Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Điện năng được sản xuất tại các nhà máy điện và được truyền tải đến các thiết bị tiêu thụ thông qua hệ thống đường dây truyền tải Trong quá trình hoạt động bình thường, hệ thống điện duy trì sự cân bằng, nhưng có thể xảy ra mất cân bằng khi gặp sự cố bất thường Các sự cố này có thể do thiên tai như cây đổ, gió, bão, sét đánh, hoặc do hỏng hóc thiết bị như máy biến thế Để phân tích hệ thống điện, cần tính toán điện áp và dòng điện trong các tình huống bình thường và bất thường Những sự cố lớn có thể gây hư hỏng thiết bị và gián đoạn nguồn điện, trong khi điện áp thay đổi có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị khác Việc nghiên cứu hệ thống điện trong điều kiện sự cố là rất quan trọng để đề xuất các phương án vận hành và bảo vệ hệ thống.
Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các phương pháp xác định vị trí sự cố trên đường truyền tải, dựa trên hai nguyên tắc chính: lý thuyết trở kháng và lý thuyết sóng lan truyền Việc áp dụng lý thuyết này được thực hiện trên một hệ thống để kiểm tra độ chính xác trong việc tính toán khoảng cách đến các loại sự cố khác nhau Đồng thời, một phân tích so sánh các sai sót trong các phương pháp tính toán cũng được thực hiện, nhằm tìm ra cách tính toán chính xác nhất vị trí sự cố trên đường truyền tải.
Khi mạng điện trở nên phức tạp, số lượng sự cố xuất hiện cũng tăng lên, do đó cần tăng cường các biện pháp bảo vệ trên đường dây Tất cả các sự cố này cần được phát hiện, cô lập và sửa chữa trước khi đưa trở lại hoạt động Việc khôi phục trạng thái làm việc bình thường cho đường dây gặp sự cố chỉ có thể diễn ra nhanh chóng nếu xác định chính xác vị trí của sự cố.
Các kết quả nghiên cứu đ công bố
Việc ước lượng chính xác vị trí sự cố là rất quan trọng để giảm thiểu thời gian gián đoạn cung cấp điện, đặc biệt trong các ngành công nghiệp sản xuất Thời gian khắc phục sự cố kéo dài không chỉ gây mất điện cho các hộ tiêu thụ mà còn có thể dẫn đến thiệt hại kinh tế lớn và mất ổn định trong hệ thống điện Khi xảy ra sự cố trên đường dây truyền tải điện, điện áp tại điểm sự cố giảm đột ngột trong khi dòng điện tăng cao, tạo ra sóng lan truyền Để xác định vị trí sự cố, các tín hiệu dòng điện và điện áp được đo và phân tích bằng các công cụ xử lý tín hiệu Từ những giá trị này, có thể xác định tổng trở sự cố, pha xảy ra sự cố và thời gian trễ của tín hiệu, từ đó xác định chính xác vị trí sự cố Nghiên cứu này nhằm tối ưu hóa quá trình phát hiện và khôi phục trạng thái làm việc bình thường cho các đường dây, đặc biệt là những đường dây truyền tải điện áp cao ở khu vực địa hình khó khăn.
1.2 Các kết quả nghiên cứu đã công bố
1.2.1 Phương pháp tính toán dựa trên trở kháng [2]
Phương pháp trở kháng là kỹ thuật phổ biến trong rơle khoảng cách kỹ thuật số tại các trạm biến áp, nhằm bảo vệ đường dây điện Ngoài chức năng bảo vệ, rơle còn ghi lại các thông số sự cố như dạng sự cố, vùng và vị trí sự cố, cùng với giá trị tức thời của điện áp và dòng điện tại thời điểm xảy ra sự cố Tuy nhiên, việc xác định vị trí sự cố bằng rơle khoảng cách vẫn gặp nhiều sai số do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Điện trở quá độ ảnh hưởng đến hoạt động của bộ phận khoảng cách, cùng với tác động của trạm trung gian và tổ nối dây máy biến áp Sai số từ máy biến dòng điện (BI) và máy biến điện áp (BU), cũng như sai số của rơle do thành phần tự do, ảnh hưởng đến việc tính toán giá trị hiệu dụng Độ không lường của các bộ lọc số và sai số từ các bộ chuyển đổi AD, cũng như thiết bị đo góc pha, đều góp phần vào việc tính toán cài đặt và chỉnh định rơle Việc loại bỏ các thành phần tín hiệu biến thiên nhanh dẫn đến mất thông tin trong tín hiệu, gây khó khăn trong việc xác định vị trí sự cố của rơle khoảng cách.
