1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng kỹ thuật hải quân tại thành phố hồ chí minh

155 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Giảng Dạy Của Giảng Viên Trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Hải Quân Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Phạm Thanh Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS Đặng Minh Quang
Trường học Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 155
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • 1.1. ăT ngăquanătìnhăhìnhănghiênăc uăv ăqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yă (0)
  • 1.2. ăCácăkháiăni măliênăquanăđ năđ ătƠiă (0)
    • 1.2.1. Khái ni m qu n lí (26)
    • 1.2.2. Quá trình d y h c (27)
    • 1.2.3. Khái ni m ho t đ ng gi ng d y (28)
  • 1.3. G i ngăviênătr ngăcaoăđ ng và gi ngăviên tr ngăCaoăđ ngăK ăthu tăQuơnăs (0)
    • 1.3.1. Nhi m v c a gi ng viên tr ng cao đ ng (32)
    • 1.3.2. Nhi m v c a gi ng viên tr ng Cao đ ng K thu t Quân s (32)
  • 1.4. ăT măquanătr ngăc aăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênăcaoăđ ngă (33)
  • 1.5. ăN iădung qu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênătr ngăcaoăđ ngă (0)
    • 1.5.1. Qu n lí công tác phân công gi ng d y (37)
    • 1.5.2. Qu n lí vi c chu n b k ho ch gi ng d y c a gi ng viên (38)
    • 1.5.3. Qu n lí vi c th c hi n k ho ch gi ng d y c a gi ng v iên (41)
    • 1.5.4. Qu n lí đ i m i ph ng pháp gi ng d y (43)
    • 1.5.6. Qu n lí công tác b i d ng gi ng viên (48)
  • 1.6. ăCácăy uăt ă nhăh ngăđ năqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênă (0)
    • 1.6.1. Các y u t ch quan (50)
    • 1.6.2. Các y u t khách quan (51)
  • 2.1. ăT ngăquanăv ăTr ngăCaoăđ ngăK ăthu tăH iăquơnă (0)
  • 2.2. ăThi tăk ănghiênăc uă (0)
  • 2.3. ăTh cătr ngăqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênătr ngăCaoăđ ngăK ă (0)
    • 2.3.1. Th c tr ng nh n th c c a cán b qu n lí, gi ng viên v t m quan tr ng c a vi c (59)
    • 2.3.3. Th c tr ng qu n lí vi c chu n b k ho ch gi ng d y c a gi ng viên t i (67)
    • 2.3.4. Th c tr ng qu n lí vi c t ch c th c hi n gi ng d y c a gi ng viên t i (72)
    • 2.3.5. Th c tr ng qu n lí đ i m i ph ng pháp gi ng d y c a gi ng viên t i (76)
    • 2.3.6. Th c tr ng qu n lí ho t đ ng ki m tra, đánh giá k t qu h c t p c a gi ng viên đ i v i h c viên t i Tr ng Cao đ ng K thu t H i quân (83)
    • 2.3.7. Th c tr ng qu n lí công tác b i d ng gi ng viên t i Tr ng Cao đ ng K (86)
  • 2.5. ă ánhăgiáăth cătr ngăqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênăt iăTr n g Cao đ ngăK ăthu tăH iăquơnă (0)
  • 3.1. ăC ăs ăđ ăxu tăbi năphápă (97)
  • 3.2. ăNguyênăt căđ ăxu tăcácăbi n pháp (97)
  • 3.3. Các bi năphápăqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênătr ngăCaoăđ ngăK (0)
    • 3.3.1. Bi n pháp 1: T ng c ng nh n th c cho đ i ng cán b qu n lí, gi ng viên (98)
    • 3.3.2. Bi n pháp 2: i m i công tác đánh giá k t qu d gi c a gi ng viên (0)
    • 3.3.3. Bi n pháp 3: ào t o, b i d ng đ i ng cán b qu n lí và gi ng viên (101)
    • 3.3.4. Bi n pháp 4: u t c s v t ch t, v khí trang thi t b hi n đ i theo h ng xây d ng mô hình “nhà tr ng thông minh” (0)
  • 3.4. ăM iăquanăh ăgi aăcácăbi năphápăqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yă ăTr n g Cao đ ngăK ăthu tăH iăquơnă (0)
  • 3.5. ăKh oănghi măs ăc năthi tăvƠătínhăkh ăthiăc aăcácăbi năphápăqu nălíăho tăđ ngă (0)

Nội dung

ăCácăkháiăni măliênăquanăđ năđ ătƠiă

Khái ni m qu n lí

Ho tăđ ng qu n lí raăđ i t r t s m trong l ch s nhân lo i, khi con ng i bi t t ch c liên k t l iăcùngănhauălaoăđ ngăđ th a mãn nhu c u c a chính mình Trong C.ăMácăvƠăPh ngghenă(1993)ăvi t:

BTC là một loại tiền điện tử có tính xã hội, có khả năng hoạt động quy mô lớn và cần có sự quản lý chặt chẽ Để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả, cần phải có những quy định và khung pháp lý rõ ràng cho lĩnh vực này.

Theo Peter Drucker (1999), quản lý hiệu quả phải gắn liền với những nguyên tắc cơ bản của quản lý, bao gồm yêu cầu cao về kết quả công việc Điều này có nghĩa là không chấp nhận kết quả kém hay tự mãn, mà cần phải dựa vào hiệu quả công việc thực tế.

Quản lý con người là một quá trình phối hợp giữa nhà quản lý và nhóm quản lý, nhằm tối ưu hóa hoạt động của cá nhân và nhóm Điều này bao gồm việc huy động các nguồn lực khác nhau để đạt được mục tiêu chung của tổ chức, theo lý thuyết của Paul Hersey và Ken Blanchard.

Vi t Nam c ngăcóănhi u cách ti p c n, khái ni m v qu n lí đ căđ aăra. Theo T đi n Giáo d c h c (2001), qu n lí đ c hi u là:

Hoạt động quản lý là quá trình có hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức Các hình thức chính của quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra Theo tác giả Hà Thị Ngọc Thắng (2012), quản lý hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất và đạt được thành công cho tổ chức.

Quản lý là một hoạt động xã hội, đồng thời cũng mang tính khoa học và nghệ thuật cao Hoạt động quản lý cần được thực hiện một cách hiệu quả khi con người cùng nhau tập trung vào việc đạt được các mục tiêu chung.

Tác gi Tr n Ki m (2017), thì cho r ng:

Quản lý là quá trình điều phối các hoạt động có mục đích nhằm đạt được các mục tiêu nhất định Nó bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực để đảm bảo hoạt động hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.

Hoạt động quản lý, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, đều được các tác giả thống nhất nhận định là một quá trình có mục đích, mang tính hệ thống và phù hợp với các chủ thể quản lý Quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức, có mục tiêu và kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm đạt được hiệu quả thông qua hệ thống các quy tắc, luật lệ, chính sách và phương pháp cụ thể để đạt được những mục tiêu đề ra.

Quá trình d y h c

Theo Phạm Viết Tăng (2013), quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm các thành tố như người dạy, người học, nội dung, mục tiêu, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và môi trường dạy học Các thành tố này có mối quan hệ biện chứng, quy định lẫn nhau và ảnh hưởng qua lại Chất lượng của quá trình dạy học phụ thuộc vào tất cả các thành tố của hệ thống, vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học, cần chú ý cải thiện chất lượng của từng thành tố.

Mục tiêu dạy học là định hướng kết quả phấn đấu đạt được sau quá trình dạy học Quá trình dạy học phải được bắt đầu từ việc xây dựng mục tiêu, nhằm xác định các hoạt động dạy học của giáo viên và người học Điều này giúp tiêu chuẩn hóa và đánh giá chất lượng quá trình học tập của người học.

M c tiêu d y h c chi ph i vi c thi t k n i dung ch ngătrình,ăl a ch năph ngă pháp,ăph ngăti n và các hình th c t ch c d y h c

Người dạy và người học là hai thành tố quan trọng, quyết định chất lượng của quá trình dạy học Người dạy đóng vai trò chủ đạo, định hướng và tổ chức quản lý quá trình này, trong khi người học giữ vai trò tích cực, sáng tạo trong học tập, ảnh hưởng đến kết quả học tập và rèn luyện của bản thân Để đảm bảo hiệu quả, cần có đội ngũ giảng viên có phẩm chất chuyên môn tốt và một đội ngũ sinh viên có thái độ học tập nghiêm túc.

N i dung d y h c: Ph i đ c xây d ngătheoăquanăđi m hi năđ i, có tính h th ng, toàn di n, phù h p v i đ căđi m ngành ngh , v i kh n ngănh n th c c a ng i h c, v i yêu c u xã h i

Phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, cần phải đổi mới các phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của người học Người học phải chủ động tham gia vào các hoạt động học tập, nghiên cứu và rèn luyện kỹ năng thực hành.

Ph ngăti n d y h c: Ph ngăti n d y h c là công c nh n th c, luy n t p th c hành, nghiên c u, h tr r t nhi u cho ng i d y và ng i h c đ đ tăđ c k t qu t t

Môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, ý thức học tập và phát triển của người học Do đó, việc tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực là điều cần thiết để nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của sinh viên.

Quá trình dạy học là một hệ thống tương tác giữa nhiều thành tố, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Hoạt động dạy học bao gồm hai thành phần chính: hoạt động dạy và hoạt động học, có mối quan hệ tác động lẫn nhau Sự phát triển của hoạt động này quyết định sự hiệu quả và tiến bộ của hoạt động kia Trong đó, hoạt động giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và cải thiện chất lượng học tập.

Khái ni m ho t đ ng gi ng d y

Theo Trần (2004), việc phát triển kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng trong quá trình học tập và làm việc Kỹ năng này không chỉ giúp cải thiện khả năng truyền đạt thông tin mà còn nâng cao sự tự tin và khả năng làm việc nhóm Để đạt được điều này, người học cần thường xuyên thực hành và tham gia vào các hoạt động giao tiếp, từ đó tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.

Tácăgi ăHƠăTh ăNg ăvƠă ngăV ăHo tă(1998)ăquanăni m:

Hoạt động giảng dạy của giảng viên là quá trình tương tác giữa giảng viên và sinh viên, nhằm truyền đạt tri thức và hình thành các kỹ năng cần thiết cho sinh viên Hoạt động này không chỉ đơn thuần là việc truyền thụ kiến thức mà còn bao gồm việc phát triển tư duy, thái độ và hành vi của sinh viên trong môi trường học tập.

TheoăTr năTh ăTuy tăOanhăvƠăcácăc ngăs ă(2015):

Hoạt động giảng dạy của giáo viên là một phần quan trọng trong quá trình dạy học, giúp học sinh tìm tòi và khám phá tri thức Qua đó, học sinh có thể hiểu rõ hơn về bản thân và phát triển kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp tương lai Hoạt động giảng dạy không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà còn là quá trình tương tác và gợi mở tư duy cho học sinh.

Theoă ngă căTr ngă(2014),ăho tăđ ngăgi ngăd yăđ căth căhi năthôngăquaă cácă thƠnhă t ă c uă trúcă sau:ă (1)ă M că tiêuă gi ngă d y;ă (2)ă N iă dungă gi ngă d y;ă (3)ă

Phương pháp đánh giá có thể được chia thành nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả hình thức định lượng và định tính Hình thức đánh giá này giúp xác định các tiêu chí quan trọng trong quá trình phân tích Đặc biệt, việc áp dụng các tiêu chí này vào thực tiễn sẽ mang lại kết quả đáng tin cậy hơn Hơn nữa, việc thực hiện đánh giá cần dựa trên các yếu tố cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong từng lĩnh vực.

Theo Phạm Mạnh Tân (2013), giáo viên là người đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, giúp học sinh phát triển kỹ năng và tư duy Họ không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn tạo động lực cho học sinh, khuyến khích sự sáng tạo và khả năng tư duy phản biện Để đạt được mục tiêu này, giáo viên cần nắm vững các phương pháp giảng dạy hiện đại và linh hoạt trong cách tiếp cận Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong quá trình giảng dạy sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn.

Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giảng viên cần thực hiện các công việc sau: Thứ nhất, xác định mục đích và yêu cầu của hoạt động giảng dạy, đồng thời lập kế hoạch cho các hoạt động giảng dạy và dự trù các hoạt động ngắn gọn của người học Thứ hai, tổ chức thực hiện hoạt động giảng dạy, sử dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, kích thích tính sáng tạo của người học Thứ ba, theo dõi, kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả học tập của người học để kịp thời phát hiện những thiếu sót, sai lầm của học viên và điều chỉnh hoạt động giảng dạy cho phù hợp.

Hoạt động giảng dạy hiệu quả phụ thuộc vào vai trò của người thầy, người điều khiển và dẫn dắt học sinh đạt được mục tiêu giáo dục Để đảm bảo chất lượng giảng dạy, giáo viên cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng các phương pháp linh hoạt và sáng tạo, đồng thời thường xuyên đổi mới cách thức giảng dạy Họ cũng cần chuẩn bị kỹ lưỡng từ khâu lập kế hoạch giảng dạy đến việc thực hiện và đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.2.4 Khái ni m qu n lí ho t đ ng gi ng d y

Quản lý hoạt động giảng dạy là một lĩnh vực phức tạp, yêu cầu cán bộ quản lý phải chú trọng vào quản lý trực tiếp các hoạt động giảng dạy của giáo viên Điều này liên quan đến việc áp dụng các phương pháp khoa học và mang tính nghệ thuật trong quản lý, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình giảng dạy và học tập.

Quản lý hoạt động giáo dục là hệ thống những ngăn tác động có mục đích nhằm quản lý đến địa bàn quản lý trong ngành khai thác và sử dụng tài nguyên, đảm bảo các điều kiện, làm cho hoạt động giáo dục trong ngành thực hiện đúng mục tiêu giáo dục Theo ThS Vân Anh (2014), việc này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển bền vững.

Quản lý hoạt động giảng dạy của nhà giáo thực chất là quản lý việc thực hiện chương trình dạy học môn học của nhà giáo và các phương pháp giảng dạy, bao gồm nội dung, phương pháp giảng dạy và sử dụng các hình thức tổ chức giảng dạy theo quy định trong văn bản chương trình giảng dạy môn học.

Quản lý hoạt động giảng dạy là những ngắt tác cần thiết của các nhà quản lý vào hoạt động giảng dạy được tiến hành bởi giảng viên, sinh viên và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học Tác giả Phạm Thị Hằng (2017) đã đưa ra quan niệm này.

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên là một quá trình có mục đích, bao gồm việc theo dõi, đánh giá và điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng viên cũng như các bộ phận liên quan, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ dạy học.

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên bao gồm việc phân công giảng dạy, chuẩn bị hoạt động giảng dạy, thực hiện các hoạt động trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên Để đảm bảo hiệu quả và chất lượng, cần quản lý tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy và biên soạn nội dung giảng dạy cho giảng viên.

1.3 Gi ngă viênă tr ngă caoă đ ngă vƠă gi ngă viênă tr ngă Caoă đ ngă K ă thu tă Quân s

Theo Phạm Viết Tăng (2013), giảng viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, không chỉ trong việc truyền đạt kiến thức mà còn trong việc định hướng mục tiêu, nội dung giảng dạy và phương pháp dạy học Họ cần nắm vững quy luật tâm lý nhận thức và cách hành văn để nâng cao hiệu quả giáo dục, đồng thời giúp sinh viên phát triển toàn diện.

Giảng viên trong các trường quân đội đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Họ phải làm việc trong môi trường khắc nghiệt và có tính chất đặc thù của quân sự, yêu cầu sự nỗ lực cao và tinh thần trách nhiệm Để phát triển đội ngũ giảng viên, cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng sáng tạo và tìm kiếm những giải pháp giáo dục hiệu quả Mục tiêu cuối cùng là xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hiện đại.

G i ngăviênătr ngăcaoăđ ng và gi ngăviên tr ngăCaoăđ ngăK ăthu tăQuơnăs

Nhi m v c a gi ng viên tr ng cao đ ng

Theo nghiên cứu của Phạm Văn Vĩnh (2013), những yếu tố ảnh hưởng đến giáo viên trong cao đẳng không chỉ liên quan đến thu nhập mà còn đến cách thức mà họ tương tác với sinh viên và đồng nghiệp Việc cải thiện môi trường làm việc và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và sự hài lòng của họ trong công việc.

Thiết lập một chiến lược nội dung hiệu quả là rất quan trọng để thu hút và giữ chân người đọc Các bước cần thực hiện bao gồm xác định mục tiêu rõ ràng, nghiên cứu từ khóa phù hợp với lĩnh vực của bạn, và xây dựng cấu trúc bài viết hợp lý để tối ưu hóa SEO Bên cạnh đó, cần chú trọng đến việc tạo ra nội dung chất lượng, có giá trị cho người đọc, đồng thời sử dụng các kỹ thuật tối ưu hóa như tiêu đề hấp dẫn và mô tả ngắn gọn Việc này không chỉ giúp nâng cao thứ hạng tìm kiếm mà còn gia tăng khả năng tương tác với độc giả.

