1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tiểu luận môn NGUYÊN LÝ CƠ BẢN LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG Đề tài Phân tích quản lý chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam

45 63 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Quản Lý Chuỗi Cung Ứng Cà Phê Việt Nam
Tác giả Thân Thị Ngọc Tú
Người hướng dẫn Nguyễn Thanh Thủy
Trường học Trường Đại Học Thăng Long
Chuyên ngành Nguyên Lý Cơ Bản Logistics Và Quản Lý Chuỗi Cung Ứng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 268,84 KB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  • ---o0o---

  • NGUYÊN LÝ CƠ BẢN LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

  • Đề tài: Phân tích quản lý chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam

  • Số điện thoại: 0986845450 Email: tungocbg14@gmail.com

  • MỤC LỤC

  • _Tính cấp thiết của đề tài:

  • _Mục tiêu nghiên cứu:

  • I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

  • Hoạch định

  • b, Quản lý chuỗi cung ứng

  • 2. Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng

  • Giá trị của chuỗi cung ứng = giá trị của khách hàng – chi phí của chuỗi cung ứng

  • II, THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ VIỆT NAM

  • 1. Giới thiệu chuỗi cung ứng cà phê

  • 2. Sơ đồ chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam

  • 3. Các nhân tố trong chuỗi cung ứng cà phê

  • 4. Thực trạng quản lý chuỗi cung ứng cà phê

    • 4.1. Dự báo nhu cầu

    • 4.2. Tổ chức quá trình sản xuất chế biến

    • 4.3. Phân phối sản phẩm

    • 4.4. Hoạt động vận tải

  • 5. Nhận xét đánh giá chung về chuỗi cung ứng cà phê

    • 5.1. Thuận lợi

    • 5.2. Khó Khăn

  • 6. Cơ hội, thách thức trong quản lý chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam

    • 6.1. Cơ hội trong quản lý chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam

    • 6.2. Thách thức trong quản lý chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam

    • 6.3. Điểm mạnh trong quản lý chuỗi ứng cà phê(S)

    • 6.4. Điểm yếu trong quản lý chuỗi cung ứng cà phê(W)

    • 6.4. Cơ hội trong quản lý chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam(O)

    • 6.5. Thách thức trong quản lý chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam(T)

  • III. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • 1. Giải pháp

  • 2. Khuyến nghị

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -o0o - Tiểu luận môn: NGUYÊN LÝ CƠ BẢN LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG (Học kỳ III nhóm năm học 2019 – 2020) Đề tài: Phân tích quản lý chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Thủy Sinh viên thực hiện: Thân Thị Ngọc Tú Mã sinh viên: A36081 Số điện thoại: 0986845450 Email: tungocbg14@gmail.com Người chấm Người chấm HÀ NỘI – 2020 MỤC LỤC I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG 1 Một số khái niệm a, Chuỗi cung ứng b, Quản lý chuỗi cung ứng Mục tiêu quản lý chuỗi cung ứng 10 II, THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ VIỆT NAM .11 Giới thiệu chuỗi cung ứng cà phê 11 2.Sơ đồ chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam 13 Các nhân tố chuỗi cung ứng cà phê 14 Thực trạng quản lý chuỗi cung ứng cà phê 18 4.1 Dự báo nhu cầu 18 4.2.Tổ chức trình sản xuất chế biến .19 4.3.Phân phối sản phẩm 20 4.4 Hoạt động vận tải 21 Nhận xét đánh giá chung chuỗi cung ứng cà phê 22 5.1 Thuận lợi 22 5.2 Khó Khăn 23 6.Cơ hội, thách thức quản lý chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam .24 6.1 Cơ hội quản lý chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam 24 6.2 Thách thức quản lý chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam 25 6.3.Điểm mạnh quản lý chuỗi ứng cà phê(S) 26 6.4 Điểm yếu quản lý chuỗi cung ứng cà phê(W) .28 6.4 Cơ hội quản lý chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam(O) 29 6.5 Thách thức quản lý chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam(T) 29 III GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ 30 Giải pháp 30 Khuyến nghị .31 KẾT LUẬN 32 PHỤ LỤC 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 LỜI MỞ ĐẦU _Tính cấp thiết đề tài: Khái niệm chuỗi cung ứng lần đầu xuất vào năm 1980, phổ biến giới vào năm 1990 Từ đó, quy trình trở nên quen thuộc áp dụng thành công vào nhiều công ty lớn Tại Việt Nam khái niệm SCM nhắc tới nhiều, doanh nghiệp cung bắt đầu ý, nhiên để hiểu rõ SCM gì, làm để xây dựng quản trị chuỗi cung ứng thành cơng hầu hết doanh nghiệp băn khoăn Từ sau Việt Nam gia nhập WTO đặc biệt vào năm 2009 Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt thị trường, để thực mục tiêu thị phần mục tiêu doanh nghiệp, chuỗi cung ứng đóng vai trị quan trọng Nó giúp người tiêu dùng biết đến với sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng mà trở nên quan trọng hoạt động nhà quản trị doanh nghiệp Sự thành công doanh nghiệp thị trường nhờ có chuỗi cung ứng hoạt động hiệu Với tốc độ thay đổi chóng mặt với biến động khó lường thị trường, điều quan trọng doanh nghiệp phải nhận thức chuỗi cung ứng vai trị Các cơng ty tạo lợi cạnh tranh đáng kể thị trường nhuần nhuyễn cách thức xây dựng tham gia vào chuỗi cung ứng vững mạnh Vì việc tìm hiểu hay nghiên cứu chuỗi cung ứng, tìm giải pháp hồn thiện q trình việc làm cần thiết để giúp doanh nghiệp giảm thiểu tối đa chi phí khơng đáng Xem nội dung đầy đủ tại: https://123docz.net/document/10185861-scfull-com-nguyenlylog-4-a36081-than-thi-ngoc-tu-k3n32020.htm

CƠSỞ LÝ LUẬNVỀQUẢNLÝCHUỖI CUNG ỨNG

Mộtsốkhái niệm

Chuỗi cung ứng (SUPPLY CHAIN) là một hệ thống tổ chức kết nối giữa các yếu tố như động lực, thông tin và hoạt động, nhằm quản lý quá trình di chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng điển hình bao gồm các yêu cầu của thị trường và những thách thức trong quản lý Mặc dù các vấn đề phát sinh có thể khác nhau, nhưng chúng thường có những điểm tương đồng Các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng cần đưa ra quyết định liên quan đến năm lĩnh vực chính.