1.2.1.1 Phương pháp điện kháng đơn [3]
Các giá trị điện áp và dòng điện đo được tại đầu đường dây sẽ được sử dụng để tính toán trở kháng của đường dây đến vị trí điểm sự cố Công thức tính toán trở kháng được biểu diễn theo phương trình (1.1) Khi xác định được trở kháng của đường dây trên mỗi đơn vị chiều dài, khoảng cách đến vị trí sự cố có thể được tính toán thông qua các phương trình (1.2) và (1.3).
U A : điện áp tại đầu nguồn A
Z L : tổng trở của đường dây
I A :dòng điện chạy ra từ đầu nguồn A
l suco : khoảng cách đến vị tr sự cố
Trong đó: I f là dòng điện sự cố R f là điện trở sự cố đƣợc minh họa trong hình 1.1 bên dưới
Hình 1.1 Sơ đồ minh họa sự cố sử dụng phương pháp điện kháng đơn
Từ công thức (1.2) khoảng cách đến vị trí sự cố tính từ đầu nguồn A đƣợc xác định theo biểu thức (1.3):
Phương pháp Takagi yêu cầu thu thập tín hiệu trước và sau khi xảy ra sự cố, giúp nâng cao độ chính xác so với phương pháp điện kháng đơn Phương pháp này giảm thiểu ảnh hưởng của điện trở sự cố và dòng tải, từ đó cải thiện khả năng phát hiện sự cố hiệu quả hơn Sơ đồ minh họa được thể hiện trong hình 1.2.
Hình 1.2 Minh họa phương pháp KATAGI trên mạch điện một pha hai nguồn Điện trở sự cố đƣợc tính toán theo biểu thức (1.4)
U A : Điện áp tại đo lường đầu nguồn A
Z l : Tổng trở của đường dây
I A : Dòng điện chạy ra từ đầu nguồn A
I'' A : Dòng điện xếp chồng, là sự chênh lệch giữa dòng điện sự cố và dòng điện trước sự cố
Khoảng cách đến vị trí sự cố tính từ đầu nguồn A đƣợc xác định theo biểu thức (1.5):
1.2.1.3 Phương pháp TAKAGI cải tiến [5]
Phương pháp Takagi cải tiến, còn được gọi là phương pháp dòng điện thứ tự không, không yêu cầu dữ liệu trước sự cố Thay vào đó, phương pháp này sử dụng dòng điện thứ tự không, giúp tính toán vị trí sự cố một cách hiệu quả hơn so với việc xếp chồng dòng điện của sự cố chạm đất Vị trí sự cố được xác định thông qua phương trình (1.7).
I R : Dòng điện thứ tự không, I R * - liên hợp phức của ảnh dòng điện thứ tự không
: Góc dòng điện thứ tự không
Z 1L : Tổng trở thứ tự thuận của đường dây
U A : Điện áp tại đo lường đầu nguồn A
I A : Dòng điện chạy ra từ đầu nguồn A
l suco : khoảng cách đến vị trí sự cố tính từ đầu nguồn A
Phương pháp điện kháng đơn nổi bật với tính đơn giản và dễ lắp đặt, không yêu cầu đồng bộ giữa các thiết bị Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là dễ bị ảnh hưởng bởi các nguồn nhiễu, chẳng hạn như sự bất tương ứng của đường dây do không hoán vị dây dẫn và ảnh hưởng của thành phần thứ tự không tốt của hỗ cảm giữa các đường dây.
