1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

81 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động (9)
    • 1.1 Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động (9)
    • 1.2 Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động (11)
  • Chương 2: Những khái niệm cơ bản, công tác tổ chức về bảo hộ lao động (16)
    • 2.1 Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động (16)
    • 2.2 Công tác tổ chức bảo hộ lao động (18)
  • Chương 3: Phân tích điều kiện và nguyên nhân gây ra tai nạn lao động (20)
    • 3.1 Điều kiện lao động (20)
    • 3.2 Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động (21)
  • Chương 4: Khái niệm về vệ sinh lao động, vi khí hậu, bức xạ ion hoá và tiếng ồn (25)
    • 4.1 Khái niệm về vệ sinh lao động (25)
    • 4.2 Vi khí hậu xấu (25)
    • 4.3 Bức xạ và ion hóa (Phóng xạ) (27)
    • 4.4 Tiếng ồn (28)
  • Chương 5: Bụi và rung động trong sản xuất (31)
    • 5.1 Bụi trong sản xuất (31)
    • 5.2 Rung động trong sản xuất (33)
  • Chương 6: Ảnh hưởng của điện từ trường, hoá chất độc (35)
    • 6.1 Ảnh hưởng của điện từ trường (35)
    • 6.2 Ảnh hưởng của hoá chất độc (37)
  • Chương 7: Ánh sáng, màu sắc và kỹ thuật thông gió trong lao động (40)
    • 7.1 Kỹ thuật chiếu sáng (40)
    • 7.2 Kỹ thuật thông gió (41)
  • Chương 8: Kỹ thuật an toàn khi sửa chữa máy (44)
    • 8.1 Khái niệm về kỹ thuật an toàn (44)
    • 8.2 Kỹ thuật an toàn khi lắp ráp, sửa chữa và thử máy (45)
  • Chương 9: Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí (49)
    • 9.1 Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí (49)
    • 9.2 Các giải pháp an toàn chung khi gia công cơ khí (53)
    • 9.3 Sử dụng các trang bị bảo hộ lao động (59)
  • Chương 10: Kỹ thuật an toàn điện, phòng chống cháy nổ và sử dụng thiết bị nâng hạ (62)
    • 10.1 Kỹ thuật an toàn điện (62)
    • 10.2 Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ (64)
    • 10.3 Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy, nổ (65)
    • 10.4 Sử dụng các thiết bị phòng chống cháy nổ, thiết bị nâng hạ.và bình cứu hỏa (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

(NB) Giáo trình An toàn lao động với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày chính xác các điều quy định của Luật Lao động áp dụng cho sản xuất; Giải thích được các yếu tố nguy hiểm và có hại đến sức khoẻ người lao động; Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nạn; Mô tả được một số phương pháp sơ cứu và cấp cứu khi đồng nghiệp bị tai nạn.

Mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động

Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động

Trong quá trình lao động, việc sử dụng công cụ và máy móc, dù hiện đại hay đơn giản, đều có thể tiềm ẩn các yếu tố nguy hiểm gây ra tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động Sự hiện diện của những yếu tố này có thể dẫn đến chấn thương, giảm sút khả năng lao động hoặc thậm chí tử vong nếu không được phòng ngừa Do đó, việc cải thiện điều kiện lao động và đảm bảo an toàn, vệ sinh tại nơi làm việc là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao năng suất lao động và phát triển sản xuất Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác bảo hộ lao động như một lĩnh vực thiết yếu.

Đảm bảo an toàn cho người lao động là ưu tiên hàng đầu, nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ tai nạn lao động gây chấn thương, tàn phế hoặc tử vong.

- Đảm bảo người lao động khoẻ mạnh, không bị mắc các bệnh nghề nghiệp và các bệnh tật khác do điều kiện lao động xấu gây ra

- Bồi dưỡng kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho người lao động

- Công tác bảo hộ lao động chiếm một vị trí quan trọng trong những yêu cầu khách quan của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.2 Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động

Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về việc coi con người lao động là động lực và mục tiêu phát triển đất nước Một xã hội có tỷ lệ tai nạn lao động thấp và người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp cho thấy sự coi trọng con người là tài sản quý giá nhất Công tác bảo hộ lao động hiệu quả không chỉ bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn nâng cao chất lượng đời sống của họ.

Nếu công tác bảo hộ lao động không được thực hiện hiệu quả, điều kiện làm việc nặng nhọc và độc hại sẽ dẫn đến nhiều tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nghiêm trọng, từ đó làm giảm uy tín của chế độ và doanh nghiệp.

Công tác bảo hộ lao động đóng vai trò quan trọng trong việc chăm lo đời sống và hạnh phúc của người lao động Đây là một yêu cầu cần thiết và là nguyện vọng chính đáng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mọi người đều mong muốn có sức khỏe, an toàn, và kỹ năng nghề nghiệp cao để đạt năng suất lao động tốt, từ đó góp phần vào hạnh phúc gia đình và sự phát triển bền vững của xã hội.

Công tác bảo hộ lao động đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội trong sáng và lành mạnh, nơi mọi người lao động đều có sức khỏe tốt và vị trí xứng đáng Điều này giúp họ trở thành những người làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống.

Nếu tai nạn lao động được ngăn chặn, người lao động sẽ có sức khỏe tốt hơn Điều này giúp Nhà nước và xã hội giảm thiểu tổn thất trong việc khắc phục hậu quả, đồng thời tập trung nguồn lực vào các dự án phúc lợi xã hội khác.

Ngoài ra việc chăm lo sức khỏe cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc

1.1.2.3 Ý nghĩa về lợi ích kinh tế

Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt

Trong sản xuất, việc bảo vệ sức khỏe người lao động và tạo điều kiện làm việc thoải mái là rất quan trọng Khi người lao động không lo lắng về tai nạn hay bệnh nghề nghiệp, họ sẽ làm việc với tâm trạng phấn khởi, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Việc hoàn thành kế hoạch sản xuất không chỉ giúp tăng phúc lợi mà còn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, đồng thời củng cố sự đoàn kết nội bộ và thúc đẩy sản xuất.

Nếu môi trường làm việc không đảm bảo an toàn, sẽ dẫn đến tai nạn lao động và gia tăng bệnh tật, gây khó khăn cho quá trình sản xuất Do đó, người lao động cần được bảo vệ trong một điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh.

Nghỉ việc để chữa trị do tai nạn lao động hoặc ốm đau không chỉ làm giảm sút ngày công lao động mà còn gây ra nhiều hệ lụy cho người lao động và xã hội Người lao động bị tàn phế mất sức lao động cần được chăm sóc và điều trị, đồng thời xã hội phải thực hiện các chính sách trợ cấp, chi phí bồi thường tai nạn, điều trị và ma chay Bên cạnh đó, chi phí sửa chữa máy móc, nhà xưởng và nguyên vật liệu bị hư hỏng cũng rất lớn Do đó, việc thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là cần thiết để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản, góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển.

Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động

1.2.1 Tính chất của công tác bảo hộ lao động

1.2.1.1 Bảo hộ lao động mang tính pháp luật:

Tính chất luật pháp của bảo hộ lao động được thể hiện qua các quy định về công tác bảo hộ lao động, bao gồm quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và tổ chức trách nhiệm Những văn bản pháp luật này bắt buộc mọi người phải tuân theo nhằm bảo vệ sinh mạng, toàn vẹn thân thể và sức khỏe của người lao động Vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất là hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn có tính bắt buộc cao Các yêu cầu và biện pháp đã được quy định cần phải được thi hành nghiêm chỉnh, vì chúng liên quan trực tiếp đến tính mạng con người và tài sản quốc gia.

1.2.1.2 Bảo hộ lao động mang tính khoa học công nghệ:

Bảo hộ lao động gắn liền với sản xuất Khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất

Người lao động trong dây chuyền sản xuất thường phải đối mặt với bụi, hơi khí độc, tiếng ồn và rung động từ máy móc, những yếu tố này có thể dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Để giảm thiểu những nguy cơ này, việc áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ là cần thiết.

Khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động là một lĩnh vực tổng hợp, kết hợp các thành tựu từ nhiều môn khoa học cơ bản như vật lý, hóa học, sinh học, cũng như các ngành kỹ thuật như cơ khí, điện và mỏ.

Để nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ lao động, cần tổ chức nghiên cứu khoa học và kỹ thuật bảo hộ lao động, kết hợp chặt chẽ với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất Việc cải tiến trang bị, công nghệ và kỹ thuật an toàn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện làm việc.

11 điều kiện làm việc cần dựa vào chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ huy động đông đảo cán bộ và người lao động tham gia

Tiến bộ khoa học công nghệ chủ yếu thể hiện qua việc thay thế lao động thủ công bằng máy móc hiện đại, bao gồm cơ khí hóa và tự động hóa các quy trình sản xuất Điều này không chỉ giảm bớt gánh nặng cho con người mà còn hướng tới việc loại bỏ các điều kiện lao động nguy hiểm và độc hại.

1.2.1.3 Bảo hộ lao động mang tính quần chúng:

Quần chúng lao động đóng vai trò quan trọng trong xã hội, họ là những người thực hiện các quy trình và biện pháp an toàn lao động Để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, việc quần chúng tự giác thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là điều cần thiết.

Hàng ngày, người lao động tiếp xúc với máy móc và quy trình sản xuất, từ đó họ phát hiện các yếu tố nguy hiểm có thể gây hại Chính họ đề xuất và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, góp phần bảo đảm an toàn trong môi trường làm việc.

Công tác bảo hộ lao động cần áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật và công nghệ, đồng thời khuyến khích quần chúng thực hiện các quy định pháp luật để nâng cao nhận thức về trách nhiệm trong lĩnh vực này Để đạt được hiệu quả tốt nhất, sự tự giác và tích cực thực hiện từ mọi cấp quản lý, người sử dụng lao động và người lao động là rất quan trọng.

1.2.2 Nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động

1.2.2.1.Tình hình tai nạn lao động ở Việt Nam hiện nay

( Các bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam 21 bệnh)

Năm 1976, Nhà nước đã công nhận 8 bệnh nghề nghiệp Năm 1991, Nhà nước bổ sung thêm 8 bệnh nghề nghiệp Năm 1997, Nhà nước bổ sung thêm 5 bệnh nghề nghiệp

- Bệnh bụi phổi do Silic;

- Bệnh bụi phổi do Amiang;

- Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất của chì;

- Bệnh nhiễm độc Benzen và các đồng đẳng của Benzen;

- Bệnh nhiễm độc Thủy ngân và các hợp chất của Thủy ngân;

- Bệnh nhiễm độc Mangan và các hợp chất của Mangan;

- Bệnh nhiễm độc TNT (Trinitroluen);

- Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X;

- Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn;

- Bệnh rung chuyển nghề nghiệp;

- Bệnh sạm da nghề nghiệp;

- Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc.;

- Bệnh viêm gan do virus nghề nghiệp;

- Bệnh do Leptospiria nghề nghiệp;

- Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất của Asen nghề nghiệp;

- Bệnh nhiễm độc Nicontin nghề nghiệp;

- Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp;

- Bệnh giảm áp nghề nghiệp;

- Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp

1.2.3 Quyền và nhiệm vụ của người sử dụng lao động

1.2.3.1 Nhiệm vụ của người sử dụng lao động

(Điều 13 chương VI NĐ06/CP của TTCP)

Mỗi năm, khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng các biện pháp an toàn vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

Để đảm bảo an toàn cho người lao động, cần trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện nghiêm túc chế độ an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Nhà nước.

Doanh nghiệp cần phân công trách nhiệm và cử người giám sát thực hiện các quy định, nội quy và biện pháp an toàn vệ sinh lao động Đồng thời, phối hợp với công đoàn cơ sở để xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn viên về vệ sinh lao động.

Để đảm bảo an toàn lao động, việc xây dựng nội quy và quy trình cần phải phù hợp với từng loại máy móc, thiết bị và vật tư Điều này cũng bao gồm việc cập nhật khi có sự đổi mới về công nghệ, máy móc, thiết bị và vật tư, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.

- Thực hiện hướng dẫn, huấn luyện các tiêu chuẩn quy định, biện pháp an toàn vệ sinh lao động đối với người lao động;

- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy định;

Doanh nghiệp cần chấp hành nghiêm ngặt quy định về khai báo và điều tra tai nạn lao động cũng như bệnh nghề nghiệp Hàng năm, mỗi 6 tháng, doanh nghiệp phải báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội cùng Sở Y tế tại địa phương.

1.2.3.2 Quyền của người sử dụng lao động

(Điều 14 chương VI NĐ06/CP của TTCP)

- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn vệ sinh lao động;

- Khen thưởng những người chấp hành tốt, và kỷ luật người vi phạm qui định, nội qui trong công tác an toàn, vệ sinh lao động;

Khiếu nại quyết định của thanh tra viên an toàn vệ sinh lao động với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là quyền lợi của người lao động Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi quyết định mới, người lao động vẫn phải tuân thủ quyết định hiện tại.

1.2.3.4 Quyền và nhiệm vụ của người lao động a Nhiệm vụ người của lao động

(Điều 15 chương VI NĐ06/CP của TTCP)

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, nội quy về an toàn vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;

Cần sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân cũng như thiết bị an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc Trong trường hợp làm mất hoặc hư hỏng, người lao động sẽ phải bồi thường.

Những khái niệm cơ bản, công tác tổ chức về bảo hộ lao động

Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động

Hệ thống biện pháp an toàn trong sản xuất bao gồm các phương tiện và thiết bị kỹ thuật nhằm ngăn ngừa tác động xấu từ các yếu tố nguy hiểm đối với người lao động Để đạt hiệu quả phòng ngừa, cần áp dụng các biện pháp này ngay từ giai đoạn thiết kế và chế tạo thiết bị Trong quá trình sản xuất, việc thực hiện đồng bộ các biện pháp tổ chức và kỹ thuật, cùng với việc sử dụng thiết bị an toàn và thao tác làm việc phù hợp là rất quan trọng Tất cả các biện pháp này phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy trình, quy phạm và các văn bản liên quan đến kỹ thuật an toàn.

2.1.2.Kỹ thuật vệ sinh lao động:

Hệ thống biện pháp an toàn trong sản xuất bao gồm các phương tiện và thiết bị kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động khỏi các yếu tố nguy hiểm Để ngăn ngừa tác động xấu, cần nghiên cứu sự phát triển và ảnh hưởng của các yếu tố này đối với sức khỏe con người, xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại trong môi trường làm việc, và xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động hiệu quả.

2.1.3 Chế độ chính sách về BHLĐ

Hệ thống luật pháp, chế độ, chính sách bảo hộ lao động ở Việt Nam

Bao gồm các biện pháp kinh tế - xã hội tổ chức quản lý, cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao động

Nhà nước đã triển khai chính sách bảo hộ lao động nhằm tối ưu hóa việc sử dụng sức lao động một cách khoa học, đồng thời đảm bảo việc bồi dưỡng và phục hồi sức lao động cho người lao động Chính sách này cũng quy định rõ ràng về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, góp phần nâng cao hiệu quả lao động và sức khỏe của người lao động.

Hình 1: Hệ thống luật pháp, chế độ, chính sách bảo hộ lao động ở Việt Nam

- Điều 71 chương VII quy định thời gian nghỉ ngơi trong thời gian làm việc, giữa giờ 2 ca làm việc;

Điều 143 chương XII quy định về việc chi trả lương và các khoản chi phí cho người lao động trong thời gian nghỉ việc để điều trị do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

- Điều 113 chương X quy định không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với hóa chất độc hại

Chính sách và chế độ bảo hộ lao động đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động Nó xác định trách nhiệm của cán bộ quản lý và bộ máy làm công tác bảo hộ, đồng thời yêu cầu thực hiện các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện và thanh tra để báo cáo tai nạn lao động Hiểu rõ nội dung công tác bảo hộ lao động giúp người quản lý nâng cao trách nhiệm và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động một cách hiệu quả nhất.

- Điều 29 chương IV quy định hợp đồng lao động, ngoài các nội dung khác phải có nội dung điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động;

Chỉ thị số 13/1998/CTg ngày 26/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong bối cảnh mới Chỉ thị này nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và khẳng định vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, cũng như duy trì và cải thiện điều kiện lao động, góp phần bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.

- Thông tư số 08/TT - LĐTBXH (11/4/1995) của bộ lao động – Thương binh và xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

Công tác tổ chức bảo hộ lao động

Dựa trên điều kiện thực tế của Xí nghiệp, bao gồm con người, cơ sở vật chất, kỹ thuật và các quy trình công nghệ, cần xác định các yếu tố nguy hiểm có thể dẫn đến tai nạn gây chấn thương hoặc tử vong cho người lao động Đồng thời, cần nhận diện các yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp, từ đó xây dựng phương án và kế hoạch chuẩn bị nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động.

- Các qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và chế độ chính sách;

- Các thiết bị, phương tiện, dụng cụ an toàn dùng chung và trang bị cá nhân;

Đội ngũ nhân viên an toàn và vệ sinh viên tại Xí nghiệp cần có đủ trình độ và năng lực để tổ chức, giám sát và thực hiện công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) một cách hiệu quả.

Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xí nghiệp cần đồng thời xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Điều này bao gồm các nội dung chính như đảm bảo an toàn lao động, nâng cao sức khỏe và cải thiện môi trường làm việc.

- Xác định vùng nguy hiểm

- Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức, thao tác làm việc đảm bảo an toàn

Để đảm bảo an toàn trong môi trường làm việc, việc sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng là rất quan trọng Các thiết bị che chắn và thiết bị phòng ngừa giúp giảm thiểu rủi ro, trong khi thiết bị bảo hiểm và tín hiệu báo hiệu cung cấp thông tin cần thiết để phòng tránh tai nạn Bên cạnh đó, việc trang bị bảo vệ cá nhân cũng đóng vai trò không thể thiếu trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.

- Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh

- Xác định các yếu tố có hại tới sức khỏe

- Biện pháp tổ chức tuyên truyền giáo dục ý thức và kiến thức về vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khỏe, tuyển dụng lao động

- Biện pháp về vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường

Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh, thông gió và điều hòa nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì môi trường làm việc an toàn Bên cạnh đó, việc áp dụng các kỹ thuật chống bụi, hơi và khí độc là cần thiết để bảo vệ sức khỏe con người Kỹ thuật chống tiếng ồn và rung động cũng góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực từ môi trường xung quanh Cuối cùng, chiếu sáng hợp lý và biện pháp chống bức xạ, điện trường sẽ nâng cao chất lượng không gian sống và làm việc.

Theo dõi và kiểm soát sự phát sinh các yếu tố có hại là rất quan trọng Cần thực hiện các biện pháp bổ sung nhằm giảm thiểu những yếu tố này, đảm bảo rằng các tiêu chuẩn vệ sinh được duy trì ở mức cho phép.

1.Trình bày những khỏi niệm cơ bản về bảo hộ lao động

2.Trình bày các biện pháp tổ chức bảo hộ lao động

Phân tích điều kiện và nguyên nhân gây ra tai nạn lao động

Điều kiện lao động

3.1.1 Khái niệm Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tổ chức, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, tự nhiên, thể hiện quá trình công nghệ, công cụ, phương tiện lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó trong mối quan hệ với con người tạo nên điều kiện làm việc nhất định cho con người trong quá trình lao động sản xuất Để có thể làm tốt công tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu tố điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không thuận lợi đe dọa đến an toàn và sức khỏe người lao động trong quá trình lao động

3.1.2 Các yếu tố của lao động

Nhà xưởng đóng vai trò quan trọng trong cơ sở vật chất, ảnh hưởng đến diện tích và không gian làm việc của cơ sở sản xuất Kích thước và quy mô nhà xưởng phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất và năng lực sản xuất của xí nghiệp hoặc nhà máy.

Nguyên nhiên vật liệu là yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất, kết hợp với máy móc, thiết bị, công cụ và năng lượng để tạo ra năng suất và chất lượng sản phẩm Đối tượng lao động bao gồm các thành phẩm và bán thành phẩm được hình thành từ nguyên nhiên vật liệu, nhờ vào sự tác động của con người thông qua các công cụ và phương tiện lao động.

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc kết hợp các yếu tố khác nhau nhằm tạo ra sản phẩm đa dạng, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người.

Các yếu tố của lao động bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công cụ, năng lượng, nguyên liệu, đối tượng lao động và người lao động.

3.1.3 Các yếu tố liên quan đến lao động

Để xây dựng chiến lược và sách lược hợp lý trong kinh doanh và sản xuất, cần xem xét các yếu tố liên quan đến lao động, bao gồm yếu tố tự nhiên như địa lý và khí hậu, cùng với các yếu tố kinh tế và xã hội ảnh hưởng đến tâm lý và đời sống của người lao động.

* Điều kiện lao động không thuận lợi được chia làm 2 loại:

- Có các yếu tố nguy hiểm;

- Có các yếu tố có hại.

Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động

Ý thức và kiến thức hạn chế của người lao động trong công tác bảo hộ lao động dẫn đến việc thực hiện mang tính chất chống đối và không tự giác, từ đó gia tăng nguy cơ xảy ra tai nạn lao động.

Trình độ chuyên môn của người lao động hiện nay còn hạn chế, không theo kịp với những tiến bộ trong khoa học và công nghệ hiện đại.

Công nghệ và tổ chức lao động hiện đại đòi hỏi người lao động làm việc với cường độ cao hơn bình thường, dẫn đến tư thế làm việc không thoải mái như vẹo người, ngửa người hay treo người trên cao trong thời gian dài Những yếu tố này có thể gây ra sự ức chế về thần kinh tâm lý, làm cơ thể mệt mỏi, khó chịu, và tiềm ẩn nguy cơ phát sinh bệnh tật cũng như tai nạn lao động.

3.2.2 Nguyên nhân khách quan Điều kiện lao động không thuận lợi, máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, thiếu thiết bị an toàn hoặc thiết bị an toàn không hoạt động

Sự cố bất ngờ do máy móc và thiết bị hư hỏng có thể dẫn đến tai nạn lao động nghiêm trọng Việc thiếu sót trong thiết kế và hoàn thiện của máy móc không chỉ làm giảm hiệu suất hoạt động mà còn tạo ra nguy cơ mất an toàn, góp phần gây ra các sự cố không mong muốn.

3.2.3 Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong lao động Điều kiện lao động không thuận lợi luôn tiềm ẩn và phát sinh các yếu tố nguy hiểm là nguy cơ gây ra tai nạn làm chấn thương hoặc tử vong người lao động bao gồm :

3.2.3.1 Các bộ phận truyền động và chuyển động

Các trục máy, bánh răng, dây đai truyền và các cơ cấu truyền động khác đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển động của các thiết bị như xe lu, xe lăn, ô tô và cần cẩu Sự phối hợp giữa các thành phần này giúp tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của máy móc, đảm bảo quá trình vận hành diễn ra mượt mà và hiệu quả.

Tất cả các yếu tố này đều có thể tạo ra nguy cơ tai nạn, bao gồm cuốn, cán, kẹp và cắt, dẫn đến chấn thương hoặc thậm chí tử vong cho người lao động.

Trong các lò nung vật liệu, quá trình hàn cắt kim loại bằng ngọn lửa khí và các phương pháp như rèn rập, nấu ăn đều tiềm ẩn nguy cơ gây bỏng và cháy nổ do nguồn nhiệt từ tia lửa điện.

Tùy thuộc vào cấp điện áp và cường độ dòng điện, tai nạn điện có thể xảy ra do tiếp xúc trực tiếp với cơ thể người hoặc do sự cố cháy nổ điện.

Khi làm việc trong môi trường ẩm ướt, nguy cơ điện giật gia tăng đáng kể, đặc biệt đối với những người bị ướt hoặc ra nhiều mồ hôi Việc sử dụng các thiết bị và dụng cụ điện trong điều kiện này cần được thực hiện cẩn thận để đảm bảo an toàn.

- Khi các dụng cụ điện di động, dây dẫn điện bị trầy lớp vỏ bọc bên ngoài sinh ra hiện tượng hở điện

Khi tiếp xúc với thiết bị điện, hiện tượng điện dò trong lòng đất có thể xảy ra khi cách điện của thiết bị bị chọc thủng do dòng điện chạm đất Dòng điện này có thể đi vào đất trực tiếp hoặc thông qua một cấu trúc nào đó.

- Hiện tượng điện cao thế phóng xuống

- Chạm trực tiếp vào 1 pha: trường hợp này hay gặp mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào mức độ cấp điện áp của mạng điện và loại mạng điện

Khi cách điện giữa phần mang điện và vỏ thiết bị điện bị hư hỏng, hiện tượng điện giật xảy ra khi điện truyền ra vỏ thiết bị Mức độ nguy hiểm của điện giật phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm trị số dòng điện, môi trường làm việc, điện trở của cơ thể người, đường đi của dòng điện, tình trạng sức khỏe của nạn nhân và thời gian tiếp xúc với dòng điện.

Dòng điện đi qua cơ thể người có thể gây hại nghiêm trọng, làm tổn thương các mô và dẫn đến co giật cơ, ngất xỉu, cũng như rối loạn hoạt động của tim và hệ hô hấp, có thể dẫn đến tình trạng chết lâm sàng.

22 thở, hệ tuần hoàn không hoạt động) hoặc bị bỏng do hồ quang có nhiệt độ cao từ

3500 – 15000 0 C có thể dẫn đến tử vong

Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn định gây ra như:

- Các vật rơi từ trờn cao rơi xuống xảy ra trong xây dựng, trong đúng tàu

- Các vật đổ như xếp hàng hóa cao quá, đổ tường, đổ công trình trong xây lắp

- Các hiện tượng sập như sập hầm lò, sập cầu, sập giàn giáo

Thường gặp trong quá trình gia công kim loại như: đục kim loại, chặt kim loại, mài, tiện, khoan, gõ rỉ, đánh bóng

Nổ vật lý thường xảy ra trong sản xuất với các thiết bị chịu áp lực như bình khí nén, khí hóa lỏng, bình sinh khí axêtylen, nồi hơi và nồi áp suất Những thiết bị này được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề và có quy mô ngày càng tăng, do đó, việc sử dụng chúng luôn tiềm ẩn nguy cơ nổ khi áp suất vượt quá giới hạn cho phép Nguyên nhân có thể do thiết bị bị rạn nứt, phồng, mài mòn, không được kiểm tra định kỳ, hoặc do vận hành sai quy định, cũng như bảo quản và vận chuyển không đúng cách.

Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ vật cản gây ra tai nạn cho mọi người trong phạm vi vùng nổ

Khái niệm về vệ sinh lao động, vi khí hậu, bức xạ ion hoá và tiếng ồn

Khái niệm về vệ sinh lao động

Hệ thống các biện pháp và thiết bị an toàn trong sản xuất nhằm bảo vệ người lao động khỏi tác động xấu của các yếu tố nguy hiểm Để ngăn ngừa rủi ro, cần nghiên cứu sự phát triển và tác động của các yếu tố này đối với sức khỏe con người, xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại trong môi trường làm việc, và xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động hiệu quả.

Vi khí hậu xấu

Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong không gian làm việc, bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động của không khí Khi các chỉ số của những yếu tố này vượt quá hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, vi khí hậu sẽ được coi là xấu.

4.2.2 Tác hại của vi khí hậu nóng tới cơ thể Ở nhiệt độ cao cơ thể tăng tiết mồ hôi để duy trì cân bằng nhiệt, từ đó có thể gây ra sút cân, người mệt mỏi do mất ion K, Na, Ca và các vi ta min ở nhóm

C, B, p Do mất nước làm khối lượng máu, độ nhớt thay đổi tim làm việc nhiều, ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của hệ thần kinh trung ương Rối loạn bệnh lý say nóng và chứng co giật với các triệu chứng chóng mặt nhức đầu, đau thát ngực buồn nôn thân nhiệt tăng nhanh, choáng, nhiệt nhiệt độ cơ thể lên cao 40 –

41 o C, bệnh tim mạch, mạch nhanh nhỏ người tím tái, mất tri giác hôn mê

4.2.3 Tác hại của vi khí hậu lạnh tới cơ thể

Khi nhiệt độ cơ thể giảm xuống dưới 33 độ C, da sẽ chuyển sang màu xanh nhạt, nhịp tim và nhịp thở cũng giảm Sự tiêu thụ oxy tăng cao do cơ và gan phải làm việc nhiều hơn Khi tiếp xúc với lạnh kéo dài, cơ vân và cơ thể sẽ chịu ảnh hưởng đáng kể.

Khi nhiệt độ giảm, cơ thể sẽ co lại để sinh nhiệt, dẫn đến cảm giác rét run và nổi da gà Lạnh có thể gây co thắt mạch, làm tê cóng và ngứa ở các đầu chi, từ đó giảm khả năng vận động Hệ quả là có thể phát sinh các vấn đề như viêm cơ, viêm thần kinh ngoại biên, viêm phế quản, giảm sức đề kháng và miễn dịch, cũng như viêm đường hô hấp và thấp khớp.

Biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu

* Các biện pháp phòng chống vi khí hậu nóng:

Hàng năm, tổ chức khám tuyển và kiểm tra sức khỏe để phát hiện những người lao động mắc các bệnh lý không được phép tiếp xúc với nhiệt độ cao, bao gồm bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, hen suyễn, lao phổi và các bệnh nội tiết.

Để đảm bảo hiệu quả lao động và sức khỏe của người lao động, việc tổ chức sản xuất và bố trí thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lý là rất quan trọng Trong điều kiện nhiệt độ cao, cần thiết phải có thời gian nghỉ ngơi hợp lý để cơ thể người lao động phục hồi và lấy lại cân bằng.

- Có thể cơ giới hóa, tự động hóa dây truyền sản xuất đối với một số phân xưởng, nhà máy nóng, điều khiển từ xa quan sát;

- Dùng các vật liệu cách nhiệt cao, màn chắn nhiệt Dùng màn nước để hấp thụ các tia bức xạ ở trước cửa lò;

Quy hoạch nhà xưởng và thiết bị cần đảm bảo thông gió tự nhiên và nhân tạo hiệu quả, cùng với hệ thống điều hòa không khí để duy trì nhiệt độ hợp lý, nhằm giảm thiểu sự tích tụ hơi khí độc trong khu vực sản xuất.

Có thể bố trí xen kẽ giữa phân xưởng nóng và phân xưởng mát, đồng thời sắp xếp hợp lý các lò và nguồn nhiệt lớn để cách xa khu vực công nhân làm việc.

- Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng hiệu quả;

- Làm lán che nắng, che mưa, chống lạnh khi phải thực hiện công việc ngoài trời;

- Tổ chức chế độ ăn uống đủ và hợp ký

* Các biện pháp phòng chống vi khí hậu lạnh

- Mùa lạnh phải có đầy đủ quần áo ấm;

- Khẩu phần ăn đủ calo về mùa lạnh ăn các chất dầu, mỡ thực vật (35 - 40% tổng năng lượng);

- Tổ chức chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý

* Độ ẩm cao hơn hay thấp đều ảnh hưởng

+ Độ ẩm cao dẫn đến tăng độ dẫn điện có nguy cơ bị điện giật, nguy cơ nổ do bụi khí cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi;

+ Độ ẩm cho phép từ 75 - 85%

* Vận tốc gió, bức xạ nhiệt cao hơn hay thấp hơn đều ảnh hưởng đến sức khoẻ gây ra bệnh tật, giảm khả năng lao động

- Vận tốc gió không vợt quá 3m/s;

- Cuờng độ bức xạ 1kcal/ cm 2 / phút.

Bức xạ và ion hóa (Phóng xạ)

Mặt trời phát ra tia hồng ngoại, tử ngoại, tia tử ngoại phát ra hồ quang hàn, đúc, thép nung ở nhiệt độ cao

+ Tác hại: Người lao động có thể say nắng, giảm thị lực (do tia hồng ngoại), đau đầu giảm thị lực, bỏng do tia tử ngoại

- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ các nhân

- Tổ chức lao động làm việc và nghỉ ngơi hợp lý

Tia phóng xạ là một dạng đặc biệt của bức xạ, phát sinh từ sự biến đổi trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố, được gọi là nguyên tố phóng xạ Chúng có khả năng ion hóa vật chất, tạo ra những ảnh hưởng đáng kể trong nhiều lĩnh vực.

- Rối loạn chức năng thần kinh trung ương, gây ra nhức đầu chóng mặt buồn nôn cáu kỉnh chán ăn, buồn nôn … ;

- Da bị bỏng hoặc tấy đỏ do tia xạ chiếu vào;

- Cơ quan tạo máu bị tổn thương gây ra thiếu máu giảm khả năng chống bệnh nhiễm trùng;

- Gầy, sút cân suy nhược cơ thể dẫn đến tử vong

- Suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể;

- Rối loạn chức năng tạo máu;

- Suy sụp các cơ quan khác, gây đục nhân mắt, ung thư da, xương

* Biện pháp phòng chống phóng xạ ion hóa:

+ Biện pháp tổ chức nơi làm việc đề ra các nội quy: quy định chung, đánh dấu vận chuyển sử dụng người lao động;

Làm việc với nguồn xạ kín yêu cầu thực hiện thông gió bắt buộc và che chắn để ngăn chặn các hạt phát xạ từ chùm tia Việc tăng khoảng cách an toàn và giảm thời gian tiếp xúc là rất quan trọng Đồng thời, cần phải đảm bảo đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động để bảo vệ sức khỏe người lao động.

Để đảm bảo an toàn khi làm việc với nguồn xạ hở, công nhân khai thác quặng phóng xạ và công nhân luyện kim cần tránh để chất xạ xâm nhập vào cơ thể Việc sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân là rất quan trọng, cùng với việc tổ chức thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý Công nhân cũng nên tự giác ngăn cách tiếp xúc với chất xạ và thường xuyên kiểm tra sức khỏe Cuối cùng, tổ chức tẩy xạ kịp thời là cần thiết để bảo vệ sức khỏe của người lao động.

Tiếng ồn

Tiếng ồn là sự kết hợp của các âm thanh với cường độ và tần số khác nhau, tạo ra cảm giác khó chịu cho con người trong cả môi trường làm việc lẫn nghỉ ngơi Dựa vào đặc tính của nguồn ồn, chúng ta có thể phân loại chúng thành nhiều loại khác nhau.

- Tiếng ồn cơ học do chuyển động của các bộ phận máy;

- Tiếng ồn va chạm quá trình rèn, dập, tán;

- Tiếng ồn khí động do hơi chuyển động với tốc độ cao: tiếng động cơ phản lực, tiếng máy nén hút khí;

- Tiếng nổ hoặc xung khi động cơ đốt trong hoặc diezel làm việc

+ Theo tần số âm thanh được phân loại thành:

- Hạ âm có tần số dưới 20 Hz (tai người không nghe được);

- Âm tai người nghe được có tần số 20 Hz đế 16 kHz;

- Siêu âm có tần số trên 20 kHz (tai người không nghe được)

4.4.2 Tác hại của tiếng ồn

Con người tiếp nhận kích thích âm thanh thông qua cơ quan thính giác, và những tiếng ồn có tác động trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương cũng như hệ tim mạch.

28 mạch và các cơ quan khác Sự thay đổi trong cơ quan thính giác phát triển muộn hơn

Tác hại của tiếng ồn chủ yếu phụ thuộc vào mức độ và tính chất vật lý của nó Tiếng ồn liên tục thường gây khó chịu hơn so với tiếng ồn gián đoạn, trong khi tần số cao lại gây khó chịu hơn tần số thấp Thời gian tiếp xúc với tiếng ồn càng lâu thì tác động tiêu cực càng lớn.

+ ảnh hưởng tới cơ quan thính giác:

Tiếng ồn kéo dài có thể dẫn đến giảm thính lực và giảm độ nhạy của thính giác Nếu tiếp xúc với tiếng ồn kéo dài, hiện tượng mỏi mệt thính giác có thể xảy ra mà không có khả năng phục hồi, từ đó phát triển thành các biến đổi bệnh lý.

- Với âm tần số 2000 - 4000 Hz, mệt mỏi bắt đầu từ 80dB; 5000 - 6000Hz từ 60 dB

Giai đoạn đầu, người bệnh thường trải qua cảm giác đau đầu, ù tai, và đôi khi kèm theo chóng mặt cùng buồn nôn Sau đó, trung tâm thính giác dưới não sẽ bị biến đổi, dẫn đến sự rối loạn trong việc điều hòa dinh dưỡng cho tai.

Tiếng ồn có thể gây ra điếc nghề nghiệp ở tai trong, dẫn đến tình trạng không hồi phục và giảm khả năng nghe vĩnh viễn, đặc biệt là ở tần số 4000 Hz Ngoài ra, tiếng ồn cũng ảnh hưởng tiêu cực đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Tiếng ồn với cường độ cao và trung bình có tác động mạnh mẽ đến hệ thần kinh trung ương, dẫn đến rối loạn nhịp tim và ảnh hưởng đến bệnh cao huyết áp.

- Tiếng ồn làm rối loạn chức năng bình thường của dạ dày, giảm tiết dịch vị, ảnh hưởng tới co bóp của dạ dày;

- Tiếng ồn che lấp các tín hiệu âm thanh, giảm sự tập trung, giảm năng suất lao động

4.4.3 Các biện pháp phòng chống tiếng ồn

* Tiếng ồn ở nơi làm việc không vượt quá 85 d B trong 8h

Khi xây dựng nhà máy, việc áp dụng các biện pháp quy hoạch cần chú trọng đến nghiên cứu các biện pháp chống tiếng ồn Điều này bao gồm việc xác định khoảng cách quy định từ nguồn ồn đến khu vực làm việc của người lao động và trồng các dải cây xanh để bảo vệ hướng gió thịnh hành.

Để giảm tiếng ồn hiệu quả, cần chú trọng vào việc lắp đặt máy móc thiết bị chất lượng cao và hiện đại, tránh sử dụng thiết bị cũ kỹ, lạc hậu Việc này không chỉ giúp giảm thiểu tiếng ồn tại nguồn mà còn nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ thống.

29 và hoàn thiện quy trình công nghệ, sử dụng kỹ thuật tự động hoá, điều khiển từ xa;

- Thường xuyên bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị công nghệ;

- Cách ly, bao kín các nguồn ồn bằng vật liệu kết cấu hút âm, cách âm phù hợp sử dụng các tấm, ống, buồng tiêu âm hiệu quả;

Bố trí thời gian làm việc hợp lý cho công nhân tại các xưởng có tiếng ồn cao là rất quan trọng, nhằm hạn chế số lượng người lao động tiếp xúc với tiếng ồn.

+ Sử dụng dụng cụ phương tiện cá nhân;

+ Khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân để kịp thời phát hiện mức giảm thị giác có các biện pháp xử lý

1 Trình bày khái niệm về vệ sinh lao động ?

2 Phân tích các yếu tố : Vi khí hậu xấu, Bức xạ và ion hóa, tiếng ồn để thấy rõ tác hại của nó và đưa ra biện pháp vệ sinh phòng chống ?

Bụi và rung động trong sản xuất

Bụi trong sản xuất

Bụi trong sản xuất là sự kết hợp của các hạt rắn có kích thước đa dạng, phát sinh trong quá trình gia công, chế biến và đóng gói nguyên liệu Bụi này tồn tại trong không khí dưới nhiều dạng khác nhau như bụi bay, bụi lắng, hơi và khí.

+ Theo nguồn gốc của bụi:

- Bụi hữu cơ: gỗ, bụng, đay, trấu, bột gạo, cám

- Bụi vụ cơ: bụi khoáng Silic, Amiăng, Crôm

- Bụi nhân tạo: nhựa hoá học, cao su, bông sợi nilon;

- Bụi kim loại: sắt, thép, đồng

- Bụi có kích thước lớn hơn 10 micrômet dạng hạt;

- Bụi có kích thước từ 10 ÷ 5 micrômet dạng sương mù;

- Bụi có kích thước từ 0,5 ÷ 5 micrômet dạng khói Khi hít phải loại bụi này có tới 70 -80 % lượng bụi vào phổi làm tổn thương phổi

5.1.2 Tác hại của bụi đến cơ thể:

Mức độ có haị phụ thuộc các tính chất lý, hoá học của bụi

+ Về mặt kỹ thuật vệ sinh:

Bụi có thể gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng về phổi như bệnh bụi phổi silic, amiăng và than sắt bông Những tác động này dẫn đến suy giảm chức năng hô hấp, tăng nguy cơ mắc lao phổi, xơ phổi và đặc biệt là ung thư phổi.

Bụi bông, sợi gai, bụi Crôm và Asen có thể gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp như viêm mũi, viêm phế quản và viêm họng Những tác nhân này không chỉ dẫn đến viêm loét và thủng vách mũi mà còn có nguy cơ gây ung thư do bụi phóng xạ.

