1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

GIÁO ÁN KẾ TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

62 238 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 0,96 MB
File đính kèm BÀI GIẢNG KẾ TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ.rar (1 MB)

Cấu trúc

  • 1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư (4)
  • 1.1.2. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư (6)
  • 1.2. Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơ bản (7)
    • 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản (7)
    • 1.2.2. Trình tự đầu tư xây dựng công trình (9)
    • 1.2.3. Nguyên tắc quản lý thực hiện dự án (9)
    • 1.2.4. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng (9)
    • 1.2.5. Một số văn bản quy định pháp luật có liên quan (10)
  • CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY LẮP (12)
    • 2.1. Đặc điểm chung về hoạt động xây lắp (12)
    • 2.2. Quy định kế toán doanh thu, chi phí của các hợp đồng xây dựng (13)
    • 2.3. Phương pháp thanh toán trong hợp đồng xây dựng (14)
    • 2.4. Đặc điểm công tác kế toán hoạt động kinh doanh xây lắp (15)
    • 2.5. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp (15)
    • 2.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (18)
      • 2.6.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (18)
      • 2.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (19)
      • 2.6.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (20)
      • 2.6.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (23)
      • 2.6.5. Kế toán chi phí xây lắp phụ (25)
      • 2.6.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (25)
      • 2.6.7. Kế toán bàn giao công trình hoàn thành (29)
      • 2.6.8. Kế toán bảo hành công trình xây dựng sau khi bàn giao cho khách hàng (32)
    • 2.7. Các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính (34)
  • CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ (0)
    • 3.1. Những vấn đề chung (35)
      • 3.1.1. Nội dung các chi phí thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình (35)
      • 3.1.1. Các khái niệm (36)
      • 3.1.2. Nhiệm vụ kế toán đơn vị chủ đầu tư (37)
      • 3.1.3. Thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính (37)
    • 3.2. Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (38)
      • 3.2.1. Nội dung (38)
      • 3.3.1. Nội dung (40)
      • 3.3.2. Tài khoản sử dụng (41)
      • 3.3.3. Phương pháp kế toán theo phương thức giao thầu (42)
      • 3.3.4. Phương pháp kế toán theo phương thức tự làm (44)
    • 3.4. Kế toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (44)
      • 3.4.1. Nội dung (44)
      • 3.4.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (47)
  • CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN (0)
    • 4.1. Những vấn đề chung (49)
      • 4.1.1. Quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng (49)
      • 4.1.2. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án (49)
      • 4.1.3. Chế độ kế toán tại Ban quản lý dự án (51)
      • 4.1.4. Hệ thống tài khoản kế toán (52)
      • 4.1.5. Hệ thống báo cáo tài chính (52)
    • 4.2. Kế toán nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản (53)
      • 4.2.1. Nội dung (53)
      • 4.2.2. Tài khoản sử dụng (53)
      • 4.2.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (55)
    • 4.3. Kế toán đầu tư xây dựng tại các ban quản lý dự án (56)
      • 4.3.1. Nội dung (56)
      • 4.3.2. Tài khoản sử dụng (56)
      • 4.3.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (58)

Nội dung

Giáo án được biên soạn gồm các nội dung về đầu tư, dự án đầu tư và hướng dẫn công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp; kế toán hoạt động xây lắp tại các đơn vị chủ đầu tư và Ban quản lý dự án. Nội dung được chia làm 4 chương với các vấn đề lý thuyết, phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế cụ thể và chi tiết giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và áp dụng trong công tác kế toán tại đơn vị.

Khái niệm và phân loại đầu tư

Đầu tư là quá trình mà nhà đầu tư sử dụng vốn từ các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để tạo ra tài sản mới, thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2005 và các quy định pháp luật liên quan.

Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, giúp tăng trưởng và mở rộng sản xuất tại các xí nghiệp, nhà máy Từ góc độ vi mô, đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, và tối ưu hóa năng lực sản xuất để phục vụ xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu Ở góc độ vĩ mô, đầu tư hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, địa phương và ngành nghề.

Hoạt động đầu tư có thể được phân loại như sau:

1 Phân loại theo chức năng quản lý vốn đầu tư:

Đầu tư trực tiếp là phương thức mà nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào quản lý vốn của mình, trong đó người bỏ vốn và người quản lý vốn là một Loại hình đầu tư này có thể diễn ra trong nước hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam Đặc điểm nổi bật của đầu tư trực tiếp là nhà đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư Các chủ thể đầu tư có thể bao gồm Nhà nước thông qua các doanh nghiệp nhà nước, hoặc tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ phần, và công ty trách nhiệm hữu hạn.

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp quản lý số vốn của mình Trong phương thức này, người bỏ vốn và người quản lý vốn là hai chủ thể khác nhau Đầu tư gián tiếp thường được gọi là đầu tư tài chính, bao gồm các sản phẩm như cổ phiếu, chứng khoán và trái khoán Điểm nổi bật của hình thức đầu tư này là nhà đầu tư luôn có khả năng thu lợi nhuận trong mọi tình huống, trong khi nhà quản lý vốn, là pháp nhân, sẽ chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.

- Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay

2 Phân loại theo nguồn vốn đầu tư:

Đầu tư trong nước là hoạt động đầu tư vốn vào sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cũng như người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam Hoạt động này được điều chỉnh bởi Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là hoạt động mà nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào Việt Nam nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài.

- Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của nước này tại nước khác

3 Phân loại theo tính chất đầu tư:

Đầu tư chiều rộng, hay còn gọi là đầu tư mới, là quá trình xây dựng các công trình, nhà máy, thành lập công ty mới và mở cửa hàng hoặc dịch vụ mới Đặc điểm nổi bật của loại hình đầu tư này là không dựa trên những cơ sở hiện có mà phát triển từ đầu Đầu tư mới yêu cầu nguồn vốn lớn, công nghệ tiên tiến và quản lý hiệu quả Tuy nhiên, thời gian thực hiện và thu hồi vốn thường kéo dài, đồng thời mức độ rủi ro cũng cao.

Đầu tư chiều sâu là hình thức đầu tư tập trung vào việc khôi phục, cải tạo và nâng cấp các đối tượng hiện có, bao gồm cả việc trang bị lại, đồng bộ hóa và hiện đại hóa Phương thức này cho phép chủ đầu tư trực tiếp quản lý vốn đầu tư, yêu cầu ít vốn và có thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

4 Phân loại theo thời gian sử dụng: có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn

5 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư cho quản lý

6 Phân loại theo tính chất sử dụng vốn đầu tư:

Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc đầu tư vốn nhằm tăng cường giá trị tài sản Đây là phương thức chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng.

Đầu tư chuyển dịch là hình thức đầu tư trực tiếp, trong đó nhà đầu tư bỏ vốn để chuyển nhượng quyền sở hữu các tài sản giá trị như cổ phiếu và trái phiếu.

7 Phân loại theo ngành đầu tư:

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động quan trọng nhằm xây dựng và cải thiện các hệ thống hạ tầng kỹ thuật như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, điện nước, cùng với hạ tầng xã hội bao gồm trường học, bệnh viện và các cơ sở thông tin văn hóa.

- Đầu tư phát triển công nghiệp: nhằm xây dựng các công trình công nghiệp

- Đầu tư phát triển dịch vụ: nhằm xây dựng các công trình dịch vụ

8 Phân loại theo mục đích đầu tư:

Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư mà cá nhân hoặc tổ chức sử dụng vốn của mình để cho vay hoặc mua chứng chỉ có giá, nhằm nhận lãi suất cố định hoặc lãi suất biến đổi dựa trên hiệu quả kinh doanh của công ty phát hành.

Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư chi tiền mua hàng hóa và bán lại với giá cao hơn để thu lợi nhuận từ sự chênh lệch giá Mặc dù loại hình đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, nhưng nó góp phần tăng cường tài sản tài chính của nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển đầu tư.

Đầu tư phát triển là hoạt động quan trọng, trong đó các nhà đầu tư sử dụng vốn để tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, từ đó nâng cao tiềm lực sản xuất và các hoạt động xã hội Hoạt động này không chỉ tạo ra việc làm mà còn cải thiện đời sống người dân Đầu tư phát triển bao gồm xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực và duy trì hoạt động của các cơ sở hiện có, góp phần tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.

