1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp

99 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hệ Thống Phát Điện Từ Thủy Động Lực (MHD) Sử Dụng Năng Lượng Địa Nhiệt Với Chu Trình Kết Hợp
Tác giả Lâm Hữu Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Chí Kiên
Trường học Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 4,57 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về hướng nghiên cứu

Kể từ cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1970, cấu trúc thị trường năng lượng toàn cầu đã trải qua nhiều biến động, với giá năng lượng liên tục tăng Việc khai thác quá mức nguồn nhiên liệu hóa thạch đã dẫn đến hiện tượng ấm lên toàn cầu Tại hội nghị COP21 diễn ra vào tháng 12 năm 2015 tại Paris, các quốc gia đã đạt được thỏa thuận quan trọng nhằm hạn chế nhiệt độ trái đất không vượt quá 2°C Trước tình hình này, việc sử dụng năng lượng hiệu quả và phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió, mặt trời, sóng biển và địa nhiệt đã trở thành ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới.

Theo báo cáo "Planning For the Renewable Future" của IRENA, năng lượng tái tạo đã đóng góp 23% sản lượng điện toàn cầu vào năm 2014 Nếu các kế hoạch và chính sách đầy tham vọng được triển khai nhanh chóng, con số này có thể tăng lên 45% vào năm 2030, trong đó năng lượng mặt trời và gió sẽ là hai nguồn năng lượng chủ chốt trong việc sản xuất điện.

Năng lượng tương lai sẽ chủ yếu dựa vào nguồn năng lượng tái tạo, trong đó địa nhiệt nổi bật như một nguồn nhiệt năng dồi dào từ lòng đất Địa nhiệt không chỉ là dạng năng lượng sạch mà còn bền vững, vượt trội hơn so với các nguồn năng lượng tái tạo khác như gió, thủy điện hay điện mặt trời, vì nó không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và khí hậu Với hệ số công suất cao, nguồn địa nhiệt luôn sẵn sàng hoạt động 24 giờ mỗi ngày.

Nhiệt lượng từ lòng đất được chuyển lên bề mặt qua hơi nước hoặc nước nóng khi chảy qua đá nóng Nguồn năng lượng này thường được sử dụng trực tiếp trong các hệ thống điều hòa nhiệt độ như bơm địa nhiệt, hoặc được chuyển đổi thành điện năng tại các nhà máy nhiệt điện.

Nghiên cứu của Hyungsul Moon và Sadiq J Zarrouk chỉ ra rằng hiệu suất của các mô hình phát điện địa nhiệt rất quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển thiếu nguồn tài nguyên năng lượng như than, dầu và khí tự nhiên Nghiên cứu này đã thực hiện một đánh giá toàn cầu dựa trên dữ liệu từ 9 nhà máy địa nhiệt, cho thấy hiệu suất chuyển đổi cao nhất đạt khoảng 21%, trong khi hiệu suất trung bình toàn cầu rơi vào khoảng 12%.

Bài báo: “Efficiency of geothermal power plants: a worldwide review”,

Hyungsul Moon and Sadiq J Zarrouk, Deparment of Engineering Science, University of Auckland, New Zealand, 2013

Một nghiên cứu của A Aali, N Pourmahmoud, V Zare chỉ ra rằng việc áp dụng các chu trình nhiệt động lực học hiệu quả cao cho phát điện từ nguồn nhiệt sẵn có là chiến lược bền vững Nghiên cứu đề xuất chu trình flash-binary cho phát điện từ giếng địa nhiệt Sabalan ở Iran, phân tích sự chênh lệch nhiệt độ và áp suất của các giếng khoan hiện tại Dựa trên dữ liệu và tính chất nước biển từ Sabalan, hiệu suất chu trình được đánh giá với mục tiêu tối ưu hóa chi phí năng lượng đầu ra cho bốn chỉ số chất lỏng làm việc Kết quả cho thấy, chu trình với R141b là chất lỏng làm việc đơn nhị phân đạt hiệu suất tốt nhất với chi phí 4.901 $/GJ và hiệu suất 52.56% Tối ưu hóa đa mục tiêu mang lại hiệu suất 54.87% và chi phí 5.068 $/GJ tại điểm thiết kế tối ưu Cuối cùng, nghiên cứu so sánh hiệu suất giữa chu trình đề xuất và các hệ thống trước đây cho các hồ chứa địa nhiệt.

Sabalan và kết luận rằng hệ thống flash binary được đề xuất ở đây có hiệu suất tốt hơn đáng kể so với các hệ thống trước đây

Bài báo “Exergoeconomic analysis and multi-objective optimization of a novel combined flash-binary cycle for Sabalan geothermal power plant in Iran”, A

Aali a, N Pourmahmoud b, V Zare, Faculty of Mechanical Engineering, Urmia University of Technology, Urmia, Iran, 2017, Mechanical Engineering Department, Faculty of Engineering, Urmia University, Urmia, Iran, 2017

Hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD), do Hannes Alfvén phát triển và nhận giải Nobel Vật lý năm 1970, nghiên cứu động lực học của các chất lỏng dẫn điện như plasma, kim loại lỏng và nước muối Từ "thủy động lực học" bắt nguồn từ "magnet" (từ trường), "hydro" (chất lỏng) và "động" (chuyển động) Ông đã mô tả các lớp sóng từ trong MHD, gọi là sóng Alfvén Nguyên lý cơ bản của MHD là từ trường tác động lên các điện tích trong plasma, tạo ra lực Lorentz, áp suất và dòng điện cảm ứng Dòng điện này lại sinh ra từ trường cảm ứng, dẫn đến một chu trình tương tác Máy phát MHD có khả năng chuyển đổi năng lượng nhiệt thành điện mà không cần các bộ phận chuyển động, giúp giảm tổn thất năng lượng và nâng cao hiệu suất phát điện.

Với những ưu điểm của mình, máy phát điện MHD đã được nghiên cứu khá nhiều trên thế giới Một số nghiên cứu như sau:

In the early 21st century, significant research and development were conducted on closed cycle magnetohydrodynamics (MHD plasma) A notable study titled "Basic studies on closed cycle MHD power generation system for space application," presented at the 35th AIAA Plasmadynamics and Lasers Conference from June 28 to July 1, 2004, in Portland, Oregon, highlights the work of Nob Harada, Le Chi Kien, and Hishikawa from Nagaoka University in Niigata, Japan, reporting an anticipated overall efficiency of 55.2%.

Bài báo “Investigating the effect of channel angle of a subsonic MHD

(Magneto-Hydro-Dynamic) generator on optimum efficiency of a triple combined cycle” Sufi a Khalili, Ali Jafarian Dehkordi, Mohammad Hossein Giahi, School of

Mechanical Engineering, Tarbiat Modares University, Jalal Ale Ahmad Highway, P.O BOX: 14115-143, Tehran, Iran-2015

Bài báo này trình bày ba chu trình năng lượng, bắt đầu với một kênh MHD chu trình mở có góc phân chia 5,7 độ, tiếp theo là một tua bin khí làm máy phát điện chính, và cuối cùng là một tua bin hơi Quá trình tính toán và phân tích hiệu suất của chu trình kết hợp dựa trên máy phát điện MHD cho thấy hiệu suất tối ưu đạt 71,32%, vượt trội hơn nhiều so với hiệu suất 40,89% của chu trình kết hợp không sử dụng máy phát điện MHD.

Trong máy phát điện MHD, nhiệt plasma di chuyển qua từ trường để tạo ra điện năng Trước đây, việc ion hóa khí nhiên liệu thường dựa vào việc đốt than hoặc sử dụng nhiệt từ phản ứng hạt nhân Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ, hiện nay chúng ta có thể tận dụng nhiều nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sinh khối và địa nhiệt Việc sử dụng năng lượng sạch không chỉ giảm ô nhiễm và khí thải nhà kính mà còn giúp chủ động hơn trong việc cung cấp năng lượng, trở thành xu hướng toàn cầu Do đó, học viên đã chọn nghiên cứu máy phát điện MHD kết hợp với nguồn năng lượng địa nhiệt để nâng cao hiệu suất phát điện.