Dòng sản phẩm và dịch vụThuhồi vàtái chế

_Mô hình chuỗi cung ứng SCOR: Mô hình này được xây dụng theo hướngnghiên cứu hoạt động cung ứng SCOR (Supply Chain Operations

2Reseach) Môhình này được hội đồng cung ứng (Supply Chain Council) phát triển Theo môhìnhnày, có4 yếu tố đượcxácđịnhnhư sau:

Thu mua Tín dụng và khoản phải thu

•Lập quy trình sản xuất

Thượng nguồn: tìm kiếm nguồn hàngTrunglưu:sảnxuất

Hạnguồn:hoạt động phân phối

1.a.3 Các tác nhân/nhân tố của chuỗi cung ứng: một dây chuyền chuỗi cungứngg ồ m c ó 3 yếu tố tối thiểusau:

Nhà cung cấp là các công ty cung cấp nguyên liệu đầu vào thiết yếu cho quá trình sản xuất và kinh doanh, bao gồm vật liệu thô, chi tiết sản phẩm và bán thành phẩm Đơn vị sản xuất sử dụng các nguyên liệu này để thực hiện các quy trình sản xuất, từ đó tạo ra sản phẩm cuối cùng.

Quản lý chuỗi cung ứng là quá trình điều chỉnh các nhà cung cấp (thượng nguồn) và khách hàng (hạ lưu) nhằm tối ưu hóa việc phân phối giá trị tốt nhất với chi phí thấp nhất cho khách hàng.

Như vậy chuỗi cung ứng bao gồm cả logisics trong đó, nó là một phầnchuỗicungứng Chuỗicungứng bao trùmphạm virộnghơn logistics.

1.b.2 Những nộidungcơ bản trongquảnlýchuỗicung ứng nôngsản:

Nông sản là những sản phẩm hoặc bán thành phẩm của ngành sản xuất hàng hóa thông qua việc gây trồng và phát triển cây trồng Sản phẩm nông nghiệp bao gồm nhiều nhóm hàng như thực phẩm, tơ sợi, nhiên liệu, nguyên vật liệu, dược phẩm và cả ma túy bất hợp pháp, cùng với các sản phẩm độc đáo, đặc thù.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 phức tạp, hoạt động xuất khẩu nông sản, đặc biệt là trái cây của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do một số thị trường tạm ngừng thông quan và tăng cường kiểm dịch Để giải quyết vấn đề tiêu thụ nông sản, các bộ ngành đã phối hợp triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ thu mua cho nông dân và doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích chuyển đổi cây trồng sang các loại dễ tiêu thụ hơn Đây cũng là cơ hội cho nông sản Việt Nam tại thị trường nội địa, khi người tiêu dùng chuyển từ hàng ngoại sang hàng nội do hạn chế đi lại Với dân số hơn 96 triệu, Việt Nam có tiềm năng lớn trong tiêu thụ nông sản, và việc đẩy mạnh tiêu thụ nội địa đã chứng minh hiệu quả trong thời gian khó khăn xuất khẩu Nhu cầu thế giới về hàng nông sản của Việt Nam cũng đang tăng.

Để đảm bảo chất lượng giống cây trồng, cần phải có trên 70% giống được sử dụng trong sản xuất là giống tiến bộ kỹ thuật, chủ yếu là giống sản xuất trong nước Cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng giống ưu thế lai, đồng thời đầu tư vào cơ sở vật chất để tạo ra giống mới và sản xuất giống gốc Việc dành đủ kinh phí cho nhập khẩu giống tiên tiến và giống mới là cần thiết để phục vụ nghiên cứu và lai tạo giống, cũng như nhân nhanh giống tốt cho sản xuất đại trà Hơn nữa, cần mở rộng áp dụng kỹ thuật di truyền trong tạo giống cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, nhưng vẫn phải đảm bảo tính đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.

Trong vài thập kỷ qua, ngành trồng trọt Việt Nam đã lạm dụng phân hóa học, dẫn đến việc sử dụng phân hữu cơ thấp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất cây trồng và gia tăng sâu bệnh Hệ quả là đất đai bị thoái hóa, ô nhiễm nguồn nước và không khí Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần hạn chế phân hóa học và tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, cũng như phân khoáng thiên nhiên, nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch và an toàn cho môi trường.

Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương về biến động diện tích đất giai đoạn 1994-2016 cho thấy, trong tổng diện tích 33,1 triệu ha của cả nước, lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp sử dụng 27,3 triệu ha, chiếm 81% Diện tích đất nông nghiệp đã tăng từ 18,3 triệu ha lên 27,3 triệu ha trong giai đoạn này, trong khi đất chưa sử dụng giảm mạnh từ 11,7 triệu ha xuống còn 2,1 triệu ha Sự gia tăng diện tích đất nông nghiệp chủ yếu nhờ vào việc khai hoang, cải tạo đất và phát triển thủy lợi, mặc dù cơ cấu đất nông nghiệp đã thay đổi đáng kể do chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cây trồng Từ năm 2001 đến nay, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng từ 8,88 triệu ha lên 11,53 triệu ha, nhưng diện tích đất lúa giảm từ 4,34 triệu ha xuống còn 4,14 triệu ha Nguyên nhân giảm diện tích đất lúa một phần do đô thị hóa và công nghiệp hóa, cùng với hiệu quả kinh tế thấp của trồng lúa so với các loại hình sản xuất khác như nuôi tôm, thủy sản nước ngọt, và trồng cây ăn quả.

Kỹ thuật chăm sóc nông nghiệp ở Việt Nam chủ yếu vẫn duy trì quy mô nhỏ lẻ và manh mún, với phương thức canh tác thủ công, dẫn đến việc sản phẩm nông sản chủ yếu xuất khẩu thô và giá trị không cao Mặc dù cơ giới hóa trong nông nghiệp đã có những bước tiến nhanh, như trong làm đất lúa và thu hoạch mía ở Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng trình độ cơ giới hóa vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu tính đồng bộ Hơn 93% máy làm đất và máy kéo có công suất nhỏ, trong khi năng lực chế tạo máy móc phục vụ nông nghiệp trong nước chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu Các máy móc công suất lớn phải nhập khẩu với chi phí cao, khiến nông dân khó có khả năng chi trả Đặc biệt trong lâm nghiệp, việc áp dụng máy móc vào sản xuất gần như chưa đáp ứng được nhu cầu, với hơn 70% công việc như trồng, chăm sóc và thu hoạch vẫn được thực hiện thủ công, dẫn đến sự tiêu tốn lớn về nhân công.

Việt Nam có 3 doanh nghiệp nông sản được Forbes vinh danh trong số 10 doanh nghiệp Việt Nam lọt vào Top 200 doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ USD tốt nhất Châu Á Điều này một lần nữa khẳng định sức mạnh và tiềm năng phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.

Hằng năm, Việt Nam sản xuất một lượng lớn nông sản, tạo nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành chế biến và thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước Tuy nhiên, hoạt động mua bán nông sản trong nước đang bộc lộ nhiều bất ổn, đặc biệt là sự tham gia sâu rộng của thương nhân nước ngoài, với gần 60% sản lượng cà phê và 36,5% kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu thuộc về họ Giá nông sản, đặc biệt là trái cây, thường thấp khi nông dân bán ra nhưng lại cao khi đến tay người tiêu dùng do nhiều khâu trung gian Việc quản lý chất lượng sản phẩm từ nơi sản xuất đến tiêu thụ chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến khả năng truy xuất nguồn gốc và đảm bảo chất lượng Nông dân chủ yếu sản xuất để xuất khẩu mà chưa chú trọng đến việc tiêu thụ trong nước, làm hạn chế hệ thống phân phối và kết nối giữa nông dân và doanh nghiệp Trong khi đó, nhà sản xuất luôn đối mặt với tình trạng “được mùa, mất giá” và người tiêu dùng phải trả giá cao cho nông sản thiếu kiểm soát chất lượng Tình hình “mua đứt, bán đoạn” trong hệ thống phân phối hàng xuất khẩu cũng khiến các tác nhân trong chuỗi sản xuất không biết sản phẩm của mình sẽ đi đâu.

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ năm 2013-2019, công nghiệp chế biến nông sản tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng hàng năm đạt khoảng 5-7% và xuất khẩu chiếm 65% tổng giá trị chế biến Hệ thống công nghiệp chế biến bảo quản nông sản đã hình thành với khoảng 7.500 cơ sở quy mô công nghiệp, cùng hàng vạn cơ sở chế biến nhỏ lẻ phục vụ tiêu dùng nội địa Tất cả 63 tỉnh, thành phố đều có doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, với một số tỉnh như TPHCM và Nghệ An có tới 10-11 ngành hàng chế biến Tuy nhiên, ngành chế biến nông sản vẫn gặp nhiều hạn chế như chất lượng sản phẩm không ổn định, công nghệ lạc hậu, và giá trị gia tăng qua chế biến còn thấp Việc phát triển công nghệ bảo quản cho nông sản là rất quan trọng, giúp giảm tổn thất về số lượng và chất lượng, đồng thời duy trì chất lượng nông sản.

Trong quý I năm 2020, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản đã giảm so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, rau quả đạt 831 triệu USD, giảm 11,5%; cà phê đạt 794 triệu USD, giảm 6,4% với lượng giảm 3,9%; cao su đạt 331 triệu USD, giảm 26,1% và lượng giảm 33%; hạt tiêu đạt 156 triệu USD, giảm 17,6% với lượng giảm 0,9%.

Riêng gạo và hạt điều tăng cả lượng và giá trị, gạo đạt 653 triệu USD, tăng7,9% (lượng tăng 1,1%); hạt điều đạt 644 triệu USD, tăng 0,8% (lượng tăng14,3%).

Các loại nông sản chủ yếu hiện nay được phân phối qua chợ đầu mối kiểu cũ, chợ dân sinh và siêu thị, nhưng chất lượng và an toàn thực phẩm chưa đạt tiêu chuẩn, khó truy xuất nguồn gốc Nông sản chủ yếu được thu gom qua thương lái tư nhân do thiếu trung tâm thu gom hiện đại, dẫn đến sản phẩm sau thu hoạch không được phân loại và bảo quản đúng cách Điều này làm tăng tỷ lệ hư hỏng và giảm chất lượng rau quả, đồng thời hạn chế cơ hội tiếp cận thị trường cho nông dân Giá thành nông sản cao do nhiều khâu trung gian, trong khi nông dân không được hưởng lợi nhiều từ giá trị gia tăng Hệ thống thu gom và phân phối tự do cũng gây khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm Do đó, xây dựng các trung tâm cung ứng nông sản hiện đại là giải pháp hiệu quả để cải thiện tình hình phân phối nông sản hiện tại.

Mụctiêucủaquản lý chuỗi cungứng

Mục tiêu chính của chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tổng thể Giá trị này được hình thành từ sự chênh lệch giữa sản phẩm cuối cùng mà khách hàng nhận được và chi phí của chuỗi nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Giá trị của chuỗi cung ứng được xác định bằng cách lấy giá trị khách hàng trừ đi chi phí của chuỗi cung ứng Đối với nhiều chuỗi thương mại, giá trị này có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng sinh lợi, được hiểu là giá trị thặng dư của chuỗi cung ứng, phản ánh sự khác biệt giữa lợi nhuận từ khách hàng và tổng chi phí trong chuỗi.

Khả năng sinh lợi, hay giá trị thặng dư, là tổng lợi nhuận được chia sẻ trong chuỗi cung ứng cho mọi giai đoạn và các trung gian Một chuỗi cung ứng thành công sẽ có khả năng sinh lợi cao Để đánh giá sự thành công của chuỗi cung ứng, cần dựa vào khả năng sinh lợi của toàn bộ chuỗi thay vì lợi nhuận của từng cá nhân trong chuỗi.

Sau khi xác định thành công chuỗi cung ứng dựa trên khả năng sinh lợi, cần xem xét nguồn gốc lợi nhuận và chi phí Khách hàng là nguồn duy nhất tạo ra lợi nhuận trong mọi chuỗi cung ứng, trong khi thông tin, sản phẩm và vốn đều tạo ra chi phí Do đó, quản lý hiệu quả các dòng thông tin, sản phẩm và vốn là yếu tố quan trọng cho sự thành công của chuỗi cung ứng Việc tối ưu hóa khả năng sinh lợi của chuỗi đòi hỏi quản lý tài sản, thông tin và dòng sản phẩm một cách hiệu quả.

Giớithiệuchuỗi cungứng càphê

Sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam đã liên tục tăng trưởng trong nhiều năm, hiện đứng thứ hai thế giới, nhưng giá trị sản phẩm vẫn chưa cao Để nâng cao giá trị cà phê, cần tập trung phát triển chế biến và xây dựng thương hiệu mà không mở rộng diện tích trồng Theo Tổng cục Thống kê, năm 2019, xuất khẩu cà phê đạt khoảng 1,61 triệu tấn (26,8 triệu bao) với giá trị 2,785 tỷ USD, giảm 13,9% về lượng và 21,2% về giá trị so với năm 2018 Tổng xuất khẩu cà phê trong năm 2019 đạt 1.653.265 tấn (27,55 triệu bao), giảm 11,92% về lượng và 19,28% về giá trị so với năm 2018, chủ yếu là cà phê Robusta Năm 2019, xuất khẩu cà phê Việt Nam đã giảm xuống dưới 3 tỷ USD, trong khi năm 2018, diện tích trồng cà phê lên tới khoảng 720.000 ha, trong đó cà phê Robusta chiếm 93% diện tích và sản lượng đạt khoảng 1,71 triệu tấn Cà phê Arabica chỉ chiếm gần 7% diện tích với sản lượng gần 67.000 tấn.

Theo Cục Trồng trọt, diện tích cà phê Việt Nam đạt trên 664.000 ha với sản lượng trên 1,5 triệu tấn/năm, trong đó cà phê Robusta chiếm 93% Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa xây dựng được thương hiệu cà phê xứng tầm quốc tế, dẫn đến giá trị thương phẩm thấp và ấn tượng về cà phê chế biến thô Các sản phẩm cà phê Việt đã xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia, chiếm 14,2% thị phần xuất khẩu cà phê nhân toàn cầu, đứng thứ hai sau Brazil Đặc biệt, cà phê rang xay và hòa tan xuất khẩu chiếm 9,1% thị phần, đứng thứ năm sau Brazil, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ, tạo nhiều cơ hội cho ngành cà phê khi Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế thông qua các hiệp định thương mại tự do đã ký kết.

EU là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cà phê của Việt Nam, chiếm 40% trongtổngl ư ợ n g v à 3 8 % v ề t ổ n g k i m n g ạ c h x u ấ t k h ẩ u c ả n ư ớ c ; t i ế p t h e o l à Đ ô n g NamÁ, chiếm 13% tổng lượngvà tổng kim ngạch…

Thị trường bán lẻ cà phê tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt giữa nhiều thương hiệu nội địa và quốc tế Từ mùa vụ 2012/13 đến mùa vụ gần đây, sản lượng cà phê tiêu thụ ở Việt Nam ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng trung bình (CAGR) đạt 8%, đứng thứ ba trong số các quốc gia xuất khẩu cà phê, chỉ sau Thổ Nhĩ Kỳ (10,4%) và Philippines (8,9%).

Mặcdùđãcómộtsốthươnghiệunổitiếngnhư:Vinacafe,T r u n g Nguyên, đ ã g h i d ấ u ấ n t r o n g l ò n g b ạ n b è q u ố c t ế , nhưngđ ể c ó m ộ t t h ư ơ n g hiệucàphêViệt củangườiViệtcógiátrịthươnghiệulớnđểkhôngthuakémbất kì một thương hiệu cao cấp nào của thế giới vẫn là một thực trạng của ngànhcàphê Việt Namđang phải đối đầu.

Khi phân tích chuỗi giá trị, nhà nghiên cứu cần lập sơ đồ các khâu và lĩnh vực cùng với mối liên kết chính trong từng khâu Việc chỉ ra các tác nhân và nút thắt quan trọng trong chuỗi giá trị sẽ giúp đưa ra các can thiệp hợp lý Hiểu rõ các mối liên kết trong mạng lưới cho phép đưa ra những kiến nghị chính sách hiệu quả hơn và nắm bắt được tác động ngược lại của chúng trong toàn chuỗi.

Sơ đồ chuỗi giá trị là công cụ thể hiện rõ các hoạt động sản xuất và kinh doanh, cũng như các tác nhân chính trong chuỗi và mối liên kết giữa họ Việc lập sơ đồ này giúp hình dung hiện trạng của hệ thống chuỗi giá trị, đồng thời chỉ ra sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng.

Người chếbiến Đại lýchính phủ

- Người trồng cà phê – thường trồng cà phê trên thửa đất nhỏ chỉ từ 1 hoặc2hécta.Nhiềungười thựchiệnluôncảkhâusơchế (phơi khôvà táchvỏ).

Người trung gian đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng cà phê, họ có thể mua cà phê ở nhiều giai đoạn khác nhau, từ trái cà phê chín đến cà phê non (xanh) Sau khi thu mua, họ tiến hành sơ chế hoặc thu gom cà phê từ nhiều hộ nông dân để đảm bảo đủ lượng hàng, rồi vận chuyển và bán cho người chế biến hoặc cho các thương lái khác.

- Người chế biến – là những hộ nông dân có thiết bị chế biến cà phê,hoặcnông dân trồng càp h ê v à n g ư ờ i c h ế b i ế n h ợ p t á c đ ể m u a t h i ế t b ị c h ế b i ế n c à phê.

- Đạil ý c h í n h p h ủ - ở m ộ t s ố n ư ớ c , v i ệ c m u a b á n c à p h ê d o c h í n h p h ủ kiểm soát, có lẽ bằng cách mua cà phê từ những nhà chế biến với mức giá cốđịnhvà bán đấu giáchonhàxuất khẩu.

Nhà xuất khẩu cà phê mua sản phẩm từ các đối tác hoặc thông qua đấu thầu, sau đó bán cho các thương lái Với kiến thức chuyên môn về khu vực địa phương và các nhà sản xuất, họ đảm bảo chất lượng của chuỗi hàng hóa.

- Thương lái – cung cấp trái cà phê cho những người rang cà phê với đúngsốlượng,đúng lúcvà mứcgiácó thểchấpnhậnchongườimua vàngườibán.

Nhà sản xuất, như Nestlé, sở hữu các chuyên gia chế biến hạt cà phê để tạo ra những thức uống được khách hàng yêu thích Công ty còn có thể gia tăng giá trị sản phẩm thông qua các hoạt động marketing, xây dựng thương hiệu và cải thiện bao bì.

- Người bán lẻ - là những người bán cà phê trong siêu thị lớn, cho đếnkháchsạnvà cáccửahàng ănuống, tạphóa.

Chuỗi cung ứng chỉ thực sự mạnh mẽ khi các thành phần trong chuỗi được liên kết chặt chẽ Mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan đến từng khâu, từ phân phối đến thanh toán và xử lý hàng hóa Điều quan trọng là cách con người tương tác với nhau; một mối quan hệ kinh doanh lâu dài cần phải dựa trên sự trung thực và công bằng, để các bên tham gia cảm thấy rằng họ đang có một mối làm ăn tốt.

Các nhân tố trong chuỗi cungứng càphê

Biến đổi khí hậu đột ngột, cùng với lượng mưa trái mùa dồi dào và thời kỳ hạn hán kéo dài, đang đe dọa sinh kế của hơn 1.200 nông dân trồng cà phê ở Việt Nam Những người trồng cà phê này đối mặt với thách thức từ suy thoái đất và sâu bệnh, trong khi điều kiện thời tiết thay đổi gây khó khăn cho việc cung cấp nước Nghiên cứu của CIAT dự đoán rằng vào năm 2050, mùa khô ở miền Nam Việt Nam, bao gồm các tỉnh Tây Nguyên, có thể kéo dài đến tháng Sáu, lâu hơn gần ba tháng so với bình thường Đồng thời, lượng mưa ở khu vực cao nguyên trong những tháng mùa khô có thể giảm hơn 20 mm, gây ra vấn đề lớn cho khu vực mà 90% trữ lượng nước sử dụng liên quan đến ngành sản xuất cà phê Báo cáo “Cà phê trong thế kỷ 21” của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế, công bố vào tháng Tư năm 2017, đã chỉ ra những tác động sâu sắc của biến đổi khí hậu đối với ngành cà phê, dự đoán rằng đến năm 2050, tổng diện tích phù hợp cho sự phát triển cà phê sẽ giảm đáng kể.

28.87646 km2 Trong khi đó, việc tưới tiêu và sử dụng phân bón tràn lan ở TâyNguyêncóthể làmsuy thoái, mấtnhữngchất dinhdưỡngcầnthiếtcủađất.

Khi khí hậu thay đổi, nhiều khu vực ở Đông Nam Á có thể trở nên phù hợp hơn cho việc canh tác cà phê, nhưng đồng thời cũng đang đối mặt với tình trạng rừng bị suy giảm Dự báo đến năm 2050, khoảng 20% diện tích thích hợp để trồng cà phê sẽ trùng với các khu rừng đang được bảo vệ.

Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất, trong đó đất ba-zan là lý tưởng nhờ tính lý hóa tốt và tầng dày Đất trồng cà phê cần sâu từ 70 cm trở lên và thoát nước tốt Tại Việt Nam, các loại đất như granit, sa phiến thạch, phù sa cổ, và đá vôi đều có thể trồng cà phê Cà phê vườn có thể phát triển trên đất dốc nếu có biện pháp chống xói mòn Dù trồng trên loại đất nào, việc chăm sóc cây cà phê là yếu tố quyết định năng suất Ngay cả trên đất ba-zan, nếu không chăm sóc tốt, cây vẫn còi cọc và năng suất thấp Ngược lại, nếu đảm bảo đủ phân hữu cơ và áp dụng biện pháp thâm canh, cà phê vẫn có thể đạt năng suất cao Việt Nam nằm trong vùng vĩ độ tối ưu cho phát triển cà phê, từ 8.35’ đến 23.33’, với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp cho giống Robusta và Arabica Chiến lược khai thác hợp lý tài nguyên đất, khí hậu và lao động sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngành cà phê.

Nhân tố chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường và tăng dung lượng tiêu thụ cà phê Tuy nhiên, nếu tình hình chính trị không ổn định, sẽ có những rào cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu cà phê.

Việt Nam sở hữu một môi trường chính trị ổn định, điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất cà phê mà còn thu hút các nhà đầu tư trong ngành, bởi đây là nguồn cung cấp hàng hóa ổn định cho họ.

Thị trường EU bao gồm các quốc gia có chính trị độc lập và ổn định trong chiến lược phát triển kinh tế, điều này tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp cận một thị trường ổn định và tiềm năng.

Cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê đang trở nên ngày càng khốc liệt, đòi hỏi Việt Nam phải vượt qua nhiều thách thức lớn về giá cả, chất lượng và uy tín để tồn tại và phát triển Các đối thủ cạnh tranh không chỉ mạnh về kinh tế và công nghệ, mà còn liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo ra sức mạnh độc quyền trên thị trường Điều này đặt ra áp lực lớn lên các doanh nghiệp Việt Nam, yêu cầu họ phải tổ chức hoạt động xuất khẩu một cách hợp lý Để thành công, các doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu mạnh mẽ, điều chỉnh giá cả hợp lý và nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê.

Yếu tố kinh tế: Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp địnhngoạigiao,tỉ giáhối đoái,

Chính sách kinh tế của các quốc gia nhập khẩu, cùng với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường mạnh mẽ của Việt Nam, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho xuất khẩu Đặc biệt, Việt Nam có chính sách ưu đãi cho ngành cà phê, với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, giúp gia tăng xuất khẩu cà phê Hơn nữa, sự chuyển hướng đầu tư của EU vào châu Á cũng mang lại nhiều lợi thế cho Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là cà phê.

Mức sống và thu nhập của người dân ảnh hưởng lớn đến quyết định mua cà phê Khi mức sống cao, người tiêu dùng thường không bị tác động bởi giá cả giảm, trong khi thu nhập thấp lại dẫn đến sự nhạy cảm với giá cả Thị trường EU, với mức thu nhập cao, cho thấy rằng giá cả không phải là yếu tố quyết định mua hàng, mà giá cao còn có thể được xem như một chỉ số chất lượng sản phẩm Ngược lại, người tiêu dùng Việt Nam lại ưu tiên giá rẻ khi mua sắm Trong sản xuất cà phê xuất khẩu, nếu giá cả giảm, nông dân Việt Nam có xu hướng chuyển đổi sang trồng cây khác, điều này ảnh hưởng đến nguồn cung cà phê Sự ổn định về thu nhập sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và tạo điều kiện cho sự phát triển sản xuất.

Nhận thức rõ vai trò của nguồn lực trong hoạt động xuất khẩu là điều cần thiết cho doanh nghiệp Nguồn lực đủ lớn giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xuất khẩu hiệu quả, dù rằng lĩnh vực này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro Mỗi quốc gia đều có những lợi thế riêng trong từng mặt hàng, dẫn đến sự khác biệt trong cơ cấu sản xuất của các quốc gia.

Việt Nam sở hữu lợi thế lớn trong sản xuất cà phê xuất khẩu nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn nhân lực phong phú và kinh nghiệm lâu đời của người dân Những yếu tố này không chỉ tạo ra hương vị đặc trưng cho cà phê Việt Nam mà còn giúp giảm chi phí sản xuất, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê hiệu quả.

Yếu tố khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế và xuất khẩu cà phê Sự phát triển của công nghệ giúp giao thương giữa các đối tác trở nên dễ dàng hơn, xóa bỏ khoảng cách không gian và thời gian trong xuất nhập khẩu Mạng thông tin toàn cầu Internet cho phép cập nhật thông tin thị trường thế giới liên tục, hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu quảng bá sản phẩm với chi phí thấp.

Việt Nam, một trong những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu, đang đối mặt với thách thức trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu do thiếu hụt máy móc và trang thiết bị trong quá trình trồng trọt và chế biến Điều này dẫn đến chất lượng cà phê không đảm bảo và năng suất không ổn định, gây khó khăn cho việc xuất khẩu sản phẩm này.

Khoa học kỹ thuật phát triển mang lại cơ hội lớn cho Việt Nam hội nhập quốc tế Tuy nhiên, nếu không biết áp dụng hiệu quả, điều này có thể trở thành rào cản lớn, khiến Việt Nam tụt hậu so với các quốc gia khác về công nghệ Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam phụ thuộc vào việc khai thác và ứng dụng khoa học kỹ thuật một cách hợp lý.

Thựctrạngquản lý chuỗicungứng càphê

Nhu cầu tiêu thụ cà phê hàng ngày tại các thị trường ổn định đang có xu hướng gia tăng, ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế Điều này được chứng minh qua 300 năm lịch sử ngành cà phê toàn cầu, như đã nêu trong cuốn sách "Uncommon Grounds: The History of Coffee and How It Transformed Our World."

Quốc gia đứng đầu về sản xuất cà phê hiện đang xếp thứ hai về lượng tiêu thụ cà phê Sự gia tăng nhu cầu về cà phê chất lượng cao, đặc biệt là cà phê Arabica, do ảnh hưởng của làn sóng cà phê thứ ba, đang diễn ra mạnh mẽ Ngược lại, các loại cà phê giá rẻ như cà phê hòa tan từ Robusta đang dần mất đi vị trí quan trọng trên thị trường.

Thị trường cà phê hiện nay đang yêu cầu nguồn cung cà phê chè để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ toàn cầu Tuy nhiên, sự tăng trưởng sản lượng cà phê chè lại diễn ra rất chậm.

Indonesia và Việt Nam Trong đó Indonesia và Việt Nam chủ yếu tập trung vàocàphê vối còncà phê chèvẫn chưađượccoi trọng.

4.2.Tổchứcquátrìnhsảnxuấtchếbiến Đối với canh tác cà phê Việt Nam, có những trang trại chuyên biệt, chỉ độccanh cây cà phê và trang trại hợp canh – với nhiều hơn một sản phẩm nôngnghiệp Trong đó, tồn tại hai loại trang trại hợp canh chính Đầu tiên là các trangtrại nơi các loại cây trồng khác nhau chia sẻ hoặc cùng nằm trong cùng một khuđất Đây được gọi là một hệ thống canh tác đồng bộ, nói cách khác có nghĩa làtrồng xen cây cà phê với các loại cây khác Loại thứ hai là nơi các loại cây trồngkhác nhau được trồng trong các mảnh đất riêng biệt Đây được gọi là một hệthốngcanhtáctáchbiệt.

Nhiều nông dân trồng cà phê Việt Nam đang áp dụng công nghệ sản xuất nông nghiệp tiên tiến để phát triển bền vững, bên cạnh việc mở rộng diện tích canh tác Họ đã đạt được các chứng nhận phổ biến như 4C, VietGAP, UTZ và RFA Tính đến cuối năm 2017, hơn 200.000ha, tương đương hơn 30% tổng diện tích trồng cà phê của Việt Nam, đã được chứng nhận bởi các sáng kiến phát triển bền vững.

Kỹ thuật chế biến cà phê phổ biến nhất tại Việt Nam là phương pháp phơi khô tự nhiên, chiếm gần 80% tổng sản lượng chế biến sau thu hoạch Phương pháp này sử dụng ánh sáng mặt trời hoặc máy sấy cơ học để làm khô cà phê Tuy nhiên, ngày càng nhiều nông dân và thương nhân ở khu vực Tây Nguyên chuyển sang sử dụng máy móc, với thời gian sấy từ 12 đến 16 giờ mỗi mẻ, giúp giảm độ ẩm từ 10% đến 12% Nguồn nhiên liệu chính cho máy sấy là vỏ cà phê khô hoặc than.

Các nhà sản xuất cà phê quy mô lớn chủ yếu áp dụng công nghệ chế biến ướt, một phương pháp phổ biến được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia Tại Việt Nam, hàng trăm nhà máy chế biến cà phê, chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, hoạt động với công suất thiết kế khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm, đáp ứng nhu cầu chế biến cà phê xanh trong cả nước Đặc biệt, tỉnh Đăk Lăk đã thiết lập 16 nhà máy chế biến ướt với tổng công suất hàng năm đạt trên 64.000 tấn sản phẩm.

Hiện cà phê rang xay và hòa tan xuất khẩu đã chiếm 9,1% thị phần (đứngthứ

Việt Nam, cùng với Brazil, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ, đang tạo ra nhiều cơ hội và triển vọng cho ngành cà phê Sự thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế thông qua các hiệp định thương mại tự do đã ký kết sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành này.

Kể từ giữa những năm 90, doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đến hoạt động sơ chế sau thu hoạch, giúp giá cà phê Robusta của Việt Nam dần tiệm cận với giá thị trường thế giới, giảm khoảng cách so với giá tham chiếu tại Sở Giao dịch Hàng hóa Luân Đôn Hiện tại, cả nước có 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, 160 cơ sở chế biến cà phê rang xay, cùng nhiều cơ sở chế biến cà phê hòa tan và phối trộn Sản phẩm cà phê bột của Trung Nguyên và cà phê hòa tan của Vinacafe không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn được ưa chuộng tại nhiều thị trường khu vực, qua đó xây dựng thương hiệu cà phê Việt Đầu tư vào chế biến sâu đã nâng cao sức cạnh tranh của ngành cà phê, đặc biệt trong bối cảnh xuất khẩu giảm mạnh trong thời gian gần đây.

2019 ước đạt 1,25 triệu tấn và 2,15 tỷUSD, giảm 13,3% về khối lượng và giảm 21,9% về giá trị so với cùng kỳ năm2018).

Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, xuất khẩu cà phê tháng 12 ước đạt 126 nghìn tấn với giá trị đạt 218 triệu USD Lũy kế xuất khẩu cà phê năm 2019 ước đạt 1,59 triệu tấn và 2,75 tỷ USD, giảm 15,2% về khối lượng và 22,4% về giá trị so với năm 2018 Trong niên vụ 2018 – 2019, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 1.697.102 tấn cà phê, tương đương 28,28 triệu bao, giảm 5,42% so với niên vụ trước Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong niên vụ này đạt 2,96 tỷ USD, giảm 15,05% so với niên vụ 2017/2018.

Trong 11 tháng đầu năm 2019, Mỹ giữ vị trí là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam với thị phần lần lượt là 12,9% và 8,7% Trong khi đó, chỉ có thị trường Philippines ghi nhận giá trị xuất khẩu cà phê tăng 9,4%, còn lại hầu hết các thị trường chính đều có sự giảm sút so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta trong tháng 11/2019 đạt 94,5 nghìn tấn, trị giá 142,49 triệu USD, giảm 20,9% về lượng và 29,6% về trị giá so với tháng 11/2018 Tính chung 11 tháng năm 2019, xuất khẩu cà phê robusta giảm 6,4% về lượng và 18,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1,376 triệu tấn và trị giá 2,081 tỷ USD Trong khi đó, xuất khẩu cà phê chế biến tăng 1% về lượng nhưng giảm 0,2% về trị giá, đạt 34,9 nghìn tấn và trị giá 175,4 triệu USD Đặc biệt, xuất khẩu cà phê chế biến sang Nga tăng 57,6%, Trung Quốc tăng 104,4%, Mỹ tăng 9,2% và Italy tăng 24,1%.

Trong 11 tháng năm 2019, giá xuất khẩu bình quân cà phê chế biến của Việt Nam đạt 5.019 USD/tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2018 Cụ thể, giá xuất khẩu cà phê chế biến sang Nga là 6.149 USD/tấn, giảm 6,1%, và sang Nhật Bản là 4.787 USD/tấn, giảm 0,9% Ngược lại, một số thị trường ghi nhận mức tăng giá, như Đức tăng 0,2% lên 3.757 USD/tấn, Mỹ tăng 11,9% lên 4.201 USD/tấn, và Indonesia tăng 2% lên 5.222 USD/tấn.

Việc vận tải cà phê từ nơi trồng trọt đến nơi chế biến chủ yếu diễn ra qua đường bộ, với 85% cà phê được trồng ở các hộ gia đình nhỏ lẻ sử dụng phương tiện thô sơ như xe ba gác và xe máy Các doanh nghiệp lớn thường hợp tác với công ty vận chuyển để thu mua cà phê Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển, trong khi vận tải hàng không cũng đang phát triển Ngành vận tải biển và kho bãi đã có nhiều cải tiến, nhưng các cảng lớn lại tập trung ở thành phố lớn như Sài Gòn, Hải Phòng, và Quảng Ninh, gây khó khăn và tốn kém cho việc vận chuyển từ vùng nông thôn Sự gia tăng giá xăng dầu cũng làm tăng cước vận tải biển từ 15-20%, ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam Cà phê thường được vận chuyển bằng container, mỗi container có sức chứa đến 300 bao cà phê, nhưng phương thức này có nhược điểm là nhiệt độ môi trường không ổn định có thể làm giảm chất lượng cà phê bên trong.

Nhậnxét đánh giáchungvề chuỗi cungứng càphê

Sự phát triển mạnh mẽ của cà phê tại Việt Nam được thúc đẩy bởi khí hậu và thời tiết thuận lợi, cùng với những biện pháp chăm sóc hiệu quả từ các chủ trang trại Diện tích trồng cà phê năm nay đã mở rộng lên 525.000 hecta, tăng 4% so với năm trước Theo báo cáo từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, Việt Nam đang tích cực trồng và thử nghiệm nhiều giống cà phê mới với hương vị thơm ngon và năng suất cao, phù hợp cho sản xuất cà phê hòa tan Chất lượng cà phê ngày càng được nâng cao, kết hợp với nguồn nhân lực dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu.

Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cơ chế mở cửa và hội nhập đã làm cho thị trường xuất-nhập khẩu cà phê trở nên hấp dẫn hơn, thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư Bộ Nông nghiệp Mỹ đánh giá cao tiềm năng của thị trường cà phê Việt Nam, với giá cà phê thô trên thị trường được ghi nhận là có sự phát triển tích cực.

Mỹ vànhiều nước Châu âu đang đội lên rất cao do nhu cầu tiêu thụ tăng nhưng sảnlượngnhập khẩu chưađáp ứng đủ.

_Thứnhất:càphê vẫnchủ yếu sảnxuấtthô.

Cà phê là sản phẩm nông nghiệp quan trọng trong đời sống của hàng triệu người dân Việt Nam Chúng ta đã xây dựng được nhiều thương hiệu nổi tiếng như Trung Nguyên, Café Moment và BMT Mặc dù Việt Nam đứng thứ hai thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê, đồng thời là quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta hàng đầu, nhưng vẫn có một thực tế đáng buồn là hơn 90% lượng cà phê xuất khẩu vẫn là cà phê nhân thô.

Công ty Giám định cà phê, thuộc Nông sản xuất nhập khẩu CafeControl, đã hoạt động trong lĩnh vực đánh giá chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong 10 năm qua Tuy nhiên, quy trình đánh giá này vẫn đơn giản hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế, dẫn đến việc chất lượng cà phê không được cải thiện Hàng hóa qua các nhà nhập khẩu trung gian vẫn tiếp tục đổ về thị trường tiêu thụ mà không qua kiểm định chất lượng, gây ra những vấn đề nghiêm trọng về kinh tế và uy tín cho ngành cà phê Việt Nam Điều này khiến người mua thường chọn cà phê từ Brazil và Indonesia với giá thấp hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Hiện nay, thị trường cà phê đang diễn ra tình trạng tranh mua, tranh bán gay gắt Nhiều công ty nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh đang tận dụng thời điểm giá cà phê thấp để mua vào, sau đó đưa vào kho ngoại quan tại Việt Nam chờ xuất khẩu Điều này khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn, thậm chí phải nhập khẩu cà phê từ nước ngoài với giá cao hơn để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.

Các khâu tổ chức mua cà phê trong nước chưa được cải thiện, khiến nhiều nông dân, đặc biệt là hộ nghèo, phải bán cà phê với giá thấp để trang trải chi phí Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng phương thức trừ lùi và chốt giá sau, điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro Giá cà phê biến động liên tục, yêu cầu người giao dịch phải nhanh nhạy trong quyết định mua bán, vì mỗi lô hàng có giá trị lớn, có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản ngay lập tức.

EU là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, với tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang EU chiếm khoảng 18,3% và nhập khẩu từ EU là 7,2% Năm 2018, nông sản chiếm đến 15,3% tổng kim ngạch xuất khẩu Ký kết EVFTA sẽ mang lại cơ hội lớn cho cả hai bên, đặc biệt là cho các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam.

Thông qua Hiệp định Thương mại Tự do EU - Việt Nam (EVFTA), nông sản Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường vào EU với khoảng 500 triệu dân Điều này giúp các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam dễ dàng tiếp cận và tiến hành giao thương với các thị trường khác có thỏa thuận thương mại tự do với EU.

Ngày càng nhiều công ty châu Âu lựa chọn Việt Nam làm điểm đến đầu tư do chi phí lao động tại châu Âu cao hơn nhiều so với Việt Nam Sự chênh lệch này làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp châu Âu, trong khi cơ cấu chi phí của các doanh nghiệp tại Việt Nam lại hấp dẫn hơn.

Việt Nam nổi bật với nhiều lợi thế đa dạng, bao gồm chất lượng lao động cao và hệ thống bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả hơn so với các quốc gia khác trong khu vực.

Sự hợp tác giữa châu Âu và Việt Nam mang lại nhiều lợi ích, giúp các công ty Việt Nam tiếp cận tri thức và công nghệ tiên tiến của châu Âu Đồng thời, điều này cũng cung cấp cho các công ty châu Âu một cơ sở sản xuất tin cậy và hiệu quả về chi phí tại châu Á.

Ba là, cơ hội tự hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sảnphẩmnhằmđáp ứng cácquy định củaEU.

Việc ký kết Hiệp định Thương mại tự do EVFTA sẽ thiết lập nền tảng pháp lý vững chắc cho các hoạt động trao đổi thương mại, giúp hàng hóa Việt Nam dễ dàng xuất khẩu sang châu Âu Điều này đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn mà thị trường châu Âu yêu cầu.

Các cam kết trong lĩnh vực phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật trong thương mại, và các biện pháp kiểm dịch động thực vật cùng vệ sinh an toàn thực phẩm đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam Những cam kết này được dự đoán sẽ tạo ra tác động tích cực hơn, mang lại lợi ích đáng kể cho xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.

Cơ hội rõ ràng là rất lớn, song Việt Nam cũng gặp không ít thách thức khixuấtkhẩu nông sảnsangthị trườngEU.

Mộtlà,vềsức épcạnhtranh trênthịtrường nộiđịa.

Nhu cầu sử dụng sản phẩm ngoại nhập, đặc biệt là từ châu Âu, đang tăng cao ở Việt Nam Việc gỡ bỏ rào cản thuế quan giúp hàng châu Âu dễ dàng xâm nhập thị trường Việt, tạo áp lực lớn cho các doanh nghiệp trong nước.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, vẫn chưa nắm rõ về Hiệp định Thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA), với 77% doanh nghiệp chưa từng nghe đến hiệp định này Điều này dẫn đến việc họ không tận dụng được các lợi ích thuế quan từ các hiệp định thương mại tự do (FTA) do quy trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ còn phức tạp và nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng được các điều kiện về nguyên tắc xuất xứ.

GIẢIPHÁP VÀKHUYẾNNGHỊ

Giảipháp

Để nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến cà phê, cần tái cơ cấu ngành một cách hiệu quả thông qua việc xây dựng các vùng trồng tập trung, chuyển đổi ngành nghề gắn với phát triển công nghiệp chế biến Việc áp dụng công nghệ tiên tiến, thúc đẩy liên kết vùng nguyên liệu với các cơ sở chế biến sâu sẽ giúp tạo nguồn hàng ổn định về chất lượng và số lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường Cần có giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp thu hút đầu tư, đồng thời ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Khuyến khích và tăng cường liên kết trong sản xuất kinh doanh cà phê cũng là yếu tố quan trọng nhằm ổn định xuất khẩu và mở rộng thị trường.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, việc xây dựng thương hiệu cần được chú trọng hơn nữa Hiện tại, doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc phát triển thương hiệu, dẫn đến nông sản, đặc biệt là cà phê Việt Nam, chưa được biết đến trên thị trường quốc tế và có vị thế thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh Doanh nghiệp cần khảo sát thị trường để hiểu rõ thị phần, thị hiếu, chất lượng và giá cả, từ đó xác định tỷ trọng chế biến sản phẩm để xây dựng chiến lược quảng bá và định vị thương hiệu phù hợp Nhà nước sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chiến dịch truyền thông, chương trình đào tạo và hướng dẫn nâng cao năng lực thiết kế, định dạng sản phẩm, cũng như quảng bá thương hiệu.

Để nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam cần tập trung vào việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ có trình độ ngoại ngữ và chuyên môn Đồng thời, họ nên chủ động tham gia các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ Công Thương định hướng, cũng như các bộ, ngành, và hiệp hội tổ chức Việc tham dự các hội chợ, triển lãm quốc tế cả trong và ngoài nước cũng rất quan trọng để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm đối tác Ngoài ra, xây dựng kênh nghiên cứu và dữ liệu riêng về thị trường xuất khẩu thông qua sự hỗ trợ của cơ quan đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài sẽ giúp cập nhật thông tin kịp thời, từ đó điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tín hiệu của thị trường.

Khuyếnnghị

Vào năm 2014, Chính phủ đã thiết lập kế hoạch phát triển cà phê bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Chương trình này nhằm quản lý bền vững các nguồn lực kinh tế và môi trường trong ngành cà phê, đồng thời tăng thu nhập từ xuất khẩu và đảm bảo sản xuất ổn định.

Kế hoạch này đặt ra mục tiêu kinh tế cụ thể cho ngành cà phê, nhằm đạt doanh thu xuất khẩu 6 tỷ USD trong thập kỷ tới thông qua việc tăng cường xử lý giá trị gia tăng Đồng thời, kế hoạch cũng xác định các mục tiêu môi trường rõ ràng, như giới hạn diện tích canh tác cà phê toàn quốc ở mức 600.000 ha, thay thế cây cà phê năng suất thấp bằng giống mới có năng suất cao và khả năng kháng sâu bệnh tốt hơn Ngoài ra, kế hoạch còn bao gồm việc phân vùng lại các khu vực trồng cà phê, áp dụng phương pháp tưới tiết kiệm nước, và thiết lập các tiêu chuẩn an toàn và môi trường mới cho phân bón và thuốc trừ sâu.

Dựa trên phân tích thực trạng và nguyên nhân tồn tại của chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam, chương II đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Để hoàn thiện chuỗi cung ứng cà phê trong thời gian tới, cần triển khai các giải pháp từ ba phía: nông dân, nhà nước và các công ty/doanh nghiệp xuất nhập khẩu cà phê Những giải pháp này cần được thực hiện một cách toàn diện, đảm bảo từ khâu trồng trọt, khai thác đến chế biến và vận chuyển.

Biểu đồ và lượng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam theo tháng (từ1/2018đến 9/2019)

Bảng:Chủng loại cà phê Việt Nam xuất khẩu trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm2019

Ngày đăng: 17/03/2022, 02:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. BáođiệntửVietnamexport http://vietnamexport.com/ca-phe-viet-nam-tai-cac-thi-truong- tren-the-gioi/vn2510365.html Link
3. BáoPrimecoffee https://primecoffea.com/nganh-ca-phe-viet-nam-hanh-trinh-ba-thap- ky.html Link
4. Báo Logistics4vn https://logistics4vn.com/hoan-thien-chuoi-gia-tri-ca-phe-viet-nam? fbclid=IwAR0qAB4CC-i302h7Fd5IDXszqyTP9_SbdJXU6dveGR_DLyMqwZRfQt8k5Tw Link
5. WebCụcsúctiếnthươngmại http://www.vietrade.gov.vn/ Link
6. Trangdữliệutrademap http://agro.gov.vn/vn/tID5814_Indonesia-Vietnam-coffee-output- risingNoble- Group.html Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w