1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

284 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Chẩn Đoán Trạng Thái Kỹ Thuật Ô Tô
Tác giả Lưu Huy Hạnh, Lê Văn Lương, Nguyễn Quang Huy
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Việt Nam - Hàn Quốc
Chuyên ngành Công nghệ ô tô
Thể loại sách giáo trình
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 284
Dung lượng 3,6 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Khái niệm chung về chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (9)
  • 1.2 Thông số kết cấu, thông số chẩn đoán (13)
  • 1.3. Logic trong chẩn đoán (14)
  • 1.4 Các phương pháp chẩn đoán (15)
  • 2.1 Nhiệm vụ, yêu cầu của chẩn đoán kỹ thuật chung ô tô (25)
  • 2.2 Quy trình và thực hành chẩn đoán ô tô (25)
  • 2.3 Phân tích kết quả và đưa ra kết luận sau chẩn đoán (28)
  • 3.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền (55)
  • 3.2 Quy trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật cơ cấu trục khuỷu thanh truyền (56)
  • 3.3. Phân tích kết quả và đưa ra kết luận sau chẩn đoán (61)
  • 4.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phân phối khí (89)
  • 4.2 Quy trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phân phối khí (91)
  • 5.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống nhiên liệu (94)
  • 5.2 Quy trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống nhiên liệu xăng (96)
  • 5.3 Quy trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống nhiên liệu diesel (99)
  • 6.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống làm mát (htlm), hệ thống bôi trơn (htbt) (104)
  • 6.3 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật (110)
  • 7.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống điện động cơ (116)
  • 7.2 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống cung cấp điện (116)
  • 7.3 Phân tích kết quả và đưa ra kết luận sau chẩn đoán (118)
  • 7.4 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống khởi động (119)
  • 7.5 Phân tích kết quả và đưa ra kết luận sau chẩn đoán (121)
  • 7.6 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống đánh lửa (121)
  • 8.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống điện thân xe (123)
  • 8.2 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống điện thân xe (124)
  • 8.3 Phân tích và đưa ra kết quả chuẩn đoán (129)
  • 9.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống truyền lực (157)
  • 9.2 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống truyền lực .1 Kiểm tra ly hợp (157)
  • 9.3 Phân tích và đưa ra kết quả chuẩn đoán (163)
  • 10.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống di chuyển (191)
  • 10.2 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống di chuyển (192)
  • 10.3 Phân tích và đưa ra kết quả chuẩn đoán (193)
  • 11.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống lái (0)
  • 11.3 Phân tích và đưa ra kết quả chuẩn đoán (0)
  • 12.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và các phương pháp chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh (0)
  • 12.2 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh dẫn động thủy lực (0)
  • 12.3 Phân tích kết quả và đưa ra kết luận sau chẩn đoán (0)
  • 12.4 Qui trình và thực hành sử dụng thiết bị chẩn đoán tình trạng kỹ thuật hệ thống phanh dẫn động khí nén (0)
  • 12.5 Phân tích kết quả và đưa ra kết luận sau chẩn đoán (0)

Nội dung

(NB) Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ của công việc chẩn đoán kỹ thuật trong ô tô và động cơ; Giải thích và phân tích đúng những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các bộ phận trong động cơ và trong ô tô.

Khái niệm chung về chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô

1.1.1 Khái niệm về chẩn đoán kỹ thuật

Chẩn đoán kỹ thuật là ngành khoa học nghiên cứu hình thái hư hỏng và các phương pháp, thiết bị phát hiện chúng mà không cần tháo rời ô tô Ngành này cũng dự đoán thời hạn xuất hiện hư hỏng và nghiên cứu công nghệ cùng tổ chức công nghệ chẩn đoán.

Chẩn đoán là quá trình lôgíc tiếp nhận và phân tích thông tin từ các thiết bị chẩn đoán, nhằm xác định trạng thái kỹ thuật của đối tượng như xe, tổng thành máy, hộp số và gầm.

Trạng thái kỹ thuật của ôtô và các tổng thành thường phức tạp, trong khi thông tin về chúng lại không đầy đủ Do đó, việc lựa chọn các tham số chẩn đoán đặc trưng cho trạng thái kỹ thuật cần dựa trên số lượng thông tin thu thập được cho từng triệu chứng cụ thể Trong quá trình chẩn đoán, lý thuyết thông tin thường được áp dụng để xử lý kết quả.

Trong quá trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của xe ôtô thay đổi một cách khó lường Để chẩn đoán và xác định trạng thái kỹ thuật của ôtô, cần dựa vào số liệu thống kê xác suất của các trạng thái này Chẳng hạn, bóng đèn pha ôtô có thể ở hai trạng thái: tốt (sáng) và không tốt (không sáng) Giả thiết rằng xác suất của trạng thái kỹ thuật tốt là rất cao.

Bóng đèn có xác suất hoạt động tốt lên tới 90% (0,9), trong khi xác suất hư hỏng chỉ 10% (0,1), cho thấy nó là một hệ thống vật lý ổn định với ít độ bất định Ngược lại, bộ chế hòa khí lại có khả năng gặp nhiều hư hỏng do các vấn đề như tắc nghẽn ở giclơ, mòn cơ cấu truyền động và các hư hỏng khác, dẫn đến việc nó có thể rơi vào nhiều trạng thái kỹ thuật khác nhau.

Chẩn đoán kỹ thuật ô tô là một phương pháp quan trọng giúp đảm bảo ô tô hoạt động an toàn, tin cậy và hiệu quả Bằng cách phát hiện và dự báo kịp thời các hư hỏng cũng như tình trạng kỹ thuật hiện tại của xe mà không cần tháo rời, quá trình này góp phần nâng cao hiệu suất khai thác sử dụng ô tô.

1.1.2 Các định nghĩa trong chẩn đoán kỹ thuật ô tô

Quản lý chất lượng sản phẩm cần dựa vào các tính năng yêu cầu trong điều kiện sử dụng cụ thể, vì vậy mỗi sản phẩm được quản lý theo các chỉ tiêu riêng Độ tin cậy là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình này Để đánh giá độ tin cậy, cần xem xét các tính chất, chức năng yêu cầu và các chỉ tiêu sử dụng của đối tượng trong khoảng thời gian thực hành sử dụng thiết bị, nhằm chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ thống theo chế độ và điều kiện khai thác cụ thể.

Một tổng thành được cấu thành từ nhiều cụm chi tiết, và mỗi cụm lại bao gồm nhiều chi tiết riêng lẻ Chất lượng hoạt động của tổng thành phụ thuộc vào chất lượng của các cụm và chi tiết bên trong nó.

Hệ thống chẩn đoán kỹ thuật ô tô bao gồm công cụ chẩn đoán và đối tượng chẩn đoán, nhằm xác định trạng thái kỹ thuật của phương tiện Qua việc đánh giá trạng thái này, chúng ta có thể nhận diện chất lượng hiện tại, các sự cố đã xảy ra và khả năng sử dụng trong tương lai.

Hệ thống chẩn đoán ô tô có thể đơn giản hoặc phức tạp, bao gồm cả sự kết hợp giữa người lái và xe hoặc sử dụng thiết bị chẩn đoán điện tử cùng phần mềm hiện đại Công cụ chẩn đoán là tập hợp các trạng thái kỹ thuật, phương pháp và trình tự để đo đạc, phân tích và đánh giá tình trạng kỹ thuật của phương tiện.

Công cụ chẩn đoán có thể bao gồm trạng thái kỹ thuật hiện có của đối tượng hoặc các thiết bị độc lập Chúng có thể bao gồm cảm nhận của con người, phân tích đánh giá từ các chuyên gia, và các cảm biến khác.

Trên ô tô, có 10 biến có sẵn như các bộ vi xử lý, phần mềm tính toán, và tín hiệu giao diện Đối tượng chẩn đoán kỹ thuật có thể là một cơ cấu, một tập hợp các cơ cấu, hoặc toàn bộ hệ thống phức tạp Tình trạng kỹ thuật của đối tượng phản ánh các đặc tính kỹ thuật tại một thời điểm nhất định, cho thấy khả năng thực hiện chức năng yêu cầu trong các điều kiện sử dụng cụ thể.

Trạng thái kỹ thuật của một hệ thống được xác định bởi các thông số cấu trúc và mối quan hệ vật lý trong quá trình hoạt động, phản ánh các đặc tính kỹ thuật nội tại Việc xác định các thông số này là cần thiết để đánh giá chất lượng chi tiết và hệ thống, nhưng thường không thể thực hiện trực tiếp trong quá trình khai thác Các thông số ra, như công suất, thành phần khí thải, nhiệt độ, áp suất dầu bôi trơn và tiếng ồn, cho biết tình trạng hoạt động của các chi tiết qua kiểm tra và đo đạc Thông số ra giới hạn là những giá trị mà nếu vượt quá sẽ ảnh hưởng đến tính kinh tế kỹ thuật; việc so sánh kết quả kiểm tra với các giá trị này giúp dự báo tình trạng của cụm máy Các giá trị giới hạn này thường do nhà chế tạo quy định hoặc xác định từ thống kê kinh nghiệm.

Chỉ cần một thông số ra đạt giá trị giới hạn bắt buộc phải ngừng máy để xác định nguyên nhân và tìm cách khắc phục

1.1.3.1 Sơ đồ quá trình chẩn đoán

Công nghệ chẩn đoán được thiết lập trên cơ sở mục đích của chẩn đoán

Chẩn đoán ô tô không chỉ giúp xác định tình trạng kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, mà còn đóng vai trò quan trọng trong đánh giá chất lượng tổng thể và thiết lập giá thành trong hoạt động kinh doanh Công nghệ chẩn đoán bao gồm các bước lớn phục vụ cho cả hai mục đích này.

Công nghệ chẩn đoán phụ thuộc vào quy mô chẩn đoán và mức độ phát triển kinh tế của từng quốc gia Đối với quy mô khai thác nhỏ, thường sử dụng các phương pháp chẩn đoán đơn giản như trực quan hoặc dụng cụ đơn giản Phương pháp này mang lại độ chính xác nhất định trong quá trình chẩn đoán.

Thông số kết cấu, thông số chẩn đoán

1.2.1 Các thông số kết cấu:

Các thông số kỹ thuật thể hiện đặc điểm kết cấu của cụm chi tiết hoặc chi tiết Chất lượng của các cụm và chi tiết được quyết định bởi các thông số kết cấu, bao gồm hình dáng, kích thước, vị trí tương quan, độ bóng bề mặt và chất lượng lắp ghép.

Ô tô có một số lượng lớn các thành phần, hệ thống và chi tiết được chế tạo theo các bản vẽ với kích thước và dung sai quy định Mỗi chi tiết lắp ráp thành các nhóm, cụm và tổng thành, tạo nên kết cấu của xe Mỗi đối tượng chẩn đoán trong ô tô có kết cấu và chức năng riêng biệt, trong khi tập hợp các cơ cấu này đảm bảo chức năng di chuyển và vận tải của xe.

Kết cấu của ô tô được đánh giá qua các thông số kỹ thuật, gọi là thông số trạng thái kỹ thuật, tại một thời điểm nhất định Những thông số này được biểu thị bằng các đại lượng vật lý như kích thước (độ dài, diện tích, thể tích), cơ (lực, áp suất, tần số, biên độ) và nhiệt (độ, calo) Các thông số này không chỉ xuất hiện khi ô tô hoạt động mà còn tồn tại khi ô tô không hoạt động.

Trong quá trình sử dụng ô tô, các thông số kết cấu biến đổi từ giá trị ban đầu H0 đến giá trị giới hạn Hgh, phản ánh tình trạng từ mới đến hỏng Sự biến đổi này liên quan chặt chẽ đến thời gian sử dụng, thường được đo bằng quãng đường xe đã chạy.

Hình 1.2 Tương quan giữa thông số kết cấu và quãng đường xe chạy

Trong quá trình chẩn đoán, việc xác định trạng thái kết cấu bên trong là rất quan trọng, do đó cần có thông số biểu hiện kết cấu Tuy nhiên, không phải tất cả các thông số này đều được coi là thông số chẩn đoán, mà chỉ những thông số được chọn lọc trong quá trình chẩn đoán mới được sử dụng.

Trong chẩn đoán, đối tượng phức tạp được hình thành từ tập hợp các thông số kết cấu, trong đó các thông số này thể hiện tình trạng kỹ thuật của đối tượng Những thông số biểu hiện kết cấu được lựa chọn cũng là một tập hợp các thông số chẩn đoán, và mối quan hệ giữa các tập này thường biến đổi theo nhiều quy luật đan xen.

Khi chẩn đoán tình trạng kết cấu, có thể chỉ cần một thông số biểu hiện, nhưng thường cần nhiều thông số khác để có cơ sở suy luận chính xác hơn Các thông số này thường nằm trong các cụm, tổng thành và có thể được đo đạc khi tháo rời Tuy nhiên, nếu không tháo rời, việc xác định tình trạng phải dựa vào các thông số biểu hiện của kết cấu.

Khi chọn lựa các thông số kết cấu phù hợp để chẩn đoán, việc phân tích và xác định trạng thái kỹ thuật của đối tượng sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Logic trong chẩn đoán

Logic là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu các quy tắc để xây dựng mệnh đề khẳng định, giúp xác định tính đúng sai của chúng Nó tập trung vào việc phân tích sự hình thành các quy luật và hình thức lập luận, từ đó rút ra những kết luận có giá trị.

Việc áp dụng logic trong chẩn đoán kỹ thuật cho phép con người phát triển khả năng suy luận, từ đó nhanh chóng đưa ra những kết luận hợp lý về tình trạng kỹ thuật.

Con người có khả năng tạo ra suy luận logic bằng máy tính thông qua việc xây dựng mạng trí tuệ nhân tạo, hỗ trợ trong công tác chẩn đoán tình trạng kỹ thuật Điều này giúp phân loại đối tượng thành các kết luận như tốt, xấu, hỏng và không hỏng.

Có thể nói sử dụng luật trong logic thực chất là sử dụng lý luận “nhân quả” trong việc suy luận

Các bài toán logic được xem xét thuận lợi và nhanh chóng hơn khi sử dụng đại số Boole

Trạng thái kỹ thuật của đối tượng được xác định thông qua hàm số Boole, phản ánh trạng thái 0 hoặc 1 (tốt hay xấu; hỏng hay không hỏng) Việc sử dụng toán logic giúp thuận lợi trong việc phân tích đối tượng thông qua các hàm quen thuộc và cấu trúc khối Mỗi khối có chức năng thực hành sử dụng thiết bị để chẩn đoán tình trạng kỹ thuật của hệ thống, cung cấp đầu vào và đầu ra rõ ràng Mô hình logic này được trình bày dưới dạng đồ thị, bảng và ma trận chuyển đổi, tạo điều kiện cho việc chẩn đoán hiệu quả hơn.

Khi sử dụng đại số boole trong chẩn đoán kỹ thuật ta cần quan tâm các vấn đề sau:

Biến logic: biến logic biểu thị hai trạng thái hay hai tính chất đối lập nhau (0,

1) như: tốt và xấu, đúng và sai, có và không, khi chẩn đoán chúng ta có: các thông số trạng thái, thông số biểu hiện là các biến logic

Các thông số trạng thái kỹ thuật là tập dữ liệu và ký hiệu:

Các thông số biểu hiện dùng để chẩn đoán là tập dữ liệu và ký hiệu:

Các thông số này tạo thành tập thông số chẩn đoán của ô tô

Trong chẩn đoán ô tô, các biến logic phản ánh trạng thái kỹ thuật của xe, bao gồm mòn vòng găng động cơ, mòn bạc biên và mòn bánh răng Đồng thời, các thông số chẩn đoán quan trọng như công suất động cơ, vận tốc ô tô, lượng tiêu hao nhiên liệu, lượng tiêu hao dầu nhờn, và dao động xoắn trong hệ thống truyền lực cũng được xem xét để đánh giá hiệu suất và tình trạng của phương tiện.

Các phương pháp chẩn đoán

1.4.1 Các phương pháp chẩn đoán đơn giản

Các phương pháp chẩn đoán đơn giản thường được thực hiện bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm thông qua việc quan sát, kiểm tra và sử dụng các dụng cụ đo chuyên dụng, giúp họ có thể đánh giá và xác định tình trạng sức khỏe một cách chính xác.

1.4.1.1 Thông qua cảm nhận của các giác quan con người

Thông tin thu được từ cảm nhận của con người thường được biểu đạt bằng ngôn ngữ mờ như tốt, xấu, nhiều, ít, hoặc vừa, và khó có thể chuyển đổi thành các trị số cụ thể Các kết luận thường không rõ ràng, ví dụ như hỏng hay không hỏng, được hay không được Để nghe âm thanh trong vùng cảm nhận của con người, cần đạt được những nội dung nhất định.

+ Vị trí nơi phát ra âm thanh

+ Cường độ và đặc điểm riêng biệt âm thanh

Tần số âm thanh đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt các trạng thái kỹ thuật, vì vậy việc nắm vững âm thanh chuẩn khi đối tượng chẩn đoán còn ở trạng thái tốt là cần thiết Cường độ và tần số âm thanh được cảm nhận bởi hệ thính giác, có thể qua ống nghe chuyên dụng Những sai lệch so với âm thanh chuẩn, dựa trên kinh nghiệm chủ quan của chuyên gia, là cơ sở để đánh giá chất lượng.

Với các bộ phận đơn giản, có hình thù nhỏ gọn của đối tượng chẩn đoán có thể nhanh chóng kết luận: chỗ hư hỏng, mức độ hư hỏng

Để chẩn đoán chính xác tình trạng kỹ thuật của động cơ ô tô với các cụm phức tạp và hình thù đa dạng, cần thực hiện nhiều lần kiểm tra ở các vị trí khác nhau Một phương pháp hiệu quả là sử dụng cảm nhận màu sắc, chẳng hạn như quan sát màu sắc khí xả, bugi (đối với động cơ xăng) và màu sắc của dầu nhờn bôi trơn động cơ Bên cạnh đó, cảm nhận mùi cũng có thể hỗ trợ trong việc xác định vấn đề kỹ thuật của động cơ.

Khi ô tô hoạt động, có thể nhận thấy các mùi đặc trưng như mùi cháy từ sản phẩm dầu nhờn, nhiên liệu và vật liệu ma sát Một trong những mùi dễ nhận biết là mùi khét do dầu nhờn rò rỉ và bị cháy quanh động cơ, hoặc do dầu bôi trơn bị cháy thoát ra qua đường khí xả Những trường hợp này cho thấy chất lượng bao kín của động cơ bị suy giảm, dẫn đến dầu nhờn lọt vào buồng cháy.

Mùi nhiên liệu cháy không hết thải ra qua khí xả hoặc các thông áp của buồng trục khuỷu mang theo đặc trưng của nhiên liệu nguyên thủy Khi lượng mùi này tăng lên, có thể nhận biết rõ ràng rằng tình trạng kỹ thuật của động cơ đang xấu đi nghiêm trọng Ngoài ra, mùi khét từ vật liệu ma sát như tấm ma sát ly hợp và má phanh xuất hiện khi ly hợp bị trượt quá mức hoặc má phanh bị hư hỏng.

16 đốt nóng tới trạng thái nguy hiểm

Mùi khét đặc trưng từ vật liệu cách điện xuất hiện khi có hiện tượng cháy quá mức tại các điểm nối của mạch điện Điều này thường xảy ra ở các tiếp điểm có vật liệu cách điện, như tăng điện, cuộn dây điện trở và các đường dây điện.

Mùi khét đặc trưng từ vật liệu bằng cao su hay nhựa cách điện

Nhờ tính đặc trưng của mùi khét có thể phán đoán tình trạng hư hỏng hiện tại của các bộ phận ô tô d Dùng cảm nhận nhiệt

Sự thay đổi nhiệt độ trên động cơ không đồng nhất giữa các vùng khác nhau, và việc cảm nhận nhiệt độ bằng tay không phải là phương pháp chính xác, đặc biệt khi nhiệt độ cao Thông thường, trên ô tô, cảm nhận nhiệt độ chỉ được áp dụng trong những trường hợp hiếm hoi, như kiểm tra nhiệt độ nước làm mát hoặc dầu bôi trơn Hầu hết các cảm nhận nhiệt độ được thực hiện trên các cụm của hệ thống truyền lực như hộp số chính, hộp phân phối, cầu xe và cơ cấu lái, với giới hạn nhiệt độ hoạt động tối đa từ 75 đến 80 độ C Khi nhiệt độ vượt quá mức này, cảm giác quá nóng thường là dấu hiệu của ma sát nội bộ quá lớn, có thể do thiếu dầu hoặc hư hỏng khác.

Trong phần này, chúng tôi sẽ tập trung vào việc xác định trạng thái của đối tượng chẩn đoán thông qua cảm nhận của con người Điều này được thực hiện bằng cách phân biệt mức độ nặng nhẹ của sự dịch chuyển các cơ cấu điều khiển và các bộ phận chuyển động tự do.

Phát hiện độ rơ dọc của hai bánh xe trên trục giúp đánh giá khả năng quay trơn của bánh xe trong khoảng độ rơ của hệ thống truyền lực.

+ Khả năng di chuyển tự do trong hành trình tự do của các cơ cấu điều khiển như: bàn đạp phanh, bàn đạp ly hợp, cần số, vành lái

Khi nâng bánh xe dẫn hướng lên khỏi mặt đường, cần phát hiện độ rơ theo các phương khác nhau Đồng thời, cũng nên kiểm tra độ chùng của các đai cao su bên ngoài như dây đai bơm nước, bơm hơi, bơm ga máy lạnh và máy phát điện.

Phát hiện độ rơ của các mối liên kết trong hệ thống treo và hệ thống lái là rất quan trọng, đặc biệt là các khớp cầu và khớp trụ Hình 1.1a minh họa cách kiểm tra độ rơ của khớp cầu bằng cách nắm tay, lắc nhẹ và cảm nhận độ rơ Hình 1.1.b mô tả vị trí kiểm tra độ rơ của vành lái thông qua việc nắm tay và xoay nhẹ.

17 cảm nhận góc xoay tự do vành lái a Kiểm tra độ rơ khớp cầu lái b Kiểm tra góc xoay tự do tay lái

Hình 1.1 Dùng cảm giác lực kiểm tra độ rơ

1.4.1.2 đo Thông qua dụng cụ

Trong điều kiện sử dụng thông thường, giá trị của thông số chẩn đoán có thể được xác định bằng cách sử dụng các dụng cụ đo đơn giản, đặc biệt là đối với động cơ.

- Nghe tiếng gõ bằng tai nghe và đầu dò âm thanh

Để giảm thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn do động cơ phát ra, có thể sử dụng ống nghe và đầu dò âm thanh Các dụng cụ này rất đơn giản và độ chính xác của chúng phụ thuộc vào kỹ năng của người kiểm tra Hình dạng của tai nghe và đầu dò âm thanh được trình bày trong hình 1.2.

Hình 1.2 Một số dụng cụ nghe âm thanh

- Sử dụng đồng hồ đo áp suất

Đồng hồ đo áp suất khí nén là thiết bị quan trọng giúp theo dõi tình trạng mài mòn của pít tông trong động cơ Khi áp suất cuối kỳ nén (pc) giảm từ 15% đến 20%, điều này cho thấy có sự mài mòn ở các chi tiết quan trọng như pít tông, xy lanh và xéc măng Việc theo dõi áp suất pc không chỉ giúp đánh giá hiệu suất động cơ mà còn hỗ trợ trong việc bảo trì và sửa chữa kịp thời.

- xy lanh - xéc măng, chất lượng bao kín của khu vực buồng cháy

Nhiệm vụ, yêu cầu của chẩn đoán kỹ thuật chung ô tô

Chẩn đoán kỹ thuật chung ô tô là quá trình sử dụng thiết bị kỹ thuật và kinh nghiệm của kỹ thuật viên để kiểm tra, phân tích và xác định hư hỏng, từ đó đánh giá tình trạng kỹ thuật của các hệ thống ô tô.

- Chẩn đoán theo đúng trình tự, đúng phương pháp và chính xác

- Đảm bảo an toàn trong quá trình chẩn đoán.

Quy trình và thực hành chẩn đoán ô tô

Chẩn đoán ô tô là quá trình tổng hợp các chẩn đoán liên quan đến hệ thống và cơ cấu của xe, phụ thuộc vào các biểu hiện cụ thể của ô tô Ví dụ, khi động cơ không khởi động, nguyên nhân có thể là do hỏng bu di, hết điện bình ắc quy, hoặc máy khởi động không quay (thuộc hệ thống điện); hoặc do bơm xăng hỏng, vòi phun hỏng, hoặc hết xăng (thuộc hệ thống nhiên liệu) Điều này cho thấy việc chẩn đoán ô tô không thể có một quy trình chung, mà cần dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của thợ sửa chữa Để nắm vững kiến thức và kỹ năng chẩn đoán ô tô, cần tìm hiểu một số nội dung cơ bản liên quan.

Quản lý chất lượng sản phẩm cần dựa vào các tính năng yêu cầu trong điều kiện sử dụng cụ thể, do đó mỗi sản phẩm được quản lý theo các chỉ tiêu riêng Độ tin cậy là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình đánh giá chất lượng sản phẩm.

Độ tin cậy là một trong những yếu tố quan trọng nhất về chất lượng của máy móc, đặc biệt là ô tô Nó được thể hiện qua khả năng duy trì các chức năng đã định mà không gặp hư hỏng, đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng như hiệu suất tiêu thụ năng lượng và tính an toàn trong khoảng thời gian yêu cầu Độ tin cậy được đánh giá dựa trên các tính chất chính như tính không hỏng, tính bền lâu, khả năng sửa chữa và tính sẵn sàng.

2.2.1 Các yếu tố làm giảm độ tin cậy

Trong quá trình sử dụng ô tô, các hệ thống và cơ cấu kỹ thuật thường dần xấu đi, gây ra hỏng hóc và giảm độ tin cậy Sự thay đổi này có thể diễn ra theo thời gian hoặc quãng đường sử dụng, và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khác nhau.

- Chất lượng vật liệu, công nghệ chế tạo, lắp ghép,

- Điều kiện sử dụng: môi trường, trình độ người sử dụng, điều kiện bảo quản chăm sóc, chất lượng nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn,

- Sự mài mòn vật liệu giữa các bề mặt có chuyển động tương đối

- Sự xuất hiện các hư hỏng do vật liệu chịu tải thay đổi (giới hạn mỏi của vật liệu sử dụng)

- Hư hỏng kết cấu do ăn mòn hóa học do lão hóa trong môi trường làm việc

(đặc biệt đối với các vật liệu làm bằng chất dẻo, cao su)

Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của ô tô có thể được chia thành hai loại: hữu hình và vô hình, và được đánh giá theo thời gian Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ô tô, chỉ tiêu quãng đường xe chạy là phương pháp thuận tiện hơn so với việc đánh giá theo thời gian sử dụng, mặc dù không hoàn thiện bằng Để duy trì trạng thái kỹ thuật của ô tô với độ tin cậy cao nhất, người khai thác cần thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa theo chu kỳ.

2.2.2 Qui luật biến đổi độ tin cậy theo thời gian sử dụng

2.2.2.1 Độ tin cậy và cường độ hư hỏng của ô tô khi không sửa chữa lớn

Trong lĩnh vực khai thác và sử dụng ô tô, hàm xác suất không hỏng R(t) được xem là chỉ số quan trọng nhất của độ tin cậy Độ tin cậy của từng tổng thành ô tô có thể được thể hiện qua nhiều mối quan hệ phức tạp khác nhau, và những mối quan hệ này cũng tác động khác nhau đến độ tin cậy tổng thể của ô tô.

Một tổng thành ô tô gồm hàng nghìn chi tiết, trong đó có khoảng (6

Chi tiết ô tô có ảnh hưởng lớn đến độ tin cậy chung, với các hư hỏng thường mang tính ngẫu nhiên Quy luật xác suất hư hỏng và cường độ hư hỏng theo hành trình làm việc của ô tô chưa qua sửa chữa lớn được trình bày rõ ràng trong hình 2.1 Hình vẽ cho thấy sự biến đổi của xác suất và cường độ hư hỏng có thể chia thành ba giai đoạn: a, b, c.

Hình 2.1 Qui luật xác suất hư hỏng và cường độ hư hỏng của ô tô

Giai đoạn a là thời kỳ mà các vấn đề về công nghệ chế tạo và lắp ráp thường xảy ra nhiều, dẫn đến hỏng hóc ngay khi bắt đầu hoạt động Tuy nhiên, tình trạng này giảm dần khi kết thúc giai đoạn chạy rà, thường trong khoảng cách từ 5.000 đến 10.000 km.

Giai đoạn b là thời kỳ máy móc hoạt động ổn định nhất, với cường độ hỏng hóc thấp nếu được bảo dưỡng đúng cách Thời kỳ này thường kéo dài từ 100.000 đến 300.000 km cho các ô tô chế tạo tốt, trong đó xác suất không hỏng đạt trên 90%.

Giai đoạn c: số lượng hư hỏng tăng dần do những nguyên nhân không

Trong quá trình sử dụng, các bề mặt ma sát có thể bị mòn, vật liệu lão hóa, và các chi tiết có nguy cơ bị phá hỏng do mỏi Giá trị xác suất không hỏng của các bộ phận này thường nhỏ hơn 0,9 và giảm nhanh chóng theo thời gian Hành trình làm việc không đồng nhất giữa các loại xe và không thể kéo dài mãi mãi.

Theo đồ thị, thời gian làm việc thực tế của ô tô được xác định từ khi chạy rà cho đến khi cường độ hỏng bắt đầu tăng Kinh nghiệm cho thấy, nếu xác suất không hỏng nhỏ hơn 0,9, cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật để khôi phục độ tin cậy của hệ thống.

2.2.2.2 Cường độ hư hỏng và số lần sửa chữa lớn của ô tô

Khoảng hành trình đến sửa chữa lớn lần thứ nhất được xác định khi độ tin cậy giảm xuống 0,9 Sau khi thực hiện sửa chữa lớn, độ tin cậy phục hồi gần như đạt 1, nhưng tần suất hư hỏng gia tăng từ 2 đến 3 lần, dẫn đến khoảng hành trình đến sửa chữa tiếp theo sẽ giảm Hành trình sử dụng cho đến khi sửa chữa lớn tiếp theo thường nằm trong khoảng 0,78 đến 0,89 lần so với hành trình sửa chữa lớn thứ nhất.

Phân tích kết quả và đưa ra kết luận sau chẩn đoán

2.3.1 Sử dụng máy chuẩn đoán

Nguyên lý của OBD (On-Board Diagnosis- Chẩn đoán trên xe) Chẩn đoán là gì?

Hệ thống OBD là chức năng tự chẩn đoán của xe, được điều khiển bởi ECU, giúp phát hiện tình trạng xe thông qua tín hiệu từ các cảm biến ECU nhận tín hiệu điện áp từ cảm biến và xác định trạng thái hệ thống bằng cách phát hiện sự thay đổi điện áp Bằng cách so sánh tín hiệu đầu vào với giá trị chuẩn trong bộ nhớ, ECU có thể nhận diện các bất thường Chẳng hạn, cảm biến nhiệt độ nước có điện áp dao động từ 0.1V đến 4.8V; nếu nằm ngoài khoảng này, ECU sẽ xác định tình trạng không bình thường Khi phát hiện tín hiệu bất thường, ECU sẽ kích hoạt đèn báo hư hỏng (MIL) và lưu mã chẩn đoán hư hỏng (DTC) để thông báo cho lái xe.

Các mã DTC được hiển thị trên màn hình máy chẩn đoán dưới dạng 5 chữ số khi kết nối máy chẩn đoán với giắc DLC3 (Giắc nối truyền dữ liệu No 3).

Các mã 2 con số sẽ phát ra qua sự nhấp nháy của đèn MIL bằng cách nối tắt các cực TE1 và E1 (hoặc TC và CG) của DLC 1, 2, hoặc 3

Chú ý rằng trên một số xe có hệ thống phun nhiên liệu điện tử của động cơ Diesel, chỉ hiển thị mã DTC 2 chữ số

Mã DTC 22: Hư hỏng mạch cảm bi'n nhiệt độ nước làm mát

Mã DTC 24 (1): Hư hỏng mạch cảm biến nhiệt độ khí nạp

Mã DTC24 (2): Hư hỏng mạch cảm biến nhiệt độ khí quyển

Sau khi kiểm tra xác định được tình trạng kỹ thuật cụ thể; tra cứu theo tài liệu hoặc cẩm nang sửa chữa đưa ra các kết luận

2.3.1.1 Khái quát về Máy chẩn đoán a Máy chẩn đoán là gì?

Các DTC được lưu trong ECU có thể hiển thị trên máy chẩn đoán bằng cách nối trực tiếp với ECU

Hơn nữa, máy chẩn đoán có thể xoá các DTC khỏi bộ nhớ của ECU

Máy chẩn đoán không chỉ có khả năng hiển thị dữ liệu thông tin mà còn có thể giao tiếp với ECU thông qua các cảm biến khác nhau Ngoài ra, thiết bị này còn có thể được sử dụng như một Vôn kế hoặc máy đo sóng.

Máy chẩn đoán cũng có các tên khác như Dụng cụ chẩn đoán cầm tay hoặc Bộ dụng cụ chẩn đoán OBD-II

Hộp cho thiết bị vào/ra, hoặc ở loại hình ống hoặc kiểu khay chứa các cáp OBD-II

- Máy chẩn đoán loại màn hình cảm ứng

Máy chẩn đoán màn hình cảm ứng là một hệ thống hiện đại, cho phép người dùng thao tác dễ dàng chỉ bằng cách chạm vào các phím trên màn hình, mà không cần sử dụng bàn phím truyền thống.

Hoạt động và các chức năng cơ bản cũng giống như loại thông thường

Màn hình dễ nhìn hơn loại màn hình của máy thông thường và tốc độ truyển thông tin với ECU nhanh hơn

Mục đã chọn và các thông tin có thể được truy cập bằng cách bấm lên các phím trên bàn phím Chức năng phím của máy chẩn đoán

Ngoài các phương pháp vận hành bàn phím đã được đề cập, còn nhiều cách khác để thao tác với các phím Để tìm hiểu thêm chi tiết, hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng của máy chẩn đoán.

Màn hình Để thay đổi chê' độ hiển thị dữ liệu trên màn hình, ấn các phím từ F1 đ'n F4

33 Để thay đổi cỡ phông chữ, hãy ấn phím F9

1 Phím F1: Danh sách dữ liệu

Màn hình này liệt kê các dữ liệu dưới dạng thông số, đây là màn hình mặc định

2 Phím F2: Đèn LED / Danh sách dữ liệu

Màn hình này chỉ ra trạng thái Bật/Tắt của các tín hiệu công tắc đã phát hiện bằng cách phát sáng đèn

Một đèn LED màu xanh chỉ ra khi tín hiệu bật (ON), và đèn LED màu đỏ khi tín hiệu tắt “OFF”

3 Phím F3: Đồ thị dạng thanh

Màn hình này chỉ ra giá trị của dữ liệu ở dạng đồ thì dạng thanh

4 Phím F4: Đồ thị dạng đường

Màn hình này chỉ ra giá trị của dữ liệu ở dạng đồ thị dạng đường

Để kết nối máy chẩn đoán với xe, trước tiên bạn cần chọn loại xe và hệ thống cần kiểm tra dữ liệu hoặc mã lỗi DTC Sau đó, hãy sử dụng một cáp phù hợp để thực hiện việc kết nối.

34 thể nối được với giắc DLC (Giắc nối truyền dữ liệu) mà nó xuất hiện trên màn hình hiển thị của máy chẩn đoán

Để sử dụng các cáp DLC hoặc DLC3 trên xe cho thị trường Châu Âu hoặc các quốc gia sử dụng chung, cần nối một VIM (Môđun giao diện với xe) giữa DLC và DLC3.

2 Loại giắc DLC1 hoặc DLC2

Dùng một cáp DLC, VIM, và một cáp DLC1 hoặc DLC2

Khi nối cáp DLC1 hoặc DLC3, thì điện áp ắc quy sẽ tự động cấp vào máy chẩn đoán

Tổng quan về việc thiê't lập máy ban đầu

Bước đầu tiên khi kết nối máy chẩn đoán với xe là thiết lập an đầu cho máy Để thực hiện việc này, bạn cần thay đổi cài đặt, vì dữ liệu lưu trong Card chương trình có thể khác nhau tùy theo từng thị trường hoặc thiết bị ngoại vi như máy in.

Khi sử dụng máy chẩn đoán, thường chỉ cần thực hiện cài đặt ban đầu trong lần sử dụng đầu tiên Do đó, bước này không cần thiết phải lặp lại trong các lần sử dụng tiếp theo.

Các thông tin sau xuất hiện trên màn hình:

Và đi vào màn hình thiê't lập "SETUP"

Tổng quan về việc thiê't lập máy ban đầu

Các hạng mục sau có thể được cài đặt trên máy chẩn đoán:

1 CLOCK/CALENDAR- Đồng hồ/Lịch Đặt ngày và thời gian

2 PRINTER BAUD- Tốc độ Máy in Đặt tốc độ in cho máy in

3 PRINTER SELECT- Chọn máy in

Chọn loại máy in sẽ được nối

4 UNIT CONVERSION- Chuyển đổi đơn vị đo Thay đổi giữa các loại đơn vị

5 BRAND SELECT- Chon kênh cung cấp xe

Lựa chọn các kênh cung cấp xe (Toyota, Lexus, hoặc Lexus & Toyota) trên máy chẩn đoán sẽ dùng

Khi lựa chọn kênh cấp xe, màn hình chỉ hiển thị các mẫu xe thuộc kênh đó, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm và chọn loại xe mong muốn.

Để thay đổi lựa chọn dữ liệu trên máy chẩn đoán, bạn có thể thực hiện thao tác này, tuy nhiên, thường thì không cần thiết phải thay đổi vì dữ liệu của từng thị trường đã được cài đặt mặc định.

Bật hoặc Tắt đèn của Máy chẩn đoán

Thay đổi OBD-II nâng cấp sang dùng chức năng này "* +

9 SELF TEST- Chức năng tự kiểm tra

Kiểm tra xem Máy chẩn đoán có hư hỏng không

Chọn loại xe TypeNam mỹ

Với sự chuyển đổi từ hệ thống điều khiển cơ khí sang điều khiển điện tử trong xe, việc đánh giá chính xác hư hỏng trở nên ngày càng khó khăn cho kỹ thuật viên Do đó, hệ thống OBD đã ra đời và trở thành giải pháp quan trọng trong việc chẩn đoán và khắc phục sự cố.

Với sự tiến bộ của công nghệ, ngày càng nhiều hệ thống được vận hành dưới nhiều ECU, dẫn đến nhu cầu cần có một hệ thống OBD mới Hệ thống OBD này phải tuân thủ các quy định áp dụng tại khu vực mà xe hoạt động Đồ thị dưới đây minh họa lịch sử phát triển của hệ thống OBD.

Khái quát về OBD/MOBD

Hệ thống MOBD cho phép máy chẩn đoán kết nối trực tiếp với ECU thông qua giắc DLC3 trên xe, giúp đọc mã lỗi DTC và dữ liệu một cách hiệu quả.

Thị trường: Châu Âu và Các nước dùng chung

Mã lỗi có 5 số: (P####), (B####), and (C####) *mỗi "#" chỉ ra một số hoặc một chữ

Một số xe động cơ diesel được trang bị hệ thống phun nhiên liệu điện tử EFI, nhưng mã chẩn đoán chỉ hiển thị 2 chữ số ngay cả khi đã kết nối trực tiếp với máy chẩn đoán.

Tuy nhiên, có thể đọc DTC bằng cách dùng mã phụ (1) hoặc (2) qua nhấp nháy của đèn MIL

2 Các chức năng chính của MOBD:

Có thể đọc được DTC

Có thể đọc được dữ liệu ECU

Có thể thử kích hoạt

Tham khảo Hiển thị DTC của OBD

DTC có thể đọc được qua sự nhấp nháy của đèn MIL bằng cách nối tắt cực TE1(hoặc Tc) với E1 (hoặc CG)

Trên một số xe, mã chẩn đoán 2 số có thể đọc được bằng cách nối máy chẩn đoán với giắc DLC1 hoặc DLC2

Ngày đăng: 16/03/2022, 09:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2. Tương quan giữa thông số kết cấu và quãng đường xe chạy. - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.2. Tương quan giữa thông số kết cấu và quãng đường xe chạy (Trang 14)
Hình 1.2. Một số dụng cụ nghe âm thanh. - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.2. Một số dụng cụ nghe âm thanh (Trang 18)
Hình 1.1. Dùng cảm giác lực kiểm tra độ rơ. - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.1. Dùng cảm giác lực kiểm tra độ rơ (Trang 18)
Hình 1.3. Các dụng cụ đo điện thường dùng - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.3. Các dụng cụ đo điện thường dùng (Trang 21)
Hình 2.1 Qui luật xác suất hư hỏng và cường độ hư hỏng của ô tô. - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.1 Qui luật xác suất hư hỏng và cường độ hư hỏng của ô tô (Trang 27)
3. Phím F3: Đồ thị dạng thanh - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
3. Phím F3: Đồ thị dạng thanh (Trang 34)
Đồ thị dưới đây chỉ ra lịch sử phát triển của hệ thống OBD.urope - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
th ị dưới đây chỉ ra lịch sử phát triển của hệ thống OBD.urope (Trang 37)
Bảng dưới đây chỉ ra sự so sánh các chức năng của các hệ thống OBD khác. - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Bảng d ưới đây chỉ ra sự so sánh các chức năng của các hệ thống OBD khác (Trang 40)
Hình 3.1. Xác định khe hở cơ cấu thanh truyền. - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.1. Xác định khe hở cơ cấu thanh truyền (Trang 56)
Bảng 3.1 Qui trình chẩn đoán cong, xoắn thanh truyền - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Bảng 3.1 Qui trình chẩn đoán cong, xoắn thanh truyền (Trang 57)
Bảng 3.2 Qui trình chẩn đoán trục khuỷu - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Bảng 3.2 Qui trình chẩn đoán trục khuỷu (Trang 57)
Bảng 3.3 Thực hành kiểm tra cong, xoắn thanh truyền - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Bảng 3.3 Thực hành kiểm tra cong, xoắn thanh truyền (Trang 58)
Bảng 3.4 Thực hành kiểm tra trục khuỷu - Giáo trình Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Bảng 3.4 Thực hành kiểm tra trục khuỷu (Trang 59)