- Gây ra các bệnh ngoài da: Bụi đồng, gây nhiễm trùng da, than xi măng đất sét gây khô da, bụi vôi, thiếc gây kích thích da;

- Bụi gây chấn thương mắt: viêm màng, viêm đỏ, mộng thịt, bụi kiềm, bụi axit gây bỏng giác mạc nặng thì mù;

- Bụi ở đường tiêu hoá: bụi đường, bột gây sâu răng, bụi kim loại gây tổn thương niêm mạc dạ dày gây rối loạn tiêu hoá

+ Về mặt kỹ thuật an toàn:

- Bụi gây nên cháy nổ

- Gây ra biến đổi về sự cách điện, gây chập điện

- Gây mài mòn chi tiết máy trước thời hạn

5.1.3 Các biện pháp phòng chống bụi

Lắp đặt thiết bị cơ khí hóa và tự động hóa trong quy trình sản xuất là bước quan trọng nhằm giảm thiểu tiếp xúc với bụi và hạn chế bụi lan tỏa trong các hoạt động sản xuất xi măng, đóng gói, và trộn nguyên liệu, đặc biệt là trong ngành than với hệ thống băng tải.

- Bao kín thiết bị và có thể cả dây truyền sản xuất khi cần thiết (mài, cắt, nghiền);

Việc chuyển đổi sang công nghệ sạch trong ngành luyện kim bột bằng cách sử dụng nước để làm sạch và thay thế cát, cùng với việc áp dụng phương pháp chộn ướt thay cho chộn khô, giúp loại bỏ hoàn toàn quá trình sinh bụi.

- Thay vật liệu có nhiều bụi độc bằng vật liệu ít bụi độc thông gió, hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi;

Phòng chống bụi cháy nổ là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi nồng độ bụi tại các giới hạn nổ, sử dụng ống dẫn và máy lọc bụi hiệu quả Đồng thời, cần cách ly các nguồn mồi lửa khỏi những khu vực có nồng độ bụi cao để giảm thiểu nguy cơ cháy nổ.

Kiểm tra bụi là quy trình cần thiết tại những khu vực có nồng độ bụi cao, nên được thực hiện theo mùa Sử dụng thiết bị bơm hút bụi trong phân xưởng giúp giảm thiểu bụi Ngoài ra, việc áp dụng điện trường cao thế để lắng bụi, cùng với việc đếm hạt bụi bằng kính hiển vi và xác định nồng độ bụi qua tế bào quang điện, là các phương pháp hiệu quả Đặc biệt, cần ngăn chặn bụi ngay từ nguồn bằng cách phun nước.

Để đảm bảo vệ sinh cá nhân tại nơi làm việc, cần sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ như quần áo bảo hộ lao động và mặt nạ khẩu trang theo yêu cầu Đặc biệt, trong môi trường có bụi độc hại hoặc bụi phóng xạ, người lao động cần cẩn thận hơn, tránh ăn uống, hút thuốc và nói chuyện ở những khu vực có nhiều bụi.

Để bảo vệ sức khỏe trong môi trường nhiều bụi, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ là rất quan trọng Điều này giúp phát hiện sớm các bệnh liên quan đến bụi và đảm bảo điều trị kịp thời, từ đó phục hồi chức năng hô hấp hiệu quả.

Rung động trong sản xuất

Rung động là dao động cơ học phát sinh từ sự dịch chuyển có chu kỳ đều đặn, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền năng lượng từ nguồn rung đến con người.

+ Rung được chia làm 2 loại: rung toàn thân và rung cục bộ

Rung toàn thân là hiện tượng dao động cơ học có tần số thấp, được truyền vào cơ thể khi người đứng hoặc ngồi, thông qua hai chân và mông Sự rung động này lan tỏa theo mặt phẳng đứng từ dưới lên trên, ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

- Rung cục bộ : là dao động cơ học có tần số cao, tác động cục bộ qua bàn tay hoặc cách tay

5.2.2 Tác hại của rung đến cơ thể:

Tần số thấp có thể gây tổn thương cho cơ bắp, trong khi tần số cao lại dẫn đến biến đổi trong cấu trúc mạch máu, gây cản trở lưu thông tuần hoàn Nếu tình trạng này kéo dài, nó có thể gây hại nghiêm trọng cho hệ thống mạch máu.

- Rối loạn vận mạch: Gây bện ngón tay trắng ;

- Tổn thương gân cơ, thần kinh, đau gân cơ dẫn đến teo cơ;

- Tổn thương xưng khớp: khuyết xương, lồi xương, hoại tử xương;

- Rối loạn thần kinh, hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá;

- Phụ nữ ảnh hưởng đau bụng, lệch tử cung

+ Rung động toàn thân: Gây tổn thương đến hệ thần kinh trung ương, nội tạng giảm độ nhậy cảm, phá hoại chức năng tiền đình

5.2.3 Các biện pháp phòng chống rung động

- Áp dụng các quá trình sản xuất tự động hoá và điều khiển từ xa

- Chế tạo máy móc, thiết bị không phát sinh rung động, thiết bị làm giảm nguồn rung

- Học tập và ứng dụng kỹ thuật cầm, giữ các thiết bị rung cầm tay

- Giữ gìn bảo dưỡng máy móc thiết bị luôn trạng thái tốt

- Bố trí và thay đổi công việc hợp lý, bố trí thời gian làm việc nghỉ ngơi thể dục trong ca làm việc

- Khám tuyển, khám định kỳ làm xét nghiệm chuyên khoa khi làm việc trong môi trường rung động (phân tích máu, soi mao mạch, bàn tay, cột sống)

- Điều trị phục hồi chức năng

Phân tích các yếu tố : Bụi, rung động trong sản xuất để thấy rõ tác hại của nó và đưa ra biện pháp vệ sinh phòng chống ?

Ảnh hưởng của điện từ trường, hoá chất độc

Ảnh hưởng của điện từ trường

6.1.1 Nguồn phát sinh: Điện từ trường phát sinh do nhiều loại máy, thiết bị cao tần và siêu cao tần đang được sử dụng rộng rãi trong các ngành:

- Thông tin: thiết bị phát sóng truyền thanh, truyền hình

- Công nghiệp: có các lò trung tần, cao tần trong luyện kim, nung tôi kim loại…

- Quốc phòng và các sân bay: có thiết bị rađa

- Y học: thiết bị chuẩn đoán, điều trị bệnh

- Dân dụng: lò vi sóng

6.1.2 Tác hại: Điện từ trường có tác dụng bất lợi cho cơ thể con người Đáng ngại ở chỗ là cơ thể con người không có cảm giác gì khi có tác dụng của điện từ trường

Mức độ ảnh hưởng của điện từ trường lên cơ thể con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm độ dài bước sóng, chế độ hoạt động của nguồn phát (xung hay liên tục), cường độ bức xạ, thời gian tiếp xúc, khoảng cách từ nguồn đến cơ thể và khả năng cảm thụ riêng của từng cá nhân.

Mức độ hấp thụ năng lượng điện từ phụ thuộc vào tần số :

Tác hại của sóng điện từ không chỉ phụ thuộc vào năng lượng bức xạ mà cơ thể hấp thụ, mà còn liên quan đến độ thấm sâu của sóng vào trong cơ thể.

35 thấm sâu càng cao thì tác hại càng nhiều, sau đây là bảng thống kê độ thấm sâu của sóng bức xạ điện từ vào cơ thể con người:

Bước sóng Độ thấm sâu

Loại milimét Bề mặt lớp da

Loại centimét Da và các tổ chức dưới da

Loại đêximét Vào sâu trong các tổ chức khoảng 10 -:- 15 cm Loại mét Vào sâu hơn 15 cm

Khi tiếp xúc với trường điện từ có tần số và cường độ vượt quá giới hạn cho phép trong thời gian dài, cơ thể sẽ gặp phải những thay đổi chức năng, đặc biệt là ở hệ thần kinh trung ương Những rối loạn này chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thần kinh thực vật và hệ thống tim mạch, dẫn đến các triệu chứng như nhức đầu, mệt mỏi, khó ngủ hoặc buồn ngủ, và suy yếu toàn thân Ngoài ra, tình trạng này còn có thể gây ra nóng nảy, chậm mạch, giảm huyết áp, đau tim, khó thở, cùng với những biến đổi ở gan và lá lách.

Tác dụng của năng lượng điện từ có tần số siêu cao là có thể làm biến đổi máu, giảm sự thính mũi, biến đổi nhân mắt

6.1.3 Phòng chống điện từ trường

Khi sử dụng thiết bị cao tần, cần chú ý đến nguy cơ điện giật và tuân thủ các quy tắc an toàn Phần kim loại của thiết bị phải được nối đất một cách chính xác, và dây nối đất nên được giữ ngắn, không cuộn tròn để tránh tạo ra dòng cảm ứng.

Các thiết bị cao tần cần được bảo vệ bằng cách rào chắn và bao bọc để tránh tiếp xúc với các phần có điện thế Ngoài ra, cần có các bảng điều khiển để điều khiển từ xa khi cần thiết.

Để bảo vệ khu vực có điện từ trường, cần sử dụng các màn chắn bằng kim loại có độ dẫn điện cao, đồng thời vỏ máy cũng phải được nối đất để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

- Diện tích làm việc cho công nhân phải đủ rộng

Trong phòng chứa các thiết bị cao tần, cần hạn chế sự hiện diện của các dụng cụ kim loại không cần thiết, vì chúng có thể tạo ra bức xạ điện từ thứ cấp.

Để giảm cường độ và mật độ dòng năng lượng, cần sử dụng thêm phụ tải và hấp thụ công suất Vấn đề thông gió cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt là chụp hút gió đặt trên miệng lò, không nên làm bằng kim loại do nguy cơ bị cảm ứng.

Các lò nung cao tần không nên sử dụng rào chắn điện từ trường bằng sắt Để bảo đảm an toàn cho công nhân, cần vận chuyển các chi tiết cần tôi nung từ xa, tránh tiếp cận vùng nguy hiểm.

Để đảm bảo an toàn lao động, cần tăng khoảng cách tiếp xúc an toàn và bố trí thiết bị hợp lý Việc sử dụng các thiết bị báo hiệu tín hiệu và trang bị đầy đủ phương tiện cá nhân là rất quan trọng Ngoài ra, tổ chức thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý, cùng với việc tăng cường kiểm tra môi trường làm việc và sức khỏe của người lao động, sẽ góp phần nâng cao an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc.

Ảnh hưởng của hoá chất độc

Hóa chất là các hợp chất hóa học được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và gia công chế biến Chúng tồn tại dưới dạng rắn, lỏng và khí, với các tính chất vật lý và hóa học đa dạng, bao gồm các chất như chì (Pb), asen, crom (Cr), benzen, cùng với các dạng phế liệu có khả năng phân hủy.

Hóa chất có thể gây hại cho người lao động dưới dạng:

- Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao

- Nhiễm độc mãn tính khi nồng độ chất độc thấp, thời gian tiếp xúc lâu làm suy giảm sức khỏe gây ra bệnh nghề nghiệp

- Hóa chất độc thường được phân thành các nhóm sau:

- Kích thích và gây bỏng: axit đặc, kiềm đặc, sufrơ SO2 , Clo Cl2…

Dị ứng có thể xảy ra khi cơ thể tiếp xúc trực tiếp với các hóa chất như nhựa epoxy, axit cromic, thuốc nhuộm và các dẫn xuất từ than đá Những chất này gây ra phản ứng dị ứng trên da và đường hô hấp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

- Gây ngạt thở: Các loại khí cacbonic, mêtan, êtan, hyđrô (CO2, CO,

Khi có hàm lượng lớn CH4, ô xy trong không khí sẽ giảm xuống dưới 17%, đặc biệt ở những không gian chật hẹp, không thông thoáng như hầm lò hay giếng sâu Điều này có thể gây ra hiện tượng ngạt thở, với các triệu chứng bao gồm hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và rối loạn hành vi.

Gây mê và gây tê có thể liên quan đến các chất như Ethanol, Ether, Acetone, Axetylen, Ketamin và Novocain Việc tiếp xúc thường xuyên với những chất này ở nồng độ thấp có thể gây nghiện hoặc choáng váng, trong khi nồng độ cao có thể làm suy giảm hệ thần kinh trung ương, dẫn đến ngất xỉu và thậm chí tử vong.

Pb gây hại nghiêm trọng đến hệ thống các cơ quan chức năng, dẫn đến các triệu chứng như đau đầu, biếng ăn, và sự xuất hiện của nhiều điểm tụ máu Ngoài ra, nó còn gây ra tình trạng thiếu máu và tổn thương cho hệ thần kinh trung ương.

Ung thư có thể phát triển sau khi cơ thể tiếp xúc với các hóa chất độc hại như Asen, Amiang và Cr trong khoảng thời gian từ 4 đến 40 năm Sự tiếp xúc này dẫn đến sự phát triển không kiểm soát của các tế bào, hình thành nên khối u ung thư.

- Hư thai: Hg, khí gây mê;

Các hóa chất độc hại có thể gây đột biến gen, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các thế hệ tương lai Chẳng hạn, chất độc điôxin và một số thuốc diệt cỏ, như DDT, có thể tạo ra những biến đổi bất thường trong cơ thể con người Chỉ với 80g chất độc điôxin, có thể giết chết hàng triệu người, cho thấy mức độ nguy hiểm của những hóa chất này đối với sức khỏe và tương lai của nhân loại.

6.2.3 Biện pháp phòng chống hoá chất độc hại

- Hạn chế hoặc thay thế hoá chất độc hại bằng những chất không độc hoăc ít độc hơn ;

Đánh giá tác hại của chu trình sử dụng hóa chất đối với con người và môi trường là rất quan trọng Cần hạn chế tối đa lượng hóa chất sử dụng hoặc lưu giữ nhằm giảm thiểu rủi ro và ngăn chặn các tai nạn có thể xảy ra trong tình huống khẩn cấp.

- Cơ khí hóa, tự động hóa quá trình sản xuất, đây là khâu quan trọng nhất có thể tránh được nhiễm độc cho con người;

- Che chắn hoặc cách li nguồn phát sinh hoá chất nguy hiểm

Để đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, cần bọc kín các nguồn phát sinh chất độc và sử dụng vật liệu thích hợp để che chắn máy móc Việc ngăn cách bằng rào chắn hoặc hàng rào cây xanh cũng phải phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của hóa chất nguy hiểm Đồng thời, cần tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường, vật liệu và khoảng cách cách ly cần thiết để đảm bảo vệ sinh lao động và đáp ứng các quy định tiêu chuẩn môi trường quốc gia, khu vực và quốc tế.

- Với hoá chất nguy hiểm cháy nổ hay độc hại phải có qui định cụ thể về lượng và điều kiện kho chứa, lưu giữ;

- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như: mặt nạ, quần áo phòng chống độc;

- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, không ăn uống, hút thuốc nơi làm việc;

Nhà xưởng cần được thiết kế cao ráo với hệ thống thông gió hiệu quả, đồng thời trang bị thiết bị hút bụi và xử lý hơi khí độc Việc cải tạo nhà tắm để cung cấp đầy đủ nước nóng và lạnh là rất quan trọng Ngoài ra, lắp đặt máy giặt và máy tẩy hóa chất cũng cần được thực hiện để đảm bảo quy trình sản xuất an toàn và hiệu quả.

- Các phương pháp bảo vệ sức khoẻ người lao động

Khám tuyển và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là rất quan trọng, diễn ra mỗi 3 đến 6 tháng hoặc 1 năm tùy thuộc vào loại công việc Điều này nhằm đảm bảo tiêu chí sức khỏe, đạo đức và kiến thức xử lý sự cố nghề nghiệp phù hợp với máy móc thiết bị, từ đó tối đa hóa an toàn cho người lao động.

+Giáo dục, cập nhật kiến thức mới, phổ biến kinh nghiệm và biện pháp chăm sóc sức khoẻ cho người lao động

+Biện pháp bảovệ cá nhân: trang bị cho người lao động các phương tiện bảo hộ cá nhân theo qui định của Nhà nước

Phân tích các yếu tố : Điện từ trường, hóa chất độc hại để thấy rõ tác hại của nó và đưa các biện pháp vệ sinh phòng chống ?

Ánh sáng, màu sắc và kỹ thuật thông gió trong lao động

Kỹ thuật chiếu sáng

7.1.1 Tác hại của chiếu sáng không hợp lý

Trong cuộc sống và lao động, ánh sáng thích hợp là yếu tố quan trọng giúp mắt nhìn rõ mà không gây khó chịu Ánh sáng này không chỉ bảo vệ thị lực mà còn giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh về mắt Đơn vị đo cường độ ánh sáng phổ biến hiện nay là Lux (Luxmét), và chế độ chiếu sáng cần được điều chỉnh theo từng loại công việc cụ thể để đạt hiệu quả tối ưu.

Trong phòng đọc cường độ chiếu sáng là 200 lux;

Trong các xưởng dệt,xưởng cơ khí cường độ chiếu sáng là 300 lux;

Sửa chữa,lắp ráp đồng hồ cần cường độ chiếu sáng là 400 lux

Chiếu sáng không hợp lý (sáng quá hoặc tối quá) sẽ gây nhiều tác hại cho mắt:

Ánh sáng quá chói có thể gây lóa mắt, hoa mắt, và đau mắt, dẫn đến chóng mặt và giảm thị lực Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mắt mà còn có thể gây ra tai nạn lao động, làm giảm năng suất lao động.

Trong điều kiện ánh sáng yếu, khả năng nhìn nhận sự vật bị hạn chế, dẫn đến tăng nguy cơ tai nạn Mắt mệt mỏi cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động và có thể gây hỏng sản phẩm.

Khi ánh sáng không đạt tiêu chuẩn quy định, thường là quá yếu, không chỉ ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật mà còn làm tăng nguy cơ tai nạn lao động Điều này xảy ra do người lao động không nhìn rõ hoặc không có đủ thời gian để nhận diện sự vật, cũng như do hiện tượng loá mắt từ ánh sáng quá chói.

Trong sản xuất chiếu sáng ảnh hưởng nhiều tới năng xuất lao động và an toàn lao động

Chiếu sáng hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, giúp mắt làm việc lâu hơn mà không bị mệt mỏi Điều kiện chiếu sáng tốt không chỉ nâng cao khả năng làm việc mà còn tăng năng suất lao động Do đó, việc lựa chọn phương pháp chiếu sáng phù hợp, bao gồm chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ, là cần thiết cho từng loại công việc cụ thể.

- Ánh sáng sử dụng là ánh sáng mà mắt thường có thể nhìn thấy được, mà không tạo ra sự khó chịu cho mắt

- Cường độ chiếu sáng phải đều và đủ thích hợp với ban ngày và ban đêm;

- Có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên hay ánh sáng nhân tạo

Chiếu sáng tự nhiên là việc tận dụng ánh sáng mặt trời qua hệ thống cửa, đảm bảo cường độ ánh sáng vừa đủ và góc chiếu sáng không bị chói lóa Đối với những ngôi nhà rộng, cần thiết kế hệ thống cửa hợp lý để sắp xếp bóng đổ một cách hiệu quả.

+ Chiếu sáng nhân tạo (sử dụng điện):

- Đèn sợi đốt: không hại mắt giá thành rẻ, tiêu tốn điện năng

- Đèn huỳnh quang tiết kiệm điện từ 2 đến 2,5 so với đèn sợi đốt, giá thành cao, có hại hơn,

Có 3 loại chiếu sáng: chiếu chung, chiếu cục bộ và chiếu sáng hỗn hợp + Chiếu sáng chung là hệ thống chiếu sáng từ trên xuống;

+ Chiếu sáng cục bộ: có thể trong phòng lớn chia ra nhiều phòng nhỏ và có chế độ chiếu sáng khác nhau tùy theo từng loại công việc;

+ Chiếu sáng hỗn hợp: là hình thức chiếu sáng được kết hợp cả hai biện pháp chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ

* Nghiên cứu lắp chiếu sáng phải đảm bảo thích hợp với từng công viêc cụ thể đảm yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, tiết kiệm điện năng

Kỹ thuật thông gió

Tùy thuộc vào loại công việc cụ thể trong nhà xưởng, cần thực hiện các biện pháp thông gió phù hợp để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.

Đối với nhà xưởng nơi diễn ra các hoạt động lao động, việc thông gió là rất quan trọng để duy trì nhiệt độ không khí ổn định Hệ thống thông gió cần đảm bảo tốc độ gió đủ để không khí luôn thoáng mát và cung cấp lượng oxy cần thiết, từ đó đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.

Đối với nhà xưởng có công việc lao động nặng nhọc và độc hại, việc thông gió cần chú trọng duy trì tốc độ gió và nhiệt độ, đặc biệt vào mùa hè Cần tạo ra hướng gió phù hợp nhằm bảo vệ công nhân khỏi việc hít phải khí độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất.

Trong các nhà xưởng nơi diễn ra công việc lao động nặng nhọc và độc hại, đặc biệt là trong các quy trình như rèn, đúc, hàn và cắt kim loại ở nhiệt độ cao, việc thông gió là rất quan trọng Cần đảm bảo rằng hệ thống thông gió đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật, đồng thời ưu tiên sử dụng thông gió tự nhiên để cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.

7.2.2 Các hình thức thông gió

7.2.2.1.Biện pháp thông gió tự nhiên

Khi thiết kế và thi công các công trình nhà xưởng, cần nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống thông gió tự nhiên, bao gồm việc lựa chọn hướng nhà phù hợp để đón gió, thiết kế cửa đại, cửa sổ và cửa thông gió hợp lý, cũng như lắp đặt đầy đủ thiết bị hút và thông gió Đồng thời, việc trồng dải cây xanh theo tiêu chuẩn xây dựng công nghiệp là cần thiết để đảm bảo lượng ô xy lớn hơn 17% và giảm thiểu hóa chất độc hại dưới mức cho phép, từ đó nâng cao điều kiện vệ sinh lao động.

7.2.2.2 Biện pháp thông gió nhân tạo

Hệ thống thông gió nhân tạo cần được thiết kế và lắp đặt ngay từ giai đoạn đầu của các công trình nhà xưởng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể Số lượng quạt phải đủ để đảm bảo tốc độ gió theo tiêu chuẩn quy định và phù hợp với từng mùa Vị trí lắp đặt quạt cần hợp lý, không chỉ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về thông gió để tạo ra môi trường không khí trong sạch mà còn phải đảm bảo tính thẩm mỹ tại nơi làm việc.

Các thiết bị thông gió bao gồm:

Quạt hút gió được lắp đặt tại nơi làm việc để loại bỏ các khí độc hại, giúp bảo vệ sức khỏe người lao động Việc sử dụng công nghệ tiên tiến trong quạt hút gió không chỉ cải thiện chất lượng không khí mà còn giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhân viên.

Quạt tạo gió được lắp đặt ở những khu vực làm việc không tiếp nhận gió tự nhiên hoặc tại các địa điểm sử dụng công nghệ trong môi trường có nhiệt độ cao.

Hệ thống thông gió phải được kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo hoạt động có hiệu quả

Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép

Nhiệt độ không khí ( 0 C) Độ ẩm không khí (%)

Cường độ bức xạ nhiệt (W/cm 2 ) Tối đa

35 – Khi tiếp xúc trên 50% diện tích cơ thể con người

Nặng 16 70 – Khi tiếp xúc trên 25% diện tích cơ thể con người Nóng

32 100 – Khi tiếp xúc dưới 25% diện tích cơ thể con người

Bảng 7.1 Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép

1 Phân tích các tác hại của chiếu sáng không hợp lý và đưa ra các yêu cầu của ánh sáng hợp lý ?

2 Trình bày các biện pháp thông gió ?

Kỹ thuật an toàn khi sửa chữa máy

Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí

Kỹ thuật an toàn điện, phòng chống cháy nổ và sử dụng thiết bị nâng hạ

Ngày đăng: 16/03/2022, 08:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Hệ thống luật pháp, chế độ, chính sách bảo hộ lao động ở Việt Nam. - Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1 Hệ thống luật pháp, chế độ, chính sách bảo hộ lao động ở Việt Nam (Trang 17)
Bảng 7.1. Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép - Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Bảng 7.1. Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép (Trang 43)
Hình 9.1 Êtô - Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 9.1 Êtô (Trang 52)
Hình 9.2 Máy mài đứng loại 2 đá. - Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 9.2 Máy mài đứng loại 2 đá (Trang 55)
Hình 10-1   Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện - Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 10 1 Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện (Trang 70)
Hình 10 -2 Làm hô hấp nhân tạo - Giáo trình An toàn lao động (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 10 2 Làm hô hấp nhân tạo (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN