Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng mô hình học tập hợp tác nhóm trong giảng dạy tiếng Anh cho học sinh lớp 3 tại trường tiểu học Võ Văn Hát, quận 9 Qua đó, các phương pháp và kỹ thuật dạy học hợp tác nhóm sẽ được vận dụng để nâng cao hiệu quả học tập và tạo môi trường học tập tích cực cho học sinh.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy môn tiếng Anh cho HS Tiểu học Đối tƣợng nghiên cứu
Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học hợp tác nhóm trong dạy học tiếng Anh lớp 3.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm ở trường tiểu học
- Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm ở trường tiểu học Võ Văn Hát
- Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học hợp tác nhóm trong dạy học tiếng Anh lớp 3 tại trường TH Võ Văn Hát, quận 9.
Giả thuyết khoa học
Dạy học tiếng Anh lớp 3 tại trường TH Võ Văn Hát cần áp dụng mô hình học tập hợp tác nhóm thông qua các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy phù hợp Việc vận dụng các phương pháp này sẽ nâng cao hiệu quả dạy học môn tiếng Anh, tạo điều kiện cho học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm.
Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến dạy học hợp tác nhóm từ nhiều nguồn như sách, báo, luận văn và tạp chí là cần thiết để hệ thống hóa kiến thức Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn tạo cơ sở vững chắc cho việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại Hơn nữa, việc nghiên cứu các nguồn tài liệu đa dạng sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về xu hướng và thực tiễn trong lĩnh vực này.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm đánh giá và tổng kết hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm tại trường tiểu học Võ Văn Hát Bằng cách phân tích thực tiễn và rút ra lý luận từ đó, phương pháp này giúp cải thiện hiệu quả giảng dạy và học tập.
7.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để khảo sát thực trạng hoạt động dạy và học tiếng Anh theo mô hình hợp tác nhóm, phiếu khảo sát đã được thiết kế dành cho giáo viên tiếng Anh và học sinh khối 3 Mục tiêu của nghiên cứu là thu thập thông tin chi tiết về hiệu quả và những thách thức trong quá trình giảng dạy và học tập tiếng Anh trong môi trường hợp tác.
Khảo sát kết quả thực nghiệm sư phạm được thực hiện thông qua việc phát phiếu trực tiếp tại lớp học, với sự hướng dẫn và hỗ trợ từ người nghiên cứu để đảm bảo các câu trả lời hợp lệ.
7.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được tiến hành qua hai lớp học Lớp thực nghiệm áp dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm vào các phần Speaking, Reading và Writing của ba bài học tiếng Anh lớp 3 Quá trình thực nghiệm được thực hiện theo một chu trình cụ thể để đảm bảo hiệu quả giảng dạy.
+ Chọn mẫu thực nghiệm và mẫu đối chứng
+ Chọn bài học để thực nghiệm
7.4 Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Sử dụng phần mềm Excel xử lí các số liệu trước và sau thực nghiệm
Đóng góp của luận văn
Luận văn này nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về học tập hợp tác nhóm trong giảng dạy tiếng Anh ở bậc Tiểu học Nó cũng phân tích thực trạng dạy và học hợp tác nhóm môn tiếng Anh tại trường Tiểu học Võ Văn Hát, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương l: Cơ sở lí luận về dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm tại trường tiểu học Võ Văn Hát, quận 9
Chương 3: Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học hợp tác nhóm trong dạy học tiếng Anh lớp 3 tại trường TH Võ Văn Hát
Kế hoạch nghiên cứu
Nội dung Thời gian Kết quả dự kiến đạt đƣợc
Nhiệm vụ 1: Cơ sở lí luận về dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm ở trường tiểu học
Cơ sở lí luận về dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm ở trường tiểu học
Nhiệm vụ 2: Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm ở trường tiểu học Võ
Tháng 6/2020 Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm ở trường tiểu học Võ Văn Hát
Nhiệm vụ 3: Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học hợp tác nhóm trong dạy học tiếng Anh lớp 3 tại trường TH
Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học hợp tác nhóm trong dạy học tiếng Anh lớp
3 tại trường TH Võ Văn Hát
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TIẾNG ANH THEO MÔ HÌNH HỌC TẬP HỢP TÁC NHÓM
Những nghiên cứu ở nước ngoài
DHHT, hay dạy học hợp tác nhóm nhỏ, không phải là một phương pháp mới mà là một tư tưởng giáo dục đã tồn tại từ lâu trên thế giới Phương pháp này dựa trên nguyên tắc làm việc cùng nhau và chia sẻ thông tin để đạt được mục tiêu chung Nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã được thực hiện nhằm cải thiện hiệu quả dạy học thông qua hình thức hợp tác này, với mong muốn mang lại kết quả tích cực cho quá trình giáo dục.
Theo Flowerdew (1998) trong bài viết “Một góc nhìn văn hóa về hoạt động nhóm”, hoạt động theo nhóm không chỉ thúc đẩy sự hợp tác giữa các học viên mà còn tạo ra một bầu không khí thân mật Điều này giúp nâng cao trách nhiệm của người học và khuyến khích tính tự quản trong quá trình học tập.
Việc học theo nhóm đã được khởi xướng từ năm 1867 bởi nhà cải cách giáo dục W.T Harris tại St Louis, Missouri, cho phép học sinh học nhảy ở trình độ Tiểu học Theo Kulik & Kulik (1982), kế hoạch của Harris đã mở ra khả năng học nhóm, và hiện nay, hàng ngàn trường học ở Mỹ đã áp dụng mô hình học nhóm với trình độ tương đồng.
Colonel Francis Parker là một trong những người tiên phong trong việc áp dụng ý tưởng hợp tác vào lớp học Ông nhấn mạnh rằng "tinh thần giúp đỡ lẫn nhau" là yếu tố quan trọng thúc đẩy việc học tập và các hoạt động khác Parker cho rằng học sinh có thể chia sẻ trách nhiệm trong học tập, từ đó liên kết trực tiếp với tính dân chủ trong giáo dục Ông không tin rằng sự cạnh tranh trong trường học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với việc chia sẻ suy nghĩ và thông tin giữa các học sinh Các phương pháp giảng dạy của ông đều tập trung vào việc khuyến khích học sinh hợp tác lẫn nhau trong quá trình học.
James Coleman (1959) nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp dạy học hợp tác khi nghiên cứu hành vi của học sinh ở lứa tuổi thanh niên Ông đề xuất rằng thay vì tạo ra các tình huống cạnh tranh trong học tập, giáo viên nên thiết kế các hoạt động khuyến khích sự hợp tác giữa học sinh.
Theo tài liệu “Learning together and Alone” (1991) của Johnson D và Johnson R., giáo viên có thể thiết kế bài học để học sinh làm việc hợp tác trong các nhóm nhỏ, đảm bảo mọi thành viên đều hiểu rõ nội dung Điều này có thể kết hợp với một cuộc thi để xác định ai là người xuất sắc nhất, đồng thời cho phép học sinh làm việc độc lập với mục tiêu học tập cá nhân, theo nhịp độ và bước đi riêng, nhằm đạt được các tiêu chí đã đề ra ở mức độ xuất sắc.
Khái niệm học tập hợp tác xuất phát từ thuyết văn hóa xã hội của Vygotsky, nhấn mạnh vai trò quan trọng của hoạt động văn hóa – xã hội trong quá trình học tập Theo Vygotsky, việc học không phải là một quá trình đơn độc mà cần có sự hợp tác giữa học sinh với giáo viên và giữa các học sinh với nhau, điều này mang lại hiệu quả cao hơn so với việc tự tìm tòi kiến thức Ông cũng chỉ ra rằng, khi học sinh hợp tác với người lớn hoặc bạn học có năng lực cao hơn, họ sẽ phát triển dễ dàng hơn Thuyết “vùng phát triển gần” của Vygotsky không chỉ xác định mức độ phát triển hiện tại mà còn giúp nhận diện tiềm năng phát triển của học sinh, từ đó xác định nội dung và phương pháp dạy học phù hợp Lí thuyết này đã dẫn đến chiến thuật dạy học scaffolding, trong đó giáo viên cung cấp hỗ trợ ban đầu cho học sinh và dần dần rút bớt sự trợ giúp khi học sinh đã quen với việc học.
Trong nghiên cứu của D.W.Johnson, Yager và Snider qua đề tài “Social
Thuyết Tương tác và Học tập Hợp tác chỉ ra rằng, những người tham gia vào nhóm Học Hợp tác có tiến trình nhóm đạt thành công học thuật cao hơn và ghi nhớ kiến thức lâu hơn so với những người học trong nhóm không có tiến trình nhóm hoặc học tập cá nhân.
Trong cuốn sách "Cooperative Learning in The Classroom" của David W.Johnson, Roger T.Johnson và Holubec (1994), học tập hợp tác được định nghĩa là các hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong nhóm, cả trong và ngoài lớp học Để đảm bảo hiệu quả, mỗi giờ học hợp tác cần có năm đặc điểm quan trọng: sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực, ý thức trách nhiệm cá nhân, sự tương tác, các kỹ năng xã hội và đánh giá nhóm Học tập hợp tác không chỉ tạo ra thành công hơn so với các phương pháp giáo dục khác mà còn thúc đẩy phản hồi tích cực trong lớp học, cải thiện mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm cũng như giữa giáo viên và học sinh, đồng thời nâng cao niềm tin của học sinh trong môn học.
Theo nghiên cứu của Brown (1994) trong cuốn "An interactive approach to language teaching", việc học theo nhóm mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc thúc đẩy sử dụng ngôn ngữ, tạo điều kiện cho người học giao tiếp trực tiếp với bạn cùng lớp, trao đổi ý kiến, và phân vai cho từng người học.
Nghiên cứu về dạy học hợp tác ở nước ngoài rất đa dạng, bao gồm nhiều khía cạnh từ quan sát đến thực nghiệm, cả lý luận và thực tiễn Những nghiên cứu này không chỉ có tính ứng dụng cao mà còn mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện quá trình dạy học và phát triển tư duy nhận thức của con người.
Những nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đang trở thành một chủ đề nghiên cứu quan trọng và được áp dụng rộng rãi trong các trường học ở nhiều cấp bậc khác nhau Việc cải tiến PPDH không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của học sinh.
Trong quyển “Lý luận dạy học Tiểu học”, tác giả Nguyễn Hữu Hợp chỉ ra rằng dạy học theo nhóm có đặc điểm nổi bật là giáo viên tổ chức học sinh thành các nhóm nhỏ Qua việc giao nhiệm vụ học tập, học sinh sẽ cùng nhau thực hiện và từ đó tiếp thu nội dung bài học một cách hiệu quả.
Theo Nguyễn Thị Hồng Nam (2006) trong nghiên cứu về "Tổ chức học hợp tác trong dạy học Ngữ văn" tại trường Đại học Cần Thơ, học hợp tác được định nghĩa là hình thức dạy học mà trong đó các nhóm học sinh cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập do giáo viên đưa ra Qua quá trình này, học sinh sẽ rút ra bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên Hình thức học tập này yêu cầu sự tham gia tích cực và đóng góp trực tiếp từ mỗi học sinh.
HS đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập, tạo ra môi trường giao tiếp và hợp tác giữa học sinh với nhau cũng như giữa thầy và trò Trong môi trường này, vai trò của mỗi học sinh gần như được bình đẳng, thúc đẩy sự tương tác và phát triển kỹ năng xã hội.
Luận văn thạc sĩ giáo dục học của Trần Thị Thanh Huyền (2010) tại Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh nghiên cứu về phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học lớp 11 chương trình nâng cao Tác giả đã tổng quan về thực trạng áp dụng phương pháp này tại trường THPT, đồng thời vận dụng các cấu trúc hoạt động nhóm vào giảng dạy Nhiều kinh nghiệm quý báu đã được đúc kết, bao gồm việc lựa chọn hình thức hoạt động, phân chia thời gian, phân tích các hoạt động và kỹ năng học sinh đạt được sau giờ học Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập đến nguyên tắc lựa chọn nội dung phù hợp cho dạy học hợp tác nhóm nhỏ và chưa đưa ra quy trình tổ chức dạy học cụ thể cho từng cấu trúc hoạt động nhóm.
Võ Thị Kim Thanh (2015) trong luận văn “Áp dụng phương pháp dạy học nhóm cho môn Tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Đình Chiểu huyện Long Thành” đã tổng hợp các phương pháp dạy học tiếng Anh phổ biến và tiến hành khảo sát thực trạng dạy học nhóm tại trường Từ đó, tác giả lựa chọn các phương pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao tính tích cực của học sinh trong quá trình học môn tiếng Anh.
Trần Thị Thu Vân (2013) trong luận văn thạc sĩ giáo dục đã khái quát lý thuyết về tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhỏ môn Giáo dục học cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai Tác giả phân tích thực trạng dạy – học nhóm tại trường, bao gồm nhận thức, mức độ thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng từ giáo viên và học sinh Qua thực nghiệm, tác giả đã chứng minh tính tích cực, linh hoạt và kỹ năng hợp tác trong học nhóm của sinh viên.
Luận án tiến sĩ giáo dục học "Tổ chức dạy học hợp tác trong môn toán ở trường THPT" của tác giả Hoàng Lê Minh tại ĐHSP Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp dạy học hợp tác (DHHT) với tư duy độc lập và tinh thần thi đua trong môi trường học tập Tác giả khẳng định rằng, học sinh không chỉ làm việc độc lập mà còn có cơ hội thể hiện quan điểm cá nhân trong hoạt động hợp tác Bên cạnh đó, luận án trình bày cách tổ chức và thiết kế giờ học hợp tác trong môn Toán, cùng với các minh họa cụ thể Đề tài tập trung vào quy trình tổ chức DHHT và các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả phương pháp dạy học hợp tác Cuối cùng, luận án cũng đề xuất tiêu chí đánh giá cá nhân qua hoạt động nhóm và ngược lại.
Theo các nghiên cứu, trong môi trường học tập hợp tác, các thành viên trong nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học của bản thân mà còn quan tâm đến việc học của các bạn trong nhóm Sự hợp tác này dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau và hoạt động tự nguyện Học sinh phụ thuộc lẫn nhau với tinh thần trách nhiệm cá nhân cao, cùng nhau hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình học tập.
Trong thời gian nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng có nhiều công trình nghiên cứu về học tập hợp tác, nhưng vẫn thiếu các nghiên cứu khoa học về dạy học hợp tác nhóm ở cấp Tiểu học, đặc biệt là trong môn tiếng Anh Vì vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc khảo sát hoạt động dạy học theo mô hình học tập hợp tác nhóm thông qua môn tiếng Anh tại các trường tiểu học.
CÁC KHÁI NIỆM CỦA ĐỀ TÀI
Theo Nguyễn Lăng Bình trong cuốn “Dạy và Học Tích Cực” [7], tác giả viết
Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức học sinh thành các nhóm nhỏ để thực hiện nhiệm vụ cụ thể trong thời gian nhất định Dưới sự hướng dẫn của nhóm trưởng, học sinh kết hợp làm việc cá nhân, theo cặp và theo nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ.
Theo Gokhale (1995), dạy học hợp tác là một phương pháp giáo dục trong đó học sinh với các trình độ khác nhau hợp tác trong các nhóm nhỏ để đạt được mục tiêu chung.
Trong cuốn sách "Instruction Based on Cooperative Learning", Slavin (2011) định nghĩa cooperative learning là phương pháp giảng dạy mà giáo viên tổ chức học sinh thành các nhóm nhỏ để cùng nhau học tập và hỗ trợ lẫn nhau trong việc tiếp thu kiến thức.
Học tập hợp tác là một hình thức cụ thể của học tập tích cực, trong đó học sinh làm việc theo nhóm nhỏ để đạt được mục tiêu học tập chung Đây là một phương pháp giảng dạy chính thức, khuyến khích sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các học sinh.
Dạy học theo nhóm là phương pháp mà giáo viên tổ chức học sinh thành các nhóm nhỏ để thảo luận về một vấn đề học tập, dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên, nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập hiệu quả (Trần Thị Hương, 2017, "Giáo dục học đại cương", tr.135).
Theo tác giả Nguyễn Hữu Hợp trong cuốn sách có tựa đề “Lý luận dạy học
Dạy học theo nhóm trong tiểu học là một hình thức tổ chức giáo dục, nơi mà các học sinh tương tác và hợp tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập chung.
Nguyễn Thị Kim Dung (2014) định nghĩa "dạy học theo nhóm" là phương pháp giảng dạy trong đó giáo viên tổ chức và sắp xếp học sinh thành các nhóm nhỏ để thúc đẩy sự tương tác và hợp tác trong quá trình học tập Phương pháp này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng làm việc nhóm mà còn nâng cao khả năng giao tiếp và tư duy phản biện.
HS được tổ chức thành các nhóm nhằm tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên Trong các nhóm này, HS trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau và phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Theo Woolfolk (2004), dạy học theo nhóm là bước khởi đầu quan trọng cho việc phát triển học tập cộng tác và hợp tác Mặc dù phương pháp này mang lại nhiều lợi ích, tác giả nhấn mạnh rằng để đạt được sự hợp tác thực sự, cần nhiều hơn là chỉ đơn giản sắp xếp học sinh vào các nhóm.
1.2.3 Học tập hợp tác nhóm
Học tập hợp tác đã được nhiều nhà giáo dục định nghĩa theo nhiều cách khác nhau từ khi ra đời Trong bài viết này, chúng tôi đưa ra một định nghĩa đơn giản, ngắn gọn và dễ hiểu, đồng thời làm nổi bật những điểm cơ bản của phương pháp học tập này.
Học tập hợp tác nhóm, theo tác giả W Johnson, là quá trình mà học sinh tham gia vào các hoạt động học tập cùng nhau trong nhóm, có thể diễn ra trong hoặc ngoài lớp học.
Theo các nhà tâm lý học và giáo dục nổi tiếng David và Johnson, học tập hợp tác nhóm được xem là một hình thức học tập tích cực Đây là một phương pháp dạy học chính thức, trong đó học sinh làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ nhằm đạt được các mục tiêu học tập chung.
Học tập hợp tác là phương pháp giáo dục hiệu quả, trong đó học sinh với năng lực khác nhau làm việc trong nhóm nhỏ, thường gồm 4 thành viên: một học sinh giỏi, hai học sinh trung bình và một học sinh tiếp thu chậm Mỗi thành viên không chỉ tiếp thu kiến thức từ giáo viên mà còn có trách nhiệm hỗ trợ nhau tiến bộ Nhóm sẽ cùng đặt ra mục tiêu và nhận thưởng khi hoàn thành mục tiêu đó, tạo động lực cho sự hợp tác và phát triển của từng cá nhân.
1.2.4 Mô hình học tập hợp tác nhóm trong dạy học tiếng Anh Tiểu học
Theo Mercer trong cuốn "Teaching Students with Learning Problems" (1998), học tập hợp tác được định nghĩa là một mô hình dạy học trong đó các nhóm học sinh làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu chung Mô hình này không chỉ khuyến khích trách nhiệm cá nhân mà còn nâng cao sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm, từ đó thúc đẩy hiệu quả học tập.
Mô hình dạy học hợp tác nhóm trong dạy học tiếng Anh tiểu học được định nghĩa là một phương pháp mà trong đó các nhóm học sinh làm việc cùng nhau, sử dụng các kỹ thuật dạy học hợp tác để đạt được kết quả chung Mô hình này không chỉ thúc đẩy trách nhiệm của từng thành viên đối với việc học tập của bản thân mà còn đối với sự tiến bộ của các bạn trong nhóm, tạo ra một môi trường học tập tích cực và hiệu quả.
DẠY HỌC TIẾNG ANH THEO MÔ HÌNH HỌC TẬP HỢP TÁC NHÓM
1.3.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
Theo Nghị quyết số 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996), Luật Giáo dục (12/1998), và Nghị quyết số 4 (9/2000) của Quốc hội, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 đã được xác định nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Năm 2010, việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là dạy học Tiểu học, đã được nhấn mạnh với mục tiêu phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức Phương pháp dạy học cần kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp hiện đại và truyền thống để đạt được hiệu quả tối ưu Đồng thời, việc phát triển khả năng tự học của học sinh cũng được coi trọng, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm phát huy tối đa năng lực của học sinh Bên cạnh đó, cần tăng cường kỹ năng thực hành và áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại, đồng thời đổi mới cách kiểm tra và đánh giá kết quả học tập Cuối cùng, việc thiết kế bài dạy, lập kế hoạch và xây dựng mục tiêu bài học cũng cần được cải tiến để phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
1.3.2 Đặc điểm tâm lý, nhận thức, hoạt động học của học sinh Tiểu học a Đặc điểm tâm lí của HS Tiểu học
Hiểu biết về đặc điểm tâm lý của học sinh là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học Nếu giáo viên tác động đến học sinh mà không nắm rõ tâm lý của họ, sẽ giống như việc đập búa lên một thanh sắt nguội, dẫn đến hiệu quả không cao Do đó, giáo viên cần chú ý đến các đặc điểm tâm lý của học sinh để lựa chọn và xây dựng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học phù hợp Việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) sẽ mang lại hiệu quả như mong muốn Phương pháp dạy học hợp tác nhóm cũng đã được thiết kế dựa trên đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học.
Theo nghiên cứu của H Valông, sự phát triển trí tuệ của trẻ em cần gắn liền với quá trình xã hội hóa nhân cách Giai đoạn học sinh tiểu học đặc trưng bởi sự phong phú và mở rộng các mối quan hệ xã hội Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố xúc cảm, hành động xã hội và các mối quan hệ trong sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Tri giác của học sinh Tiểu học thường mang tính đại thể, ít chú trọng vào chi tiết và có tính không ổn định, thường gắn liền với các hành động trực quan Trẻ em thích quan sát những sự vật và hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, và tri giác của chúng đã có tính mục đích và phương hướng rõ ràng Do đó, trong quá trình tổ chức các hoạt động nhóm, giáo viên nên sử dụng hình ảnh sinh động và phong phú để kích thích tri giác của học sinh.
Sự chú ý của học sinh Tiểu học đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập Giáo viên cần chú ý đến trạng thái tâm lý của các em để giúp các em tập trung vào một hoặc một số đối tượng học tập, từ đó tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn Tuy nhiên, sự chú ý của học sinh Tiểu học thường bị phân tán, dễ bị cuốn vào những yếu tố trực quan bên ngoài và hành động, trong khi khả năng tập trung vào tư duy nội tâm còn hạn chế.
Vì thế, khi tổ chức các hoạt động nhóm, giáo viên Tiểu học cần chú ý khi sử dụng đồ dùng trực quan
Trí nhớ của học sinh Tiểu học bao gồm hai loại: trí nhớ có chủ định và trí nhớ không có chủ định Trong đó, trí nhớ trực quan và máy móc phát triển mạnh mẽ hơn trí nhớ lôgíc, giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ hình ảnh hơn là các khái niệm trừu tượng Để nâng cao hiệu quả ghi nhớ, giáo viên nên tổ chức hoạt động nhóm, chuyển đổi từ việc ghi nhớ máy móc sang ghi nhớ có ý nghĩa, thông qua việc giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài học.
Tưởng tượng của học sinh Tiểu học là quá trình hình thành hình ảnh mới dựa trên các biểu tượng đã biết, bao gồm hai loại: tưởng tượng tái tạo và tưởng tượng sáng tạo Khi giáo viên tổ chức hoạt động nhóm, đây là thời điểm quan trọng để phát triển khả năng tưởng tượng sáng tạo của học sinh Tham gia học tập hợp tác nhóm giúp các em thể hiện những ý tưởng mới một cách tự tin và sáng tạo.
Tư duy của học sinh Tiểu học là một quá trình nhận thức quan trọng, giúp các em tiếp thu khái niệm trong các môn học Đặc điểm của tư duy này là cụ thể và mang tính hình thức, cho phép giáo viên sử dụng các yếu tố trực quan từ đối tượng và hiện tượng cụ thể nhằm hỗ trợ và phát triển tư duy cho trẻ.
Trong hoạt động nhóm, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh làm việc trực tiếp với đối tượng nhận thức, giúp các em quan sát từ nhiều góc độ và trạng thái khác nhau Điều này không chỉ nâng cao khả năng quan sát mà còn phản ánh cơ sở tâm lý học của dạy học trực quan, từ đó phát triển đặc điểm hoạt động học của học sinh Tiểu học.
Hoạt động học là yếu tố quan trọng nhất trong giáo dục Tiểu học, giúp học sinh tiếp thu tri thức và kỹ năng cần thiết để phát triển nhân cách Việc tổ chức dạy học theo hình thức hợp tác nhóm không chỉ giúp học sinh chia sẻ kinh nghiệm mà còn rèn luyện khả năng chọn lọc thông tin Khi học sinh nắm vững phương pháp học, họ sẽ áp dụng hiệu quả hơn trong quá trình học tập Để phù hợp với khả năng tập trung ngắn của học sinh tiểu học, giáo viên nên tổ chức các trò chơi học tập hoặc hoạt động nhóm sinh động, giúp giảm áp lực và tạo không khí vui tươi trong giờ học.
1.3.3 Bản chất của học tập hợp tác nhóm
Học tập hợp tác nhóm bao gồm ba thành tố chính: giáo viên (GV), học sinh (HS) và nội dung dạy học GV đóng vai trò hướng dẫn và tổ chức hoạt động tự học của HS, giúp họ tìm ra tri thức thông qua cá nhân hóa và xã hội hóa HS là trung tâm của quá trình học tập, tự mình khám phá kiến thức qua sự hợp tác với bạn bè và thầy cô Ba thành tố này không chỉ tồn tại độc lập mà còn tương tác lẫn nhau trong môi trường nhóm, tạo nên sự thống nhất và chất lượng mới cho quá trình học tập Do đó, bản chất của học tập hợp tác nhóm là GV tổ chức cho HS tham gia các hoạt động nhóm nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập trong thời gian nhất định.
1.3.4 Nguyên tắc của học tập hợp tác nhóm
Học tập hợp tác nhóm là phương pháp dạy học tối ưu hóa mối quan hệ giữa học sinh trong quá trình học Học sinh được chia thành các nhóm nhỏ từ 2 đến 6 thành viên, khuyến khích sự tham gia tích cực để hoàn thành nhiệm vụ học tập chung Johnson D.W và Johnson R.T đã phát triển "5 nguyên tắc vàng" cho phương pháp này, và việc thiếu bất kỳ nguyên tắc nào trong số đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học.
Học tập hợp tác nhóm là một phương pháp dạy học hiệu quả trong lớp học đa đối tượng, mang lại cho học sinh cơ hội biểu đạt và cảm thụ nội dung bài học một cách trực tiếp Phương pháp này không chỉ giúp học sinh nhận được phản hồi từ giáo viên và bạn bè, mà còn phát triển khả năng giao tiếp trong môi trường học tập.
Nguyên tắc số 1 của học tập hợp tác là sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực Điều này có nghĩa là mỗi nhóm chỉ đạt hiệu quả khi tất cả các thành viên đều tích cực tham gia vào các hoạt động do giáo viên tổ chức Thành công hay thất bại của từng cá nhân đều ảnh hưởng đến kết quả chung của nhóm, cho thấy sự hợp tác là yếu tố quyết định Để đảm bảo nguyên tắc này, giáo viên cần lưu ý đến cách thức tổ chức hoạt động nhóm một cách hiệu quả.
- Mục đích cùng được thiết lập Một người đạt được mục đích nếu tất cả đạt đƣợc mục đích
- Tất cả học sinh trong nhóm đều nhận được phần thưởng như nhau nếu tất cả các thành viên trong nhóm đều thành công
- Một bộ đồ dùng học tập chung cho cả nhóm
- Mỗi thành viên trong nhóm đều có một vai trò riêng song vẫn phải phụ thuộc nhau và liên kết với các thành viên khác
- Nhiệm vụ chung của nhóm đƣợc chia thành các nhiệm vụ nhỏ và đƣợc thực hiện theo một trình tự nhất định
- Các thành viên trong nhóm làm việc trong một tình huống giả thiết để đạt đƣợc thành công hoặc để tồn tại
- Các nhóm phải thi đua với nhau
- Các thành viên trong nhóm gắn bó với nhau do chính môi trường làm việc tạo nên
Nguyên tắc số 2: Thể hiện trách nhiệm cá nhân (Individual accountability)
VÀI NÉT VỀ TRƯỜNG TH VÕ VĂN HÁT
Hình 1: Trường Tiểu Học Võ Văn Hát
Trường tiểu học Võ Văn Hát, tọa lạc tại số 339 A, khu phố 5 đường Đỗ Xuân Hợp, phường Phước Long B, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập theo Quyết định số 762 ngày 24/10/1998 của Ủy ban nhân dân Quận 9 Trường chính thức đổi tên từ trường tiểu học Phước Long theo Quyết định số 60 ngày 06/06/2014.
2.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển
Nhà trường chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, kỹ năng sư phạm và đạo đức nghề nghiệp Học sinh được rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức kỷ luật và tự giác trong học tập Đồng thời, học sinh cũng được khuyến khích năng động, tích cực và chủ động trong việc học, phát triển kỹ năng sống và giao tiếp Nhà trường xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, xanh – sạch – đẹp, đảm bảo cơ sở vật chất thuận lợi để cán bộ, giáo viên và học sinh có thể dạy và học hiệu quả.
Thực hiện kế hoạch giáo dục và chương trình giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng nhằm phát triển năng lực học sinh Đẩy mạnh hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua trong giáo dục Hướng tới sự phát triển bền vững trong giáo dục và đào tạo.
- 100% HS được học tiếng Anh và được học với GV nước ngoài
- Duy trì sĩ số lớp, hoàn thành chương trình TH đạt 100%
- GV tham gia các hội thi dành cho GV
Trường có tổng cộng 64 cán bộ quản lý, nhân viên và giáo viên, đội ngũ này được bố trí hợp lý ở các vị trí cần thiết Họ đều nhiệt tình, có trách nhiệm và đam mê với nghề, gắn bó với sự phát triển của nhà trường Tất cả đều mong muốn nâng cao chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục.
Trường có tổng diện tích 6905m², bao gồm 3 cơ sở với 45 phòng học và các phòng chức năng như phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng thiết bị giáo dục, phòng kế toán-tài vụ, phòng đội và phòng thư viện Hiện tại, trường có 48 lớp học, mỗi lớp rộng 48m² và trung bình có 42 học sinh Các phòng học được trang bị đầy đủ bảng, bàn, ghế và tủ, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy Ngoài ra, diện tích sân chơi và mảng xanh của trường là 1000m².
2.1.4 Giới thiệu về GV tổ tiếng Anh
Tổ tiếng Anh của trường bao gồm 10 thành viên, trong đó 9 người có trình độ đại học và 1 người có trình độ cao đẳng Đội ngũ giáo viên gồm 5 giáo viên biên chế và 5 giáo viên hợp đồng, với 3 giáo viên có thâm niên giảng dạy trên 10 năm, 2 giáo viên có thâm niên trên 5 năm, và 5 giáo viên có thâm niên dưới 5 năm.
Hình 2: GV tiếng Anh trường TH Võ Văn Hát
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH LỚP 3
MÔ HÌNH HỌC TẬP HỢP TÁC NHÓM TẠI TRƯỜNG TH VÕ VĂN HÁT
Khảo sát và phân tích thực trạng dạy học tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm cho học sinh lớp 3 tại trường TH Võ Văn Hát, quận 9, nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
2.2.2 Nội dung và đối tƣợng khảo sát
- Nhận thức của HS đối với giờ học có hoạt động học tập hợp tác nhóm môn tiếng Anh
- Thái độ HS đối với giờ học có hoạt động học tập hợp tác nhóm
- Ý kiến HS về mức độ tham gia các hoạt động học tập hợp tác nhóm
- Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học của GV
- Thái độ của HS đối với học tập hợp tác nhóm môn tiếng Anh
- Nhận thức của GV về mức độ cần thiết của dạy học hợp tác nhóm trong môn tiếng Anh
- Ý kiến của GV về tác dụng của dạy học hợp tác nhóm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học hợp tác nhóm
- Ý kiến GV về kĩ năng hợp tác của HS
- Ý kiến GV về mức độ hiệu quả dạy học hợp tác nhóm
- Ý kiến GV về những thiếu sót thường thấy khi HS tham gia học tập hợp tác nhóm Đối tƣợng khảo sát
- Người nghiên cứu tiến hành khảo sát trên đối tượng là học sinh khối 3 (107 HS) của trường TH Võ Văn Hát
2.2.3 Phương pháp và công cụ
Để đánh giá thực trạng dạy học tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm tại trường TH Võ Văn Hát, người nghiên cứu đã thực hiện khảo sát nhằm thu thập thông tin chi tiết về quá trình giảng dạy và học tập.
- Phiếu hỏi được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận đã được phân tích ở Chương
- Phân tích dữ liệu khảo sát bằng phương pháp thống kê và xử lý số liệu trên Excel
Bộ phiếu hỏi, ở phụ lục 3&4
2.2.4 Đánh giá kết quả khảo sát
2.2.4.1 Thực trạng học tập hợp tác nhóm môn tiếng Anh của học sinh lớp 3 tại trường TH Võ Văn Hát
Thực trạng về nhận thức của HS đối với giờ học có hoạt động học tập hợp tác nhóm môn tiếng Anh
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về nhận thức của HS đối với giờ học có hoạt động học tập hợp tác nhóm môn tiếng Anh
STT Nhận thức Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Bảng 2.1 cho thấy 91,5% học sinh thích giờ học có hoạt động học tập hợp tác nhóm trong môn tiếng Anh, vì họ cảm thấy việc thảo luận nhóm giúp trao đổi nội dung học tập hiệu quả hơn và tạo ra sự đa dạng trong bài học Nhiều học sinh cho rằng những bạn học giỏi sẽ hỗ trợ những bạn học chưa tốt, và họ cũng thích giao lưu với bạn bè hơn là với giáo viên, từ đó tiếp thu nhiều kiến thức mới Tuy nhiên, vẫn có 8,5% học sinh cảm thấy bình thường và chưa hứng thú với hoạt động này, cho rằng việc tổ chức nhóm chưa rõ ràng và lớp học trở nên ồn ào khi thảo luận Một học sinh chia sẻ rằng có tình trạng cãi nhau và tranh giành trong nhóm, điều này cho thấy học tập hợp tác nhóm, mặc dù là hình thức hiện đại, đòi hỏi giáo viên phải có kỹ thuật và phương pháp tổ chức hiệu quả.
Thực trạng về thái độ HS đối với giờ học có hoạt động học tập hợp tác nhóm
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về thái độ HS đối với giờ học có hoạt động học tập hợp tác nhóm
STT Thái độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Theo Bảng 2.2, có 89/107 học sinh, chiếm hơn 80%, thể hiện thái độ tích cực khi tham gia hoạt động học tập hợp tác nhóm Các em nhận thấy ưu điểm lớn nhất của hình thức học này là tạo ra không khí lớp học vui vẻ, thoải mái và sinh động, giúp các em dễ dàng trao đổi nhiệm vụ học tập được giao Hơn nữa, học tập hợp tác nhóm còn góp phần tăng cường sự đoàn kết giữa các thành viên trong nhóm.
Ý kiến HS về mức độ tham gia các hoạt động học tập hợp tác nhóm
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát ý kiến HS về mức độ tham gia các hoạt động học tập hợp tác nhóm
STT Ý kiến Số lƣợng Tỉ lệ (%)
1 Một số bạn giành hết việc 57 53,3
2 Các bạn biết hợp tác với nhau 35 32,7
3 Một vài bạn không muốn tham gia 15 14
Theo bảng 2.3, đa số học sinh cho rằng nhiều bạn chưa biết cách hợp tác hiệu quả, chưa phân công công việc hợp lý Một số bạn có năng lực tốt thường chiếm hết công việc, trong khi một số khác lại nhút nhát và chưa dám đưa ra ý kiến.
Khoảng 14% học sinh cho rằng một số bạn không tham gia tích cực vào các hoạt động hợp tác nhóm Em N.T.H cho biết, khi cô giáo tổ chức hoạt động nhóm, có những bạn thường làm việc riêng hoặc trò chuyện riêng.
2.2.4.2 Thực trạng dạy môn tiếng Anh theo mô hình học tập hợp tác nhóm tại trường TH Võ Văn Hát
Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức dạy học
Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 9 giáo viên, 6 người sử dụng hình thức dạy học toàn lớp, 2 người dạy học cá nhân và chỉ 1 người áp dụng hình thức dạy học hợp tác nhóm Điều này cho thấy sự đơn điệu trong các phương pháp dạy học của giáo viên tiếng Anh tại trường, với phần lớn tập trung vào dạy học toàn lớp và cá nhân, trong khi dạy học nhóm chưa được chú trọng Hạn chế này cần được khắc phục, bởi mỗi hình thức dạy học đều có những ưu điểm riêng, và việc kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp sẽ giúp cải thiện hiệu quả quá trình dạy học.
Thực trạng về thái độ của HS đối với học tập hợp tác nhóm môn tiếng Anh
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số giáo viên (7/9 GV) nhận định rằng khi tổ chức dạy học theo nhóm, học sinh tích cực tham gia, phát huy tính chủ động và biết đóng góp ý kiến Thầy N.T.H chia sẻ rằng, trong quá trình học tập hợp tác, học sinh thường tự nhiên tham gia thảo luận, đưa ra nhiều ý kiến khác nhau mà không cần lo lắng về việc đúng hay sai, điều này thể hiện sự chủ động và tích cực của các em trong việc học.
Mặc dù có 7 giáo viên nhận định rằng học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập nhóm, vẫn có 2 giáo viên cho rằng học sinh chưa thực sự chủ động trong việc này Điều này cho thấy cần có sự quan tâm, động viên và hướng dẫn từ giáo viên để giúp học sinh hiểu rõ lợi ích của việc học nhóm Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức dạy học hợp tác vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn.
Giáo viên nên thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập hợp tác nhóm nhằm tạo điều kiện cho học sinh hỗ trợ lẫn nhau Việc này không chỉ giúp các em học hỏi từ bạn bè mà còn tăng cường tính tích cực trong quá trình học tập, vì câu nói "Học thầy không tày học bạn" luôn đúng trong giáo dục.
Nhận thức của GV về mức độ cần thiết của việc dạy học hợp tác nhóm trong môn tiếng Anh
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 1/9 giáo viên cho rằng việc tổ chức dạy học hợp tác nhóm "chưa cần thiết" Cô T.N.T.T, một giáo viên mới, chia sẻ rằng do chưa quen với việc quản lý lớp nên cô chưa thể tổ chức các hoạt động hiệu quả Cô cũng nhấn mạnh rằng phương pháp "trò chơi" là hiệu quả nhất khi dạy tiếng Anh cho học sinh lớp nhỏ Mặc dù vậy, nhận thức về dạy học hợp tác trong số giáo viên rất cao, với 8/9 giáo viên cho rằng nó là cần thiết Cô B.T.X, phó tổ trưởng chuyên môn, cũng đồng tình với quan điểm này.
Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm giúp học sinh phát triển kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề học tập Hình thức dạy học này không chỉ cần thiết mà còn tạo điều kiện cho các em trở nên mạnh dạn và tự tin hơn trong quá trình học.
Thực trạng nhận thức của GV về tác dụng của dạy học hợp tác nhóm
Kết quả khảo sát cho thấy, 3/9 giáo viên nhận định rằng dạy học hợp tác nhóm giúp phát huy tính tích cực của học sinh và tạo cơ hội liên kết giữa các em Một giáo viên cho rằng phương pháp này tăng hứng thú cho học sinh trong học tập, trong khi 2/9 giáo viên cho rằng lợi ích lớn nhất là hình thành thói quen học tập theo nhóm Cô T.T.K.Q chia sẻ rằng một số học sinh không dám trình bày ý kiến khi gặp khó khăn, nhưng lại chủ động nhờ bạn bên cạnh giúp đỡ Điều này có thể phản ánh sự thiếu tự tin của trẻ, nhưng cũng cho thấy rằng việc học nhóm là một lợi thế để các em có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập.
Khảo sát ý kiến GV về các khó khăn thường gặp đến khi tổ chức dạy học hợp tác nhóm
Kết quả khảo sát cho thấy, hai nguyên nhân chính ảnh hưởng đến dạy học hợp tác nhóm là “Thái độ học tập của học sinh” và “Thời lượng tiết học” Cô N.T.P, giáo viên có hơn 10 năm kinh nghiệm, chia sẻ rằng thời gian 40 phút cho một tiết học thường không đủ để ổn định lớp, đặc biệt với học sinh tiểu học, khiến cho việc dạy học hợp tác nhóm trở nên khó khăn Nếu hoạt động nhóm không hấp dẫn hoặc không phù hợp với tất cả học sinh, nó có thể phản tác dụng Điều này cũng lý giải tại sao nhiều giáo viên e ngại tổ chức dạy học theo nhóm, vì lo ngại về thời gian và khó khăn trong quản lý lớp.
Một yếu tố quan trọng đối với giáo viên tiếng Anh tiểu học là khả năng bao quát lớp học Khi giáo viên không kiểm soát được tiết học, sẽ giống như một trận đánh thất bại Do sức tập trung của trẻ em thường ngắn, việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm cần được sắp xếp thời gian một cách khoa học, tránh kéo dài quá lâu trong tiết học.
Khảo sát ý kiến GV về kĩ năng hợp tác của HS