Phương pháp Takagi có nhược điểm là yêu cầu phải biết chính xác các thông số của dòng điện pha sự cố ngay trước khi sự cố xảy ra, vì sai lệch trong các thông số này có thể dẫn đến sai số lớn trong việc ước lượng vị trí sự cố Trong khi đó, phương pháp Takagi cải tiến không cần giá trị dòng điện trước sự cố, nhưng lại cần xác định góc pha của dòng điện thứ tự 0, điều này cũng tạo ra nguồn sai số đáng kể cho phương pháp.
1.3 Mục đ ch của đề tài
Phương pháp mới được phát triển giúp xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải mà không cần biết trước thông số của đường dây và tổng trở ngắn mạch.
Xây dựng đƣợc phần mềm mô phỏng sự cố và tính toán đƣợc vị trí sự cố có độ chính xác cao
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và đưa ra phương pháp mới xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải điện Một số công cụ và phần mềm mô phỏng sử dụng trong luận văn
Đường dây truyền tải điện và các dạng sự cố trên đường dây
Tính toán để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải
Đồng bộ hóa dữ liệu dựa trên hệ thống GPS để đƣa ra giải thuật tính toán xá định vị trí sự cố
Các phần mềm sử dụng trong luận văn: ATP - EMTP, Matlab 7.1, …
Luận văn này tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ đồng bộ đo lường (SMT) dựa trên hệ thống định vị toàn cầu (GPS) nhằm xác định vị trí sự cố một cách nhanh chóng nhất.
Ứng dụng phần mềm MATLAB để mô phỏng một số dạng ngắn mạch trên đường dây truyền tải điện để giả định sự cố quá trình nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết và các mô hình tính toán xử lý tín hiệu trong hệ thống GPS nhằm xác định vị trí điểm sự cố trên đường dây truyền tải Việc áp dụng công nghệ GPS giúp nâng cao độ chính xác trong việc xác định vị trí, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý và bảo trì hệ thống truyền tải điện.
Nghiên cứu phương pháp xử lý tín hiệu của công nghệ đồng bộ hóa đo lường (SMT) và GPS để từ đó xác định vi trí sự cố
Nghiên cứu phương pháp biến đổi nhanh chuổi sóng mang (FFT)
Bằng cách áp dụng công nghệ đồng bộ hóa đo lường, chúng ta có thể thu thập dữ liệu từ hệ thống GPS để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải mà không cần thông tin chi tiết về các thông số của đường dây.
- Giả định sự cố trên đường dây truyền tải
- Mô phỏng sự cố và phân tích sự cố trên phần mềm Matlab
1.7 Điểm mới của luận văn
Sử dụng một phương pháp xác định vị trí sự cố mà không cần biết trước thông số của đường dây
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu và đề xuất phương pháp mới để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải điện, nhằm nâng cao hiệu quả xử lý sự cố Bên cạnh đó, một số công cụ và phần mềm mô phỏng cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu để hỗ trợ cho việc phân tích và đưa ra giải pháp tối ưu.
Đường dây truyền tải điện và các dạng sự cố trên đường dây
Tính toán để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải
Đồng bộ hóa dữ liệu dựa trên hệ thống GPS để đƣa ra giải thuật tính toán xá định vị trí sự cố
Các phần mềm sử dụng trong luận văn: ATP - EMTP, Matlab 7.1, …
Luận văn này tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ đồng bộ đo lường (SMT) dựa trên hệ thống định vị toàn cầu (GPS) nhằm xác định vị trí sự cố một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ứng dụng phần mềm MATLAB để mô phỏng một số dạng ngắn mạch trên đường dây truyền tải điện để giả định sự cố quá trình nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào lý thuyết và các mô hình tính toán xử lý tín hiệu trong hệ thống GPS nhằm xác định vị trí điểm sự cố trên đường dây truyền tải Việc ứng dụng công nghệ GPS trong quản lý và giám sát hệ thống truyền tải điện không chỉ nâng cao độ chính xác trong việc phát hiện sự cố mà còn giúp tối ưu hóa quá trình khắc phục Các mô hình tính toán được phát triển sẽ hỗ trợ trong việc phân tích tín hiệu và xác định vị trí sự cố một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp xử lý tín hiệu của công nghệ đồng bộ hóa đo lường (SMT) và GPS để từ đó xác định vi trí sự cố
Nghiên cứu phương pháp biến đổi nhanh chuổi sóng mang (FFT)
Sử dụng công nghệ đồng bộ hóa đo lường, chúng ta có thể thu thập dữ liệu từ hệ thống GPS để xác định vị trí sự cố trên đường dây truyền tải mà không cần biết trước các thông số của đường dây.
Phương pháp nghiên cứu
- Giả định sự cố trên đường dây truyền tải
- Mô phỏng sự cố và phân tích sự cố trên phần mềm Matlab
Điểm mới của luận văn
Sử dụng một phương pháp xác định vị trí sự cố mà không cần biết trước thông số của đường dây
Các thành phần tương đương của hệ thống 3 pha
Hệ thống điện thường được phân tích qua một pha để đơn giản hóa quá trình Đối với hệ thống ba pha cân bằng, người ta chuyển đổi các kết nối tam giác thành kết nối sao và giải quyết từng pha riêng lẻ, trong khi hai pha còn lại lệch nhau 120 độ Để phân tích hệ thống không cân bằng, cần chuyển đổi hệ thống thành các thành phần tương ứng để thực hiện phân tích cho mỗi pha.
Charles Legeyt Fortescue đã phát triển một lý thuyết cho thấy rằng một hệ không cân bằng có thể được xác định thông qua các thành phần tương ứng Ba thành phần này bao gồm thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự không, được biểu thị bằng các ký hiệu "+", "-", và "0" hoặc "1", "2", và "0" tương ứng.
2.1.1 Thứ tự thuận: Nó bao gồm ba pha có c ng độ lớn và lệch nhau 120° theo thứ tự pha ban đầu
2.1.2 Thứ tự không: Nó bao gồm ba pha có c ng độ lớn và dịch chuyển vị trí pha
2.1.3 Thứ tự nghịch: Nó bao gồm ba pha với với c ng độ lớn và lệch nhau 120°
Thứ tự pha ngƣợc pha ban đầu
Hình 2.1 Thứ tự thuận Hình 2.2 Thứ tự không Hình 2.3 Thứ tự nghịch
Chúng ta thiết lập t y 3 pha i a, i b, và i c Nó có thể đƣợc trình bày trong điều kiện của 9 thành phần nhƣ sau:
Khi I a 0 , I b 0 và I c 0 đặt là thứ tự 0, I a + , I b + và I c + đặt là thứ tự thuận, và I a - , I b - , và I c - , I b - và I c - đặt là thứ tự nghịch
Thứ tự không có c ng độ lớn với pha thay thế và có tính chất sau:
Một ma trận cân bằng đƣợc viết nhƣ sau
Vector I gồm các thành phần I a , I b và I c Vì vậy, I 0 , I + , và I - lần lƣợt là thứ tự 0, thứ tự thuận và thứ tự nghịch
Vector (2.3) đƣợc ký hiệu là
I = I 0 + I + + I - Giờ để tìm 9 thành phần tương ứng dùng
Cộng số phức I bởi α không làm thay đổi độ lớn nhƣng tang góc 1200 Điều đó có nghĩa quay I một góc
Chỉ có 3 trong số 9 thành phần có thể được chọn độc lập, bao gồm Ia0, Ia+ và Ia-, trong khi các biến này hoạt động nhanh chóng và đóng vai trò quan trọng trong các điều kiện khác Khi áp dụng cho biểu thức (2.4), chúng ta có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của các biến này.