Tính cấp thiết của đề tài

Năng lượng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia Thiếu hụt năng lượng sẽ cản trở sự phát triển bền vững Trong nhiều thập kỷ qua, tiêu thụ năng lượng toàn cầu đã gia tăng nhanh chóng, với nhiên liệu hóa thạch như dầu thô, than đá và khí tự nhiên chiếm ưu thế, nhưng việc sử dụng chúng gây ô nhiễm môi trường và có nguy cơ cạn kiệt Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên năng lượng phong phú, bao gồm than, dầu khí, thủy điện và các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, sinh khối, địa nhiệt và năng lượng biển Do đó, cần đầu tư và phát triển nguồn năng lượng tái tạo để đáp ứng nhu cầu năng lượng trong tương lai.

Mặc dù nguồn địa nhiệt ở Việt Nam chưa được nghiên cứu và tính toán đầy đủ, nhưng các số liệu khảo sát gần đây cho thấy tiềm năng khai thác điện địa nhiệt có thể đạt trên 300MW Khu vực miền Trung được xác định là nơi có khả năng khai thác hiệu quả nguồn năng lượng này.

Công nghệ phát điện từ thủy động lực học (MHD) đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều quốc gia phát triển, tuy nhiên, hiệu suất hoạt động của nó không cao khi hoạt động độc lập Tuổi thọ của máy cũng bị hạn chế do phải làm việc liên tục ở nhiệt độ cao, dẫn đến hư hỏng các điện cực và chi phí chế tạo vật liệu đắt đỏ Do đó, công nghệ MHD vẫn chỉ được xem là tiềm năng và chủ yếu được ứng dụng trong một số lĩnh vực đặc biệt, như ngành khoa học không gian, để cung cấp điện cho các tàu vũ trụ.

Trong thập kỷ qua, nhu cầu về điện đã gia tăng nhanh chóng, khiến cầu vượt cung Các phương pháp phát điện hiện tại không đủ hiệu quả để đáp ứng nhu cầu này Cuộc khủng hoảng năng lượng gần đây đã thúc đẩy thế giới phát triển máy phát điện từ thủy động lực học (MHD), một phương pháp hiệu quả cao dựa trên vật lý plasma MHD hoạt động dựa trên quy luật cảm ứng điện từ Faraday, sản xuất điện trực tiếp từ năng lượng nhiệt của plasma khi đi qua từ trường mạnh.

Máy phát điện MHD có cấu tạo đơn giản, không cần bộ phận chuyển động, giúp chuyển đổi nhiệt năng thành điện năng với hiệu suất cao Đề tài nghiên cứu “Hệ thống Phát điện Từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với Chu trình kết hợp” sẽ tập trung vào máy phát điện LMMHD, sử dụng kim loại lỏng kết hợp với nguồn địa nhiệt nhằm nâng cao hiệu suất và giảm ô nhiễm môi trường Nghiên cứu này hy vọng giải quyết các vấn đề về năng lượng theo xu hướng phát triển toàn cầu, sử dụng nguồn năng lượng tự nhiên, vô tận, không ảnh hưởng đến môi trường và đạt hiệu suất cao.

Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài

- Tìm hiểu nguyên lý phát điện Từ thủy động lực (MHD)

- Nghiên cứu mô hình máy phát LMMHD và chu trình địa nhiệt điện

- Nghiên cứu mô hình máy phát LMMHD sử dụng nguồn năng lượng địa nhiệt với các chu trình kết hợp

 Nhiệm vụ của đề tài

- Tìm hiểu nguồn năng lượng địa nhiệt ở Việt Nam và tiềm năng phát triển của các nhà máy điện địa nhiệt

- Phân tích, tính toán các thông số truyền nhiệt tại các nút trong chu trình máy phát điện địa nhiệt truyền thống để tính toán hiệu suất của chúng

Phân tích và tính toán các thông số truyền nhiệt tại các nút trong chu trình máy phát điện thủy động lực sử dụng năng lượng địa nhiệt là rất quan trọng Việc này cho phép xác định hiệu suất chung của hệ thống thông qua chu trình kết hợp.

Phương pháp nghiên cứu

- Đọc, nghiên cứu các tài liệu liên quan

Chúng tôi tiến hành sưu tầm và trích dẫn có chọn lọc các bài báo cùng những công trình nghiên cứu khoa học từ các tạp chí uy tín trong và ngoài nước.

- Sử dụng phần mềm MATLAB để mô phỏng và biểu diễn mối quan hệ giữa các thông số trong sơ đồ phân tích

Do lĩnh vực này còn mới mẻ tại Việt Nam, người thực hiện luận văn không thể tiến hành thực nghiệm thực tế mà chỉ có thể khảo sát thông qua các mô hình tính toán và mô phỏng Từ những kết quả thu được, tác giả tiến hành phân tích và rút ra những kết luận cần thiết.

Phạm vi và giới hạn của đề tài

- Tìm hiểu nguồn năng lượng địa nhiệt và mô hình các nhà máy điện địa nhiệt

- Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về MHD

- Khảo sát hệ thống phát điện địa nhiệt điện truyền thống và hệ thống phát điện LMMHD sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp

 Giới hạn của đề tài

- Không phân tích sâu hệ thống địa nhiệt điện

- Không phân tích sâu cấu tạo của máy phát điện LMMHD

- Không phân tích lưu chất làm việc của máy phát điện LMMHD

- Không có điều kiện để thực nghiệm nên chủ yếu phân tích dựa trên quá trình nhiệt động học

Bài viết chỉ tập trung vào việc phân tích và tính toán các thông số để đánh giá hiệu suất tổng thể của hệ thống phát điện địa nhiệt truyền thống và hệ thống phát điện LMMHD, mà không xem xét đến các yếu tố kinh tế liên quan.

Nội dung nghiên cứu

Trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng và biến đổi khí hậu hiện nay, việc nghiên cứu và quy hoạch phát triển các nguồn năng lượng tái tạo trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Một số nghiên cứu đã chỉ ra tính khả thi của năng lượng địa nhiệt, đặc biệt khi kết hợp với máy phát điện MHD Luận văn này sẽ trình bày mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và giới hạn nghiên cứu, cũng như phương pháp và bố cục cụ thể để làm rõ những vấn đề quan trọng này.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Trình bày cơ sở lý thuyết về nguồn năng lượng địa nhiệt, chu trình Rankine, nguyên lý hoạt động của hệ thống phát điện MHD

Chương 3: Xây dựng mô hình máy phát điện LMMHD kết hợp năng lượng địa nhiệt

Xây dựng mô hình toán học cho hệ thống địa nhiệt truyền thống là bước đầu tiên, từ đó xác định các thông số quan trọng Tiếp theo, mô hình địa nhiệt kết hợp với MHD sẽ được phát triển nhằm tối ưu hóa hiệu suất và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Chương 4: Tính toán và mô phỏng các thông số của các chu trình

Mô hình kết hợp địa nhiệt với hệ thống phát điện LMMHD được tính toán để xác định các thông số cụ thể, đồng thời mô phỏng các thông số của các khối và xây dựng đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa các thông số Kết quả đạt được sẽ được so sánh với các mô hình địa nhiệt điện truyền thống cũng như mô hình địa nhiệt tuabin, nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của mô hình mới.

Chương 5: Kết luận và hướng phát triển của đề tài Đánh giá kết quả và trình bày hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Năng lượng địa nhiệt

2.1.1 Tổng quan Địa nhiệt là nguồn nhiệt năng có sẵn trong lòng đất Cụ thể hơn, nguồn năng lượng nhiệt này tập trung ở khoảng vài km dưới bề mặt Trái Đất, phần trên cùng của vỏ Trái Đất Cùng với sự tăng nhiệt độ khi đi sâu vào vỏ Trái Đất cứ xuống sâu thì khoảng 3,1 0 C/100m [14], trữ lượng nhiệt tự nhiên của trái đất rất to lớn Theo

Viện Nghiên cứu Năng lượng Điện (EPRI) năm 1978 ước tính rằng năng lượng nhiệt lưu trữ trong lớp vỏ lục địa xuống đến 3 km đạt khoảng 43 x 10^6 EJ, cao hơn nhiều so với tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp toàn cầu là 560 EJ vào năm 2021 Các nghiên cứu của Bertani (2003), Stefansson (2005) và Tester cùng các cộng sự (2005) cho thấy tiềm năng điện có thể tiếp cận dao động từ 35 đến 200 GW, gấp 16 lần công suất lắp đặt hiện tại Hàng năm, khoảng 100 triệu GWh năng lượng nhiệt được sản xuất từ bên trong Trái đất lên bề mặt Nguồn năng lượng này sẽ tiếp tục duy trì sự nóng bỏng của lòng đất trong hàng tỷ năm tới, khẳng định địa nhiệt là một nguồn năng lượng tái tạo gần như vô tận.

Năng lượng địa nhiệt là nguồn năng lượng được khai thác từ nhiệt độ bên trong lòng Trái Đất, xuất phát từ sự hình thành ban đầu của hành tinh, quá trình phân hủy phóng xạ của khoáng vật, và năng lượng mặt trời hấp thụ tại bề mặt Năng lượng này đã được sử dụng từ lâu để phục vụ cho nhu cầu nung nóng và tắm rửa.

La Mã cổ đại đã sử dụng năng lượng địa nhiệt, và ngày nay, nguồn năng lượng này vẫn được khai thác để phát điện Theo "Báo cáo sản lượng năng lượng địa nhiệt hàng năm của Hoa Kỳ và Toàn cầu", khoảng 13.3% năng lượng địa nhiệt được sử dụng cho mục đích này.

GW (Hình 2.1) công suất điện địa nhiệt được lắp đặt trên thế giới tính đến năm tháng 01 năm 2016 [9]

Khai thác năng lượng địa nhiệt không chỉ hiệu quả về kinh tế mà còn thân thiện với môi trường, mặc dù trước đây bị giới hạn về địa lý Các tiến bộ khoa học kỹ thuật gần đây đã mở rộng phạm vi và quy mô của tài nguyên này, đặc biệt là trong các ứng dụng sưởi ấm cho hộ gia đình Mặc dù giếng địa nhiệt có thể giải phóng khí thải nhà kính, nhưng mức phát thải này vẫn thấp hơn nhiều so với việc đốt nhiên liệu hóa thạch Nếu được triển khai rộng rãi, công nghệ địa nhiệt có thể góp phần giảm thiểu sự nóng lên toàn cầu.

Nhu cầu điện năng đã tăng mạnh trong thế kỷ 20, khiến điện địa nhiệt trở thành nguồn năng lượng tiềm năng để khai thác Hiện nay, điện địa nhiệt được sản xuất tại 24 quốc gia, trong đó có Hoa Kỳ, Iceland, Ý, Đức và Thổ Nhĩ Kỳ.

Trong thập kỷ qua, công suất lắp đặt địa nhiệt toàn cầu đã tăng trưởng từ 3 đến 4% mỗi năm, tương ứng với sự phát triển kinh tế thế giới Sự tăng trưởng chủ yếu diễn ra ở Kenya (392 MWe), Mỹ (352 MWe), New Zealand (400 MWe) và Thổ Nhĩ Kỳ (306 MWe), chiếm 60% tổng công suất tăng trưởng Dự kiến, từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2018, gần 2.000 MWe (tăng 16% công suất) sẽ được bổ sung, chủ yếu tại Indonesia (636 MWe), Thổ Nhĩ Kỳ (298 MWe) và Kenya (255 MWe) Ngoài ra, phát điện địa nhiệt cũng sẽ mở rộng sang Iran, Croatia, Chile và Honduras, với năng lượng địa nhiệt hiện đang được sử dụng tại hơn 80 quốc gia trên thế giới.

Năng lượng địa nhiệt đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với dự báo ngành công nghiệp này sẽ đạt khoảng 18,3 GW vào năm 2021 Nếu các quốc gia đồng loạt đạt được mục tiêu phát triển điện địa nhiệt, tổng công suất toàn cầu có thể lên tới 32 GW vào đầu những năm 2030.

Hình 2.1 Công suất lắp đặt nhà máy điện địa nhiệt trên thế giới [9]

Giá thành điện địa nhiệt phụ thuộc vào nguồn địa nhiệt và quy mô nhà máy, dao động từ 2,5-10 xu Mỹ/kWh, trong khi giá hơi nước có thể giảm xuống 3,5 USD/tấn Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả địa nhiệt điện bao gồm độ sâu và nhiệt độ của bồn địa nhiệt, sản lượng khai thác của giếng, tiêu chuẩn môi trường, cơ sở hạ tầng và các yếu tố kinh tế như quy mô phát triển và quy hoạch tài chính.

Năng lượng địa nhiệt là nguồn năng lượng nhiệt tự nhiên nằm sâu trong lòng đất, phát sinh từ nhiệt sơ khai, sự ma sát giữa các phiến lục địa và sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ trong đá.

Hình 2.2 Cấu tạo và nhiệt độ từng lớp vỏ Trái Đất

Năng lượng địa nhiệt hình thành từ các phản ứng phóng xạ hạt nhân của các nguyên tố phóng xạ nặng như thorium (Th), protactinium (Pa) và uranium (U) có trong lòng đất, đóng vai trò là nguồn nhiệt chính.

- Nhiệt năng cũng có thể tích tụ dần thông qua sự hấp thụ năng lượng mặt trời của lớp vỏ trái đất

Năng lượng địa nhiệt được hình thành từ ma sát giữa hai mảnh vỏ trái đất khi chúng dịch chuyển, cùng với một phần lớn nhiệt lượng trong lòng Trái Đất xuất phát từ quá trình hình thành hành tinh cách đây 4,5 tỷ năm Quá trình này bắt đầu từ một khối cầu vật chất nóng, nguội dần theo thời gian Phần còn lại của năng lượng địa nhiệt đến từ sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ trong lõi trái đất Theo nguyên lý tuần hoàn nhiệt, dòng nhiệt di chuyển từ lõi nóng ra ngoài vỏ lạnh.

Hình 2.3 Quá trình hình thành địa nhiệt từ sự di chuyển của các mảng vỏ trái đất

Nhiệt độ trung tâm của Trái Đất ước tính khoảng 6650°C, và Trái Đất nguội dần với tốc độ 300-350°C trong một tỉ năm Tại những khu vực có hoạt động địa chấn mạnh, nhiệt độ tăng nhanh theo chiều sâu, với Gradient nhiệt trung bình dao động từ 2,5 đến 3°C/100m Tuy nhiên, giá trị này có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm địa chất và hoạt động kiến tạo; ở một số vùng trũng, Gradient nhiệt có thể thấp hơn 1°C/100m, trong khi ở những nơi khác, nó có thể cao hơn nhiều lần Năng lượng địa nhiệt, một nguồn nhiệt tự nhiên, được khai thác bằng cách khoan sâu vào lòng đất và được đưa lên bề mặt dưới dạng hơi nóng hoặc nước nóng.

Hình 2.4 Các dạng biểu hiện của nguồn năng lượng địa nhiệt trên mặt đất 2.1.3 Năng lượng địa nhiệt ở Việt Nam [2]

Việt Nam có gần 300 điểm lộ nước nóng trên đất liền, thường được gọi là nước nóng hoặc nước khoáng Những điểm lộ này phân bố rải rác khắp các miền trong cả nước.

Miền Nam Việt Nam có nhiệt độ dao động từ 30°C đến 105°C, đặc biệt cao nhất ở 12 tỉnh ven biển miền Trung Nước nóng và nước khoáng thường xuất hiện dưới dạng khí phun, tạo thành những suối nhỏ hoặc được tìm thấy trong giếng khoan nông Trong số gần 300 điểm lộ, nhiều điểm đã được sử dụng để phục vụ đời sống dân sinh Dưới đây là 4 điểm lộ tiêu biểu từ miền Bắc vào miền Nam.

Chu trình hơi nước (Rankine) [18]

Chu trình Rankine, được phát minh bởi giáo sư William John M Rankine từ trường đại học Glasgow, là chu trình cơ bản của nhà máy nhiệt điện Tương tự như chu trình động cơ Diesel lý tưởng cho các chất khí và chu trình Carnot cho các chất lỏng, chu trình Rankine đặc trưng bởi sự biến đổi pha giữa lỏng và khí.

Chu trình Rankine là mô hình dự đoán hiệu suất của hệ thống tuabin hơi nước, hoạt động như chu trình nhiệt động lực lý tưởng của động cơ nhiệt Chu trình này chuyển đổi nhiệt năng thành cơ năng, với nguồn nhiệt cung cấp từ bên ngoài vòng kín, thường sử dụng nước làm chất lỏng làm việc.

Hình 2.10 sơ đồ khối mô tả chu trình Rankine [17]

Chu trình Rankine là quy trình chính được sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện tuabin hơi, với nước và hơi nước là môi chất làm việc Trong các nhà máy nhiệt điện, lò hơi đóng vai trò là thiết bị sinh hơi, nơi nước hấp thụ nhiệt từ quá trình đốt cháy nhiên liệu Đối với nhà máy điện mặt trời và địa nhiệt, nước nhận nhiệt từ năng lượng mặt trời hoặc nhiệt trong lòng đất Trong khi đó, tại các nhà máy điện nguyên tử, thiết bị sinh hơi được thay thế bằng thiết bị trao đổi nhiệt, nơi nước hấp thụ nhiệt từ chất tải nhiệt của lò phản ứng hạt nhân.

Hình 2.11 Sơ đồ nguyên lý của chu trình tuabin hơi (chu trình Rankine)

Lò hơi 1 cung cấp nhiệt đẳng áp để biến nước chưa sôi thành hơi bão hòa khô, sử dụng nhiều nguồn nhiên liệu khác nhau như rắn, lỏng và khí Hơi bão hòa khô sau đó được gia nhiệt ở bộ quá nhiệt 2, tạo ra hơi quá nhiệt với áp suất và nhiệt độ cao Hơi quá nhiệt này được sử dụng để giãn nở sinh công ở tuabin 3, đồng thời quay máy phát điện 6 Cuối cùng, hơi sau khi ra khỏi tuabin được ngưng tụ hoàn toàn ở bình ngưng 4, và nước được bơm vào lò hơi từ nguồn cấp 5.

Để nâng cao hiệu suất nhiệt của chu trình, cần điều chỉnh các thông số vào và ra của tuabin Cụ thể, việc tăng nhiệt độ và áp suất đầu vào, đồng thời giảm áp suất đầu ra của tuabin sẽ giúp cải thiện hiệu suất nhiệt một cách hiệu quả.

Chu trình Rankine là quá trình hoạt động của động cơ nhiệt hơi nước, chủ yếu được áp dụng trong các nhà máy nhiệt điện để sản xuất điện Nguồn nhiệt trong các nhà máy này thường đến từ phản ứng phân hạch hạt nhân hoặc việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch như than đá, khí tự nhiên và dầu.

Hiệu quả của chu trình Rankine bị giới hạn bởi nhiệt độ bay hơi của chất lỏng làm việc, với nhiệt độ vào tuabin hơi nước khoảng 565 °C và nhiệt độ ngưng tụ khoảng 30 °C Điều này dẫn đến hiệu suất Carnot lý thuyết tối đa khoảng 63%, trong khi tổng hiệu suất nhiệt thực tế chỉ đạt 42% cho nhà máy điện chạy bằng than đá hiện đại Nhiệt độ đầu vào thấp của tuabin hơi nước so với tuabin khí giải thích tại sao chu trình Rankine thường được sử dụng để thu hồi nhiệt từ khí thải trong các nhà máy điện tuabin khí chu trình hỗn hợp.

Chất lỏng trong chu trình Rankine hoạt động theo một vòng khép kín, cho phép tái sử dụng liên tục Nhiệt thải từ các nhà máy điện có thể được tận dụng để gia nhiệt và phục vụ cho các công việc hữu ích.

Hình 2.12 Nhà máy điện hơi nước đơn giản hoạt động theo chu trình Rankine [18]

Chu trình Rankine bao gồm bốn quá trình, trong đó trạng thái 1 là chất lỏng bão hòa và trạng thái 3 có thể là hơi bão hòa hoặc hơi quá nhiệt Đây là mô hình cơ bản cho các nhà máy điện hơi nước đơn giản Các trạng thái và quá trình này có thể được hiển thị rõ ràng trên sơ đồ T-s, như minh họa trong hình 2.12.

1 – 2: Quá trình nén đoạn nhiệt thuận nghịch trong bơm

2 – 3: Gia nhiệt ở áp suất không đổi trong lò hơi

3 – 4: Quá trình giãn nở đoạn nhiệt trong tuabin (động lực chính cho động cơ hơi nước)

4 – 1: Quá trình ngưng tụ ở áp suất không đổi trong bình ngưng

Như đã đề cập trước đó, các chu trình Rankine cũng bao gồm khả năng hơi quá nhiệt, như chu kỳ 1 – 2 – 3’ – 4’ – 1

Khi thay đổi động lực và năng lượng tiềm năng, nhiệt truyền và công việc có thể được biểu diễn qua các khu vực khác nhau trên sơ đồ T-s Nhiệt được truyền cho chất lỏng làm việc tại khu vực a – 2 – 2’ – 3 – b – a, trong khi nhiệt thu từ chất lỏng làm việc nằm trong khu vực a – 1 – 4 – b – a Theo định luật thứ nhất, khu vực đại diện cho công việc được xác định là sự chênh lệch giữa hai khu vực này.

1 – 2 – 2’ – 3 – 4 – 1 và khu vực a – 2 – 2’ – 3 – b – a Hiệu suất nhiệt được xác định bởi các mối quan hệ a b KVa

Khi phân tích chu trình Rankine, hiệu suất của chu trình phụ thuộc vào nhiệt độ trung bình cung cấp và nhiệt độ trung bình bị loại bỏ Tăng nhiệt độ trung bình cung cấp hoặc giảm nhiệt độ trung bình bị loại bỏ sẽ cải thiện hiệu quả của chu trình Rankine.

Khi nghiên cứu các chu trình lý tưởng, các biến đổi về động năng và thế năng từ một điểm khác trong chu trình thường không được xem xét Tuy nhiên, đây là một giả định hợp lý khi áp dụng cho các chu trình thực tế.

Chu trình Rankine có hiệu quả thấp hơn chu trình Carnot do nhiệt độ trung bình giữa các điểm trong chu trình Rankine thấp hơn nhiệt độ trong quá trình bốc hơi Tuy nhiên, có hai lý do chính để chọn chu trình Rankine làm chu trình lý tưởng Thứ nhất, trong giai đoạn nén, hỗn hợp chất lỏng và hơi tại điểm 1’ gây khó khăn cho việc thiết kế máy bơm, trong khi việc ngưng tụ hơi hoàn toàn và chỉ xử lý chất lỏng trong bơm dễ dàng hơn Thứ hai, chu trình Rankine giải quyết vấn đề hơi quá nhiệt tại áp suất không đổi, trong khi chu trình Carnot gặp khó khăn khi truyền nhiệt ở nhiệt độ không đổi, dẫn đến áp suất giảm trong quá trình dãn nở Do đó, chu trình Rankine là lựa chọn lý tưởng hơn cho các ứng dụng thực tế.

Nhìn chung, hiệu quả của một chu trình Rankine đơn giản có thể được viết như sau: in turb in pump turb therm

Mỗi phương trình trong bốn phương trình tiếp theo được xây dựng dựa trên sự cân bằng năng lượng và khối lượng cho một hệ thống điều khiển dung lượng Hiệu suất nhiệt của chu kỳ, được xác định bởi η therm, là tỷ lệ giữa sản lượng điện lưới đầu ra và nhiệt độ đầu vào Thông thường, sản lượng làm việc của bơm yêu cầu khoảng 1% sản lượng làm việc của tuabin, điều này cho phép chúng ta đơn giản hóa quá trình tính toán.

Khi tính toán các hiệu suất của các tuabin và máy bơm, các điều khoản hiệu chỉnh làm việc phải được thực hiện pump pump pump v p v p p h m h

- Q là lưu lượng dòng nhiệt đến hoặc từ hệ thống (năng lượng trên một đơn vị thời gian)

- m là lưu lượng khối (khối lượng trên đơn vị thời gian)

- W là năng lượng cơ tiêu thụ hoặc cung cấp cho hệ thống (năng lượng trên một đơn vị thời gian)

-  therm là hiệu suất nhiệt động lực của quá trình (sản lượng điện đầu ra trên nhiệt độ đầu vào, không thứ nguyên)

-  pump , turb là hiệu suất của quá trình nén đẳng entropy (bơm) và quá trình dãn nở (tuabin), không thứ nguyên

- h 1 ,h 2 ,h 3 ,h 4 là các "enthalpies riêng biệt" tại các điểm trên sơ đồ T – s

- h 4 s là "entanpy cụ thể" cuối cùng của chất lỏng nếu tuabin là đẳng entropy

- p 1 ,p 2 là áp suất trước và sau quá trình nén.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÁY PHÁT ĐIỆN LMMHD KẾT HỢP NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT

Mô hình nhà máy địa nhiệt truyền thống

Hình 3.1 Mô hình địa nhiệt truyền thống

Nước nóng địa nhiệt là một nguồn năng lượng tái tạo lý tưởng, và chu trình Rankine là chu trình năng lượng quan trọng cần xem xét Chúng ta sẽ tiến hành tính toán hiệu suất nhiệt của chu trình này để đánh giá khả năng sử dụng năng lượng hiệu quả.

- Nguồn nhiệt hoạt động: Được lấy từ nguồn nước nóng trong lòng đất cung cấp nhiệt cho chu trình với nhiệt độ từ 450 0 C

- Máy tách kiểu xoáy: Tách hơi và nước nóng ra hai phần, phần hơi được chuyển đi quay tuabin

- Tuabin hơi: Chuyển năng lượng của hơi nước thành điện năng

- Tháp làm mát: Giảm nhiệt độ của dòng nước sau khi qua tuabin hơi nước

- Bơm: Nhận năng lượng từ bộ điều phối năng lượng có nhiệm vụ đưa nước từ tháp giải nhiệt trở về lòng đất tiếp tục chu trình

- Bộ điều phối: Chuyển tải năng lượng lên lưới và cấp nguồn cho các thiết bị trong chu trình hoạt động

3.1.1 Phân tích các khối trong mô hình địa nhiệt truyền thống

Hình 3.2 Máy tách kiểu xoáy

Máy tách kiểu xoáy có chức năng tách nước thành hai phần hơi và lỏng riêng biệt Hơi nước với áp suất nhất định sẽ quay tuabin phát điện, giúp tạo ra năng lượng Khi hơi bão hòa khô đi qua máy tách kiểu xoáy, tổn thất về nhiệt độ và áp suất là không đáng kể.

Tháp giải nhiệt là thiết bị hiệu quả trong việc giảm nhiệt độ nước bằng cách loại bỏ nhiệt và thải ra khí quyển thông qua quá trình bay hơi Nhờ vào sự bay hơi, nước được làm mát đáng kể, giúp giảm nhiệt độ thấp hơn so với các thiết bị chỉ sử dụng không khí như bộ tản nhiệt ô tô Việc sử dụng tháp giải nhiệt không chỉ mang lại hiệu quả cao hơn về năng lượng mà còn tiết kiệm chi phí.

Bình ngưng là thiết bị chuyển đổi hơi nước thành chất lỏng bằng cách sử dụng nước lạnh để hấp thụ nhiệt Quá trình này làm giảm nhiệt độ của hơi nước, dẫn đến sự ngưng tụ thành dạng lỏng.

3.1.2 Tính toán hiệu suất hệ thống dựa trên chu trình năng lượng

Hệ thống sẽ gồm chu trình tuabin hơi nước 1 – 2 – 3 – 4 và chu trình sẽ được đơn giản hóa như sau:

Hình 3.5 Sơ đồ đơn giản của chu trình tuabin hơi nước

Nhiệt độ nước khi qua tháp sẽ giảm xuống bằng nhiệt độ môi trường do đó năng lượng thoát ra

Với h 4 , h 1 là Entropy tại nút 4 và nút 1

Q H là nhiệt lượng thu được qua bộ trao đổi nhiệt với nguồn nước nóng địa nhiệt

Q L là nhiệt lượng thải ra từ bộ ngưng tụ

W P là công của bơm nén

W T là công sinh ra (điện năng)

Phân tích Entropy các nút trong chu trình

P 2 = P3 = 0,7 MPa h 3 = 3375,1KJ/Kg s 3 = 7,7884KJ/Kg.K h 1 = 251,4 KJ/Kg v 1 = 0,0010171m 3 /Kg

 Tua bin hơi phát điện

Năng lượng tua bin sinh ra

Năng lượng ta thu được

Nhiệt độ tại các nút

3.2 Mô hình nhà máy địa nhiệt tuabin 2 cấp

Hình 3.6 Mô hình nhà máy địa nhiệt tuabin 2 cấp

Mô hình nhà máy địa nhiệt tuabin 2 cấp tương tự như nhà máy địa nhiệt truyền thống, nhưng sử dụng hai tuabin với áp suất cao và thấp Mô hình này mang lại hiệu suất cao hơn và giảm thiểu lượng nước đọng lại trong tuabin, góp phần tối ưu hóa quá trình sản xuất năng lượng.

Mô hình sẽ được đơn giản hóa như sau:

Hình 3.7 Sơ đồ đơn giản của chu trình tuabin 2 cấp

Nhiệt độ nước khi qua tháp sẽ giảm xuống bằng nhiệt độ môi trường do đó năng lượng thoát ra khi qua tuabin áp suất cao

 Tuabin hơi áp suất cao

Với h 3 , h 4 là Entropy tại nút 3 và nút 4

Q H là nhiệt lượng thu được qua bộ trao đổi nhiệt với nguồn nước nóng địa nhiệt

Q L là nhiệt lượng thải ra từ bộ ngưng tụ

W P là công của bơm nén

W T là công sinh ra (điện năng)

Entropy các nút trong chu trình

P 1 = P 6 = 0,02Mpa h = 3375,1 KJ/Kg s 3 = 7,7884 KJ/Kg.K h 1 = 251,4 KJ/Kg v 1 = 0,0010171 m 3 /Kg h 5 = 3380,2KJ/Kg s 5 = 8,1848 KJ/Kg.K h 4s V1,46 KJ/Kg

 Tuabin hơi áp suất thấp

Năng lượng 2 tuabin sinh ra

Năng lượng mà ta thu được

Nhiệt độ tại các nút

Mô hình nhà máy địa nhiệt sử dụng máy phát điện LMMHD

Từ mô hình địa nhiệt truyền thống, ta xây dựng mô hình nhà máy địa nhiệt điện sử dụng máy phát điện LMMHD như sau:

Hình 3.8 Mô hình nhà máy địa nhiệt điện - LMMHD

Nguồn nhiệt hoạt động: nguồn nước nóng lấy từ lòng đất cung cấp một nhiệt lượng khoảng 723 0 K

Máy tách kiểu xoáy: tách hơi và nước nóng ra hai phần, phần nước được dùng để gia nhiệt cho kim loại lỏng của chu trình LMMHD

Máy phát MHD: Sử dụng loại máy phát dạng ống hiệu suất ηEE từ 35% đến 40% tạo ra điện năng

Bộ trộn: Có nhiệm vụ trộn kim loại lỏng và khí đưa vào máy phát MHD

Bộ tách: Tách hỗn hợp kim loại lỏng và khí thành hai thành phần riêng biệt

Bộ trao đổi nhiệt 1: Nhận nhiệt lượng từ nước nóng gia nhiệt cho kim loại lỏng

Bộ trao đổi nhiệt 2: Nhận nhiệt lượng từ nước nóng gia nhiệt cho khí trong chu trình LMMHD

Tháp làm mát: làm mát nước nóng

Bơm: đưa nước từ tháp làm mát trở về lòng đất để tiếp tục chu trình

Bộ điều phối: truyền tải năng lượng lên lưới và cấp nguồn cho các thiết bị trong sơ đồ hoạt động

Máy phát điện MHD sử dụng kim loại lỏng làm môi chất phát điện, kết hợp với nguồn địa nhiệt để gia nhiệt, từ đó tăng cường động năng di chuyển Nguồn nước nóng được đưa qua hai bộ trao đổi nhiệt nhằm cung cấp nhiệt lượng cho chu trình LMMHD hoạt động hiệu quả Sau khi đi qua hai bộ trao đổi nhiệt, nước nóng sẽ được làm mát tại tháp giải nhiệt trước khi được bơm trở lại lòng đất.

Mô hình nhà máy địa nhiệt – LMMHD kết hợp tuabin hơi nước

Dựa trên mô hình địa nhiệt LMMHD, chúng tôi phát triển một mô hình nhà máy điện địa nhiệt kết hợp với máy phát điện LMMHD Mô hình này bao gồm chu trình Rankine, trong đó điện được tạo ra từ hơi nước, kết hợp với chu trình LMMHD để tối ưu hóa hiệu suất năng lượng.

Hình 3.9 Mô hình nhà máy địa nhiệt điện – LMMHD kết hợp tua bin hơi nước

Nguồn nhiệt hoạt động: nguồn nước nóng lấy từ lòng đất cung cấp một nhiệt lượng khoảng 723 0 K

Máy tách kiểu xoáy có chức năng tách hơi và nước nóng thành hai phần riêng biệt; trong đó, phần hơi nước được chuyển đến tuabin để tạo ra năng lượng, còn phần nước được sử dụng để gia nhiệt cho kim loại lỏng trong quy trình LMMHD.

Tuabin hơi: Chuyển năng lượng của hơi nước thành điện năng

Máy phát MHD: Sử dụng loại máy phát dạng ống hiệu suất ηEE từ 35% đến 40% tạo ra điện năng

Bộ trộn: Có nhiệm vụ trộn kim loại lỏng và khí đưa vào máy phát MHD

Bộ tách: Tách hỗn hợp kim loại lỏng và khí thành hai thành phần riêng biệt

Bộ trao đổi nhiệt 1: Nhận nhiệt lượng từ nước nóng gia nhiệt cho kim loại lỏng

Bộ trao đổi nhiệt 2: Nhận nhiệt lượng từ nước nóng gia nhiệt cho khí trong chu trình LMMHD

Tháp làm mát: làm mát nước nóng

Bơm: đưa nước từ tháp làm mát trở về lòng đất để tiếp tục chu trình

Bộ điều phối: chuyển tải năng lượng lên lưới và cấp nguồn cho các thiết bị trong sơ đồ hoạt động

Máy phát điện MHD sử dụng kim loại lỏng làm môi chất để tạo ra điện năng, kết hợp với nguồn địa nhiệt để gia nhiệt, từ đó tăng cường động năng di chuyển Nguồn nước nóng được dẫn qua hai bộ trao đổi nhiệt, cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho chu trình LMMHD Sau khi qua bộ trao đổi nhiệt, nước nóng sẽ được làm mát tại tháp giải nhiệt trước khi được bơm trở lại lòng đất Hiệu suất tổng thể của chu trình phụ thuộc vào hiệu suất của tuabin và máy phát MHD, tạo thành hai chu trình chính trong mô hình này.

+ Chu trình Rankine truyền thống

Hiệu suất chu trình Rankin ta đã tính được Bây giờ ta sẽ phân tích thêm năng lượng sinh ra từ chu trình LMMHD

3.4.1 Phân tích các khối trong chu trình LMMHD

3.4.1.1 Bộ trộn kim loại lỏng và hơi

Hình 3.10 Bộ trộn kim loại lỏng và hơi

Phương pháp bốc hơi trong bộ trộn này sử dụng áp suất khí mang cao hơn trước khi vào vòi phun, cho phép đốt nóng hiệu quả Nguồn kim loại lỏng và khí mang nóng được trộn tạo thành hỗn hợp khí/lỏng, và khi qua vòi phun, áp suất giảm khiến hỗn hợp bốc hơi Phương pháp này mang lại hiệu quả bốc hơi cao hơn so với các phương pháp truyền thống, cho phép tạo ra dòng chảy lớn hơn và giảm nhiệt độ Áp suất hơi và kim loại lỏng sẽ thay đổi khi qua bộ trộn do tác động của động cơ trộn.

P 3’ : áp suất đầu ra của bộ trộn

P tron : áp suất của máy trộn

Nhiệt độ của hỗn hợp hơi và kim loại lỏng sẽ thay đổi tính đến tổn thất của bộ trộn

T 3’ : Nhiệt độ đầu ra hỗn hợp hơi và kim loại lỏng

: Tổn thất nhiệt độ trong bộ trộn

3.4.1.2 Phân tích máy phát MHD sử dụng kim loại lỏng NaK

Máy phát MHD hoạt động dựa trên lưu chất kim loại lỏng NaK, nổi bật với hệ số dẫn điện cao Nguyên lý hoạt động của nó tương tự như máy phát MHD sử dụng plasma để sản xuất điện.

 Áp suất của hỗn hợp hơi và kim loại lỏng đi qua MHD sẽ thay đổi như sau

P 4’ : Áp suất hỗn hợp hơi và kim loại lỏng đầu ra của MHD

P3’: Áp suất hỗn hợp hơi và kim loại lỏng đầu vào của MHD

: Hiệu suất điện của máy phát MHD

: Hiệu suất của máy phát MHD

 Nhiệt độ của hỗn hợp hơi và kim loại lỏng sau khi đi qua MHD

: Tổn thất nhiệt lượng trên máy phát MHD

T 3’ : Nhiệt độ hỗn hợp hơi và kim loại lỏng đầu vào của MHD

T 4’ : Nhiệt độ hỗn hợp hơi và kim loại lỏng đầu ra của MHD

3.4.1.3 Bộ tách hơi và kim loại lỏng

Hình 3.11 Thiết bị tách hơi và kim loại lỏng

Khi hỗn hợp hơi và kim loại lỏng đi vào máy tách, chúng sẽ tiếp xúc với một tấm lưới kim loại, nơi các chất lỏng bị giữ lại và rơi xuống đáy máy theo trọng lực, trong khi phần hơi sẽ bay lên và thoát ra ngoài.

Sau khi rời khỏi máy tách, phần hơi sẽ được dẫn đến bộ trao đổi nhiệt 2, trong khi phần kim loại lỏng sẽ di chuyển đến bộ trao đổi nhiệt 1 để được gia nhiệt lại, từ đó tiếp tục chu trình.

 Áp suất sau khi qua bộ tách sẽ tách thành 2 phần theo tỉ lệ 1:1

P 5’ : Áp suất hơi sau khi ra khỏi máy tách

P 5’’ : Áp suất kim loại lỏng sau khi ra khỏi máy tách

P tach : Áp suất tạo ra bởi máy tách

 Nhiệt độ chất khí khi qua bộ tách

T 5’ : Nhiệt độ hơi sau khi ra khỏi máy tách

T 5’’ : Nhiệt độ kim loại lỏng sau khi ra khỏi máy tách

: Tổn hao nhiệt độ của bộ tách

3.4.1.4 Bơm áp suất khí vào buồng trộn

Bơm áp suất có chức năng hút và đẩy khí vào buồng trộn, làm tăng áp suất và nhiệt độ của khí khi rời khỏi bơm Thiết bị này hoạt động tương tự như máy nén khí.

 Áp suất khí khi qua bơm

P 2’ : áp suất khí sau khi qua bơm

P 1’ : áp suất khí sau khi qua bộ trao đổi nhiệt 2

: Tỉ số nén của bơm

 Nhiệt độ khí khi qua bơm

T 2’ : Nhiệt độ khí sau khi qua bơm

T 1’ : Nhiệt độ khí sau khi qua bộ trao đổi nhiệt 2

: Tỉ số nhiệt độ vào ra của máy bơm

Bơm điện từ là thiết bị sử dụng năng lượng điện để di chuyển kim loại lỏng hoặc các chất lỏng dẫn điện Thiết bị này hoạt động dựa trên một từ trường được đặt vuông góc với hướng di chuyển của chất lỏng, tạo ra lực điện từ giúp di chuyển chất lỏng bên trong Trong quá trình sử dụng, bơm điện từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lực đẩy để đưa NaK đến bộ trao đổi nhiệt 1 để gia nhiệt.

: Tỉ số nén của bơm điện từ

 Nhiệt độ kim loại lỏng

: Tỉ số nhiệt độ vào ra của máy bơm

3.4.2 Tính toán hiệu suất của chu trình LMMHD

3.4.2.1 Phân tích nhiệt lượng trong chu trình LMMHD

 Nhiệt lượng tại các nút

G: Lưu lượng kim loại lỏng qua máy phát LMMHD

C p : Nhiệt dung riêng của kim loại lỏng NaK, NaK có C p = 0,27

] Trong đó T ref và P ref là nhiệt độ và áp suất mẫu Thông thường ta chọn bằng với nhiệt độ môi trường và áp suất khí quyển

 Tính Entropy tại các nút

 Công suất điện của máy phát LMMHD

 Công suất tiêu thụ của các thiết bị trong chu trình

 Công suất tiêu thụ của bộ trộn

 Công suất tiêu thụ của bộ tách

 Công suất tiêu thụ của bơm điện từ

 Công suất tiêu thụ của bơm

Các hệ số Π tron, Π tach và Π bomdt được tính toán bởi E Gedik và H Kurt nhằm đạt vận tốc lưu chất LMMHD khoảng 0,0049 m/s Trong đó, Π bomdt là hệ số nén bơm điện từ, có nhiệm vụ đưa kim loại lỏng quay trở lại bộ trộn để tiếp tục chu trình phát điện trong dòng chảy của LMMHD.

3.4.3 Hiệu suất của hệ thống

Với W in là năng lượng nhận vào từ năng lượng địa nhiệt

TÍNH TOÁN VÀ MÔ PHỎNG CÁC THÔNG SỐ

Tính toán và mô phỏng các thông số của chu trình địa nhiệt truyền thống.57 1 Dữ liệu tính toán

Xét chu trình địa nhiệt truyền thống như hình 3.1 chương 3 với dữ liệu tính toán như sau:

Bảng 4.1 Dữ liệu tính toán của chu trình địa nhiệt truyền thống

Dữ liệu đầu vào Tua bin Bơm

P 2 = P3 = 0,7 MPa h 3 = 3375,1 KJ/Kg s 3 = 7,7884KJ/Kg.K h 1 = 251,4 KJ/Kg v 1 = 0,0010171 m 3 /Kg

Thông số đầu vào của chu trình:

Nhiệt độ tại các nút:

Kết quả sau khi tính toán bằng phần mềm Matlab, ta được thông số tại các nút:

Bảng 4.2 Kết quả tính toán thông số của chu trình địa nhiệt truyền thống

W net = 805,7842 KJ/Kg = 346,425 Btu/lbm; Q H = 3123,7 KJ/Kg = 1342,95 Btu/lbm

1Btu xấp xỉ 1060 J /s mà ta có 1W=1J/s

Hiệu suất của chu trình: η HT =0,258 hay 25,8%

Hình 4.1 Đồ thị T – s của chu trình địa nhiệt truyền thống 4.2 Tính toán và mô phỏng các thông số của chu trình địa nhiệt tuabin 2 cấp

Xét chu trình địa nhiệt tuabin 2 cấp như hình 3.6 chương 3 với dữ liệu tính toán như sau:

Bảng 4.3 Dữ liệu tính toán của chu trình địa nhiệt tuabin 2 cấp

Dữ liệu đầu vào Tuabin áp suất cao

Tuabin áp suất thấp Bơm

P 1 =P 6 = 0,02 Mpa h 3 = 3375,1 KJ/Kg s 3 = 7,7884 KJ/Kg.K h 1 = 251,4 KJ/Kg v 1 = 0,0010171 m 3 /Kg h 5 = 3380,2 KJ/Kg s 5 = 8,1848 KJ/Kg.K h 4s V1,46 KJ/Kg

Thông số đầu vào của chu trình

Nhiệt độ tại các nút

Thông số của tua bin áp suất cao

Thông số của tua bin áp suất thấp

Kết quả sau khi tính toán bằng phần mềm Matlab, ta được thông số tại các nút:

Bảng 4.4 Kết quả tính toán thông số của chu trình địa nhiệt tua bin 2 cấp

W net = 953,4404 KJ/Kg = 409,9055 Btu/lbm; Q H = 3403,1 KJ/Kg = 1463,070 Btu/lbm 1Btu xấp xỉ 1060 J /s mà ta có 1W=1J/s

Hiệu suất của chu trình: η HT = 0,2802 hay 28,02%

Hình 4.2 Đồ thị T – s của chu trình địa nhiệt tuabin 2 cấp

Tính toán và mô phỏng các thông số của chu trình địa nhiệt – LMMHD và

so sánh với chu trình địa nhiệt truyền thống

Xét chu trình địa nhiệt – LMMHD như hình 3.8 chương 3 với dữ liệu tính toán như sau:

Bảng 4.5 Dữ liệu tính toán của chu trình địa nhiệt – LMMHD

Dữ liệu đầu vào Bộ trộn Bộ tách Máy phát

Các thông số chu trình LMMHD

Q in = 3,4kW; T 2 = 723 0 K; T ref = 298 0 K; P ref = 1,03.10 5 Pa

- Thông số máy phát MHD: η EE = 0,4; η LMMHD = 0,8; ∆Q LMMHD = 0,005

- Bộ ngưng (trao đổi nhiệt): ∆Q ngưng = 0,01; ηT ngưng = 1

Kết quả sau khi tính toán bằng phần mềm Matlab, ta được thông số tại các nút:

Bảng 4.6 Kết quả tính toán thông số của chu trình địa nhiệt - LMMHD

Hiệu suất của chu trình: η HT = 0,3481 hay 34,81%

Hình 4.3 Đồ thị T – s của chu trình địa nhiệt – LMMHD

Hiệu suất của chu trình địa nhiệt LMMHD đạt 34,81%, vượt trội hơn so với chu trình địa nhiệt truyền thống với hiệu suất 25,8%, chênh lệch 9,01% Đồng thời, nó cũng cao hơn hiệu suất của chu trình địa nhiệt tua bin 2 cấp (28,02%) với mức chênh lệch 6,79%.

Ngày đăng: 16/03/2022, 08:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Đỗ Văn Chương, “Chuyên đề năng lượng – VNGG”, chương 9, https://sites.google.com/site/vnggenergy/dianhiet, 5 – 5 – 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề năng lượng – VNGG”
[2] Trần Huyên, “Năng lượng và năng lượng địa nhiệt ở Việt Nam”, Hội dầu khí Việt Nam, http://petrotimes.vn/nang-luong-va-nang-luong-dia-nhiet-o-viet-nam-ky-1-256111.html, 5 – 5 – 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lượng và năng lượng địa nhiệt ở Việt Nam”
[3] Đoàn Văn Tiến, Đinh Văn Toàn, Trịnh Việt Bắc, “Nghiên cứu nguồn địa nhiệt cho phát triển năng lượng sạch ở Việt Nam”, Tạp chí các khoa học về trái đất, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nguồn địa nhiệt cho phát triển năng lượng sạch ở Việt Nam”
[4] Nguyễn Bá Sang, luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu hệ thống phát điện MHD kết hợp với địa nhiệt điện”, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống phát điện MHD kết hợp với địa nhiệt điện”
[6] Published by the World Energy Council 2017. “World Energy Issues Monitor 2017 -Full-report” Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Energy Issues Monitor 2017 -Full-report
[7] IRENA (2017), “Planning for the Renewable Future: Long-term modelling and tools to expand variable renewable power in emerging economies”, International Renewable Energy Agency, Abu Dhabi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Planning for the Renewable Future: Long-term modelling and tools to expand variable renewable power in emerging economies
Tác giả: IRENA
Năm: 2017
[8] World Energy Council, World Energy Reso Urces 2016 “World Energy Resources Geothermal 2016” Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Energy Resources Geothermal 2016
[9] Geothermal Energy Association, “2016 Annual U.S. & Global Geothermal Power Production Report” Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2016 Annual U.S. & Global Geothermal Power Production Report
[10] Sudhir Patel and Gangadharaiah Y. H, “Review Note on Magnetohydrodynimics Power Generator”, Department of Mathematics, New Horizon College of Engineering, Bangalore, India, International Journal of Trend in Research and Development, Volume 3(1), ISSN: 2394-9333 www.ijtrd.com, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review Note on Magnetohydrodynimics Power Generator”
[11] Sufi a Khalili, Ali Jafarian Dehkordi*, Mohammad Hossein Giahi, “Investigating the effect of channel angle of a subsonic MHD (Magneto-Hydro- Dynamic) generator on optimum efficiency of a triple combined cycle”, School of Mechanical Engineering, Tarbiat Modares University, Jalal Ale Ahmad Highway, P.O. BOX: 14115-143, Tehran, Iran-2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Investigating the effect of channel angle of a subsonic MHD (Magneto-Hydro-Dynamic) generator on optimum efficiency of a triple combined cycle”
[12] Ajith Krishnan R, Jinshah B S, Magnetohydrodynamic Power Generation, International Journal of Scientific and Research Publications, Volume 3, Issue 6, June 2013, ISSN 2250-3153 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Magnetohydrodynamic Power Generation
[13] Hyungsul Moon and Sadiq J. Zarrouk, “Efficiency of geothermal power plants: a worldwide review”, Deparment of Engineering Science, University of Auckland, New Zealand, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Efficiency of geothermal power plants: a worldwide review”
[14] Ronald DiPippo, Ph. D, Chancellor Professor “Geothermal Power Plants: Principles, Applications, Case Studies and Environmental Impact”, Emeritus University of Massachusetts Dartmouth North Dartmouth, Massachusetts Sách, tạp chí
Tiêu đề: Geothermal Power Plants: Principles, Applications, Case Studies and Environmental Impact
[18] Claus Borgnakke, Richard E. Sonntag, University of Michigan, Fundamentals of thermodynamics, Don Fowley and Dan Sayre, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of thermodynamics
[19] Bilal Masood, Malik Husnain Riaz and M. Yasir, Integration of Magnetohydrodynamics (MHD) Power Generating Technology with Thermal Power Plants for Efficiency Improvement, World Applied Sciences Journal 32 (7) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Integration of Magnetohydrodynamics (MHD) Power Generating Technology with Thermal Power Plants for Efficiency Improvement
[20] Reshmi Banerjee, Importance of Magneto Hydro Dynamic Generation, International Journal of Advanced Research in Electrical, Electronics and Instrumentation Engineering, Vol. 4, Issue 7, July 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Importance of Magneto Hydro Dynamic Generation
[15] John W. Lund, Geothermal energy, http://www.britannica.com/science/ geothermal-energy, 5 – 5 – 2016 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Công suất lắp đặt nhà máy điện địa nhiệt trên thế giới [9]. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.1. Công suất lắp đặt nhà máy điện địa nhiệt trên thế giới [9] (Trang 30)
Hình 2.2. Cấu tạo và nhiệt độ từng lớp vỏ Trái Đất. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.2. Cấu tạo và nhiệt độ từng lớp vỏ Trái Đất (Trang 31)
Hình 2.3. Quá trình hình thành địa nhiệt từ sự di chuyển của các mảng vỏ trái đất. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.3. Quá trình hình thành địa nhiệt từ sự di chuyển của các mảng vỏ trái đất (Trang 31)
Hình 2.4. Các dạng biểu hiện của nguồn năng lượng địa nhiệt trên mặt đất.  2.1.3.  Năng lượng địa nhiệt ở Việt Nam [2] - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.4. Các dạng biểu hiện của nguồn năng lượng địa nhiệt trên mặt đất. 2.1.3. Năng lượng địa nhiệt ở Việt Nam [2] (Trang 32)
Hình 2.5. Nguyên lý hoạt động chung của nhà máy địa nhiệt điện - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.5. Nguyên lý hoạt động chung của nhà máy địa nhiệt điện (Trang 34)
Hình 2.6. Hệ thống Dry Steam [15]. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.6. Hệ thống Dry Steam [15] (Trang 35)
Hình 2.7. Hệ thống Flash Steam [15]. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.7. Hệ thống Flash Steam [15] (Trang 36)
Hình 2.8. Hệ thống Binary Cycle [15]. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.8. Hệ thống Binary Cycle [15] (Trang 37)
Hình 2.9. Hệ thống Combined Cycle [16]. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.9. Hệ thống Combined Cycle [16] (Trang 38)
Sơ đồ nguyên lý: - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Sơ đồ nguy ên lý: (Trang 40)
Hình 2.12. Nhà máy điện hơi nước đơn giản hoạt động theo chu trình Rankine [18] - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.12. Nhà máy điện hơi nước đơn giản hoạt động theo chu trình Rankine [18] (Trang 41)
Hình 2.14. Mô hình phát điện MHD đơn giản. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.14. Mô hình phát điện MHD đơn giản (Trang 46)
Hình 2.16. Máy phát điện Faraday [19]. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.16. Máy phát điện Faraday [19] (Trang 49)
Hình 2.17. Máy phát điện Hall [19]. - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.17. Máy phát điện Hall [19] (Trang 50)
Hình 2.18. Máy phát điện đĩa [19] - (Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu hệ thống phát điện từ thủy động lực (MHD) sử dụng năng lượng địa nhiệt với chu trình kết hợp
Hình 2.18. Máy phát điện đĩa [19] (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN