1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Sáng kiến kinh nghiệm so sánh văn học

23 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 23
Dung lượng 137 KB

Nội dung

Sáng kiến kinh nghiệm : Rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh THPT PHẦN I: MỞ ĐẦU Cảm thụ văn học hoạt động mang tính đặc thù tiếp nhận văn học Mục đích cảm thụ cảm nhận, phát hiện, khám phá, chiếm lĩnh chất thẩm mỹ văn chương nhằm khơi dậy, bồi dưỡng mỹ cảm phong phú, tinh tế cho độc giả Muốn cảm thụ người đọc phải tri giác, liên tưởng, tưởng tượng thâm nhập vào giới nghệ thuật văn bản, thể nghiệm giá trị tinh thần hứng thú với sắc điệu thẩm mỹ Khi đến với văn văn học trí tụê tình cảm, nhận thức kinh nghiệm người đọc mở cánh cửa thực để vào giới nghệ thuật Cảm thụ văn học hoạt động mang tính đặc thù tiếp nhận văn học Bản chất cảm thụ cảm nhận, phát hiện, khám phá, chiếm lĩnh chất thẩm mỹ văn chương nhằm khơi dậy bồi dưỡng mỹ cảm phong phú, tinh tế cho độc giả Do vậy, rèn kỹ cảm thụ văn học cho học sinh học sinh giỏi văn thông qua kiểu so sánh có ý nghĩa vơ quan trọng Mục đích SKKN 1.1.Đáp ứng yêu cầu xu hướng đề thi hiện Gần đề thi tuyển sinh đại học cao đẳng Bộ Giáo dục Đào tạo, câu nghị luận văn học (điểm) thường xuất dạng đề so sánh Bên cạnh kỳ thi học sinh giỏi cấp trọng dạng đề Vì vậy: “Rèn kỹ làm kiểu so sánh văn học cho học sinh THPT”chính giúp thầy cô em đáp ứng tốt yêu cầu xu hướng đề thi việc ôn luyện làm kiểm tra, thi 1.2.Giúp giáo viên dễ dàng phân loại học sinh So sánh văn học dạng đề khó hay phù hợp với mục đích tuyển chọn phân loại học sinh, học sinh giỏi Nên “Rèn kỹ so sánh văn học cho học sinh THPT” giúp cho giáo viên đánh giá lực học sinh, học sinh có lực cảm thụ tốt, tư khái quát cao Bởi để làm dạng so sánh văn học địi hỏi học sinh khơng tái kiến thức, hiểu nội dung nghệ thuật mà phải biết phát nhà văn, tức điểm độc đáo nhà văn vai trò nhà văn tiến trình phát triển văn học Việt Nam Nếu học sinh trung bình biết phân tích đơn hết tác phẩm đến tác phẩm khác hay hết hình tượng đến hình tượng khác, học sinh biết điểm tương đồng khác biệt hai tác phẩm hay hai hình tượng Cịn học sinh giỏi biết lí giải có giống khác hai tác phẩm hay hai hình tượng ấy.Từ giáo viên chọn học sinh xuất sắc cho đội tuyển học sinh giỏi lên kế hoạch ôn luyện bồi dưỡng cho tất đối tượng học sinh So sánh thao tác lập luận quan trọng khơng văn học mà cịn quan trọng sống hàng ngày.Việc rèn luyện tốt tư so sánh giúp học sinh có nhìn sắc bén, khơng phiến diện vấn đề văn học vấn đề sống Mục đích cuối kiểu yêu cầu học sinh chỗ giống khác hai tác phẩm, hai tác giả, từ thấy mặt kế thừa, điểm cách tân tác giả, tác phẩm; thấy vẻ đẹp riêng tác phẩm; đa dạng muôn màu phong cách nhà văn Không dừng lại đó, kiểu cịn góp phần hình thành kĩ lí giải nguyên nhân khác tượng văn học-một lực cần thiết góp phần tránh khuynh hướng “bình tán”, khn sáo văn học sinh Lẽ hiển nhiên, đối tượng học sinh THPT, yêu cầu lực lỉ giải cần phải hợp lí, vừa sức Nghĩa tiêu chí so sánh cần có mức độ khó vừa phải, khả lí giải giống khác cần phải tính tốn hợp lí với lực em Chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ bài, cấp học để kiểm định vấn đề 1.3.Nâng cao lực cảm thụ học sinh “Rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh THPT” bước đổi kiểm tra thi cử, tránh nhàm chán lối văn theo mẫu (bởi khơng có sẵn) kiểm tra cách toàn diện kĩ kiến thức cần có học sinh như: kiến thức tác phẩm, kiến thức tác giả, giai đoạn, kiến thức lí luận văn học…kĩ phân tích bình giá, so sánh, lí giải… Với dạng đề này, học sinh có điều kiện bộc lộ tinh tế cảm nhận (có thể nhận nét khác biệt dù nhỏ, mơ hồ) sắc sảo đối chiếu (khả tách đối tượng thành bình diện nhỏ để so sánh) chắn kiến thức (trong việc huy động kiến thức văn học sử, lí luận văn học…để đánh giá, lí giỉa) Nghĩa là, đòi hỏi người học sinh giỏi văn không cần phẩm chất nghệ sĩ (sự tinh tế cảm nhận thẩm định) mà trọng phẩm chất khoa học (thể xác, chặt chẽ, khúc triết tính hệ thống tư trình bày viết) Vì kiểu góp phần nâng cao lực cảm thụ đáng kể cho học sinh Nó địi hỏi học sinh vừa phải có lực cảm thụ vừa có lực khái quát tổng hợp Cảm thụ văn học đối sánh biên pháp hữu hiệu để vừa nâng cao lực cảm thụ văn chương, vừa nâng cao tri thức bồi dưỡng tâm hồn cho học sinh, giúp em có khả cảm thụ sâu sắc tác phẩm văn chương, góp phần đảm bảo tính nghệ thụât đặc thù mơn ngữ văn trường phổ thông Trong văn học viết loại, chung đề tài, vào thời điểm …nhưng tác phẩm nghệ thuật đích thực sáng tạo độc đáo, so sánh làm bật vẻ đẹp riêng biệt, độc đáo tác phẩm Trên sở nhận xét, đánh giá đóng góp riêng nhà văn, tượng văn học Khám phá hay, đẹp, độc đáo riêng biệt tác phẩm văn học, phong cách tác giả, thời đại…trong đối sánh đòi hỏi lực cảm thụ tinh tế khả khái quát tổng hợp, lí giải sâu sắc Học sinh có hội để phát huy khiếu, sở trường, thể cảm nhận riêng, phát độc đáo, lí giải đánh giá theo hiểu biết cách nghĩ cách phong phú đa dạng Cảm thụ văn học đối sánh kĩ cần thiết, chìa khố giúp em mở cánh cửa vào giới nghệ thuật 1.4.Khơi gợi lịng u thích say mê tìm tịi, khám phá mơn Ngữ văn các em học sinh Để làm tốt dạng so sánh văn học, học sinh cần phải trang bị nhiều kiến thức Vì vậy, địi hỏi học sinh phải có q trình tích luỹ cộng với lịng u thích say mê tìm tịi, khám phá mơn Ngữ văn Chính điều thắp lên lửa đam mê khiến em ngày thích thú gắn bó với mơn học Ngữ văn Có thể nói so sánh thao tác lập luận cần thiết văn nghị luận: mặt làm sáng tỏ vấn đề nghị luận, mặt khác chứng tỏ người viết có kiến thức rộng rqãi, phong phú, có khả tư cảm thụ văn học tốt Điều cần thiết học sinh giỏi văn 2.SKKN với các giải pháp trình bày có khác, so với giải pháp cũ trước Ở trường THPT Lý Nhân Tông, thầy tích cực viết SKKN sáng kiến bàn việc: “Rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh THPT” thật từ trước đến chưa có đề cập đến Đây sáng kiến tổ văn Trường THPT Lý Nhân Tơng – TP Bắc Ninh Vì vậy, giải pháp mà người viết đưa thực Qua khảo sát tác giả tác phẩm chương trình THPT đề thi đại học, cao đẳng, người viết đưa vài biện pháp rèn kĩ so sánh văn học Người viết xin đưa vài kinh nghiệm tạm coi sáng kiến việc “Rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh THPT” chủ yếu với tác giả, tác phẩm có liên quan đến chương trình thi Đại học, Cao đẳng lớp 11 12 Bản quyền viết thuộc https://vanhay.edu.vn Mọi hành động sử dụng nội dung web xin vui lòng ghi rõ nguồn Những đóng góp SKKN để nâng cao chất lượng quản lí, dạy học ngành giáo dục nói chung đơn vị Trường THPT Lý Nhân Tông – TP Bắc Ninh 3.1.Giúp giáo viên định hướng, tích luỹ thêm kinh nghiệm giảng dạy, ơn tập, luyện thi Đại học, học sinh giỏi các cấp Những năm gần đây, đề thi Đại học, học sinh giỏi cấp chủ yếu tập trung vào dạng đề so sánh văn học Vì vậy, SKKN “Rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh THPT” giúp giáo viên Ngữ văn ngành giáo dục nói chung Trường THPT Lý Nhân Tơng nói riêng có nhìn tồn diện hướng dẫn học sinh so sánh tác phẩm văn học thực ý việc rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh, đồng thời xác định hướng dạy, hướng khai thác tác phẩm hướng đề kiểm tra nhằm đáp ứng yêu cầu đề thi Đại học, cao đẳng, đề thi học sinh giỏi cấp Từ nâng cao chất lượng dạy học nhà trường 3.2.Sử dụng làm chuyên đề sinh hoạt chuyên môn tổ Năm vậy, thành viên tổ Văn trường phải đăng kí làm chun đề theo nhóm để sinh hoạt chun mơn tổ Vì vậy, SKKN nguồn tư liệu phong phú, bổ ích để thầy dạy Văn trao đổi, làm tư liệu sinh hoạt chuyên đề tổ mơn 3.3.Khơi dậy phong trào học hỏi, tìm tịi, sáng tạo đội ngũ giáo viên SKKN “Rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh THPT” chắn đưa vấn đề chuyên môn, song không tránh khỏi bất đồng quan điểm, ý kiến bổ sung, góp ý thêm Vì thế, SKKN cịn góp phần thúc đẩy khơi dậy phong trào học hỏi, tìm tịi, sáng tạo thầy cô tổ Văn PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.Cơ sở lí luận 1.1.Khái niệm Theo Từ điển Tiếng Việt Viện Ngơn ngữ học Hồng Phê chủ biên “so sánh nhìn vào mà xem xét để thấy giống nhau, khác kém” Theo Từ điển Tu từ – phong cách học – thi pháp học tác giả Nguyễn Thái Hồ (NXB Giáo dục) “so sánh phương thức diễn đạt tu từ đem vật đối chiếu với vật khác miễn hai vật có nét tương đồng để gợi hình ảnh cụ thể, cảm xúc thẩm mỹ nhận thức người đọc, người nghe” Từ khái niệm vận dụng vào việc rèn kĩ cảm thụ văn học cho học sinh, thấy so sánh giúp cho học sinh hiểu rõ đối tượng (có thể chi tiết, nhân vật, hình tượng, quan niệm, phát hiện…) cảm nhận mẻ, độc đáo đối tượng sáng tạo nghệ sĩ Để rèn luyện hướng dẫn học sinh thực tốt phương pháp nói riêng, cảm thụ văn học nói chung, phía học sinh, giáo viên cần đặt yêu cầu cụ thể Như vậy, so sánh phương pháp nhận thức đặt vật bên cạnh hay nhiều vật khác để đối chiếu, xem xét nhằm hiểu vật cách toàn diện, kỹ lưỡng, rõ nét sâu sắc Trong thực tế đời sống , so sánh trở thành thao tác phổ biến, thông dụng nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức, đánh giá người nhiều lĩnh vực hồn cảnh Với phân mơn làm văn nhà trường phổ thông, khái niệm so sánh văn học cần phải hiểu theo hai lớp nghĩa khác Thứ nhất, so sánh văn học thao tác lập luận cạnh thao tác lập lụân như: phân tích, bác bỏ, bình luận đưa vào SGK Ngữ văn 11 Thứ hai, xem phương pháp, cách thức trình bày viết nghị luận văn học, tức kiểu nghị luận văn học Tuy nhiên, so sánh văn học kiểu nghị luận văn học lại chưa cụ thể học độc lập chương trình ngữ văn THPT Vì vậy, từ việc xác lập nội hàm khái niệm kiểu bài, mục đích yêu cầu, đến cách thức làm cho kiểu thực cần thiết Trong chuyên đề khái niệm so sánh văn học chủ yếu hiểu theo nghĩa kiểu nghị luận, 1.2.Các kiểu so sánh Thông thường, ta hay gặp đề so sánh văn học yêu cầu:  So sánh tác phẩm  So sánh đoạn tác phẩm (hai đoạn thơ hai đoạn văn xuôi)  So sánh nhân vật văn học  So sánh tình truyện  So sánh chi tiết nghệ thuật  So sánh nghệ thuật trần thuật, Q trình so sánh diễn tác phẩm tác giả, diễn tác phẩm tác giả không thời đại, tác phẩm trào lưu, trường phái khác văn học Vì ta chia thành kiểu so sánh văn học sau: 1.2.1.So sánh cấp độ toàn tác phẩm Đây trường hợp hai tác phẩm trọn vẹn yêu cầu phân tích, đối sánh với nhau, Đó tác phẩm thơ tác phẩm thuộc thể loại khác Tuy nhiên, dạng đề có biên độ so sánh rộng nên có lẽ khơng xuất hịên thường xuyên Thường đối tượng so sánh thơ ngắn Ví dụ 1: Anh/chị phân tích, so sánh thơ Đất nước Nguyễn Đình Thi đoạn trích Đất nước (trích Mặt đường khát vọng) Nguyễn Khoa Điềm Ví dụ 2: Nguyễn Tn Hồng Phủ Ngọc Tường hai nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo đặc biệt sở trường thể tuỳ bút, bút kí Qua hai đoạn trích Người Lái đị Sơng Đà (Nguyễn Tn) Ai đặt tên cho dịng sơng? (Hồng Phủ Ngọc Tường), theo Ngữ văn 12 nâng cao, tập 1, anh/chị so sánh giống khác phong cách nghệ thuật hai nhà văn 1.2.2.So sánh cấp độ đoạn thơ, đoạn văn Ví dụ 1: Cảm nhận anh/chị hai đoạn thơ sau: “Anh nhớ tiếng Anh nhớ hình Anh nhớ ảnh Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi! Anh nhớ anh ngày tháng xa khơi Nhớ đôi môi đương cười phương trời Nhớ đôi mắt nhìn anh Gió bao lần trận gió thương đi, Mà kỷ niệm, ơi, cịn gọi ta chi…” (Tương tư, chiều …-Xn Diệu) “Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng Một người chín nhớ mười mong người Gió mưa bệnh trời Tương tư bệnh yêu nàng Hai thôn chung lại làng Cớ bên chẳng sang bên này” (Tương tư – Nguyễn Bính) Ví dụ 2: Cảm nhận anh/chị hai đoạn văn sau: “Còn xa tới thác Nhưng thấy tiếng nước rÐo gần lại réo to lên Tiếng nước thác nghe ốn trách gì, lại van xin, lại khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo Thế giống lên tiếng ngàn trâu mộng lồng lộn rừng vầu vừng tre nứa nổ lửa, phá tuông rừng lửa, rừng lửa gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng” (Người lái đị Sơng Đà – Nguyễn Tuân) “Trước đến vùng châu thổ êm đềm, trường ca rừng già, rầm rộ bóng đại ngàn, mãnh liệt qua ghềnh thác, cuộn xoáy lốc vào đáy vực bí ẩn, có lúc trở nên dịu dàng say đắm dặm dài chói lọi màu đỏ hoa đỗ quyên rừng Giữa lịng Trường Sơn, sơng Hương sống nửa đời gái Di-gan phóng khống man dại” (Ai đặt tên cho dịng sơng –Hoàng Phủ Ngọc Tường) 1.2.3.So sánh cấp độ vấn đề nội dung tư tưởng tác phẩm (hoặc đoạn thơ, đoạn văn) Những đề văn thuộc dạng u cầu phân tích, so sánh phương diện, nội dung tư tưởng như: tư tưởng thực, tư tưởng nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước… Ví dụ 1: Cảm hứng quê hương đất nước thơ Việt Bắc Tố Hữu, Tiếng hát tàu Chế Lan Viên đoạn trích Đất nước (trích Trường ca mặt đường khát vọng) Nguyễn Khoa Điềm Ví dụ 2: Anh/chị phân tiíc, so sánh tư tưởng hiên thực, tư tưởng nhân đạo Nam Cao Kim Lân qua truỵên ngắn Chí Phèo truyện ngắn Vợ Nhặt 1.2.4 So sánh cấp độ vấn đề hình thức nghệ thuật tác phẩm (hoặc đoạn thơ, đoạn văn) Đề u cầu phân tích, đối sánh phương diện hình thức nghệ thuật nghệ thuật xây dựng tình truyện, nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ thuật sử dụng ngơn từ…và tồn yếu tố thuộc hình thức nghệ thuật tác phẩm Ví dụ 1: Anh/chị phân tích, so sánh nghệ thụât thể tình yêu thơ Tương tư Nguyễn Bính thơ Sóng Xuân Quỳnh Ví dụ 2: Nghệ thuật xây dựng tình truyện Vợ nhặt Kim Lân Chiếc thuyền xa Nguyễn Minh Châu 1.2.5.So sánh cấp độ hình tượng Có thể hình tượng nhân vật, hình tượng thiên nhiên, hình tượng “tơi” trữ tình hình tượng giới nghệ thuật tác phẩm Ví dụ 1: Cảm nhận anh/chị nhân vật Việt truỵên ngắn Những đứa gia đình Nguyễn Thi nhân vật Tnú truyện ngắn Rừng xà nu nhà văn Nguyễn Trung Thành Ví dụ 2: Phân tích, so sánh nhân vật nữ tác phẩm Vợ chồng A Phủ Tơ Hồi, Vợ nhặt Kim Lân, Chiếc thuyền ngồi xa Nguyễn Minh Châu Ví dụ 3: Hình tượng “tơi” người cầm bút hai đoạn trích Người lái đị Sơng Đà Nguyễn Tn Ai đặt tên cho dịng sơng Hoàng Phủ Ngọc Tường 1.2.6.So sánh cấp độ chi tiết Dạng đề thường hướng đến chi tiết tác phẩm văn xi Ví dụ 1: “Chao ơi, người ta dựng vợ gả chồng cho lúc nhà ăn nên làm nổi, mong sinh đẻ mở mặt sau Cịn thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm bà rỉ xuống hai dòng nước mắt” (Vợ nhặt – Kim Lân) “Thằng nhỏ lúc chẳng răng, viên đạn bắn vào người đàn ông xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống dịng nước mắt” (Chiếc thuyền ngồi xa – Nguyễn Minh Châu) Anh/chị cảm nhận thư chi tiết “dòng nước mắt” câu văn Ví dụ 2: Chi tiết “bát cháo hành” truỵên ngắn Chí Phèo (Nam Cao) chi tiết “lời di huấn” Huấn Cao truỵên ngắn Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) tác động đánh dấu bước ngoặt đời người lầm đường Hãy trình bày suy nghĩ anh/chị chi tiết Ví dụ 3: Cảm nhận anh/chị chi tiết “tiếng chim hót ngồi vui vẻ q” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận sau đêm gặp Thị Nở (Chí PhèoNam Cao) chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi” mà nhân vật Mị nghe đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ-Tơ Hồi) 1.3 u cầu thao tác so sánh: – So sánh phải dựa tiêu chí, chung bình diện để tránh khập khiễng – So sánh nhiều cấp độ: nhỏ chi tiết, từ ngữ, hình ảnh; lớn nhân vật, kiện, tác phẩm, tác giả phong cách… – So sánh thường đôi với nhận xét, đánh giá so sánh trở nên sâu sắc 1.4 Yêu cầu người sử dụng thao tác so sánh Phải có vốn tri thức rộng văn chương kết hợp với trí tụê sắc sảo khiếu liên tưởng, tưởng tượng Phải có khả nắm vấn đề cụ thể, chi tiết đồng thời có khả khái quát, tổng hợp So sánh để làm bật đối tượng phô trương kiến thức, rơi vào lan man, trọng tâm So sánh phải tự nhiên, phù hợp không gượng ép Như vậy, kiểu cảm thụ văn học quan hệ đối sánh kiểu nghị luận mà đối tượng đưa cảm thụ tác phẩm riêng lẻ mà phải từ hai tác phẩm (hay đoạn trích) trở lên Đối với kiểu này, người làm phải biết phân tích đối tượng so sánh để tìm chỗ giống nhau, khác nhau, từ hiểu rõ vê hay, đẹp tác phẩm, nét độc đáo phong cách tác giả… Kiểu địi hỏi người làm phải có lực thẩm bình văn chương tinh nhạy, kiến thức lí luận văn học, kiến thức văn học sử (tác phẩm tác giả) phong phú phải có lực khái quát tổng hợp vấn đề cao Phải đặc trưng yêu cầu cao nên tần số xuất hiẹn kỳ thi tốt nghiệp thường kỳ thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn cấp Tỉnh/Thành phôố, Quốc gia kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng khối C, D Trong trình rèn luyện kỹ làm cho học sinh, biết chọn đưa nhiều đề văn thuộc dạng không giúp em củng cố thao tác phân tích, tổng hợp, khái quát nâng cao vấn đề mà hội để em biết xâu chuỗi vận dụng cách nhuẫn nhuyễn kiến thức học, phát huy lực sáng tạo em Cơ sở thực tiễn Trong thực tế năm gần đây, kỳ thi học sinh giỏi thi đại học môn Văn, năm câu nghị luận văn học có so sánh văn học Mục đích so sánh để thấy chỗ giống nhau, nhằm soi sáng mặt kế thừa truyền thống mặt đổi tác phẩm, đánh giá chuyển biến tư tưởng phong cách bút tác phẩm viết đề tài, chủ đề…ở nhiều thời điểm khác Có so sánh để làm bật vài chi tiết, hình ảnh, từ ngữ tác phẩm 2.1.Đối với đề thi Đại học Đề thi tuyển sinh đại học khối C năm 2009: Cảm nhận anh/chị vẻ đẹp khuất lấp nhân v ật người vợ nhặt (Vợ nhặt – Kim Lân) nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền xa -Nguyễn Minh Châu) Đề thi tuyển sinh đại học khối D năm 2010: Cảm nhận anh/chị chi tiết “bát cháo hành” mà nhân vật Thị Nở mang cho Chí Phèo (Chì Phèo – Nam Cao) chi tiết “ấm nước đầy nước ấm” mà nhân vật Từ dành cho Hộ (Đời thừa – Nam Cao) Đề thi tuyển sinh đại học khối C năm 2010: Cảm nhận anh/chị hai đoạn thơ sau: Gió theo lối gió, mây đường mây Dịng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền đậu bến sông trăng Có chở trăng kịp tối nay? (Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11) Lớp lớp mây cao đùn núi bạc Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa Lịng q dợn dợn vời nước Khơng khói hồng nhớ nhà (Tràng giang – Huy Cận, Ngữ văn 11) Đề thi tuyền sinh đại học khối C năm 2011: Cảm nhận anh/chị hai đoạn văn sau: (…) Con Sông Đà tuôn dài tn dài tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai cuồn cuộn mù khói núí Mèo đốt nương xn Tơi nhìn say sưa mây mùa xn bay Sơng Đà, xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dịng nước Sơng Đà Mùa xn dịng xanh ngọc bích, nước Sơng Đà khơng xanh màu xanh canh hến Sông Gâm, Sông Lô Mùa thu nước Sơng Đà từ từ chín đỏ da mặt người bầm rượu bữa, lừ lừ màu đỏ giận người bất mãn bực bội độ thu (…) (Người lái đị Sơng Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12 nâng cao) (…) Từ Tuần đây, sông Hương dư vang Trường Sơn, vượt qua lòng vực sâu chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thẳm, từ trơi hai dãy đồi sừng sững thành quách, với điểm cao đột ngột Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta ln ln nhìn thấy dịng sông mềm lụa, với thuyền xuôi ngược bé vừa thoi Những đồi tạo nên mảng phản quang nhiều màu sắc trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” người Huế thường miêu tả (…) (Ai đặt tên cho dịng sơng – Hồng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 nâng cao) Đề thi tuyển sinh đại học khối D năm 2012: Truyện ngắn Chí Phèo Nam Cao kết thúc hình ảnh “Đột nhiên Thị thấy thống lị gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, vắng người lại qua…” (Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, Tr.155) Truyện ngắn Vợ Nhặt Kim Lân kết thúc hình ảnh: “Trong óc Tràng thấy đám người đói cờ đỏ bay phấp phới…” (Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, Tr.32) Cảm nhận anh/chị ý nghĩa kết thúc 2.2.Đối với đề thi học sinh giỏi quốc gia: Năm 1997: Cùng viết đất nước nhân dân kháng chiến chống thực dân Pháp, ba tác phẩm: Bên Sông Đuống Hồng Cầm, Đất nước Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc Tố Hữu ba giới hình tượng riêng, ba giọng điệu trữ tình riêng, chứa đựng kí thác riêng hồn thơ Anh/chị phân tích ba thơ quan hệ đối sánh để nét riêng tác phẩm Năm 2001: Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành, Những đứa gia đình Nguyễn Thi Mảnh trăng cuối rừng Nguyễn Minh Châu truyện ngắn hay khám phá, ca ngợi vẻ đẹp người Việt Nam kháng chiến chông Mĩ Anh/chị so sánh để làm rõ khám phá, sáng tạo riêng tác phẩm thể chủ đề chung Năm 2002: Theo Xuân Diệu “trong thơ Nôm Nguyễn Khuyến, nức danh ba thơ Mùa Thu: Thu Điếu, Thu ẩm, Thu vịnh” Hãy phân tích sáng tác mối quan hệ đối sánh để làm bật vẻ đẹp độc đáo thi phẩm, từ nêu vắn tắt yêu cầu tác phẩm văn học Bảng A-2006: Chủ nghĩa nhân đạo truyền thống lớn văn học Việt Nam Qua việc phân tích, so sánh tác phẩm Tự tình (Hồ Xuân Hương), Hai đứa trẻ (Thạch Lam) Đời thừa (Nam Cao), anh/chị làm rõ đóng góp riêng , độc đáo tác phẩm cho truyền thống Bảng B-2006: Trong văn học Việt Nam, có nhiều sáng tác tiếng mùa thu Qua việc phân tích, so sánh thơ Thu Vịnh (Nguyễn Khuyến), Đây mùa thu tới (Xuân Diệu), anh/chị làm rõ nét chung nét riêng tác phẩm Năm 2008: Cảm nhận anh/chị hai đoạn thơ Nhớ sông quê hương (Tế Hanh) Bên sơng Đuống (Hồng Cầm) Năm 2009: Thơ nữ viết tình yêu thường thể sâu sắc lĩnh ý thức hạnh phúc người phụ nữ Hãy phân tích so sánh thơ Tự tình (II) Hồ Xn Hương Sóng Xuân Quỳnh để làm rõ nét chung nét riêng tâm tình yêu hai nữ tác giả hai thời đại khác CHƯƠNG THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1.Về phía giáo viên Trong thực tế giảng dạy nay, giáo viên gặp phải khơng khó khăn, thử thách 1.1.Tư liệu dạy học khan hiếm Trong phân phối chương trình, kiểu so sánh văn học không đưa vào nên chưa xuất tiết Làm văn học độc lập tương đương dạng khác giới thiệu qua tài liệu tự chọn Bộ Giáo dục Vì vậy, việc “rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh THPT” gặp phải khơng khó khăn, tư liệu dạy học khơng có 1.2.Khơng có tiết cụ thể phân phối chương trình Do phân phối chương trình thời gian lớp hạn chế, nên hầu hết giáo viên ý sâu, đào kĩ vào vấn đề trung tâm tác phẩm, khơng có điều kiện so sánh, đối chiếu tác phẩm với tác phẩm kia, có mang tính chất liên hệ, mở rộng khơng có thời gian để đối chiếu phương diện cụ thể Vì thế, hoạt động chuyên môn đọc văn, làm văn chương trình PTTH, giáo viên học sinh có thời gian bàn so sánh văn học 1.3.Thói quen ngại đầu tư công sức Một phần phân phối chương trình q khắt khe, phần cịn thân người dạy ngại sáng tạo, không chịu đổi cách đề kiểm tra, nên so sánh văn học dường có liên tưởng chút dạy khơng đề cập xem xét kiểu có vai trị quan trọng, cần quan tâm, đầu tư thời gian, công sức Giáo viên hầu hết đề qua loa, không bám sát tình hình thi cử khơng chịu tìm tịi, khai thác độc đáo tác giả, tác phẩm 2.Về phía học sinh 2.1.Phần lớn học sinh cịn lúng túng, chưa có kĩ so sánh văn học So sánh tác phẩm văn học đòi hỏi học sinh phải tổng hợp nhiều kĩ Trong khi, nhiều giáo vieê chưa thực ý, quan tâm đến kiểu này, tài liệu tham khảo, hướng dẫn kiểu mỏng hạn chế Nên hầu hết học sinh tỏ lúng túng, ngại làm đề so sánh tác phẩm văn học chưa có kĩ đối sánh văn Nếu câu nghị luận văn học tác phẩm, đoạn trích…nói chung đơn giản, học sinh dễ dàng làm Nhưng nghị luận nhóm tác phẩm, đoạn trích…thì khó phức tạp, địi hỏi học sinh tư tổng hợp – so sánh Dạng đề phù hợp với đối tượng học sinh giỏi thi Tỉnh, thi Quốc gia, học sinh thi Đại học – Cao đẳng môn Ngữ văn Và câu coi thử thách học sinh Do nguyên nhân nên hầu hết học sinh lúng túng trước kiểu so sánh văn học Vì gặp đề này, học sinh biết đơn cảm thụ hai đối tượng đặc điểm giống khác nhau, đặc biệt trường hợp học sinh biết lí giải nguyên nhân giống khác đâu, dựa sở để giải thích 2.2.Nhiều học sinh khơng thích học văn Do tâm lí thi khối C trường sau khó xin việc làm, cịn thi khối D điểm cao, thi khối A, B vừa nhiều ngành nghề lại dễ xin việc nên khơng phụ huynh cấm khơng cho học văn Vì thực tế em chưa quan tâm đến vấn đề có liên quan đến mơn Văn Do vậy, việc rèn kĩ so sánh văn học cho học sinh lớp gặp phải khó khăn, em hào hứng CHƯƠNG NHỮNG GIẢI PHÁP MANG TÍNH KHẢ THI Trên số vấn đề thực trạng dạy so sánh văn học rèn luyện kĩ phân tích, cảm thụ văn học phương pháp đối sánh vận dụng chương trình phổ thơng trung học Nhân đây, người viết xin đưa số giải pháp xuất phát từ thực tiễn giảng dạy với mục đích gợi ý, trao đổi, xác lập phương hướng để đồng nghiệp tham khảo 1.Giải pháp 1: Nhóm các tác phẩm có chung đề tài, chủ đề 1.1.Nhóm các tác phẩm GV hướng dẫn HS tập hợp tác phẩm học thành chủ đề lớn, nhỏ: Đất nước, tình u, người lính, số phận người, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ… Có thể nhóm số tác phẩm theo chủ đề sau:  Cảm hứng nhân dân, đất nước: – Tiếng hát tàu (Chế Lan Viên) – Đất nước (Nguyễn Đình Thi) – Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) – Việt Bắc (Tố Hữu)  Cảm hứng nhân đạo: – Hai đứa trẻ (Thạch Lam) – Chí Phèo (Nam Cao) – Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi) – Vợ nhặt (Kim Lân)  Khuynh hướng sử thi cảm hứng lãng mạn: – Tây tiến (Quang Dũng) – Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) – Những đứa gia đình (Nguyễn Thi)  Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ  Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi) – Vợ nhặt (Kim Lân) – Chiếc thuyền xa (Nguyễn Minh Châu)….vv 1.2 Tự thành lập đề Sau nhóm tác phẩm theo chủ đề, đề tài, GV nên yêu cầu học sinh tự thành lập đề văn cảm thụ đối sánh (thiết lập ngân hàng đề) Cách làm sau: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thiết lập đề theo dạng: viết ….nhưng tác phẩm, tác giả….lại có cách khám phá, thể mẻ đặc sắc…chứ không đơn thuâầ: nêu cảm nhận anh/chị nhân vật, đoạn văn, đoạn thơ, chi tiết… Từ đó, em thấy tuỳ tiện ngẫu nhiên đặt tác phẩm đối sánh Hai đối tượng nên loại (gần nhau) để nhận thức điều khác biệt Theo quan niệm tất so sánh: đám ma (trong Hạnh phúc tang gia – trích “Số đỏ” Vũ Trọng Phụng) với đám cưới (trong Một đám cưới Nam Cao Vợ Nhặt Kim Lân) Tuy nhiên cần xác định điểm chung, tiêu chí mục đích đối sánh trước đề, tránh khập khiễng, gượng ép đặt đối tượng cảm thụ khác xa đề văn 2.Giải pháp 2: Xây dựng phương pháp làm so sánh văn học 2.1.Rèn kĩ phân tích đề: Phân tích đề khâu quan trọng định chất lượng văn Vì vậy, giúp học sinh có kĩ nhiệm vụ giáo viên Để có kĩ này, giáo viên cần trang bị cho học sinh kĩ cụ thể như: 2.1.1.Nhận diện, phân biệt đề: Trước hết, học sinh cảm nhận biết đề văn cảm thụ đối sánh là: 1-Những đề nêu rõ yêu cầu phân tích so sánh, thấy nét chung, riêng Ví dụ 1: Cùng viết đất nước nhân dân kháng chiến chống thực dân Pháp, ba tác phẩm: Bên Sơng Đuống Hồng Cầm, Đất nước Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc Tố Hữu ba giới hình tượng riêng, ba giọng điệu trữ tình riêng, chứa đựng kí thác riêng hồn thơ Anh/chị phân tích ba thơ quan hệ đối sánh để nét riêng tác phẩm Ví dụ 2: Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành, Những đứa gia đình Nguyễn Thi Mảnh trăng cuối rừng Nguyễn Minh Châu truỵên ngắn hay khám phá, ca ngợi vẻ đẹp người Việt Nam kháng chiến chống Mĩ Anh/chị so sánh để làm rõ khám phá, sáng tạo riêng tác phẩm thể chủ đề chung 2-Những đề yêu cầu cảm nhận từ hai đối tượng trở lên đề văn Ví dụ 1: Cảm nhận Anh/chị vẻ đẹp khuất lấp nhân vật người vợ nhặt (Vợ Nhặt – Kim Lân) nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền xa – Nguyễn Minh Châu) (Đề thi Đại học khối C -2009) Ví dụ 2: Cảm nhận anh/chị hai đoạn văn viết vẻ đẹp hai dịng sơng Người lái đị sơng Đà – Nguyễn Tuân Ai đặt tên cho dịng sơng? – Hồng Phủ Ngọc Tường (Đề thi Đại học khối C-2010) Ví dụ 3: Cảm nhận anh/chị chi tiết “bát cháo hành” mà nhân vật Thị Nở mang cho Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) chi tiết “ấm nước đầy nước ấm” mà nhân vật Từ dành cho Hộ (Đời thừa – Nam Cao) (Đề thi Đại học khối D-2010) Chú ý: Học sinh cần phân biệt: Dạng đề tổng hợp dạng đề so sánh có hai tác phẩm cần nghị luận trở lên đề văn Ví dụ: Đề 1: Cảm hứng đất nước cảm hứng sâu đậm văn học Việt Nam sau CMT8-1945 Qua thơ Đất nước Nguyễn Đình Thi trích đoạn Đất nước Nguyễn Khoa Điềm làm sáng tỏ nhận định Đề 2: Cảm hứng đất nước cảm hứng chủ đạo thơ Việt Nam giai đoạn 1945-1975 Hãy làm rõ nét riêng nội dung cách biểu cảm hứng thơ Đất nước Nguyễn Đình Thi đoạn trích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm Nhận xét: Tuy ngữ liệu: tác giả, thơ, lời dẫn mục đích hai đề khác Đề đề tổng hợp – nhằm làm bật cảm hứng giai đoạn văn học (yếu tố so sánh chủ yếu để thấy chung), đề đề đối sánh nhằm bật khám phá sáng tạo riêng thơ 2.1.2.Xác định yêu cầu đề: Trước hết, cần xác định đối tượng cảm thụ-đói sánh, phạm vi kiến thức cần huy động cho trúng Muốn cần rèn cho em thói quen đọc kĩ đề, gạch chân từ quan trọng Có thể đưa loạt đề cảm thụ đối sánh hai tác giả, tác phẩm, thay đổi cách hỏi, câu lệnh để rèn cho học sinh kĩ xác định trọng tâm vấn đề Trước đề văn cần đặt câu hỏi: Tại đề lại yêu cầu cảm thụ đối tượng đối sánh? chúng có điểm chung lớn (cùng đề tài, cảm hứng, thể loại, giai đoạn…)sự khác biệt bật chúng? từ giống khác ấy, đề văn muốn khẳng định vấn đề gì? (về đặc điểm giai đoạn, trào lưu, chất nghệ thuật, sáng tạo người nghệ sĩ, tiến trình phát triển lịch sử văn học? ) Những câu hỏi giúp học sinh xác định mục đích, yêu cầu đề văn thâm ý người đề 2.1.3.Xác định thao tác nghị luận bản: Một văn cần phối hợp nhiều thao tác nghị luận song cần lưu ý học sinh xác định đâu thao tác nghị luận chính, đâu thao tác nghị luận bổ trợ Trong cảm thụ đối sánh thao tác cảm thụ (phân tích) đối sánh (so sánh) Có nhiều học sinh nặng đối sánh mà quên cảm thụ , có học sinh ngược lại Xác định thao tác học sinh có sở để xây dựng hệ thống luận điểm hợp lí khoa học cho viết 2.2 Rèn kĩ lập ý – lập dàn ý; 2.2.1.Các bước lập ý: Bước 1: Trước hết, cần phân tích đối tượng thành nhiều bình diện để cảm thụ đối sánh Trên đại thể, hai bình diện bao trùm nội dung tư tưởng hình thức nghệ thuật Tuỳ đối tượng yêu cầu so sánh mà có cách chia tách khía cạnh nhỏ khác Cách chia tách phải vào đặc trưng loại thể khía cạnh nội dung tư tưởng: ngơn từ, hình ảnh, chi tiết, kết cấu, âm hưởng, giọng điệu, đề tài, chủ đề, tư tưởng cảm hứng nghệ thuật Bước 2: Nhận xét, đối chiếu để điểm giống khác Học sinh cần có quan sát tinh tường, phát xác, có tiêu chí so sánh rõ ràng, diễn đạt thật bật, rõ nét, tránh chung chung, mơ hồ Bước 3: Đánh giá, nhận xét, lí giải nguyên nhân giống khác Bước đòi hỏi tiêu chuẩn rõ ràng, lí luận vững chắc, kiến thức văn học sâu rộng, tránh suy diễn tuỳ tiện, chủ quan, thiếu sức thuyết phục 2.2.2.Cách thức trình bày ý: Vì nghị luận nên bố cục văn so sánh văn học có phần: mở bài, thân kết Tuy nhiên chức cụ thể phần lại có điểm khác biệt so với kiểu nghị luận tác phẩm, đoạn trích, thơ hay nghị luận đoạn trích, tác phẩm văn xuôi Phần mở bài: – Dẫn dắt (mở trực tiếp không cần bước này) – Giới thiệu khái quát đối tượng so sánh Chú ý: Có nhiều cách mở học sinh giỏi nên lựa chọn cách mở gián tiếp Có thể dẫn dắt từ vấn đề lí luân văn học đặc trưng văn học, phong cách nghệ thuật: “Mỗi tác phẩm văn học phải phát minh hình thức khám phá nội dung” (Lê-ơ-nit Lê-ơ-nơp), “văn học sống hai trường trịn đồng tâm tâm điểm người” (Nguyễn Minh Châu…) Có thể mở từ đề tài (người lính, người mẹ, tình u, người phụ nữ, đất nước,…), mở từ giai đoạn văn học, trào lưu… Điều quan trọng dẫn dắt từ vấn đề chung hai yếu tố cần cảm thụ, tránh giới thiệu yếu tố từ phần mở đầu không tạo nên liên kết chặt chẽ Phần thân bài: Phân tích cảm thụ hai đối tượng đối sánh: Cách trình bày, triển khai ý, thơng thường có hai cách nối tiếp song song Cách – Cách nối tiếp: Lần lượt phân tích, cảm thụ đối tượng sau giống khác Cụ thể mơ hình phần thân sau: 1-Làm rõ đối tượng thứ (bước vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập chủ yếu thap tác lập luận phân tích) 2-Làm rõ đối tượng thứ hai (bước vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận chủ yếu thao tác lập luận phân tích) 3.So sánh: Nét tương đồng khác biệt hai đối tượng hai bình diện nội dung hình thức nghệ thuật (bước vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận chủ yếu thao tác lập luận phân tích thao tác lập lụân so sánh) 4-Lý giải khác biệt: Thực hiên thao tác cần dựa vào bình diện: bối cảnh xã hội, văn hoá mà đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp thời kỳ văn học…(bước vận dụng nhiều thao tác lập luân chủ yếu thao tác lập luận phân tích) Cách dễ làm khó hay, dài, nhiều trùng lặp ý sắc thái so sánh dễ bị chìm Sự liên kết đối tượng cảm thụ thường lỏng lẻo, rời rạc, làm tính chỉnh thể viết Do u cầu mang tính phổ thơng nên đáp án thi đại học thường trình bày theo cách Cách – Cách song song: Tức song hành đối sánh bình diện hai đối tượng theo hai mảng lớn giống – khác đồng thời lí giải ngun nhân giống, khác Với học sinh giỏi nên chọn cách trình bày Trước hết phải sử dụng thao tác đồng – tìm chung (tư tổng hợp) sau tìm riêng – thao tác phân tách (tư phân tích) 1-Giới thiệu vị trí, sơ lược hai đối tượng cần so sánh 2-So sánh nét tương đồng nét khác biệt hai hay nhiều đối tượng theo tiêu chí hai bình diện nội dung, nghệ thuật Ở tiêu chí tiến hành phân tích hai tác phẩm để thấy điểm giống, điểm khác Học sinh dựa vào số tiêu chí sau để tìm ý (tất nhiên tùy đề cụ thể thêm, bớt tiêu chí) – Tiêu chí nội dung: Đề tài, chủ đề, hình tượng trung tâm (tầm vóc, vai trị, ý nghĩa hình tượng), cảm hứng, thơng điệp tác giả… – Tiêu chí hình thức nghệ thuật: Thể loại, hệ thống hình ảnh, ngơn từ, nhịp điệu, giọng điệu, biện pháp, nghệ thuật 3-Sau điểm giống, điểm khác cần lí giải có điểm giống, điểm khác này, ngun nhân chủ yếu: + Do hoàn cảnh lịch sử + Do hoàn cảnh sống cá nhân + Do chi phối ý thức hệ thi pháp hệ thống quan điểm thẩm mĩ + Do cá tính tác giả + Cơ sở lí luận văn học: Mỗi tác phẩm số phận cá nhân cụ thể, tác phẩm muốn tồn phải có khác người, độc đáo, có sáng tạo Cách hay khó, khắc phục tất nhược điểm cách thứ Nhưng điểm mạnh thành điểm yếu học sinh khơng có tư chặt chẽ logic để tách vấn đề, khơng có tinh tế việc lựa chọn yếu tố để cảm nhận, lời bình khơng biết nhấn, biết lướt Nếu viết rối thiên liệt kê so sánh đối chiếu khô cứng Phần kết bài: Khái quát lại nét tương đồng khác biệt bản, nêu cảm nghĩ thân Có nhiều cách kết lựa chọn cách Mở – Kết tương ứng Mở dẫn dắt từ đâu nên kết lại (lí luận văn học, đề tài, chủ đề, giai đoạn…)nhất mở vấn đề LLVH Song cần ý, để đạt kết mong muốn học sinh cần phải biết tổ chức viết cách hợp lí việc lựa chọn cách làm phải linh hoạt, dựa vào dạng đề cụ thể sở trường cá nhân người viết Chẳng hạn, đề yêu cầu phân tích, đối sánh khơng phải hai mà nhiều đói tượng lúc rõ ràng cách làm nên chọn cách thứ hai, nghĩa phân tích, đánh giá đối tượng theo hai luận điểm lớn điểm giống điểm khác khơng nên phân tích so sánh Bên cạnh đó, cần nhớ q trình so sánh, ý phải tạo lập, bố trí, xếp cách mạch lạc, rõ ràng Đặc biệt, để so sánh văn học, cần phải dựa tiêu chí quán đối tượng Nếu khơng phân tách đối tượng thành bình diện, tiêu chí để so sánh dẫn đến lối viết chung chung, rối rắm thiếu ý…Đây lỗi mà học sinh hay mắc phải – kể học sinh giỏi Cịn việc lí giải ngun nhân giống khác tách riêng thành phần lồng vào q trình phân tích, so sánh cách linh hoạt, miễn đủ ý thuyết phục Để lí giải thấu đáo, tuỳ theo yêu cầu đề tài, học sinh phải huy động tri thức tác phẩm tác phẩm (như hoàn cảnh thời đại, đặc điểm đời nhà văn…)với hàm lượng thông tin phù hợp Tuy nhiên, triển khai đề so sánh văn học đề thi đại học, cao đẳng, triển khai theo cách làm thứ để phù hợp với đông đảo đối tượng học sinh phổ thông đáp án Bộ Giáo dục Đào tạo 3.Giải pháp 3: Xây dựng hệ thống đề luyện tập Dạng đề so sánh văn học đa dạng, phong phú tiến hành nhiều cấp độ khác Trong khuôn khổ chuyên đề đưa số đề thực nghiệm dạng thông dụng, phổ biến với đối tượng học sinh THPT Đề 1: Hình tượng thiên nhieê ba thơ: Vội vàng Xuân Diệu, Đây thôn Vĩ Dạ Hàn Mặc Tử, Tràng giang Huy Cận Đề 2: Cảm hứng quê hương đất nước thơ Việt Bắc Tố Hữu, Tiếng hát tàu Chế Lan Viên đoạn trích Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) Nguyễn Khoa Điềm Đề 3: Vẻ đẹp ngôn từ nghệ thuật hai thơ: Vội vàng cuả Xuân Diệu Tràng giang Huy Cận Đề 4: Anh/chị phân tích, so sánh tư tưởng thực, tư tưởng nhân đạo Nam Cao Kim Lân qua truyện ngắn Chí Phèo truỵên ngắn Vợ nhặt Đề 5: Anh/chị phân tích, so sánh nghệ thuật thể tình yêu thơ Tương tư Nguyễn Bính thơ Sóng Xn Quỳnh Đề 6: Nghệ thuật xây dựng tình truỵên Vợ nhặt Kim Lân Chiếc thuyền xa Nguyễn Minh Châu Đề 7: Cảm nhận anh/chị nhân vật Việt truyện ngắn Những đứa gia đình Nguyễn Thi nhân vật Tnú truyện ngắn Rừng xà nu Nguyễn Trung Thành Đề 8: Phân tích, so sánh nhân vật nữ tác phẩm Vợ chồng A Phủ Tơ Hồi, Vợ nhặt Kim Lân, Chiếc thuyền xa Nguyễn Minh Châu Đề 9: Hình tượng “tơi” người cầm bút hai đoạn trích Người lái đị sơng Đà Nguyễn Tn Ai đặt tên cho dịng sơng Hoàng Phủ Ngọc Tường Đề 10: Vẻ đẹp bi tráng hình tượng người lính thơ Tây tiến Quang Dũng hình tượng Lor ca thơ Đàn ghi ta Lor ca Thanh Thảo CHƯƠNG KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI 1.Kiểm chứng 1.1.Đối tượng kiểm chứng: Học sinh lớp 12A3, 12A4 Đây lớp có lực học tương đối đồng 100% đạt học sinh giỏi, 40% học sinh giỏi, 100% học sinh thi khối C, D Nên em nhận thức, tiếp thu nhanh Đây điều kiện thụân lợi cho giáo viên 1.2.Thời gian kiểm chứng: Qua số tiết viết trả học kỳ năm học 2013-2014 1.3.Nội dung kiểm chứng Đề 1: Nhân đạo hai cảm hứng chủ đạo xuyên suốt văn học Việt Nam Cám hứng nhân đạo văn học từ 1930 đến 1945 có giống khác văn học từ 1945 đến 1975? Hãy phân tích chứng minh qua hai truyện ngắn Chí phèo Nam Cao (theo Ngữ văn 11, tập một) Vợ chồng A Phủ Tơ Hồi (theo Ngữ văn 12, tập hai) Hướng dẫn làm đề 1: Tìm hiểu đề – Dạng đề: Tổng hợp – so sánh hai giai đoạn, hai tác phẩm, hai tác giả, thể loại, có định hướng – Đối tượng nghị luận: Cảm hứng nhân đạo văn học từ 1930 đến 1945 có giống khác văn học từ 1945 đến 1975? – Thao tác: Tổng hợp, phân tích, chứng minh, so sánh, giải thích… – Phạm vi dẫn chứng: Chí phèo Vợ chồng A Phủ Lập dàn ý 1.Giới thiệu: Vấn đề cần nghị luận, hai tác giả, hai tác phẩm 2.So sánh giống khác cảm hứng nhân đạo văn học Việt Nam từ 1930 đến 1945 từ 1945 đến 1975 2.1.Giống nhau: – Ca ngợi vẻ đẹp người, tầng lớp nhân dân cực khổ lầm than – Tố cáo, lên án lực bạo tàn gây đau khổ cho người – Đồng cảm với số phận bất hạnh – Đồng tình với ước mơ, nguyện vọng đáng người khát khao đổi thay số phận cho họ 2.2.Khác nhau: + Văn học từ 1930 đến 1945 – Coi người nạn nhân bất lực hoàn cảnh – Khao khát đổi thay số phận cho người bế tắc, bất lực + Văn học từ 1945 đến 1975 – Quan niệm người nạn nhân hồn cảnh mà có khả cải tạo hồn cảnh – Khẳng định tin tưởng khả cách mạng người lãnh đạo Đảng, giúp họ nhanh chóng đổi thay số phận 2.3.Lí giải nguyên nhân a) Giống nhau: Đều nhà văn chân chính, nhà nhân đạo từ cốt tuỷ (Sê-khốp) b) Khác nhau: Do hoàn cảnh lịch sử xã hội, ý thức hệ tư tưởng – Các nhà văn 1930-1945 (chủ yếu nhà văn thực phê phán): Mang ý thức hệ tư sản, tiểu tư sản, hầu hết chưa tham gia cách mạng nên thấy tác động chiều hoàn cảnh người, nhìn người thực xã hội có phần bi quan – Các nhà văn 1945-1975: Đồng thời chiến sĩ cách mạng, trực tiếp tham gia vào hai kháng chiến chống Pháp chống Mĩ, thấm nhuần tư tưởng chủ nghĩa cộng sản nên có tinh thần lạc quan cách mạng, thấu suốt tương lai Phân tích, chứng minh qua Chí Phèo Vợ chồng A Phủ 3.1.Giống nhau: a) Ca ngợi vẻ đẹp người *Chí Phèo: Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người nông dân như: + Chí Phèo: Nhiều lần khẳng định chất hiền lành, lương thiện Chí, Chí quỷ làng Vũ Đại + Thị Nở: Bản chất nhân hậu *Vợ Chồng A Phủ: Ca ngợi vẻ đẹp người lao động miền núi Tây Bắc: + Vẻ đẹp hình thức: – Mị: Gián tiếp qua chi tiết trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị; qua việc Pá Tra đến hỏi Mị làm dâu trừ nợ; qua việc A Sử bắt Mị làm vợ – A Phủ: Khoẻ mạnh, cường tráng, nam tính + Vẻ đẹp tâm hồn, tính cách – Mị: Yêu đời , yêu sống, yêu tự do, yêu lao động, hiếu thảo, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt – A Phủ:: Tự do, mạnh mẽ, cẩn cù lao động b) Tố cáo, lên án lực bạo tàn gây đau khỏ cho người * Chí Phèo: Tố cáo lực: + Thực dân: Gián tiếp qua hình ảnh nhà tù + Phong kiến: Câu kết với bóc lột người nơng dân đến tận xương tuỷ đẩy họ vào đường lưu manh tha hoá, tiêu biểu Bá Kiến + Thành kiến nghiệt ngã xã hội (lời bà cô Thị Nở) *Vợ chồng A Phủ: Lên án giai cấp thống trị miền núi, tiêu biểu cha thống lí Pá Tra: + Bóc lột người lao động cách cho vay nặng lãi lợi dụng sức lao động người: – Mị phải làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, nợ truyền kiếp, thực chất thứ người không công – A Phủ vay tiền Pá Tra để nộp vạ trở thành người trừ nợ người không công – Những người đàn bà sống nhà thống lí Pá Tra, tuổi trẻ lưng còng rạp xuống cơng việc + Đày ải, biến người lao động thành nô lệ, phục vụ cho chúng – Mị: Trước nhà Pá Tra cô gái yêu đời, yêu sống Sau nhà Pá Tra trâu, ngựa, rùa, lầm lũi ngày khơng nói, biết vùi vào việc làm đêm ngày cỗ máy – A Phủ: Trước nhà Pá Tra niên với tính cách tự do, mạnh mẽ, không sợ cường quyền, bạo lực Sau nhà Pá Tra trở thành nô lệ, làm lợi cho nhà thống lí + Cấu kết với thực dân Pháp đàn áp phong trào cách mạng vùng cao: Bố Pá Tra vào đồn Tây c) Đồng cảm với số phận bất hạnh *Chí Phèo: + Đồng cảm với số phận Chí Phèo: – Miêu tả Chí Phèo nạn nhân xã hội: Chí hiền lành, lương thiện, thực dân phong kiến làm chi Chí tha hố, Chí khát khao hồn lương mà không được, Chỉ phải chết đau khổ ngưỡng cửa xã hội loại người – Sự đồng cảm thể day dứt tiếng chửi Chí đầu tác phẩm, bế tắc Chí câu hỏi cuối tác phẩm + Đồng cảm với số phận Thị Nở: – Miêu tả Thị Nở với tất thiệt thịi hố cơng: xấu, nghèo, dở hơi, dịng giống mả hủi – Sự đồng cảm thể việc thấu hiểu khát khao tình yêu, hạnh phúc Thị, muộn mằn, khiêm tốn, người đàn ông Chí Phèo khơng có * Vợ chồng A Phủ: Đồng cảm sâu sắc với số phận người lao động nghèo miền núi Mị A Phủ – Miêu tả họ nạn nhân nợ truyền kiếp – Miêu tả họ nạn nhân tín ngưỡng lạc hậu: Cả Mị, A Phủ người đàn bà khác tin bị cúng trình ma nhà thống lí Pá Tra biết đợi ngày rũ xương thơi d) Đồng tình ước mơ, nguyện vọng đáng người, khát khao đổi thay số phận cho họ: – Ước mơ sống tự do: Mị, A Phủ – Khát khao tình yêu, hạnh phúc: Thị Nở, Mị – Mong muốn sống bình thường, lương thịên: Chí Phèo 3.2 Khác nhau: a) Chí Phèo: – Nam Cao nhìn người nơng dân Chí Phèo, Thị Nở nạn nhân, sản phẩm hoàn cảnh xã hội thực dân phong kiến – Mặc dù đồng tình khát khao đổi thay số phận cho người nông dân dân cùng, người đáy, bị xa lánh, hắt hủi tác giả đành bất lực: Kết thúc tác phẩm chấm dứt đột ngột mối tình Chí Phèơ Thị Nở, chết bi phẫn Chí ngưỡng cửa trở với đời lương thiện, thể nhìn bi quan tương lai người nông dân b) Vợ chồng A Phủ – Tô Hồi nhìn người lao động miền núi Tây Bắc khơng phải nạn nhân hoàn cảnh mà người có khả cải tạo hồn cảnh – Đồng tình với khát vọng đổi thay số phận họ, quan trọng hơn, ông đường tất yếu họ cần phải khẳng định khả tới với cách mạng họ, đấu tranh tự giải phóng mình: Mị, A Phủ giải cho nhau, tới Phiềng Sa trở thành du kích Đánh giá khái quát – Cảm hứng nhân đạo với cảm hứng yêu nước hai sợi đỏ xuyên suốt toàn văn học Việt Nam Về có biểu chung song thời kì, giai đoạn, hồn cảnh lịch sử xã hội, ý thức hệ tư tưởng nhà văn khác nhau, lại có biểu riêng – Sự giống khác cảm hứng nhân đạo hai giai đoạn văn học tạo nên phong phú, đa dạng thành tựu văn học nước nhà mặt nội dun ... chuyên đề khái niệm so sánh văn học chủ yếu hiểu theo nghĩa kiểu nghị luận, 1.2.Các kiểu so sánh Thông thường, ta hay gặp đề so sánh văn học yêu cầu:  So sánh tác phẩm  So sánh đoạn tác phẩm... phẩm (hai đoạn thơ hai đoạn văn xuôi)  So sánh nhân vật văn học  So sánh tình truyện  So sánh chi tiết nghệ thuật  So sánh nghệ thuật trần thuật, Quá trình so sánh diễn tác phẩm tác giả,... kiến thức học, phát huy lực sáng tạo em Cơ sở thực tiễn Trong thực tế năm gần đây, kỳ thi học sinh giỏi thi đại học môn Văn, năm câu nghị luận văn học có so sánh văn học Mục đích so sánh để thấy

Ngày đăng: 16/03/2022, 21:44

w