thước lá, thước cặp a Xác định giá trị danh nghĩa của ren: Ta đo đường kính ngoài của trục ren tương tự như khi đo trục trơn để xác định giá trị danh nghĩa của ren b Xác định bước ren: Dùng thước lá hay thước cặp đo khoảng cách của 10 hay 20 bước ren, lấy khoảng cách đo được chia cho 10 hoặc 20 để xác định bước ren
Hình 4.9: Kiểm tra bước ren bằng thước lá
4.4.2 Đo và kiểm tra ren bằng thước cặp, pan me đo ren
Bằng phương pháp này ta chỉ xác định được gia trị danh nghĩa của ren
Hình 4.11: Đo kiểm tra ren
4.4.3 Đo và kiểm tra ren bằng dƣỡng đo ren
Bằng dưỡng đo ren người ta chỉ có thể xác định bước ren ( Hình 4.8)
Hình 4.12: Kiểm tra ren bằng dưỡng đo ren
4.4.4 Đo và kiểm tra ren bằng calip: ( Hình 4.13)
Trong sản xuất hàng loạt, việc kiểm tra ren thường sử dụng calip giới hạn Đối với ren ngoài, calip vòng được áp dụng, trong khi ren trong sử dụng calip trục Calip giới hạn bao gồm hai đầu: đầu lọt có biên dạng ren chính xác, cho phép vặn hết chiều dài đoạn ren cần kiểm tra, và đầu không lọt có khoảng 2-3 vòng ren với biên dạng hẹp, chỉ có thể vặn vào ren kiểm tra có kích thước đúng trong khoảng 1-2 vòng ren.
Hình 4.13: Kiểm tra ren calip
Vệ sinh công nghiệp
+ Cắt điện trước khi làm vệ sinh
+ Lau chùi dụng cụ đo
+ Sắp đặt dụng cụ đúng nơi quy định
+ Vệ sinh máy máy và tra dầu vào các bề mặt làm việc của máy + Quét dọn nơi làm việc cẩn thận, sạch sẽ
BÀI LUYỆN TẬP (Tiện ren tam giác trong ren chẵn):
- Trắc diện ren đúng dưỡng
- Lắp ghép êm, nhẹ với trục kiểm
BÀI LUYỆN TẬP (Tiện ren tam giác trong ren lẻ):
- Trắc diện ren đúng dưỡng
- Lắp ghép êm, nhẹ với trục kiểm
BÀI LUYỆN TẬP (Tiện ren tam giác trong ren trái):
- Trắc diện ren đúng dưỡng
- Lắp ghép êm, nhẹ với trục kiểm
BÀI LUYỆN TẬP (Tiện ren tam giác trong ren nhiều đầu mối): Bản vẽ chi tiết:
- Độ sâu của hai đường ren đều nhau
- Trắc diện ren đúng dưỡng
- Lắp ghép êm với trục kiểm ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TT Tiêu chí đánh giá
Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa
Kết quả thực hiện của người học
1 Trình bày đầy đủ các yêu cầu khi tiện ren tam giác trong
Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học
2 Trình bày được phương pháp tiện ren tam giác trong
Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học
3 Trình bày cách gá lắp và điều chỉnh dao tiện ren tam giác trong
Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 3
4 Trình bày được các dạng sai hỏng khi tiện ren tam giác ngoài và cách khắc phục
Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học
1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đúng theo yêu cầu của bài thực tập
Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập
2 Vận hành thành thạo thiết bị Quan sát các thao tác, đối chiếu với quy trình vận hành
3 Chọn đúng chế độ cắt khi tiện ren
Kiểm tra các yêu cầu, đối chiếu với tiêu chuẩn
4 Sự thành thạo và chuẩn xác các thao tác khi tiện ren
Quan sát các thao tác đối chiếu với quy trình thao tác
5 Kiểm tra chất lượng ren Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với
5.2 Ren đúng kích thước quy trình kiểm tra 2
5.3 Ren đảm bảo độ nhẵn 1
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với nội quy của trường
1.2 Không vi phạm nội quy lớp học 1
1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc
Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc
1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực hiện bài tập 1
1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm
Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm
2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập
Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định
3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn khi sử dụng khí cháy 1
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần áo bảo hộ, giày, kính,…) 1
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1
Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết quả học tập