Khái niệm và phân loại dự án đầu tư

Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất nhằm đầu tư vốn trung hạn hoặc dài hạn để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định của Luật đầu tư 2014.

Dự án đầu tư có thể được phân loại như sau:

1 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:

- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

- Nhóm các dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh

- Nhóm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ tài chính

- Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật

2 Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý: a Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:

Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.

Chiều trách nhiệm thực hiện công tác điều tra và khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng và lãnh thổ, cũng như quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, cần được thực hiện khi có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.

- Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển

- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật

Vốn khấu hao cơ bản cùng với các khoản thu từ Nhà nước được giữ lại cho doanh nghiệp Nhà nước nhằm phục vụ cho các hoạt động đầu tư Bên cạnh đó, các dự án đầu tư còn có thể được thực hiện từ nhiều nguồn vốn khác nhau.

Các dự án do cá nhân và tổ chức kinh tế xã hội thực hiện, với nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, đều phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Dự án đầu tư công được phân loại theo tính chất và quy mô thành bốn nhóm chính: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C Mỗi nhóm dự án này được xác định dựa trên các tiêu chí pháp luật quy định, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đầu tư công.

Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng cơ bản

Một số khái niệm cơ bản

Xây dựng cơ bản là hoạt động tái sản xuất giản đơn và mở rộng các tài sản cố định trong các ngành kinh tế thông qua việc xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và khôi phục Đầu tư xây dựng cơ bản là một phần quan trọng trong hoạt động đầu tư, liên quan đến việc bỏ vốn để thực hiện các hoạt động này, nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây mới, sửa chữa và cải tạo công trình Mục tiêu của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí đã xác định, theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

Công trình xây dựng là sản phẩm của lao động con người, bao gồm vật liệu và thiết bị, được liên kết với đất và có thể nằm dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới nước hoặc trên nước Các công trình này được xây dựng theo thiết kế và bao gồm nhiều loại như công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp, phát triển nông thôn, và hạ tầng kỹ thuật (Luật Xây dựng 2014).

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là bao gồm toàn bộ số vốn phát sinh để đạt được mục đích đầu tư, đó là:

- Vốn sử dụng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư;

- Vốn sử dụng trong giai đoạn đầu tư;

Vốn sử dụng trong giai đoạn hoàn thành xây dựng và đưa dự án vào khai thác rất quan trọng Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là khoản tiền cần thiết để chi trả cho các hoạt động đầu tư xây dựng của doanh nghiệp, đảm bảo dự án được triển khai và vận hành hiệu quả.

- Nguồn tài trợ từ bên ngoài: ngân sách nhà nước hoặc từ cấp trên, nguồn vốn tín dụng, từ các tổ chức tham gia liên doanh góp vốn;

Nguồn tài trợ cho đầu tư xây dựng cơ bản có thể đến từ vốn tự có của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận từ kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển và quỹ đầu tư xây dựng cơ bản Dù nguồn vốn là gì, việc đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có kế hoạch được phê duyệt và thực hiện đầy đủ các bước theo quy định của Nhà nước Chủ đầu tư xây dựng công trình là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao quản lý và sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng.

Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư sẽ có chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyền hạn của người quyết định đầu tư xây dựng, cũng như phê duyệt thiết kế và dự toán cho công trình.

- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do

Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị và xã hội, cùng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và huyện, có quyền quyết định đầu tư Chủ đầu tư cho các dự án này là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc khu vực được thành lập Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã Đặc biệt, đối với các dự án liên quan đến quốc phòng và an ninh, chủ đầu tư sẽ do người quyết định đầu tư chỉ định theo điều kiện cụ thể.

Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty nhà nước đầu tư, chủ đầu tư sẽ là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này thành lập Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý và sử dụng vốn cũng có thể là chủ đầu tư cho các công trình xây dựng.

Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân sở hữu hoặc vay vốn để thực hiện đầu tư xây dựng Trong trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên góp vốn cần thỏa thuận để xác định chủ đầu tư.

- Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.

Trình tự đầu tư xây dựng công trình

Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm các bước quan trọng như tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) Tiếp theo, cần lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng Những báo cáo này sẽ giúp xem xét và quyết định đầu tư xây dựng, đồng thời thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến việc chuẩn bị dự án.

Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm các bước quan trọng như giao đất hoặc thuê đất, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và rà phá bom mìn (nếu cần) Tiếp theo là khảo sát xây dựng, lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế cùng dự toán xây dựng Đối với các công trình yêu cầu, cần cấp giấy phép xây dựng, sau đó tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng Quá trình thi công xây dựng sẽ được giám sát chặt chẽ, thực hiện tạm ứng và thanh toán cho khối lượng hoàn thành Cuối cùng, nghiệm thu công trình, bàn giao để đưa vào sử dụng, vận hành và chạy thử, cùng với các công việc cần thiết khác.

Nguyên tắc quản lý thực hiện dự án

Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu, chất lượng, tiến độ và hiệu quả Dự án theo hình thức đối tác công tư PPP cũng phải tuân thủ quy định như dự án sử dụng vốn nhà nước Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, Nhà nước quản lý về chủ trương, mục tiêu, quy mô và các tác động đến môi trường và an ninh Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện dự án theo quy định hiện hành Ngoài ra, các dự án sử dụng vốn khác cũng phải được Nhà nước quản lý về mục tiêu và tác động đến cảnh quan và an toàn cộng đồng.

Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án nếu chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực;

Trực tiếp quản lý dự án nếu chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án;

Khi chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, họ có thể thành lập Ban quản lý dự án Ban này sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo các nhiệm vụ và quyền hạn đã được giao.

Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

- Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi dự án được phê duyệt;

Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu là bước quan trọng trong quy trình đấu thầu, đặc biệt đối với các gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước Việc công khai hồ sơ mời gọi thầu và kết quả đấu thầu giúp đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

- Ký kết hợp đồng với các nhà thầu;

- Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu;

- Nghiệm thu để đưa công trình vào khai thác sử dụng

Ban quản lý dự án có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

Thực hiện các thủ tục giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng và chuẩn bị mặt bằng là những bước quan trọng trong quá trình xây dựng công trình Ngoài ra, cần thực hiện các công việc khác liên quan để đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án xây dựng.

- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;

- Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu;

- Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;

- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực

- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;

- Quản lý chất lượng, khối lượng tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng;

- Nghiệm thu và bàn giao công trình;

- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

Một số văn bản quy định pháp luật có liên quan

(1) Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội

(2) Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội 1.2.5.2 Nghị định

(3) Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư

(4) Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

(5) Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng

Nghị định 50/2021/NĐ-CP, ban hành ngày 01 tháng 4 năm 2021, của Chính phủ, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 37/2015/NĐ-CP Nghị định này quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, nhằm cải thiện quy trình và quy định liên quan đến lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.

(7) Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

(8) Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nghị định số 42/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 05 tháng 04 năm 2017, đã thực hiện việc sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 6 năm 2015, liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng.

(10) Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước

Thông tư 64/2018/TT-BTC, ban hành ngày 30 tháng 07 năm 2018, do Bộ Tài chính quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 09/2016/TT-BTC liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.

(12) Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP

Thông tư số 26/2016/TT-BXD, ban hành ngày 26 tháng 10 năm 2016 bởi Bộ Xây dựng, quy định chi tiết về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

(14) Thông tư 195/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư.

Thông tư 79/2019/TT-BTC, ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2019 bởi Bộ Tài chính, cung cấp hướng dẫn chi tiết về chế độ kế toán áp dụng cho các Ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công Thông tư này nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, đồng thời nâng cao tính minh bạch trong công tác kế toán của các dự án đầu tư công.

KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY LẮP

Đặc điểm chung về hoạt động xây lắp

Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện thực hiện hợp đồng xây dựng cho khách hàng, bao gồm cả doanh nghiệp và cơ quan nhà nước Hợp đồng xây dựng có thể liên quan đến việc xây dựng tài sản đơn lẻ như cầu, tòa nhà, đường ống dẫn dầu, hoặc các tổ hợp tài sản có sự liên kết chặt chẽ về thiết kế, công nghệ, chức năng như nhà máy lọc dầu hay tổ hợp nhà máy dệt may.

Nhà thầu thực hiện các hợp đồng xây dựng sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định, tiến hành thi công công trình theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc điểm cụ thể được ghi rõ trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, mang tính chất công nghiệp, với những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến quản lý và kế toán Ngành sản xuất xây lắp có những yếu tố đặc trưng cần được chú ý trong quá trình quản lý và tổ chức sản xuất.

Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và tính chất đơn chiếc Thời gian xây dựng để hoàn thành những sản phẩm này thường dài, nhưng chúng mang lại giá trị sử dụng cao.

Sản phẩm xây lắp được sản xuất cố định tại nhà máy, trong khi các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất như xe máy, thiết bị và nhân công cần được di chuyển đến địa điểm công trình.

Việc xây dựng công trình bị ảnh hưởng bởi địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của từng địa phương Do đó, quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình trở nên phức tạp, yêu cầu xác định mức giá cho từng loại công tác xây lắp theo từng vùng lãnh thổ.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ dựa trên giá trị dự toán, giá thoả thuận khi trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu Tính chất hàng hoá của sản phẩm này không rõ ràng do giá cả, người mua và người bán đã được quy định trước qua hợp đồng giao thầu Do đó, quá trình tiêu thụ diễn ra thông qua việc bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư.

Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật sản phẩm được xác định rõ ràng trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt Do đó, doanh nghiệp xây lắp có trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật và chất lượng công trình trước chủ đầu tư.

Trong ngành xây lắp, cơ chế khoán được áp dụng phổ biến với nhiều hình thức khác nhau, bao gồm khoán gọn công trình (bao trọn chi phí) và khoán theo từng khoản mục chi phí Điều này dẫn đến việc hình thành các bên giao khoán, bên nhận khoán và xác định giá khoán một cách rõ ràng.

Quy định kế toán doanh thu, chi phí của các hợp đồng xây dựng

Hạch toán hợp đồng xây dựng cần tuân thủ các quy định về doanh thu, bao gồm doanh thu ban đầu ghi trong hợp đồng, các khoản tăng giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng, tiền thưởng và các khoản thanh toán khác có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể xác định một cách đáng tin cậy.

Doanh thu của hợp đồng có thể thay đổi theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa nhà thầu và khách hàng về các điều chỉnh cần thiết Doanh thu có thể tăng lên do giá cả thị trường tăng hoặc giảm xuống nếu nhà thầu không đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình theo hợp đồng Đặc biệt, trong trường hợp hợp đồng giá cố định, doanh thu sẽ thay đổi tương ứng với khối lượng sản phẩm hoàn thành, dẫn đến sự tăng hoặc giảm doanh thu theo khối lượng thực tế.

Khoản tiền thưởng là khoản phụ thêm dành cho nhà thầu khi họ thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt yêu cầu Khoản tiền thưởng này sẽ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi có sự chắc chắn đạt hoặc vượt một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng và khi khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.

Một khoản thanh toán bổ sung mà nhà thầu nhận từ khách hàng hoặc bên thứ ba nhằm bù đắp cho các chi phí không nằm trong giá hợp đồng, chẳng hạn như sự chậm trễ do khách hàng gây ra, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế, và các tranh chấp liên quan đến thay đổi trong thực hiện hợp đồng Doanh thu từ các khoản thanh toán này phụ thuộc vào nhiều yếu tố không chắc chắn và kết quả của các cuộc đàm phán Các khoản thanh toán bổ sung chỉ được ghi nhận vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi đạt được thỏa thuận với khách hàng về việc bồi thường và khoản thanh toán đó được khách hàng chấp thuận với khả năng xác định một cách đáng tin cậy Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau.

Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm bớt nhờ vào các khoản thu khác không tính trong doanh thu hợp đồng Ví dụ, doanh thu từ việc bán nguyên vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng sau khi kết thúc hợp đồng có thể giúp tối ưu hóa chi phí.

Chi phí chung trong hoạt động của các hợp đồng xây dựng có thể được phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể, bao gồm các khoản chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến hợp đồng, chi phí quản lý chung và các chi phí đi vay nếu đáp ứng điều kiện vốn hóa theo chuẩn mực chi phí đi vay.

Ba là, các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản ghi trong hợp đồng

Ghi nhận doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng theo một trong hai trường hợp sau:

Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu và chi phí được ghi nhận dựa trên phần công việc đã hoàn thành, mà không phụ thuộc vào việc hóa đơn thanh toán đã được lập hay chưa Nhà thầu tự xác định kết quả thực hiện hợp đồng một cách đáng tin cậy vào ngày lập báo cáo tài chính.

Trong hợp đồng xây dựng, khi nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, doanh thu và chi phí sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận Kết quả thực hiện hợp đồng cần được xác định một cách đáng tin cậy và phản ánh trên hóa đơn đã lập trong kỳ.

Phương pháp thanh toán trong hợp đồng xây dựng

Theo quy định, dựa trên thời điểm thực hiện hợp đồng, tính chất của hợp đồng và các bên tham gia, các bên có thể thỏa thuận áp dụng một hoặc kết hợp nhiều phương thức thanh toán khác nhau.

Thanh toán theo giá trọn gói là phương thức mà bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu dựa trên giá khoán gọn đã được thỏa thuận trong hợp đồng Phương thức này thường áp dụng cho các gói thầu có xác định rõ ràng về số lượng, chất lượng và thời gian thực hiện Trong trường hợp phát sinh ngoài hợp đồng không do lỗi của nhà thầu, người quyết định đầu tư sẽ xem xét và giải quyết vấn đề này.

Số lần thanh toán có thể theo giai đoạn, theo phần công việc đã hoàn thành hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành toàn bộ hợp đồng

Thanh toán theo đơn giá cố định là phương thức mà bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu dựa trên các công việc hoàn thành, với giá trị được xác định bằng cách nhân khối lượng công việc thực tế với đơn giá đã thỏa thuận trong hợp đồng Nếu khối lượng phát sinh vượt quá 20% so với khối lượng ban đầu, đơn giá cho phần khối lượng phát sinh có thể được thương thảo lại Ngược lại, thanh toán theo giá điều chỉnh được áp dụng cho các gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không xác định được chính xác số lượng và khối lượng, hoặc khi có sự biến động lớn về giá cả do hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.

Đặc điểm công tác kế toán hoạt động kinh doanh xây lắp

Tổ chức công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp xây lắp cần tuân thủ quy định của Luật Kế toán, các Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong doanh nghiệp xây lắp cần tuân thủ các yêu cầu kế toán cơ bản, đảm bảo tính toán và ghi chép trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời Điều này bao gồm việc ghi nhận chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, doanh thu bán hàng, và xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp Tất cả phải phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp và tuân thủ Chuẩn mực kế toán số 15.

Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp vẫn sử dụng tài khoản kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, và Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2016.

Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thi công của doanh nghiệp xây lắp trong một khoảng thời gian nhất định Các chi phí này bao gồm chi phí sản xuất xây dựng, lắp đặt và các chi phí sản xuất khác liên quan đến sản phẩm xây lắp Để kiểm tra và so sánh chi phí thực tế phát sinh với dự toán, cần phân loại theo yếu tố và khoản mục chi phí, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung Khi hạch toán chi phí sản xuất xây lắp, cần chú ý đến các yếu tố này để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các công trình xây lắp, hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục có giá trị dự toán riêng, nhóm công trình, và các đơn vị thi công như xí nghiệp hoặc đội thi công xây lắp.

- Phương pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn thành khối lượng sản phẩm theo quy định Giá thành của hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình là giá thành cuối cùng của công việc xây lắp Khi hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp, cần chú ý đến các yếu tố chi phí liên quan để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Đối tượng để tính giá thành có thể bao gồm công trình, các hạng mục xây lắp, và các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình, mỗi giai đoạn có giá trị dự toán riêng khi hoàn thành.

Phương pháp tính giá thành thường được áp dụng bao gồm: phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp giản đơn (trực tiếp), phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ, và phương pháp tính giá thành theo định mức.

+ Phương pháp trực tiếp thường áp dụng nếu đối tượng hạch toán chi phí là khối lượng xây dựng cơ bản có lập dự toán riêng

+ Phương pháp tổng cộng chi phí thường áp dụng nếu đối tượng hạch toán chi phí là các giai đoạn, các hạng mục công trình

+ Phương pháp tỷ lệ thường áp dụng nếu đối tượng hạch toán chi phí là nhóm các hạng mục công trình

Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng như nhà cửa và vật kiến trúc có giá trị được xác định thông qua giá dự toán trong hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu Giá trị này dựa trên thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà nước quy định cho từng khu vực Giá trị dự toán cũng là số tiền thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự toán.

Giá trị dự toán = Chi phí hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán + Lợi nhuận định mức

Giá trị dự toán đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch cấp phát vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời là cơ sở để đánh giá hiệu quả thiết kế Nó cũng giúp kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.

Giá thành công tác xây lắp là yếu tố quan trọng trong giá trị dự toán, bao gồm tổng hợp chi phí trực tiếp và gián tiếp dựa trên khối lượng công việc hoàn thành Trong quá trình quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Giá thành dự toán công tác xây lắp bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng công việc xây lắp theo dự toán Nó là một phần quan trọng trong giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán mà không tính đến phần lợi nhuận định mức.

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức

Giá thành dự toán được tính bằng cách nhân khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định với đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành cho từng khu vực thi công, cùng với các chi phí khác theo định mức.

Giá thành dự toán được xác định trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên các điều kiện trung bình về sản xuất, tổ chức quản lý và hao phí lao động, vật tư cho từng loại công trình hoặc công việc cụ thể Nó có tính cố định tương đối và phản ánh tính chất xã hội của ngành xây dựng.

Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định dựa trên các điều kiện và đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào giá thành dự toán, năng lực sản xuất kinh doanh thực tế và các định mức kinh tế kỹ thuật để tính toán hao phí cần thiết cho việc thi công công trình Đây là chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp tự phấn đấu đạt mức lợi nhuận thông qua việc hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Lãi do hạ giá thành +/- Chênh lệch so với dự toán

Giá thành định mức là tổng chi phí cần thiết để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể, được xác định dựa trên đặc điểm kết cấu công trình, phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công tại thời điểm bắt đầu Khi có sự thay đổi trong đặc điểm kết cấu, phương pháp tổ chức hoặc quản lý thi công, giá thành định mức cũng sẽ được điều chỉnh để phù hợp với tình hình mới.

Giá thành thực tế là tổng hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công, được kế toán ghi nhận Nó phản ánh chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.

Doanh nghiệp xây lắp có thể so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để đánh giá mức độ hạ giá thành Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán giúp phản ánh chỉ tiêu tích lũy, từ đó dự đoán khả năng của doanh nghiệp trong năm tới Ngoài ra, so sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành các tiêu chuẩn đã đề ra cho từng khối lượng xây lắp cụ thể.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

2.6.1 Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Chi phí vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm các loại vật liệu chính như sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, cùng với các vật liệu phụ và bộ phận kết cấu công trình Những chi phí này là cần thiết để hình thành thực thể công trình và hoàn thành khối lượng xây lắp Tuy nhiên, chi phí vật liệu không bao gồm vật liệu và nhiên liệu dùng cho máy thi công cũng như cho quản lý đội công trình Đáng lưu ý, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm xây lắp.

Nguyên liệu và vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình phải được tính toán dựa trên chứng từ gốc, theo số lượng thực tế và giá xuất kho thực tế Trong trường hợp không thể tính chi phí nguyên liệu cho từng công trình, doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu hợp lý, như tỷ lệ định mức tiêu hao nguyên liệu.

Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:

Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp

Kết chuyển trị giá nguyên liệu và vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” là bước quan trọng để xác định giá thành công trình Việc chi tiết hóa cho các đối tượng liên quan giúp quản lý chi phí hiệu quả và tính toán chính xác giá thành sản phẩm.

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho

Tài khoản không có số dư 2.6.1.2 Phương pháp kế toán

- Khi xuất vật liệu xây dựng sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình kế toán tính theo giá thực tế, ghi:

Nợ TK 621 – Chi tiết từng công trình, hạng mục, bộ phận

Có TK 152 – Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất

Khi mua vật liệu xây dựng để sử dụng ngay cho các công trình thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cần ghi chép đầy đủ và chính xác để đảm bảo tuân thủ quy định thuế.

Nợ TK 621 – Chi tiết từng công trình, hạng mục, bộ phận

Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

Có TK 331, 111, 112,…: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn giá trị gia tăng

- Trường hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu nhập lại kho

Có TK 621 – Chi tiết từng công trình, hạng mục, bộ phận

- Trường hợp chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường

Nợ TK 632 – Tăng giá vốn công trình, hạng mục, bộ phận

Có TK 621 – Chi tiết từng công trình, hạng mục, bộ phận

- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển hay phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 – Chi tiết từng công trình, hạng mục, bộ phận

Có TK 621 – Kết chuyển giá trị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lương và tiền công cho công nhân thực hiện công việc xây dựng, bao gồm cả công nhân vận chuyển và bốc dỡ vật liệu Các khoản chi này áp dụng cho tất cả công nhân, không phân biệt là nhân viên chính thức hay thuê ngoài Kế toán chi phí nhân công trực tiếp cần tuân thủ các quy định cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Tiền lương và tiền công của công nhân liên quan đến từng công trình hoặc hạng mục công trình cần được hạch toán trực tiếp cho công trình đó Việc này phải dựa trên các chứng từ gốc về lao động và tiền lương để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Trong lĩnh vực sản xuất xây lắp, khi không thể tính toán trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình hoặc hạng mục, kế toán cần phân bổ chi phí công nhân trực tiếp dựa trên tiền lương định mức cho các đối tượng có liên quan.

Các khoản trích từ tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung trong hoạt động xây lắp.

Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622:

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp công trình, hạng mục xây dựng (không bao gồm các khoản trích lương tương ứng)

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 Tài khoản không có số dư

- Căn cứ vào việc tính tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp, ghi:

Nợ TK 622 – Chi tiết từng đối tượng

Có TK 334 – Phải trả người lao động

Có TK 3341 – Phải trả người lao động (thuộc danh sách)

Có TK 3342 – Phải trả người lao động khác (thuê theo thời vụ)

- Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 – Chi tiết từng đối tượng

Có TK 622 – Chi tiết từng đối tượng

2.6.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là các loại xe máy sử dụng động lực như điện, xăng dầu, hoặc khí nén để thực hiện các công việc xây lắp công trình, bao gồm máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc và ô tô vận chuyển đất đá Doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê các phương tiện này Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến vật liệu, nhân công và được phân chia thành hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

Chi phí thường xuyên là các khoản chi phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công, bao gồm tiền lương cho công nhân điều khiển, chi phí nhiên liệu, động lực, vật liệu cho máy, khấu hao và sửa chữa xe máy, cùng với chi phí thuê máy thi công Ngược lại, chi phí tạm thời là những khoản chi cần được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy, như chi phí tháo lắp, vận chuyển, và chạy thử máy khi di chuyển giữa các công trường, cũng như chi phí xây dựng và tháo dỡ các công trình tạm thời phục vụ cho máy thi công Những chi phí này có thể được phân bổ hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng những quy định sau:

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần tuân thủ hình thức quản lý phù hợp với doanh nghiệp Thông thường, có hai hình thức quản lý máy thi công: một là tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng công việc bằng máy, hai là giao máy thi công cho các đội hoặc xí nghiệp xây lắp khác.

Nếu doanh nghiệp xây lắp không thành lập đội máy thi công riêng mà giao máy cho các đội, xí nghiệp sử dụng, thì chi phí phát sinh từ việc sử dụng máy sẽ được ghi nhận vào tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.

Nếu doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng, chi phí sử dụng máy sẽ được hạch toán phù hợp tùy thuộc vào việc tổ chức kế toán riêng cho đội máy đó hay không.

Để tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng như công trình và hạng mục công trình, cần dựa trên giá thành một giờ/máy, giá thành một ca/máy hoặc giá thành cho mỗi đơn vị khối lượng công việc thi công hoàn thành bằng máy.

Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Tài khoản 623 được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công cho hoạt động xây lắp Tài khoản này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp, bao gồm cả thi công thủ công và thi công bằng máy.

Các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính

Doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp phải trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính:

- Phương pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng;

- Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ báo cáo;

- Tổng doanh thu lũy kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo;

- Chi phí trích trước tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán (nếu có);

- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng;

- Số tiền còn phải trả cho khách hàng;

- Số tiền còn phải thu của khách hàng;

- Đối với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng xây dựng phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:

+ Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (phần Tài sản);

+ Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (phần Nợ phải trả).

KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ

KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Ngày đăng: 17/03/2022, 07:26

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w