Th ngăxuyênăki mătra,ăchúăỦăđ năvi căgiáoăd căỦăth c,ătháiăđ ăh căt păchoă h căviên,ău năn năk păth iăcácăsaiăsótăđ ăđ aăh căviênăvƠoăqu ăđ o,ăh ngăt iăm că tiêu d yăh căđƣăđ ăra.ă

Nhi m v c a gi ng viên tr ng Cao đ ng K thu t Quân s

Trong các hoạt động giáo dục, đặc biệt là trong Quân đội, việc truyền bá tư tưởng Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng Những tư tưởng này không chỉ giúp hình thành thế giới quan khoa học mà còn tạo nền tảng cho việc phát triển kiến thức khoa học xã hội và quân sự Chúng góp phần vào việc xây dựng nhận thức và hành động theo phương pháp luận Mác-xít, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục trong Quân đội.

Giảng viên trong các ngành học có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học viên, nghiên cứu khoa học và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ Giáo dục; đồng thời phải thường xuyên thực hiện phát triển toàn diện nhân cách, đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục trong Quân đội (Hinh Xuân Hanh, 2018, tr.41).

Theo quy định tại công tác giáo dục ở Việt Nam (2016), giảng viên tại Cao đẳng Kỹ thuật Quân sự có các nhiệm vụ sau: Thực hiện nghiêm các quy định, quy chế về giáo dục và kế hoạch giảng dạy; Giảng dạy đúng, có chất lượng, đạt mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, phương pháp học tập; Xây dựng đề thi, đáp án, tham gia coi thi, chấm bài kiểm tra, tiểu luận, bài thi, khóa luận, đề án, luận văn, luận án tốt nghiệp khi được phân công; Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra nội dung bài giảng được phân công đúng nhiệm vụ; Trong giảng dạy lý thuyết và thực hành, luôn giữ uy tín, danh dự, nêu gương tốt cho học viên, đảm bảo công bằng, tôn trọng nhân cách và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của học viên; Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.

Th ng xuyên h c t p nâng cao th ch t, ph m ch t chính tr ,ăđ oăđ c cách m ng, trìnhăđ chuyên môn nghi p v , k n ngăs ăph m.

ăT măquanătr ngăc aăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênăcaoăđ ngă

Hoạt động giảng dạy của giảng viên đại học là hoạt động nghiên cứu có ý nghĩa với nhiệm vụ không chỉ là truyền thụ nội dung kiến thức, mà còn hình thành kỹ năng, đáp ứng mục tiêu đào tạo cho sinh viên Hoạt động này có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, giúp sinh viên hình thành thái độ nghề nghiệp đúng đắn, góp phần phát triển tính tích cực và tự chủ trong các hoạt động học tập của sinh viên, hoàn thành nhiệm vụ học tập đề ra (Nguyễn Văn Tuân, 2009).

Ngày nay, hoạt động giảng dạy đang phải đối mặt với nhiều yêu cầu mới trong giáo dục, đặc biệt là trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng Để thích ứng, giảng viên cần trang bị kiến thức, kỹ năng sáng tạo và khả năng phản ứng với các thách thức hiện tại Việc chuyển đổi phương pháp giảng dạy truyền thống sang hình thức giảng dạy hiện đại là cần thiết, nhằm giúp sinh viên trở thành trung tâm của quá trình học tập Điều này không chỉ giúp sinh viên phát triển tư duy độc lập mà còn nâng cao khả năng sáng tạo trong việc tiếp cận kiến thức mới, đối mặt với những khó khăn trong môi trường học tập hiện đại Tất cả hoạt động giảng dạy cần tập trung vào việc tổ chức các hoạt động phù hợp cho sinh viên, khai thác tài năng của họ, với mục tiêu phát triển toàn diện.

Việc cải tiến hoạt động giảng dạy theo yêu cầu lý thuyết làm trung tâm đòi hỏi giảng viên cao đẳng cần phải chú trọng đến các khâu chuẩn bị, lập kế hoạch giảng dạy để đảm bảo nội dung chương trình, mục tiêu giảng dạy, và các hoạt động thực hiện giảng dạy Cần khuyến khích, tạo nên nhu cầu, kích thích tính tò mò, ham học hỏi của sinh viên, nhằm phát triển tính sáng tạo, độc lập, ý thức rõ ràng và trách nhiệm trong học tập của họ Đồng thời, cần theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên, điều chỉnh những thiếu sót, sai lầm của giảng viên, và cải tiến hoạt động giảng dạy để đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Hoạt động giảng dạy là một trong hai hoạt động quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học, cần phải phù hợp với đặc trưng của hoạt động học theo một quy trình nhất định, với nội dung nhằm phát triển trí thông minh và khả năng sáng tạo của học sinh "Quy trình dạy học quyết định chất lượng của quá trình đào tạo và tạo nên uy tín của ngành giáo dục" (Phạm Thị Hằng, 2017) Chính vì vậy, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là việc làm cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong ngành giáo dục.

1.5 N iădungqu nălího tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênătr ngăcaoăđ ng

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên bao gồm các nội dung chính như sau: đầu tiên, quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy; thứ hai, quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên; tiếp theo, quản lý việc biên soạn chương trình và chuẩn bị giảng lên lớp; thứ tư, quản lý giờ lên lớp của giảng viên; và cuối cùng, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá.

Theo Trần Kim (2006), quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm các yếu tố sau: 1) Quản lý thực hiện nội dung và chương trình giảng dạy; 2) Quản lý thực hiện nội dung giảng dạy; 3) Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy; 4) Quản lý thực hiện hai mặt: dạy tốt và học tốt.

Qu n lí đ m b o ch tăl ng

Quản lý giáo dục trong giáo dục đại học, theo Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), là quá trình quản lý các hoạt động của giảng viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của trường Nội dung quản lý bao gồm: 1) Quản lý việc lập kế hoạch và phân công giảng dạy; 2) Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên.

3) Qu n lí vi c so n bài và chu n b gi lên l p c a gi ng viên; 4) Qu n lí gi lên l p c a gi ng viên; 5) Qu n lí ho tăđ ng ki mătraăđánhăgiá.

Theo Trần Thị Hằng, quản lý hoạt động dạy của giảng viên bao gồm các nội dung chính như: quản lý kế hoạch, lịch trình giảng dạy; phân công giảng dạy cho giảng viên; và chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giảng viên.

Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giảng viên; quản lý phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học; quản lý sinh hoạt chuyên môn; quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học.

Theo Nguyễn Thị Hiền (2012), quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên bao gồm các nội dung sau: 1) Quản lý mục tiêu giáo dục; 2) Quản lý nội dung, chương trình giảng dạy; 3) Quản lý hoạt động dạy của giảng viên; 4) Quản lý đánh giá giảng viên; 5) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Theo Hà Th Ng (2012), quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên bao gồm các nội dung chính: 1) Quản lí kế hoạch, chương trình giảng dạy; 2) Quản lí phân công giảng dạy; 3) Quản lí công tác chuẩn bị kế hoạch giảng dạy; 4) Quản lí thực hiện kế hoạch giảng dạy; 5) Quản lí đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy của giảng viên; 6) Quản lí việc bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên.

Theo Vân Anh (2014), quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên cần tập trung vào các nội dung sau: 1) Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung giảng dạy; 2) Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy; 3) Quản lý sinh hoạt chuyên môn; 4) Quản lý sử dụng cơ sở vật chất trong giảng dạy; 5) Quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy; 6) Quản lý việc bồi dưỡng giáo viên Tác giả nhấn mạnh rằng “Chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy là yếu tố then chốt, ảnh hưởng đến các trường khoa, trường bậc môn và các ngành giáo dục” (tr.27).

Theo Phạm Thị Hương (2017), quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên bao gồm ba nhiệm vụ chính: 1) Quản lý việc chuẩn bị giảng dạy của giảng viên; 2) Quản lý việc thực hiện giảng dạy trên lớp của giảng viên; 3) Quản lý việc kiểm tra, đánh giá của giảng viên và kết quả học tập của học viên.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, cần quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên một cách khoa học (Phạm Thị Hằng, 2017, tr.84) Quản lý hoạt động giảng dạy là một việc khó khăn, đòi hỏi sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, và cán bộ quản lý phải có kiến thức khoa học vững vàng để thực hiện công tác này hiệu quả (Trần Kiểm, 2004).

