1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG KINH TẾ - TIỂU LUẬN GIỮA KÌ ĐỀ TÀI: Các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng sinh viên chất lượng đào tạo chuyên ngành Kế Toán trường Đại học Thăng Long

30 67 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Chuyên Ngành Kế Toán Tại Trường Đại Học Thăng Long
Tác giả Lại Ngọc Diệp, Phạm Diệu Uyên, Bùi Hoàng Anh, Phạm Thị Thuỳ Dung, Nguyễn Phương Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy
Trường học Trường Đại Học Thăng Long
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 96,27 KB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

    • ---o0o---

  • NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:

  • Phạm Thị Thuỳ Dung - A34452 Nguyễn Phương Thảo - A34683

    • ---o0o---

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

  • Hình 1.1. 7

  • Hình 2.1 17

  • Bảng 2.1 18

  • Bảng 2.2 18

  • Bảng 2.3 19

  • Bảng 2.4 20

  • Bảng 2.5 20

  • Bảng 2.6 21

    • MỤC LỤC

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1

    • 1.1.2. Thực trạng chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Thăng Long 2

    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 6

    • 1.4.1. Quy trình nghiên cứu 6

    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu 8

    • 2. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 9

    • 2.1.1. Khái niệm về chất lượng đào tạo… 9

    • 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên chuyên ngành kế toán tại trường đại học Thăng Long… 11

    • 2.2.2. Chất lượng cơ sở vật chất… 13

    • 2.2.4. Chất lượng quản lý đào tạo………………………………………………….

    • 2.2.5. Đánh giá của sinh viên về học phí… 16

    • 1.1.1 Vấn đề chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Thăng Long

    • 1.1.2 Thực trạng chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường Đại học Thăng Long

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4 Quy trình và phương pháp nghiên cứu

      • 1.4.1. Quy trình nghiên cứu

    • Nghiên cứu định tính

    • Nghiên cứu định lượng

    • Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu

      • 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu:

    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.6. Hạn chế của quá trình nghiên cứu

    • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

      • 2.1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

      • 2.1.2. Sự hài lòng của sinh viên

    • 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo chuyên ngành Kế Toán tại trường Đại học Thăng Long

      • 2.2.1. Chất lượng chương trình đào tạo:

      • 2.2.2. Chất lượng cơ sở vật chất

      • 2.2.3. Chất lượng đội ngũ giảng viên

      • 2.2.4. Chất lượng quản lý đào tạo

      • 2.2.5. Đánh giá của sinh viên về học phí

    • 2.3. Mô hình nghiên cứu

    • Bảng 2.1. Đo lường Mức độ hài lòng

    • Bảng 2.2. Đo lường Chương trình đào tạo

    • Bảng 2.3. Đo lường Cơ sở vật chất

    • Bảng 2.4. Đo lường Đội ngũ giảng viên

    • Bảng 2.5. Đo lường Quản lý đào tạo

    • Bảng 2.6. Đo lường Mức độ học phí

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -o0o - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG KINH TẾ - TIỂU LUẬN GIỮA KÌ ĐỀ TÀI: Các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng sinh viên chất lượng đào tạo chuyên ngành Kế Toán trường Đại học Thăng Long NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: Lại Ngọc Diệp - A35359 Phạm Diệu Uyên A35190 Bùi Hoàng Anh A37083 HÀ NỘI – 2021 Phạm Thị Thuỳ Dung - A34452 Nguyễn Phương Thảo - A34683 HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -o0o - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG KINH TẾ - TIỂU LUẬN GIỮA KỲ ĐỀ TÀI: Các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng sinh viên chất lượng đào tạo chuyên ngành Kế Toán trường Đại học Thăng Long Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Thúy MSV Họ tên Mức độ hoàn thành A35359 Lại Ngọc Diệp 100% A35190 Phạm Diệu Uyên 100% A37083 Bùi Hoàng Anh 100% A34452 Phạm Thị Thuỳ Dung 100% A34683 Nguyễn Phương Thảo 100% DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CTĐT Chương trình đào tạo GV Giảng viên CSVC Cơ sở vật chất QLĐT Quản lý đào tạo HP Học phí HL Mức độ hài lịng DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1.1 Hình 2.1 17 Bảng 2.1 18 Bảng 2.2 18 Bảng 2.3 19 Bảng 2.4 20 Bảng 2.5 20 Bảng 2.6 .21 MỤC LỤC CHƯƠNG GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU… .1 1.1 Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu 1.1.1 Vấn đề chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán trường Đại học Thăng Long 1.1.2 Thực trạng chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán trường Đại học Thăng Long 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 1.4 Quy trình phương pháp nghiên cứu .6 1.4.1 Quy trình nghiên cứu 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu 1.5 Phạm vi nghiên cứu .8 1.6 Hạn chế trình nghiên cứu .8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 Cơ sở lý thuyết… Khái niệm chất lượng đào tạo… .9 Sự hài lòng sinh viên 10 Các yếu tố ảnh hưởng đến hài lòng sinh viên chuyên ngành kế toán trường đại học Thăng Long… 11 2.2.1 Chất lượng chương trình đào tạo… 11 2.2.2 Chất lượng sở vật chất… 13 2.2.3 Chất lượng đội ngũ giáo viên 13 2.2.4 Chất lượng quản lý đào tạo………………………………………………… … 15 2.2.5 Đánh giá sinh viên học phí… 16 2.3 Mơ hình nghiên cứu………………………………………………………… … 17 CHƯƠNG GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu 1.1.1 Vấn đề chất lượng đào tạo chuyên ngành kế toán trường Đại học Thăng Long Giáo dục đại học bậc cao hệ thống giáo dục Viện Nam, có vai trị quan trọng cung cấp kiến thức cho lực lượng lao động để mang lại chất lượng cao cho xã hội, góp phần nâng cao suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế quốc gia Trước giáo dục xem hoạt động nghiệp đào tạo, phi lợi nhuận qua thời gian dài chịu ảnh hưởng yếu tố bên ngoài, đặc biệt tác động kinh tế thị trường khiến cho tính chất hoạt động phúc lợi công dần thay đổi thành dịch vụ giáo dục Theo giáo dục trở thành loại dịch vụ khách hàng sinh viên gia đình người học bỏ tiền để đầu tư lựa chọn sử dụng dịch vụ mà họ cho tốt Giáo dục đại học khơng đem lại lợi ích cho nhà nước, doanh nghiệp mà cịn mang lại lợi ích cho người học Số lượng sinh viên tham gia vào hệ thống giáo dục đại học ngày tăng lên thu hút quan tâm nhiều người nên có nhiều cạnh tranh trường đại học mà trở nên quan trọng Chất lượng đào tạo vấn đề quan trọng trường đại học đặc biệt quan tâm Chất lượng đào tạo trường đại học vấn đề thu hút quan tâm toàn xã hội, thí sinh phụ huynh học sinh trước kỳ tuyển sinh năm Thời gian qua, dù với số lượng trường đại học ngày tăng, số lượng sinh viên ngày nhiều, song chất lượng đào tạo số sở đào tạo cịn khơng bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu trọng mức, tạo số “giá trị ảo”, gây nhiễu loạn ảnh hưởng tới nguồn nhân lực cho xã hội “Chất lượng đào tạo đánh giá qua mức độ đạt mục tiêu đào tạo đề chương trình đào tạo” (Lê Đức Ngọc, Lân Quang Thiện - Đại học Quốc gia Hà Nội) “Chất lượng đào tạo kết trình đào tạo phản ánh đặc trưng phẩm chất, giá trị nhân cách giá trị sức lao động hay lực hành nghề người tốt nghiệp tương ứng với m Xem nội dung đầy đủ tại: https://123docz.net/document/10185859-scfull-com-tlu-sm202-ppnckhoahockte-4-nhom5.htm

CHƯƠNGGIỚITHIỆUCHUNGVỀNGHIÊNCỨU…

Tínhcấpthiếtcủađềtàinghiêncứu

Giáo dục đại học tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức cho lực lượng lao động, từ đó nâng cao chất lượng xã hội Nó góp phần vào việc cải thiện năng suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế cho mỗi quốc gia.

Trước đây, giáo dục được coi là một hoạt động phi lợi nhuận, nhưng theo thời gian, sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi tính chất của nó thành dịch vụ giáo dục Hiện nay, giáo dục không chỉ đơn thuần là phúc lợi công mà còn trở thành một loại dịch vụ, trong đó sinh viên và gia đình họ là khách hàng, có khả năng đầu tư và lựa chọn dịch vụ giáo dục mà họ cho là tốt nhất.

Giáo dục đại học không chỉ mang lại lợi ích cho nhà nước và doanh nghiệp mà còn cho chính người học Sự gia tăng số lượng sinh viên tham gia vào hệ thống giáo dục đại học đã thu hút sự quan tâm của nhiều người, dẫn đến sự cạnh tranh giữa các trường đại học ngày càng gay gắt Do đó, chất lượng đào tạo trở thành vấn đề quan trọng mà các trường đại học hiện nay đặc biệt chú trọng.

Chất lượng đào tạo của các trường đại học luôn là mối quan tâm lớn của xã hội, đặc biệt là đối với thí sinh và phụ huynh trong mỗi kỳ tuyển sinh Mặc dù số lượng trường đại học và sinh viên ngày càng tăng, nhưng chất lượng đào tạo tại một số cơ sở vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa được chú trọng đúng mức Điều này dẫn đến việc tạo ra những “giá trị ảo”, gây nhầm lẫn và ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nhân lực cho xã hội.

“Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đề rađốivớimộtchươngtrìnhđàotạo”(Lê ĐứcNgọc,LânQuangThiện-ĐạihọcQuốcgiaHà Nội).

Chất lượng đào tạo phản ánh hiệu quả của quá trình giáo dục thông qua các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp Điều này tương ứng với mục tiêu và chương trình đào tạo của các ngành nghề cụ thể.

Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo được xác định qua sản phẩm là "Con người lao động", phản ánh kết quả của quá trình đào tạo Kết quả này thể hiện qua các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực nghề nghiệp của người tốt nghiệp, phù hợp với mục tiêu đào tạo từng ngành trong hệ thống giáo dục đại học Để đáp ứng nhu cầu nhân lực thị trường, chất lượng đào tạo không chỉ dựa vào kết quả học tập trong trường mà còn phải xem xét khả năng thích ứng và tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Tuy nhiên, chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện qua hoạt động của người tốt nghiệp.

Chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng mà các trường đại học tại Việt Nam đang chú trọng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế đất nước phát triển mạnh mẽ Việc xây dựng đội ngũ nhân lực kế toán đủ về số lượng và chất lượng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Để đạt được điều này, các trường đại học cần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kế toán nhằm đáp ứng kỳ vọng của nhà tuyển dụng.

Bài phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viênv ề c h ấ t l ư ợ n g đàotạochuyênngànhKếtoántạiĐạihọcThăngLong,từđórútranhữngkiếnnghịnhằmnâng caochấtlượngđàotạo,đápứngtốthơnnhữngnhucầuvàsựmongđợicủasinhviên,từn gbướckhẳngđịnhthương hiệuvà chấtlượngđàotạo của Nhà trường.

Trong cuộc trao đổi với ông Ian Lydall, Tổng Giám đốc PriceWaterHouseCoopers, ông nhấn mạnh rằng việc đào tạo nhân lực cho ngành kế toán và kiểm toán tại Việt Nam chưa thực sự đúng phương pháp Ông cho rằng đào tạo kế toán tại các trường đại học cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu thực tế của ngành.

Việt Nam hiện đang hạn chế khả năng lựa chọn khối lượng kiến thức của người học, ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp sau này Mô hình đào tạo hiện tại cung cấp kiến thức đồng nhất cho tất cả sinh viên, trong khi nhiều người có nhu cầu chuyên sâu về các lĩnh vực như kế toán quản trị, hệ thống thông tin và kiểm toán Điều này dẫn đến việc sinh viên có kiến thức rộng nhưng chưa thực sự xuất sắc và chuyên sâu trong lĩnh vực mình theo đuổi, như ông Mai Thanh Tòng, phó chủ tịch Hội kế toán, đã chỉ ra.

TPHồChiMinhchobiết:“Sinhviênt ố t nghiệpngànhkếtoánViệtNammớiratrườngrất ít người có thể áp dụng một các rành rọt những gì mình đã học được ở nhà trường vàocôngviệc mà doanhnghiệpgiaocho, dùlà mộtcôngviệckhôngphức tạp…”

Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho ngành kế toán, kiểm toán tại Việt Nam Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, ngành này cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức trong bối cảnh mới.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hội nhập, kế toán và kiểm toán đóng vai trò quan trọng không chỉ trong quản lý tài chính mà còn hỗ trợ ra quyết định kinh doanh Tuy nhiên, hiện nay, chương trình đào tạo kế toán và kiểm toán chủ yếu tập trung vào lý thuyết mà thiếu thực hành, và chưa có sự kết nối chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc sinh viên thiếu kinh nghiệm thực tế và gặp khó khăn khi bước vào môi trường làm việc chuyên nghiệp Do đó, nâng cao chất lượng đào tạo kế toán và kiểm toán để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.

Nghiên cứu hiện nay nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách đào tạo kế toán để đáp ứng nhu cầu của môi trường kinh doanh Stoner và Milner cho rằng đào tạo kế toán cần hợp tác với các bên liên quan để chuẩn bị cho sinh viên các cơ hội học tập và nghề nghiệp Howieson chỉ ra rằng cần có những thay đổi lớn trong cách dạy và học kế toán để phù hợp với sự phát triển mới Jackling cảnh báo rằng các mô hình dạy học hiện tại có thể dẫn đến sự thụ động của sinh viên, trong khi Albrecht và Sack nhấn mạnh sự cần thiết phát triển kỹ năng thực hành Kavanagh và Drennan cho rằng mô hình hiện tại không tập trung vào năng lực thực hành của sinh viên Farrell và Farrell khẳng định rằng việc làm việc nhóm là rất quan trọng để chuẩn bị cho thực hành nghề nghiệp Zakaria và Iksan nhấn mạnh rằng kỹ năng làm việc nhóm là tối thiểu trong môi trường kinh doanh hiện đại Mohidin cho rằng làm việc nhóm giúp sinh viên tự tin và phát triển kỹ năng giao tiếp cần thiết Do đó, việc đào tạo kế toán cần thúc đẩy sự phát triển các kỹ năng giao tiếp và kinh doanh cho sinh viên.

Fortin và Legault đã chỉ ra rằng việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tổng hợp giúp phát triển kỹ năng của sinh viên kế toán tốt hơn so với các bài giảng truyền thống Mohidin nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện giảng dạy hỗ trợ sinh viên như một phương pháp rèn luyện hiệu quả Các nhà đào tạo kế toán cần áp dụng những phương pháp giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu đào tạo một cách hiệu quả Những quan điểm này khuyến khích tính tích cực và chủ động của người học, đồng thời phản ánh xu hướng giáo dục hiện đại lấy người học làm trung tâm Trước sự đa dạng trong các phương pháp giảng dạy kế toán trên thế giới, câu hỏi cần đặt ra là lựa chọn phương pháp nào sẽ nâng cao chất lượng đào tạo kế toán phù hợp với thực tế hiện nay.

Hiện nay, nhiều sinh viên mới ra trường gặp khó khăn trong việc tham gia tuyển dụng do thiếu kỹ năng cần thiết cho công việc Họ thường không đáp ứng được yêu cầu của môi trường làm việc chuyên nghiệp và khả năng thích ứng của họ còn hạn chế.

Hiện nay, nhiều cơ sở đào tạo kế toán và kiểm toán đang áp dụng các phương pháp đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo, phù hợp với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp Các trường học ngày càng chú trọng đến việc kết nối với doanh nghiệp và nhà tuyển dụng thông qua tổ chức hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm và kỹ năng làm việc thực tế Nhiều trường đã thành lập các câu lạc bộ kế toán, kiểm toán và tổ chức thực tập cho sinh viên tại các doanh nghiệp Đặc biệt, nhiều cơ sở đào tạo đã mời đại diện từ các doanh nghiệp và công ty kiểm toán tham gia giảng dạy và trao đổi với sinh viên, đồng thời tổ chức phòng thực hành kế toán, kiểm toán mô phỏng thực tế, giúp sinh viên làm quen và chuẩn bị tốt cho công việc trong tương lai.

Câuhỏinghiên cứu

- Nhữngyế u t ố ả n h h ư ở n g đ ế n c h ấ t l ư ợ n g đ à o t ạ o n g à n h Kế t o á n c ủ a t r ư ờ n g Đ ạ i h ọ c ThăngLong?Mứcđộ tácđộngnhư thếnào?

Quytrìnhvàphươngphápnghiêncứu

Lựa chọn đề tài nghiên cứu

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Xác định câu hỏi và phương pháp nghiên cứu

Xây dựng đề cương và lập kế hoạch nghiên cứu

Thu thập dữ liệu và xử lí dữ liệu

-Phân tích độ tin cậy của thang đo

Kết luận và đề xuất giải pháp

1.4.2 Phươngphápnghiêncứu: Để đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài long của sinh viêntại khoa Kế toán trườngĐại học Thăng Long Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nhưthốngkê môtả, sosánhvà tổnghợp,kếthợpphỏngvấnsâuvàphỏngvấnbảnghỏi,đồngthời sử dụng các pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, sử dụng phương pháp hồi quytuyếntính.Vàsốliệuphân tíchđược sửlývà phântíchbằngphầnmềmSPSS

Phạmvinghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo chuyên ngành Kế toán tại trường Đại học Thăng Long Mẫu nghiên cứu bao gồm sinh viên từ năm hai trở lên đang theo học ngành Kế toán tại trường.

Hạnchếcủaquátrìnhnghiêncứu

Sự hài lòng của sinh viên khoa Kế Toán chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó việc chắt lọc ý kiến và đưa ra đánh giá, thống kê là một thách thức lớn Sự phân biệt giữa hành vi so sánh và hành vi ra quyết định trở nên phức tạp, đặc biệt khi các biến và thang đo còn thiếu chuẩn mực Ngoài ra, phương pháp lấy mẫu trong nghiên cứu vẫn gặp khó khăn do tính thuận tiện.

Nghiên cứu gặp khó khăn do hạn chế về năng lực và kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu Mặc dù thường xuyên rút ra bài học từ thực tiễn, quá trình tổ chức khảo sát trực tiếp vẫn gặp nhiều thách thức, đặc biệt là việc chỉ có thể khảo sát sinh viên từ năm hai trở lên, những người đã có trải nghiệm và theo học tại khoa Kế Toán của trường Đại học Thăng Long.

Chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu tại các trường đại học, đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao giá trị giáo dục Tuy nhiên, chất lượng lại là một khái niệm khó định nghĩa, xác định và đo lường, dẫn đến sự khác biệt trong cách hiểu giữa các cá nhân Sự đa dạng trong định nghĩa chất lượng và các cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này tại nhiều diễn đàn cho thấy sự thiếu thống nhất trong nhận thức về bản chất của chất lượng đào tạo.

Chất lượng đào tạo được hiểu khác nhau tùy theo thời điểm và đối tượng quan tâm như sinh viên, giảng viên, người sử dụng lao động, tổ chức tài trợ và cơ quan kiểm định Nó còn phụ thuộc vào tình trạng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia Bộ GD&ĐT đã đưa ra 6 quan điểm trong tài liệu tập huấn về chất lượng giáo dục đại học, nhấn mạnh tầm quan trọng của tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

Chất lượng của một trường đại học được đánh giá dựa trên "đầu vào", theo quan điểm của một số nước phương Tây Quan điểm này, gọi là "quan điểm nguồn lực", nhấn mạnh rằng chất lượng và số lượng đầu vào quyết định chất lượng của trường Cụ thể, một trường đại học có khả năng tuyển sinh viên giỏi, đội ngũ giảng viên uy tín, cùng với nguồn tài chính đầy đủ để trang bị cơ sở vật chất tốt nhất, sẽ được xem là trường có chất lượng cao.

Chất lượng giáo dục đại học được đánh giá chủ yếu qua “đầu ra”, tức là sản phẩm cuối cùng của quá trình giáo dục Quan điểm này nhấn mạnh rằng “đầu ra” quan trọng hơn “đầu vào” vì nó phản ánh mức độ thành công của sinh viên và khả năng cung cấp hoạt động đào tạo của trường.

Chất lượng giáo dục được đánh giá qua "Giá trị gia tăng", nghĩa là trường học có chất lượng khi tạo ra sự khác biệt trong phát triển trí tuệ và cá nhân của sinh viên "Giá trị gia tăng" được xác định dựa trên giá trị mà sinh viên nhận được từ quá trình học tập tại trường.

“đầu ra” trừ đigiátrị “đầu vào”.

Chất lượng giáo dục thường được đánh giá dựa trên "Giá trị học thuật", một quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây Theo quan điểm này, chất lượng dịch vụ đào tạo phụ thuộc vào năng lực học thuật của đội ngũ giảng dạy, tức là trường nào có nhiều giáo sư, tiến sĩ và nhà giáo ưu tú có uy tín trong lĩnh vực khoa học thì sẽ được xem là có chất lượng cao.

Chất lượng giáo dục được xác định qua “văn hóa tổ chức riêng” của các trường, điều này có nghĩa là các trường cần xây dựng một môi trường hỗ trợ cho việc cải tiến chất lượng liên tục Do đó, những trường có “văn hóa tổ chức riêng” đặc trưng bởi việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo sẽ được công nhận là có chất lượng cao.

Chất lượng dịch vụ đào tạo được đánh giá thông qua quy trình "Kiểm toán", nhấn mạnh tầm quan trọng của thông tin nội bộ và khả năng ra quyết định Kiểm toán chất lượng xem xét liệu trường có thu thập thông tin phù hợp và liệu những người ra quyết định có đủ thông tin cần thiết hay không, đồng thời đánh giá tính hợp lý và hiệu quả trong quá trình thực hiện các quyết định chất lượng.

KẾT LUẬN: Tuy có nhiều quan điểm, nhưng tổng hợp lại trong văn bản Quy địnhvềtiêuchuẩnđánh giáchấtlượnggiáodụctrườngđạihọc,BộGD&ĐTđãxácđịnh“Chấtlượnggiáodục trườngđạihọclàsựđápứngmụctiêudonhàtrườngđềra,đảmbảocácyêucầuvềmụctiêugiáodụcđạihọ ccủa LuậtGiáodục,phù hợpvớiyêucầuđào tạonguồnnhânlựcchosựpháttriểnkinhtế -xã hộicủađịaphươngvàcảnước”.

Sự hài lòng của người tiêu dùng, theo Oliver, là phản ứng đối với việc đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả việc thỏa mãn trên và dưới mức kỳ vọng Zeithaml và Bitner định nghĩa sự hài lòng khách hàng là sự đánh giá về sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ Brown cho rằng sự hài lòng là trạng thái mà những gì khách hàng cần, muốn và mong đợi được thỏa mãn hoặc vượt quá mong đợi Từ những quan niệm này, chúng tôi khẳng định rằng sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục là đánh giá toàn diện về hoạt động giáo dục mà nhà trường cung cấp, đáp ứng mong đợi của sinh viên, bao gồm cả đánh giá về dịch vụ và quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Sự hài lòng của sinh viên thường được xem như một trạng thái cảm xúc, phản ánh mức độ trải nghiệm của họ trong quá trình học tập Mức độ hài lòng này không chỉ liên quan đến cảm xúc mà còn thể hiện thái độ của sinh viên đối với việc học thể thao Khi sinh viên cảm thấy sẵn sàng học và có khả năng thỏa mãn những mong đợi của mình, mức độ hài lòng về việc học sẽ ngày càng tăng lên.

Do đó việc nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũgiảngviên,chươngtrìnhdạy,phươngphápgiảngdạynhằmnângcaochấtlượngđàotạocủa Trường làđiềuquan trọng và cần thiết.

2.2 Cácyếutốảnhhưởngđếnsựhàilòngcủasinhviênv ề chấtlượngđàotạochuyênngà nh KếToántại trường ĐạihọcThăngLong

Chương trình đào tạo là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực giáo dục, với nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra bởi các học giả và nhà giáo dục từ nhiều góc độ khác nhau Theo Hollis và Campbell, việc hiểu rõ về chương trình đào tạo là rất quan trọng để phát triển các phương pháp giảng dạy hiệu quả.

Chương trình đào tạo từ năm 1935 bao gồm tất cả những hiểu biết và kinh nghiệm mà người học tích lũy dưới sự hướng dẫn của nhà trường Nó được coi là một chuỗi kinh nghiệm phát triển, giúp người học nâng cao tính kỷ luật và phát triển năng lực tư duy cũng như hành động Chương trình này cung cấp toàn bộ kiến thức cần thiết để người học đạt được các mục đích và mục tiêu cụ thể.

Theo định nghĩa của Theo Wheeler (1976), chương trình đào tạo là những trải nghiệm đã được chuẩn bị trước và được cung cấp cho người học dưới sự hướng dẫn của cơ sở giáo dục Tanner (1975) cũng nhấn mạnh rằng chương trình đào tạo bao gồm các trải nghiệm học tập được xây dựng từ trước, nhằm đạt được kết quả học tập ngay từ đầu thông qua việc cung cấp kiến thức và trải nghiệm một cách có hệ thống Mục tiêu chính của chương trình đào tạo là phát triển người học, nâng cao tri thức, năng lực cá nhân và năng lực xã hội của họ.

CHƯƠNG2:TỔNGQUANNGHIÊNCỨU

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên chuyên ngành kế toán tạitrườngđạihọcThăngLong… 11 1 Chấtlượngchươngtrìnhđàotạo…

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo, bao gồm các phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng vi tính, ký túc xá, và hệ thống điện nước Để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên, việc trang bị công nghệ hiện đại tại các cơ sở đào tạo là cần thiết, bao gồm các phòng học lý thuyết và thực hành, thư viện, và khu sinh hoạt chung Sự phát triển của công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chương trình đào tạo và thỏa mãn nhu cầu của người học.

Các bậc phụ huynh, sinh viên thông thái và nhà giáo dục tâm huyết luôn quan tâm đến cách mà các ngôi trường có thể đạt được mục tiêu giáo dục Việc đánh giá các yếu tố cấu thành nên một ngôi trường giúp xác định hiệu quả của môi trường giáo dục tại đó Trong số các yếu tố, hệ thống cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng, mặc dù điều này chưa được chú trọng đúng mức trong nhiều năm, đặc biệt là ở Việt Nam.

Một ngôi trường cần phải được xây dựng dựa trên một chương trình học chứ không phải ngược lại Đây là nguyên tắc đơn giản và được công nhận rộng rãi Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam cho thấy việc hiểu và thực hiện nguyên tắc này vẫn còn nhiều thách thức và chưa phổ biến.

2.2.3 Chấtlượngđộingũgiảngviên Đội ngũ giảng viên là nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi mớigiáodục.Trongmọithờikỳ,việc nângcaochấtlượngđộingũgiảngviênluônđượcxácđịnhlà nhiệmvụtrọngtâm.ViệtNamđangtiếnhànhcôngcuộcđổimớicănbản, toàn diệnGD&ĐT,điềuquantrọnglàcầnpháttriểnđộingũgiảngviêncóchấtlượng,đápứngyêucầu đổimới giáodục.

Để đảm bảo chất lượng đào tạo sinh viên theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp, các cơ sở đào tạo cần có đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm thực tế Đặc biệt, trong bối cảnh cách mạng 4.0, giảng viên kế toán cần phải có khả năng ứng dụng công nghệ vào giảng dạy và công việc Việc nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên là cần thiết, không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn về phẩm chất đạo đức Họ cần thường xuyên cập nhật kiến thức để đảm bảo tính hiện đại và phù hợp với thực tiễn hoạt động chuyên môn, giúp giảng dạy có tính thực tiễn sâu sắc.

Bêncạnhđó, việcthànhthạongoạingữđểphục vụchoviệcnghiêncứuvàtraođổihọc thuật cũng là một trong những yêu cầu cơ bản mà đội ngũ giảng viên cần phải có đểđápứngtốt nhucầu đàotạotheochương trìnhtiêntiếnquốctế.

Các cơ sở giáo dục đại học hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến sự chuyển dịch chất xám trong đội ngũ nhân lực Để thu hút và giữ chân nhân tài, cần có sự điều chỉnh trong chính sách lương thưởng và cải thiện mối quan hệ với các doanh nghiệp kiểm toán cũng như các cơ quan quản lý nghề nghiệp Việc chủ động thu hút đội ngũ chuyên gia và giảng viên giỏi trong và ngoài nước sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Trường Đại học Thăng Long tự hào sở hữu đội ngũ giảng viên hùng hậu với 240 giảng viên cơ hữu, bao gồm 13 giáo sư, 17 phó giáo sư, 23 tiến sĩ và 124 thạc sĩ Ngoài ra, trường còn có 177 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 67 giáo sư, phó giáo sư và tiến sĩ Đội ngũ giảng viên không chỉ có chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn, mà còn gồm những giảng viên trẻ nhiệt huyết, gần gũi với sinh viên, giúp truyền đạt nhiều kỹ năng và bài học quý giá trong cuộc sống cho sinh viên.

Quản lý là quá trình có mục đích, được thực hiện theo kế hoạch dựa trên các chức năng của chủ thể quản lý, nhằm ảnh hưởng đến khách thể quản lý Qua cơ chế quản lý, mục tiêu đặt ra được thực hiện nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Quản lý đào tạo là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào giáo dục và đào tạo, được thực hiện bởi giảng viên và sinh viên, với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các lực lượng xã hội Mục tiêu của quản lý đào tạo là hình thành và phát triển toàn diện nhân cách sinh viên, phù hợp với định hướng giáo dục của nhà trường.

Quản lý đào tạo đóng vai trò quan trọng trong các trường đại học, hỗ trợ hiệu trưởng trong việc xây dựng chiến lược phát triển đào tạo Chức năng này bao gồm tổ chức đào tạo, triển khai công tác tuyển sinh, thực hiện khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quản lý đào tạo được coi là “xương sống” của hoạt động giáo dục, là nền tảng cho sự phát triển bền vững của nhà trường.

- Tính sư phạm: Quản lý phải phù hợp với qui luật của quá trình dạy học diễn ratrongmôitrườngsưphạmlấyhoạtđộnggiáodục –đàotạolàmđốitượngquảnlý.

- Lậpkế hoạch-Tổchức-Lãnhđạo- Kiểmtra

- Chịusựchi phốicủacác điềukiệnkinh tế- xãhội

- Đốitượngcủa laođộngsưphạmlà conngười(sinhviên)cótínhtíchcựcchủđộngvà tồn tại nhưlàchủthểcủaquátrìnhđàotạo.

Quản lý đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời khích lệ tinh thần sáng tạo và lao động của đội ngũ cán bộ Việc phát huy tính sáng tạo của giảng viên cần được kết hợp chặt chẽ với sự quản lý thống nhất từ phía ban lãnh đạo nhà trường Chất lượng quản lý đào tạo không chỉ xây dựng cơ chế hợp lý mà còn thiết lập chính sách phù hợp để tối đa hóa nội lực, kết hợp với việc khai thác tiềm năng từ các nguồn lực bên ngoài, nhằm đảm bảo chất lượng bền vững trong quá trình đào tạo.

Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí cho dịch vụ giáo dục, đào tạo Đây là chi phí học tập mà người học có nghĩa vụ thanh toán cho cơ sở giáo dục theo định kỳ như tháng, học kỳ, năm hoặc khóa học Số tiền học phí này có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố quan điểm của Chính phủ và cơ chế vận hành của nền kinh tế.

Trước đây, mức học phí tại các cơ sở giáo dục công lập được quy định chặt chẽ và thống nhất, thường thấp hơn nhiều so với chi phí thực tế tại các cơ sở đào tạo Điều này khiến mức học phí chỉ mang tính "tượng trưng" khi so với mức học phí ở các nước khác trên thế giới.

Học phí ngành Kế toán Đại học Thăng Long năm học 2021 – 2022: 24.2 triệuđồng/năm(Lộtrìnhtănghọc phíđốivớisinhviênđãnhậphọc:mỗinămtăngkhôngquá5%).

Học phí của Trường Đại học Thăng Long tính theo tín chỉ là 400.000đ/1 tín chỉnhânvớihệsốmônhọc.Dokhôngphảilàtrườngcônglậpnênhọcphícủatrường cũngkhá caoso vớimặtbằng chungcủacáctrườngĐạihọc trêncảnước.

Trong nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo, chất lượng đào tạo được phân tích qua năm thành phần chính: chương trình đào tạo, giảng viên, cơ sở vật chất, quản lý đào tạo và đánh giá của sinh viên về học phí Các yếu tố này là biến độc lập, trong khi mức độ hài lòng của sinh viên về các yếu tố này là biến phụ thuộc, thể hiện sự phản ánh về chất lượng đào tạo Mô hình nghiên cứu được minh họa trong Hình 2.1.

Chấtlượngđàotạođượcthểhiệnnhưsau:HL=f(GV,QLĐT,CTĐT,CSVC,HP)

ViệcđolườngcácbiếnđộclậpvàphụthuộcđượcthểhiệntrongBảng1,2,3,4,5,6. ĐolườngMứcđộhàilòngcácbiếnnàysẽđánhgiáchungvềnhữngmongđợicủasinh viên, sự hài lòng của sinh viên về chương trình đào tạo cũng như môi trường học tậphiệntạicủaTrườngĐạihọc ThăngLong, đượcđolườngqua 4biếntừHL1đếnHL4.

Biếnquansát Ký hiệu Chươngtrìnhđàotạođápứngtốtnhữngmongđợicánhâncủa bạn

HL4 Đo lường Chương trình đào tạo (CTĐT) hợp lý liên quan đến các học phần chuyên ngành tiếng và kỹ năng hỗ trợ, cùng với sự phân bố hợp lý của các yếu tố này, có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của sinh viên Chương trình đào tạo được theo dõi qua 5 biến, ký hiệu từ CTĐT1 đến CTĐT5, được trình bày trong bảng 2.2.

Biếnquansát Ký hiệu Chươngtrìnhđàotạocómụctiêuchuẩnđầura rõràng CTĐT1

CTĐT8 ĐolườngCơsởvậtchất(CSVC)baogồm6biếnquansátđược kýhiệutừ

CSVC1đếnCSVC6đolườngphònghọc, phòngthực hành,vàmộtsốtrangthiếtbịcủa Trường. Bảng2.3trìnhbàyĐolườngCơsởvậtchất.

Biếnquansát Ký hiệu Giáotrình/tàiliệuhọctậpcủamỗimônhọcđượcthôngbáođầy đủ,đadạng

Thưviệnđảmbảokhônggian, chỗngồiđápứngđược nhucầu họctập,nghiêncứucủa sinhviên

Cácứngdụngtrực tuyếnhữuích,phục vụhiệuquảcôngtác giảngdạyvà họctập

Ngày đăng: 17/03/2022, 02:30

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w