Trong quá trình nghiên cứu, việc phân công công tác giữa các thành viên là rất quan trọng Đầu tiên, cần xác định rõ quỹ thời gian và nhiệm vụ của từng người Thứ hai, việc chuẩn bị kế hoạch chi tiết cho các hoạt động cần thiết sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc Cuối cùng, việc đánh giá và điều chỉnh các hoạt động dựa trên phản hồi từ các thành viên sẽ đảm bảo sự hợp tác hiệu quả và thành công của dự án.

ăN iădung qu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênătr ngăcaoăđ ngă

Qu n lí công tác phân công gi ng d y

Phân công giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng của cán bộ quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giảng dạy và phát triển năng lực của giảng viên Cán bộ quản lý cần thực hiện phân công một cách khách quan, công bằng, dựa vào năng lực, trình độ và hoàn cảnh của từng giảng viên để đảm bảo sự hợp lý Việc phân công phải tạo điều kiện cho mỗi giảng viên phát huy tối đa khả năng của mình, đồng thời khuyến khích sự phát triển cá nhân trong tập thể, từ đó nâng cao động lực và hiệu quả công việc trong ngành giáo dục.

Theo Tr n Th H ng,ăđ qu n lí t t công tác phân công gi ng d y, cán b qu n lí c n ph i: Nh n th căđúngăt m quan tr ng c a công tác phân công gi ng d y;

Nắm vững tình hình dạy học của giáo viên và năng lực chuyên môn, trình độ, hoàn cảnh gia đình là rất quan trọng Cần xác định và lựa chọn hình thức phân công phù hợp, như giáo viên dạy một lớp trong một môn học hay dạy nhiều môn học khác nhau Dựa vào yêu cầu của hoạt động giảng dạy, năng lực, sở trường, nguồn đào tạo, thâm niên nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng của từng giáo viên, cần xây dựng chuẩn phân công phù hợp Quy trình phân công cần được xây dựng trên nguyên tắc tập trung dân chủ và thông báo cho giáo viên về tình hình phân công Cần xem xét lại, điều chỉnh các quyết định phân công khi cần thiết.

Theo Hà Th Ng (2012), quản lý phân công giảng dạy của cán bộ quản lý gồm các nội dung sau: Nắm vững chuyên môn, năng lực, trình độ của từng giảng viên; xác định hình thức phân công giảng dạy; lập ra tiêu chuẩn phân công giảng dạy; xây dựng quy trình phân công; phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn, trình độ đã được đào tạo, chú trọng đến hoàn cảnh của từng giảng viên Mỗi môn học cần có ít nhất 02 giảng viên hỗ trợ lẫn nhau Mỗi giảng viên có thể đảm nhận từ 02 đến 03 môn gần gũi trong chuyên ngành đã được đào tạo, đồng thời tạo sự kết hợp, tương tác giữa các giảng viên trong cùng một môn học.

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân công giảng dạy cho giảng viên, cần chú trọng vào việc xác định rõ ràng nhiệm vụ và vai trò của giảng viên trong quá trình giảng dạy Cán bộ quản lý khoa/bộ môn cần đảm bảo phân công giảng viên theo đúng năng lực và chuyên môn, đồng thời quan tâm đến nguyện vọng và nguyện vọng của giảng viên khi thực hiện phân công Việc phân công cần đảm bảo tính công bằng và sức khỏe cho tất cả giảng viên, với yêu cầu phân công ít nhất hai giảng viên cho một môn học trong cùng một chương trình đào tạo Hơn nữa, giảng viên có thể đảm nhiệm từ hai đến ba môn học liên quan trong cùng một chuyên ngành, đồng thời cần tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác phân công.

Qu n lí vi c chu n b k ho ch gi ng d y c a gi ng viên

Việc chuẩn bị nội dung giảng dạy là một yếu tố quan trọng trong quá trình đào tạo của giảng viên, bao gồm tài liệu học tập, phương pháp giảng dạy và tiêu chí kiểm tra đánh giá Nội dung này không chỉ giúp giảng viên tổ chức bài giảng hiệu quả mà còn đảm bảo chất lượng giảng dạy trong môn học.

“Chu n b k ho ch gi ng d y là khâu r t quan tr ng, giúp cho gi ng viên chu n b đ c n i dung bài h c và ch đ ngăđ c th i gian gi ng d y trên l p”ă(Hà

Th Ng c Th ng, 2012, tr.22)

Theo Nguyễn Văn Tuấn (2009), vai trò của giáo viên chính là xây dựng lộ trình giảng dạy và soạn kế hoạch bài giảng một cách hiệu quả.

Chương trình giảng dạy là kế hoạch dạy học một môn học cụ thể của giảng viên, bao gồm các hoạt động của giảng viên và phương pháp kiểm tra đánh giá Để xây dựng chương trình giảng dạy, giảng viên cần căn cứ vào kế hoạch giảng dạy của trường và chương trình chi tiết của môn học Tuy nhiên, chương trình giảng dạy của giảng viên phải là kế hoạch giảng dạy thực tế của họ, cần cụ thể hóa bằng việc xây dựng một kế hoạch bài giảng chi tiết “Kế hoạch lên lớp cụ thể cho từng tiết học chính là kế hoạch bài giảng” (Trần Thị Tuyết Oanh và các cộng sự, 2016, tr 253-254).

M t k ho ch bài gi ng hi u qu c n gi i quy t và tích h p ba y u t chính:

M c tiêu d y h c, ho tăđ ng d y h c, cách th căđánhăgiáăđ ki m tra s hi u bi t c aăng i h c (Nguy năV năTu n, 2009)

Theo Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), để xây dựng một chương trình đào tạo hiệu quả, cần xác định rõ các mục tiêu đào tạo chung và cụ thể cho từng môn học Đồng thời, việc xây dựng nội dung giáo trình cần phải dựa trên sự tham khảo từ các tài liệu chuyên ngành và nghiên cứu thực tiễn Cuối cùng, việc thiết kế chương trình đào tạo cần phải được thực hiện sau khi đã khảo sát nhu cầu của người học trong môi trường giáo dục.

Bên cạnh việc phát triển các hoạt động giảng dạy hiện đại, cán bộ quản lý cần thực hiện các công việc sau: Xây dựng các quy định, yêu cầu và biên soạn nội dung giáo trình chính của môn học; Thông báo cho giảng viên về nội dung giáo trình; Khuyến khích giảng viên sử dụng tài liệu tham khảo; Tạo điều kiện cho giảng viên trong việc giảng dạy, thường xuyên đánh giá nội dung của các bài giảng; Cung cấp danh sách kèm theo thông tin cá nhân của học viên để giảng viên dễ dàng theo dõi; Yêu cầu giảng viên lập chương trình giảng dạy, biên soạn các bài giảng phù hợp với nội dung; Tổ chức kiểm tra cho giảng viên sau khi hoàn thành các trang thiết bị; Tạo điều kiện cho việc biên soạn và chỉnh sửa các bài giảng của giảng viên.

Theo Trần, các giảng viên tham gia dạy học cần nắm vững quy định về nội dung và phương pháp giảng dạy Họ phải yêu cầu rõ ràng trong việc truyền đạt kiến thức cho sinh viên Quy định nhằm đảm bảo rằng giảng viên có thể áp dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học Các giảng viên cần chú ý đến các yếu tố như tiêu chí, nội dung, phương pháp và hình thức để tạo ra một môi trường học tập hiệu quả Đồng thời, việc trao đổi kinh nghiệm giữa các giảng viên cũng rất quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Th ngăxuyênăki mătra,ăkíăduy tăbài so n đ n mărõ tình hình biênăso năbài gi ng c aăgi ngăviên.

Theo nghiên cứu của Thơ (2012), việc xây dựng các quy định ngành nghề cần thiết cho việc đánh giá năng lực của giáo viên là rất quan trọng Đầu tiên, cần xác định các tiêu chí đánh giá cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan trong quá trình đánh giá Thứ hai, phương pháp đánh giá cần phải phù hợp với từng đối tượng giáo viên, bao gồm cả hình thức và nội dung đánh giá Thứ ba, việc xây dựng tiêu chí đánh giá cần phải được thực hiện một cách khoa học và hợp lý, nhằm giúp giáo viên cải thiện năng lực giảng dạy Cuối cùng, cần có các tiêu chí rõ ràng để đánh giá hiệu quả công việc của giáo viên, từ đó tạo ra cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục.

Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, việc đánh giá giáo viên theo đúng quy trình và tiêu chí là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp xác định năng lực của giáo viên mà còn đảm bảo nội dung giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo Đánh giá giáo viên cần dựa trên các tiêu chí cụ thể như nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy và sự tương tác với học sinh Hơn nữa, việc áp dụng các quy trình đánh giá chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục.

Qu n lí vi c th c hi n k ho ch gi ng d y c a gi ng v iên

Quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của giảng viên bao gồm việc quản lý chương trình giảng dạy và nội dung giảng dạy của giảng viên thông qua chương trình chi tiết môn học, lịch trình giảng dạy Đồng thời, quản lý nội dung thực hiện nội dung chương trình giảng dạy, các bài kiểm tra đánh giá của giảng viên (Th Vân Anh, 2014).

Thực hiện kế hoạch bài giảng của giáo viên là một quá trình cần thiết, giúp đảm bảo tính khoa học và tính nghệ thuật trong giảng dạy Điều này không chỉ phản ánh sự chuẩn bị kỹ lưỡng mà còn thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về học sinh, bao gồm sở thích, tính cách và niềm tin của họ (Trần Thị Tuyết Oanh và các cộng sự, 2016).

Theo Kim Lang (1999), "Khoa học giáo dục là một lĩnh vực nghiên cứu, trong đó các hoạt động dạy và học được thực hiện theo kế hoạch, nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc truyền đạt kiến thức."

Để đảm bảo việc thực hiện đúng kế hoạch giảng dạy đã được phê duyệt, môi trường chuyên môn cần áp dụng nhiều biện pháp sâu sát và chính xác Điều này bao gồm việc giám sát thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch và kịp thời xử lý những sai phạm trong quá trình giảng dạy.

Theo Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), để quản lý tốt việc tổ chức hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên, cán bộ quản lý cần thực hiện các bước sau: Xây dựng quy trình lập và phân bổ cho giáo viên thực hiện; Tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt kế hoạch, chấp hành nghiêm các quy định về giảng dạy, thực hiện đầy đủ nội dung giảng dạy và khai thác hiệu quả trang thiết bị; Quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy, và sổ báo giảng của giáo viên; Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên qua các bài giảng, từng môn học và chương trình, khóa học trong quá trình thực hiện; Duy trì việc đánh giá phương pháp giảng dạy của giáo viên; Xử lý kịp thời những giáo viên vi phạm các quy chế về giáo dục.

Theo Trần Thị Hằng, quản lý việc thực hiện kế hoạch bài giảng của giảng viên bao gồm những nội dung sau: Tổ chức điều kiện cho giảng viên thực hiện tốt giảng dạy; Sử dụng thời khóa biểu, kế hoạch dạy học, sắp xếp giảng viên; Quyết định chế độ thông tin, báo cáo khi giảng viên vắng mặt, phân công giảng viên dạy thay, dạy thế; Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giảng viên dựa vào các yêu cầu về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ của môn học; Các tiêu chuẩn đánh giá phải được xác định rõ ràng; Nhận định về các loại bài dạy, nhiệm vụ và mức độ khó; Tình hình riêng của từng đa phương; Việc thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học; Tổ chức đánh giá và phân tích giờ dạy của giảng viên sau khi đánh giá; Kịp thời xử lý những giảng viên không thực hiện đúng yêu cầu giảng dạy.

Theo Hà Th Ng (2012), quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua quản lý tiết dạy cần phải quan tâm đến các yêu cầu sau: Quản trị tinh thần khoa học, trách nhiệm nghề nghiệp, tinh thần xây dựng, góp ý của các giảng viên; xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho hoạt động môn học, đặc biệt là đối với từng loại bài dạy Có thể dựa vào một số tiêu chuẩn cụ thể, như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phong cách giảng dạy; tổ chức chuyên môn lập kế hoạch dạy và thông báo trước cho giảng viên ít nhất một tuần Trong khi dạy, cần quan sát và ghi chép đầy đủ tiến trình giảng dạy theo mẫu chuẩn; sau khi dạy, giảng viên được lập phân tích giảng dạy, so sánh với các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đưa ra; góp ý về giảng dạy cho đồng nghiệp, lưu ý không tranh cãi hay gây mâu thuẫn, tạo môi trường làm việc tích cực; phát huy, nhân rộng những điểm mạnh của giảng viên qua dạy giảng trong tập thể.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên cần có sự quản lý chặt chẽ từ cán bộ quản lý khoa/bộ môn để đảm bảo hoạt động giảng dạy đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra Cán bộ quản lý có thể gián tiếp quản lý thông qua các hoạt động đánh giá, vì vậy việc tổ chức thực hiện giảng dạy của giảng viên cần được theo dõi và đánh giá định kỳ Cần xây dựng kế hoạch giảng dạy rõ ràng, thông báo cho giảng viên về các tiêu chí đánh giá, đồng thời phân tích và góp ý để nâng cao chất lượng giảng dạy Việc đánh giá công tác chuẩn bị bài giảng và thực hiện các bước lên lớp cũng rất quan trọng, nhằm cải thiện kỹ năng giảng dạy và nâng cao chuyên môn của giảng viên Hơn nữa, cần chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của giảng viên trong quá trình giảng dạy, từ đó tạo ra môi trường học tập hiệu quả cho sinh viên.

Qu n lí đ i m i ph ng pháp gi ng d y

Phương pháp giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giảng dạy Trong giảng dạy, nếu giảng viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, sẽ phát triển khả năng sáng tạo và tư duy độc lập của sinh viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục (Lê Chí Lan và Thái, 2017, tr 25).

Xét về bản chất, phương pháp giảng dạy của giảng viên trong cao đẳng là phương pháp điều khiển trong quá trình nhận thức và thực hành của học viên, theo quy luật nhận thức và quy luật hình thành kỹ năng (Nguyễn Văn Tuấn, 2009, tr.13) Đổi mới phương pháp giảng dạy không có nghĩa là thay thế hoàn toàn phương pháp giảng dạy mà là kết hợp các phương pháp giảng dạy, nhằm phát huy khả năng sáng tạo trong việc truyền đạt kiến thức và giá trị tích cực trong việc truyền tải tri thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ học tập tích cực cho sinh viên (Đinh Thị Vân Anh, 2014).

Theo Hà Th Ng (2012), quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Cán bộ quản lý cần thực hiện các nội dung như: Đảm bảo tất cả giảng viên hiểu rõ yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy; Phát huy vai trò sáng tạo, chủ động của giảng viên trong việc lựa chọn và sử dụng phương pháp giảng dạy; Tổ chức đào tạo, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy; Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy; Khuyến khích giảng viên tự nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp giảng dạy.

Theo Trần Th Hằng, để quản lý phương pháp giảng dạy hiệu quả, cán bộ quản lý cần thực hiện các nội dung sau: Tổ chức tập huấn cho giáo viên về định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy; Tích cực cho giáo viên học tập, bồi dưỡng, hướng dẫn về các phương pháp giảng dạy tích cực; Tổ chức thao giảng, tập trung vào nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy vai trò người học, tổ chức rút kinh nghiệm sau thao giảng; Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên vận dụng phương pháp giảng dạy tích cực vào thực hiện giảng dạy trên lớp; Cung cấp tài liệu, nghiên cứu khoa học về phương pháp giảng dạy tích cực; Phát huy vai trò của chuyên môn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, đưa đổi mới phương pháp giảng dạy thành tiêu chí thi đua Theo nhận định của Th Vân Anh (2014), quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy hiệu quả, cán bộ quản lý cần thực hiện các nội dung trên.

Lý thuyết về các phương pháp giảng dạy hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên Việc nắm vững các phương pháp giảng dạy mới giúp giáo viên nâng cao kỹ năng chuyên môn và nghiệp vụ, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy Bên cạnh đó, việc tổ chức các buổi tập huấn về phương pháp giảng dạy hiện đại sẽ giúp giáo viên có cơ hội trao đổi, rút kinh nghiệm và mở rộng hiểu biết về các phương pháp giảng dạy tiên tiến.

Việc áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại trong giáo dục đại học là rất quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả đào tạo và phát huy tính sáng tạo của sinh viên Để quản lý và cải tiến phương pháp giảng dạy, giảng viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng các phương pháp truyền thống và hiện đại một cách linh hoạt Tuyên truyền cho giảng viên về tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp giảng dạy là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong tình hình hiện nay Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu giữa giảng viên giúp chia sẻ kinh nghiệm và cải tiến phương pháp giảng dạy, đồng thời khuyến khích việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng Việc tổ chức rút kinh nghiệm và điều chỉnh phương pháp sau mỗi hoạt động sẽ giúp phương pháp giảng dạy trở thành phong trào và là yêu cầu bắt buộc đối với mọi giảng viên.

1.5.5 Qu n lí ho t đ ng ki m tra, đánh giá k t qu h c t p c a gi ng viên v i h c viên

Kiểm tra và đánh giá là những khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học Kiểm tra phản ánh đánh giá kết quả học tập, và chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau Không thể đánh giá mà không dựa vào kết quả kiểm tra của học sinh.

Ki m tra là công c đ đoă l ngă trìnhă đ , ki n th c, k n ng,ă k x o c a ng i h c.ă ánhăgiáălƠăxácăđnh m căđ đ tăđ c c aătrìnhăđ , ki n th c, k n ng,ăk x o (Nguy năV năTu n, 2009, tr.91)

Việc kiểm tra và đánh giá giúp học viên hệ thống lại kiến thức, nhận diện những lỗ hổng cần bổ sung, và rèn luyện thói quen tìm hiểu sâu sắc thông tin Kết quả đánh giá giúp xác định mục tiêu học tập của học viên trên các phương diện kiến thức, kỹ năng và thái độ, đồng thời giúp giáo viên phát hiện những nội dung cần thiết để điều chỉnh, cải thiện Dựa vào kết quả kiểm tra đánh giá, cán bộ quản lý có thể kịp thời điều chỉnh nội dung chương trình giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học.

Để đánh giá kết quả học tập của học viên, cần tuân thủ các nguyên tắc sau: đảm bảo tính khách quan, đánh giá dựa vào mục tiêu dạy học, đảm bảo tính toàn diện trên các mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ; duy trì tính thường xuyên và có kế hoạch; và đánh giá phải nhắm đến cải tiến phương pháp giảng dạy, hoàn chỉnh chương trình học.

Phương pháp đánh giá được sử dụng bao gồm kiểm tra văn đáp (kiểm tra miệng), kiểm tra viết (làm bài trên giấy với hình thức thực luận học trước nghiệm khách quan), kiểm tra thực hành (kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thao tác) và kiểm tra trắc nghiệm (Nguyễn Văn Tuấn, 2009) Giáo viên cần nắm rõ các phương pháp kiểm tra, lựa chọn và quyết định phương pháp đánh giá cho phù hợp.

Hình th c ki m tra ậđánhăgiáăk t qu h c t p c aăng i h c th ngăđ c di n raăd i ba d ng: Ki m tra hàng ngày, ki mătraăđ nh k và ki m tra t ng k t (Tr n

Th Tuy t Oanhvà các c ng s , 2016, tr 262)

Theo Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), để quản lý tốt việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của giảng viên đối với học viên, cán bộ quản lý cần thực hiện các công việc sau: xây dựng và phổ biến quy trình thi, kiểm tra, hướng dẫn giảng viên thực hiện đúng quy trình; ban hành quy chế thi - kiểm tra, quy định rõ hình thức tổ chức thi - kiểm tra và thời gian thực hiện; khuyến khích giảng viên trực tiếp tham gia xây dựng ngân hàng đề thi và yêu cầu sử dụng ngân hàng đề thi; yêu cầu giảng viên thông báo cho học viên nội dung, kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu để học viên có kế hoạch học tập, ôn luyện; yêu cầu giảng viên áp dụng đa dạng các hình thức trong thi và kiểm tra; tổ chức thi, kiểm tra phải đảm bảo nghiêm túc, khách quan, công bằng Kết quả thi, kiểm tra của học viên phải phản ánh khách quan trình độ, đánh giá chính xác năng lực của học viên, không chỉ dựa vào thành tích Tổ chức các phong trào thi đua thực hiện nghiêm túc việc thi, kiểm tra đảm bảo tính công bằng, chất lượng trong kiểm tra, thi c; yêu cầu giảng viên chấm bài đúng thời gian quy định, công bố đáp án ngay sau tổ chức thi; tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả thi của học viên và yêu cầu giảng viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy.

Theo Trần Thị Hằng, quản lý công tác kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học viên, cán bộ quản lý cần thực hiện các nhiệm vụ sau: Tiếp tục nâng cao nhận thức của giảng viên và học viên về tầm quan trọng của việc kiểm tra và đánh giá; Giúp giảng viên nắm được các yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, đánh giá; Phổ biến cho giảng viên các quy định, quy chế về kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại học lực; Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá các môn học theo từng thời gian cụ thể; Quán triệt giảng viên tự giác kiểm tra, thi theo đúng quy chế; Quy định và tổ chức cho giảng viên chấm bài, trả bài đúng thời hạn; Kiểm tra việc vào điểm, sửa điểm, lưu trữ điểm của giảng viên; Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kiểm tra, thi.

Theo Hà Th Ng (2012), quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá cần thực hiện các nội dung sau: Phổ biến kế hoạch và yêu cầu của việc kiểm tra - đánh giá cho giảng viên một cách nghiêm túc; Xây dựng và phổ biến quy trình tổ chức kiểm tra - đánh giá; Trưởng khoa có trách nhiệm duy trì quy trình này Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục, như một "đầu tàu kéo" quy trình giáo dục (Nguyễn Thái Hữu, 2016) Nếu hoạt động kiểm tra - đánh giá được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo tính khách quan và trung thực, sẽ góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, nâng cao chất lượng nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy Do đó, trưởng chuyên môn cần nắm vững các quy định, quy chế, quy trình tổ chức kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên, cùng với mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, nguyên tắc kiểm tra - đánh giá được phổ biến, hướng dẫn cụ thể cho giảng viên thực hiện.

Kiểm tra chất lượng giáo dục là một quá trình quan trọng nhằm đánh giá kết quả học tập của học viên Việc điều chỉnh kịp thời và chính xác trong quá trình này giúp phát hiện sai sót và nâng cao chất lượng đào tạo Đánh giá đúng đắn không chỉ góp phần vào sự phát triển của giáo dục mà còn nâng cao chất lượng đầu ra cho học viên.

Qu n lí công tác b i d ng gi ng viên

Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, với nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức và phát triển nhân cách cho sinh viên (Nguyễn Văn Tùng, 2009) Hiện nay, hiệu quả giảng dạy không chỉ phụ thuộc vào nội dung mà còn vào phương pháp giảng dạy của giảng viên (Hà Thị Ngọc, 2012) Do đó, giảng viên cần phải cập nhật thường xuyên, toàn diện trên tất cả các mặt: kiến thức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong ngành giáo dục Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người học và xã hội, giảng viên cần không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia các lớp bồi dưỡng trong và ngoài ngành giáo dục.

Theo Trần Th Hồng, quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên bao gồm các nội dung sau: Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên sau khi đánh giá đúng thực trạng, tình hình thực tế của đội ngũ giáo viên; Các nội dung cần bồi dưỡng cho giáo viên: Chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Các hình thức bồi dưỡng.

Bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng chuyên môn là hai hoạt động quan trọng trong việc nâng cao trình độ giảng viên Các hoạt động này được tổ chức với nhiều nội dung và hình thức khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên Theo Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của giảng viên cần thực hiện các nội dung như tổ chức sinh hoạt học thuật thường xuyên, tổ chức đào tạo cho giảng viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, và tổ chức các hội thi về chuyên môn, nghiệp vụ để phổ biến kinh nghiệm Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy mới, nâng cao kỹ năng xây dựng giáo án điện tử và sử dụng phương pháp tiên tiến trong dạy học hiện đại cũng là những nội dung thiết yếu.

Theo Hà Th Ng (2012), quản lý tốt công tác bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý cần lập kế hoạch rõ ràng, bao gồm các nội dung sau: Nguyên tắc bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên, đồng thời cần chú ý đến chuyên môn, nghiệp vụ và các nhiệm vụ được giao Nội dung bồi dưỡng cần phải phù hợp với giáo dục đại học, bao gồm kiến thức chuyên ngành, phương pháp giảng dạy, kỹ năng thực hành, tin học và ngoại ngữ.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, các trường đại học cần khuyến khích giảng viên tham gia thực tập và nghiên cứu, đồng thời tổ chức các lớp học tập trung và không tập trung với thời gian linh hoạt Việc tổ chức hội thảo khoa học tại trường cũng rất quan trọng, nhằm khuyến khích giảng viên tham gia các hoạt động giáo dục trong và ngoài nước Giảng viên nên được khuyến khích viết bài báo khoa học về chuyên môn hoặc phương pháp giảng dạy Đặc biệt, cần tạo điều kiện cho giảng viên trẻ và giảng viên có kinh nghiệm cùng tham gia các hoạt động này Cần thiết lập các tiêu chí rõ ràng để giảng viên có thể nâng cao trình độ giảng dạy và nghiên cứu mà không bị áp lực về thời gian Cuối cùng, việc kiểm tra và đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên là cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục.

Quản lý việc bồi dưỡng giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển xã hội Cần áp dụng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp, hiệu quả để bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học Đồng thời, cần quan tâm thực hiện các chế độ đãi ngộ cho giáo viên để họ có động lực trong công tác giảng dạy Giáo viên, đặc biệt là giáo viên trẻ, cần có ý thức tự bồi dưỡng và khắc phục khó khăn trong quá trình học hỏi và tích lũy kinh nghiệm giảng dạy.

ăCácăy uăt ă nhăh ngăđ năqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênă

Các y u t ch quan

Cánăb ăqu nălí khoa là một lĩnh vực quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống Việc nắm vững kiến thức về lĩnh vực này sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc và cải thiện sự phát triển cá nhân Trong đó, việc áp dụng các phương pháp học tập hiện đại, kết hợp với thực hành thường xuyên, sẽ mang lại kết quả tích cực Đồng thời, sự giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm giữa các chuyên gia cũng là yếu tố quyết định giúp nâng cao chất lượng đào tạo trong ngành này.

Với vai trò quan trọng trong việc phát huy nội dung linh hoạt, các phương pháp giáo dục cần được áp dụng một cách khoa học và chính xác Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo ra những phương pháp giảng dạy hiệu quả, phù hợp với từng tình huống cụ thể Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong giáo dục sẽ góp phần nâng cao năng lực của học viên, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành giáo dục nói chung.

Ngoài việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý, cần chú trọng đến việc cải thiện các khâu trong quy trình quản lý Điều này bao gồm việc xem xét và tối ưu hóa các bước để nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc Đặc biệt, việc đánh giá và phân tích các phương pháp quản lý hiện tại sẽ giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý, giúp tổ chức hoạt động một cách hiệu quả hơn.

Nhận biết rằng các hoạt động nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ, các nhà nghiên cứu cần phải nâng cao kỹ năng và kiến thức của mình để thích ứng với những thay đổi trong lĩnh vực này Họ cũng cần phải hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia khác để đạt được kết quả tốt nhất trong công việc.

Gi ngăviên lƠăng iăqu nălí tr căti păho tăđ ng gi ngăd y, lƠăch ăth ,ăng iă gi ăvaiătròăth căhi năch ăđ o,ăt ăch c,ăđi uăkhi năvƠăđi uăch nhăho tăđ ngăgi ngăd y.

Công tác quản lý các môn học tại trường học là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục Việc thực hiện trách nhiệm này yêu cầu sự chuyên nghiệp và tận tâm từ các giáo viên Các phương pháp quản lý cần được áp dụng một cách linh hoạt và phù hợp với từng môn học, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Đặc biệt, giáo viên cần phải thường xuyên cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực giáo dục Do đó, việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho giáo viên là cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Các y u t khách quan

Sự thay đổi trong ngành công nghệ thông tin đã ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ văn hóa và xã hội hiện đại Công nghệ không chỉ thay đổi cách chúng ta giao tiếp mà còn định hình lại những giá trị và quy tắc trong cuộc sống hàng ngày Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã tạo ra những cơ hội mới, đồng thời cũng đặt ra những thách thức cần phải đối mặt.

Bài viết này đề cập đến các chính sách và quy định liên quan đến hoạt động giáo dục, đặc biệt là trong bối cảnh của Lao động và Thương binh xã hội Nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo, nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên Các chính sách này không chỉ tập trung vào việc phát triển chương trình giảng dạy mà còn chú trọng đến việc tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả cho học sinh.

Ngoài ra, việc hoán đổi các căn hộ trong ngành bất động sản đang trở thành một xu hướng quan trọng trong việc cải thiện giá trị căn hộ Mặc dù việc này có thể không nhanh chóng mang lại lợi ích ngay lập tức, nhưng nó có thể tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư Sự kết hợp giữa các yếu tố như vị trí, tiện ích và giá trị thị trường sẽ quyết định thành công của việc hoán đổi này.

Cácăđi uăki năv ătƠiăchính là một phương pháp quan trọng trong việc phát triển năng lực giảng dạy của giáo viên trong môi trường giáo dục hiện đại Việc áp dụng các kỹ thuật giảng dạy tiên tiến giúp nâng cao hiệu quả dạy và học, đồng thời tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong giáo dục, giáo viên cần không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy và cập nhật kiến thức mới, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục trong các cơ sở đào tạo.

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trong giáo dục đại học là một quá trình có tính chất hệ thống, với kế hoạch và mục đích cụ thể Quá trình này đòi hỏi sự liên kết giữa lý luận và thực tiễn, nhằm cải thiện hiệu quả quản lý Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, việc đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy là điều cần thiết, góp phần vào công tác quản lý nhà trường và chất lượng đào tạo Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên cần tuân thủ các quy luật và nguyên tắc chung, đồng thời mang nét riêng, đặc thù của từng cơ sở đào tạo Do đó, cán bộ quản lý cần có kiến thức lý luận vững vàng để đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại cơ sở Việc đổi mới công tác quản lý không chỉ dựa vào lý luận mà còn dựa vào số liệu thực tế, để đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững trong giáo dục.

CH NGă2.ăTH CăTR NGăQU NăLệ HO Tă NGăGI NG D Y

C AăGI NGăVIểNăTR NGăCAOă NG K ăTHU TăH IăQUỂN

2.1 T ngăquanv ăTr ngăCaoăđ ngăK ăthu tăH iăquơnă

2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri n

Tr ng Caoăđ ng K thu t H i quân, ti năthơnălƠăTr ng Công nhân K thu t

Ba Son được thành lập ngày 12/02/1979 theo Quyết định số 139/Q-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Qua nhiều lần chia tách, sáp nhập và nâng cấp tên gọi, vào ngày 01/11/2017, Ba Son được đổi tên thành Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân theo Quyết định số 1728/Q-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Trường đã trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, hiện có khoảng 7.000 quân nhân chuyên nghiệp và 23.000 học sinh quân nhân Trường cũng đã tổ chức 12.000 khóa học, trong đó có 3.000 khóa học dành cho sĩ quan, 5 khóa trung cấp dài hạn cho Hải quân Hoàng gia Campuchia, 10 khóa tập huấn kỹ thuật, 3 khóa trung cấp dài hạn cho Bộ Công an, và 9 khóa trung cấp dài hạn phục vụ cho ngành công nghiệp hóa hiện đại hóa.

2.1.2.1 M c tiêuđào t o Ơoăt oăđ iăng ănhơnăviên,ăchuyênămônăk thu tăcácătrìnhăđ caoăđ ng, trung c p,ăs ăc p; có b năl nhăchínhătr v ng vàng, ph m ch tăđ oăđ c t t, tuy tăđ i trung thành v iă ng C ng s n Vi t Nam, v i T qu c, v iăNhơnădơn;ăcóătrìnhăđ ki n th c, k n ngătayăngh ,ăn ngăl c th c hành làm ch công ngh ,ăv ăkhí,ătrangăb k thu t; có s c kh e t t,ăđápă ng yêu c u nhi m v xây d ng Quân ch ng H i quân, Quơnăđ i và b o v T qu c

Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hòa quân là cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc Quân chủng Hải quân, chịu sự quản lý trực tiếp của Quân chủng Hải quân, Sở Giáo dục và Đào tạo của Bộ Quốc phòng Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Kỹ thuật, với các chương trình đào tạo đa dạng từ trung cấp đến cao đẳng, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực kỹ thuật.

H iăquơnătheoăquiăđnh c a B Qu c phòng và B Laoăđ ng - Th ngăbinhăvƠăXƣă h i, nghiên c u khoa h c, ng d ng và chuy n giao công ngh , h p tác qu c t v đƠoăt o

Ban Giám hi uăg m:ăHi uătr ng,ăChính y,ăPhó chính yăvƠăcác Hi uăphó

Kh iăcácăphòng/ăban g m:ăPhòngăđƠoăt o,ăchínhătr ,ăthamăm u,ăh uăc n,ăk ă thu t, banăkh oăthí vƠăđ măb oăch tăl ng,ăbanăkhoaăh căquơnăs

Kh iăcácăkhoaăg m 09 khoa: Khoa Khoa h căXã h iăvƠăNhân v n, khoa Quân s ăchung, khoa Khoa h căC ăb n,ăkhoaăHƠngăH i, khoa V ăkhí, khoa C ăkhí tàu, khoa i nătàu, khoa Máy tàu, khoa Thông tin - Rada

Kh iăti uăđoƠnăqu nălí h căviên g m: Ti uăđoƠnă1,ăTi uăđoƠnă2,ăTi uăđoƠnă3,ă

2.1.4 i t ng đào t o Ơoăt oăchínhăquy:ăCaoăđ ng 03ăn m; Trung c p dài h n t p trung 02ăn m;ă Chuy n lo i trung c p 1,5ăn măvƠăs ăc p k thu t 01ăn m.ă Ơoăt o liên thông: Liên thôngăcaoăđ ng 1,5ăn m; Trung c p ng n h n t p trung 01ăn m; Ơoăt o ng n h n H s quan chuyên môn k thu t, b iăd ng, t p hu n: Th i gian t 1,5ăthángăđ n 9 tháng ào t o cho l căl ng H i quân Hoàng gia Campuchia cácăđ iăt ng: Trung c p dài h n t p trung, t p hu n và hu n luy n ng n h n

2.1.5 Các đi u ki n đ m b o cho ho t đ ng đào t o

2.1.5.1 C c u đ i ng gi ng viên theo ngành, ngh đào t o

Hiện nay, trong đội ngũ giảng viên, có 2.5% trình độ tiến sĩ, 23.1% trình độ thạc sĩ, 65.6% trình độ đại học, 8.8% trình độ cao đẳng trung cấp Đặc biệt, 95% giảng viên có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (NVSP), 36.9% trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên, và trình độ tin học trên chứng chỉ B là 38.8% Ngoài ra, có 02 nhà giáo ưu tú được công nhận ("nguồn phòng ơn 2020").

Chúng tôi đã hoàn thiện các phòng thí nghiệm nghe nhìn, hóa học, phòng học chuyên dụng, và hệ thống phòng học ngoại ngữ, tin học Các công trình huấn luyện được thiết kế theo tiêu chuẩn của Bộ Quốc phòng, với hệ thống mạng LAN hiện đại Hệ thống phòng học, giảng đường, và phòng học chuyên môn được trang bị đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu về diện tích, ánh sáng, âm thanh, và đảm bảo nhu cầu dạy và học cho từ 3000 đến 3500 học viên Cụ thể, toàn trường có 84 phòng học phổ thông, chuyên dụng, 01 xưởng gò, hàn, nguội, 01 thư viện, 01 hội trường lớn, bãi tập thể lực, bãi tập chiến thuật, và thao trường với 01 Hầm chỉ huy tàu (“nguyên phòng Đoàn 2020”).

Nhìn chung, việc đảm bảo chất lượng dịch vụ là rất quan trọng để đáp ứng các tiêu chí và yêu cầu đã đề ra Điều này đòi hỏi sự chuyên môn cao từ đội ngũ nhân viên, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả.

B ng 2.1 K t qu th ng k s l ng, ch tăl ngăđƠoăt o t n m2015ăđ n 2019

Gi i Khá Trung bình khá Trung bình

Nghiên cứu hành kháng sát bằng phiếu hỏi 145 cán bộ quản lý khoa/bộ môn và giảng viên tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hòa Bình cho thấy, trong số 145 cán bộ, có 133 giảng viên nam (chiếm 91.7%) và 12 giảng viên nữ (chiếm 8.3%) Thời gian công tác được phân bố như sau: 5 năm trở xuống chiếm 19.3%, từ 5 đến 10 năm chiếm 7.6%, từ 10 đến 15 năm chiếm 13.1%, và trên 15 năm chiếm 60% Về trình độ chuyên môn, cán bộ giảng viên có tỷ lệ đạt chuẩn 2.76%, thạc sĩ 29.66% và tiến sĩ 67.59% theo bậc 2.2.

B ngă2.2 K t qu th ngăkêăs ăl ngăcánăb ăqu nălí,ăgi ngăviênăđ căkh oăsát

05ăđ năd iă10ăn mă 11 7.6

10ăđ năd iă15ăn m 19 13.1 15ăđ năd iă20ăn m 37 25.5

4 iăt ng Cánăb ăqu nălí 40 27.6

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với các câu hỏi từ 1 đến 5, trong đó 1 là “Hoàn toàn không đồng ý” và 5 là “Hoàn toàn đồng ý” Các mức độ từ 2 đến 4 thể hiện sự đồng ý một phần hoặc không đồng ý Để đánh giá sự hài lòng của người tham gia, giá trị trung bình được tính bằng công thức (giá trị trung bình của các câu trả lời)/(số câu hỏi) = (5 - 1)/5 = 0.8.

Hoàn toàn không đ ngăỦ/ Hoàn toàn không nhăh ng/ă Hoàn toàn không th ngăxuyên

Không đ ngăỦ/ không nhă h ng/ không th ngă xuyên ngăỦ m tă ph n/ă nhă h ng m tăph n/ bìnhăth ng ngăỦ/ă nhă h ng/ă th ngă xuyên

Hoàn toàn nhăh ng/ă Hoàn toàn th ngă xuyên kho ngănhă đánhăgiá 1 - 1.8 1.81 - 2.60 2.61 - 3.40 3.41- 4.20 4.21 - 5.00

2.2.3 Ph ng pháp thu th p d li u iăv iăb ngăh iăkh oăsát:ă ăti năhƠnhăphátăphi uăkh oăsát,ătácăgi ti năhƠnhă l aăch nă145ăcánăb ăqu nălívƠăgi ngăviênă ă09ăkhoa tr căthu cătr ng Trong phi uă kh oăsátădành cho cánăb ,ăgi ngăviên,ătácăgi ănêuărõăcácăthôngătinănh :ă1)ăM căđíchă nghiênăc u,ă2)ăCácăthôngătinăcáănhơnănh ăs ăđi nătho i,ăemailăkhôngăc năcungăc pă vƠoăb ngăh i,ă3)ă măb oăr ngăcácăcơuăh iăs ăkhôngăđ căx ălỦăho căxemăxétăb iă b tăk ăaiăkhácăngoƠiătácăgi ănghiênăc u,ă4)ăB oăđ măr ngăphi uăkh oăsátăs ăđ că phơnătíchăchoăm căđíchănghiênăc uăh căthu tăvƠăt tăc ăcácăthôngătinăcáănhơnăs ăđ că b oăm t.ăSauăm tătu năđ ăcácăcánăb ăgi ngăviên hoƠnăthƠnhăb ngăh i,ătácăgi ăs ăthuă l iăcácăb ngăh iăkh oăsátăt ăcánăb ăkhoa Th i gian kh o sát t tháng 3 đ n tháng 4 n mă2020 iăv iăph ngăv n:ăTrong kho ngăth iăgianăt ăthángă5 đ năthángă6 n mă2020,ă tácă gi ti n hƠnhă ph ngă v n 03 cánă b ă qu nă lí khoa/b ă môn và 02 gi ngă viên - nh ngăng iăđƣăt ngăthamăgiaătr ăl iăb ngăh iăkh oăsátătrongăthángă3ăn mă2020. căs ăđ ngăỦăc aăcánăb ,ăgi ngăviên,ătácăgi ăđƣăti năhƠnhăph ngăv năthôngăquaă ghiăơmăvƠăghiăchépăl iăb ngăb ngăgi y Th iăgianăph ngăv năm iăcánăb ăgi ngăviênă t ă20 đ nă30 phútăv ănh ngăv năđ ăc năđ c đƠoăsơuăvƠ lƠmăsángăt t ănh ngăk tă qu ăkh oăsátătrongăb ngăh i

B ngă2.4 K t qu th ngăkêăm uăh păl ăthuăđ ct iăcácăđ năv

2.3 Th cătr ngăqu nălí ho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênătr ngăCaoăđ ngă

K ăthu tăH iăquơnăt iăThành ph ăH ăChíăMinh

ăTh cătr ngăqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênătr ngăCaoăđ ngăK ă

Các bi năphápăqu nălíăho tăđ ngăgi ngăd yăc aăgi ngăviênătr ngăCaoăđ ngăK

Ngày đăng: 16/03/2022, 14:04

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w