Biểu thức (2.4) tương đương với:
Biểu thức (2.7), (2.8) và (2.9) mô tả thứ tự 0, thứ tự thuận và thứ tự nghịch Tương tự, điện áp thứ tự 0, thứ tự thuận và thứ tự nghịch được thể hiện qua các biểu thức (2.10), (2.11) và (2.12).
Biểu thức (2.10), (2.11) và (2.12) có thể viết trong dạng ma trận nhƣ:
Các dạng sự cố trên đường dây truyền tải
Có hai loại sự cố trên đường dây truyền tải: sự cố cân bằng và sự cố không cân bằng Trong đó, sự cố không cân bằng là phổ biến nhất trong các hệ thống điện Các sự cố này có thể được phân loại thành sự cố rẽ nhánh và sự cố nối tiếp Pha chạm đất là một dạng sự cố xảy ra ở trở kháng đường dây, không liên quan đến trung tính hoặc đất, cũng như không có kết nối giữa các pha Khi xảy ra sự cố này, điện áp và tần số sẽ tăng lên, trong khi dòng điện ở các pha gặp sự cố sẽ giảm Một ví dụ điển hình là việc mở một hoặc hai đường dây bằng cầu dao (CB).
Sự cố mất cân bằng pha xảy ra khi có sự chênh lệch giữa các pha hoặc giữa pha và đất, và nghiên cứu này chỉ tập trung vào các sự cố rẻ mất cân bằng pha Các sự cố này thường liên quan đến sự tăng và giảm tần số cũng như điện áp Mất cân bằng pha được phân loại thành bốn loại khác nhau.
Trong sự cố này, một dây pha chạm với đất
Hình 2.4 Một pha chạm với đất 2.2.2 Sự cố hai pha
Trong dạng sự cố này, thiết lập kết nối giữa hai dây pha với nhau
Hình 2.5 Pha chạm pha 2.2.3 Hai pha chạm đất
Hình 2.6 Hai pha chạm đất 2.2.4 Sự cố ba pha
Sử dụng thành phần tương ứng để phân tích sự cố
Sự cố hệ thống không chỉ đơn giản là một pha, vì vậy việc phân tích chỉ một pha không đủ để giải quyết vấn đề Để xác định dòng điện và điện áp trong sự cố, trước tiên cần chuyển đổi chúng thành các thành phần tương ứng Điều này có thể thực hiện bằng cách thay thế sự cố ba pha bằng tổng hợp của một chuỗi nguồn ba thứ tự không, nguồn ba pha thứ tự thuận và nguồn ba pha thứ tự nghịch, cùng với một nguồn ba pha tích cực và một nguồn nghịch thứ tự ba giai đoạn.
Mỗi mạch được phân tích qua một giai đoạn gọi là mạng lưới các trình tự Phương trình điện áp và dòng điện của các thành phần đã được thảo luận trước đó Trong phần này, các thành phần tương tự liên quan đến sự cố điện áp và dòng điện cho tất cả các loại sự cố sẽ được xác định.
2.3.1 Thứ tự pha chạm đất
Giả sử dòng sự cố (I f ) pha chạm đất xuất hiện với một trở kháng (Z f ) điện áp và dòng điện tại điểm sự cố Va = Z f I a ,I b =0, I c =0
Phương trình điện áp tương ứng với phương trình (2.1) là
Khi dòng sự cố xuất hiện ở pha b và pha c là 0, phương trình (2.6) sẽ là:
I I I I (2.14) Điều đó cho thấy thứ tự dòng và thứ tự mạng tương ứng phải được kết nối nối tiếp Thứ tự điện áp thêm vào 3Z I f a
Z Z Z là 0, thứ tự trở kháng thuận và nghịch
Phương trình (2.15) được sử dụng để tìm ra thứ tự điện áp sự cố
2.3.2 Thứ tự mạng hai pha chạm đất
Giả sử pha b và pha c đƣợc kết nối với đất với trở kháng (Z f ) Vì thế dòng sự cố trên pha a là 0, I a 0
Khi đó pha b va pha c tạo một liên kết, điện áp sự cố tại pha b và pha c là
Dòng sự cố hiện tại ở pha b và pha c, phương trình (2.6) sẽ là
Phương trình (2.19) có thể được viết như sau
Khi đó thứ tự điện áp không, thuận, nghịch là tương ứng mà được hiểu là thứ tự mạng phải song song
Bằng cách này thứ tự dòng và áp đƣợc tính cho sự cố hai pha chạm đất
2.3.3 Thứ tự mạng sự cố pha với pha
Giả sử dòng sự cố (Z f ) xảy ra khi pha a và pha c chạm nhau và Z f là trở kháng sự cố b c b f
Khi pha c chạm với pha b, tại đó V b V c
Phương trình (2.13) có thể viết lại như sau
Khi đó phương trình (2.29) được hiểu a a
Khi dòng sự cố hiện tại chỉ xuất hiện tại pha b và pha c, phương trình (2.6) sẽ là
Phương pháp xử l tín hiệu
Từ phương trình (2.24) chúng ta được
Bằng cách này thứ tự điện áp và dòng điện sự cố đƣợc tính toán trong trong hợp pha chạm pha
2.4 Phương pháp xử lý tín hiệu [12]
2.4.1 Phép biến đổi Fourier (FT – Fourier Transform)
Vào thế kỷ 19, nhà toán học người Pháp J Fourier đã chứng minh rằng mọi hàm tuần hoàn đều có thể được biểu diễn như một tổng của các hàm mũ phức.
Nhiều năm sau, Fourier đã khám phá ra các tính chất đặc biệt của hàm số Ông đã tổng quát hóa ý tưởng của mình cho các hàm không tuần hoàn, và sau đó áp dụng cho các tín hiệu tuần hoàn cũng như không tuần hoàn rời rạc theo thời gian.
Biến đổi Fourier nhanh (FFT) ra đời vào năm 1965 đã trở thành một công cụ quan trọng cho các tính toán máy tính, giúp biến đổi Fourier (FT) trở nên phổ biến trong nhiều ứng dụng.
Trong phân tích tín hiệu, các phép biến đổi được áp dụng để khai thác thông tin tiềm ẩn mà tín hiệu ban đầu không cung cấp Trong số nhiều phép biến đổi, biến đổi Fourier nổi bật như một công cụ mạnh mẽ, thường được sử dụng để phân tích và hiểu rõ hơn về tín hiệu.
27 biến Đặc biệt, trong đó có phép biến đổi Wavelet đƣợc phát triển dựa trên cơ sở nền tảng của phép biến đổi Fourier
Các tín hiệu thực tế thường được biểu diễn trong miền thời gian qua đồ thị với hai trục thời gian và biên độ Tuy nhiên, để xử lý tín hiệu hiệu quả, chúng thường được chuyển sang miền tần số nhằm thực hiện các mục đích như lọc nhiễu, nén, hoặc nhận dạng tín hiệu Phép biến đổi Fourier là công cụ phổ biến được sử dụng để thực hiện quá trình chuyển đổi này.
Hình 2.8 Phép biến đổi Fourier
2.4.2 Phép biến đổi Fourier liên tục
Biến đổi Fourier của tín hiệu x(t) là quá trình tích phân trên toàn miền thời gian của tín hiệu này với hàm mũ cơ số e Sau khi thực hiện biến đổi, ta nhận được phổ tần số X(ω) của tín hiệu x(t) ban đầu.
- x t ( ): tín hiệu trong miền thời gian
- X ( ) : tín hiệu trong miền tần số (phổ tần số)
- 2 f : tần số góc của tín hiệu
Để thu được tín hiệu nguyên mẫu trong miền thời gian, chúng ta áp dụng biến đổi Fourier ngược Biến đổi Fourier ngược cũng tương tự như biến đổi Fourier.
Biến đổi Fourier và biến đổi ngược Fourier được ký hiệu là x(t) ↔ X(ω) Bản chất của phép biến đổi Fourier là phân tách một tín hiệu thành tổng các hàm sin tương ứng với các tần số khác nhau.
Hình 2.9 Phép biến đổi Fourier của tín hiệu có chu kỳ
2.4.3 Biến đổi Fourier rời rạc (DFT – Discrete Fourier Transform)
Biến đổi Fourier liên tục là một công cụ quan trọng trong phân tích tín hiệu, nhưng nó có những hạn chế như độ dài tín hiệu vô hạn trong khi tín hiệu thực tế có chiều dài hữu hạn Hơn nữa, biến tần số là liên tục, trong khi yêu cầu xử lý trên máy tính lại là rời rạc Những hạn chế này đã dẫn đến sự phát triển của biến đổi Fourier rời rạc.
Xét tín hiệu x n( ) có chiều dài L hữu hạn Biến đổi Fourier rời rạc N điểm ( N L ) của tín hiệu ban đầu x t ( )đƣợc xác định theo công thức:
Biến đổi Fourier ngƣợc có dạng:
- X k ( ): tín hiệu ra sau phép biến đổi DFT
Từ tín hiệu liên tục tiến hành lấy mẫu ta đƣợc tín hiệu rời rạc
Hình 2.10 Tín hiệu liên tục và tín hiệu rời rạc 2.4.4 Biến đổi Fourier nhanh (FFT – Fast Fourier Transform)
Biến đổi Fourier rời rạc (DFT) là công cụ quan trọng trong xử lý tín hiệu số, giúp xác định các thành phần tần số và thực hiện lọc tín hiệu trong miền tần số Tuy nhiên, DFT gặp phải vấn đề về tốc độ tính toán chậm Để khắc phục điều này, phép biến đổi Fourier nhanh (FFT) đã được phát triển nhằm cải thiện hiệu suất tính toán của DFT.
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc chia nhỏ tập dữ liệu mẫu thành các tập con nhỏ hơn, sau đó áp dụng biến đổi Fourier rời rạc cho từng tập con Nhờ vậy, chúng ta có thể loại bỏ các phép toán không cần thiết, từ đó giảm thiểu thời gian tính toán và độ phức tạp của thuật toán.
Các bước tiến hành biến đổi Fourier nhanh:
- Bước 1: Phân ly DFT N điểm thành hai DFT thành phần đi N / 2ểm Từ đó, xác định phương trình tái tổng hợp.
- Bước 2: Phân ly mỗi DFT N / 2 điểm thành 2 DFT N / 4 điểm Xác định phương trình tái tổng hợp.
- Bước 3: Cứ tiếp tục như thế cho đến khi tạo ra N / 2 DFT 2 điểm.
Biến đổi Fourier nhanh giúp tăng tốc độ tính toán và giảm độ phức tạp của thuật toán, đồng thời được ứng dụng phổ biến trong việc phát hiện nhiễu tín hiệu.
2.4.5 Phép biến đổi Fourier thời gian ngắn (STFT – Short Time Fourier Transform)
Phép biến đổi Fourier là công cụ quan trọng trong phân tích tín hiệu, nhưng nó có nhược điểm là mất thông tin thời gian khi chuyển tín hiệu từ miền thời gian sang miền tần số, dẫn đến việc không thể xác định thời điểm xảy ra các sự kiện Thêm vào đó, phép biến đổi này không phù hợp cho các tín hiệu không ổn định Để khắc phục những hạn chế này, các phương pháp khác đã được phát triển.
1946, Dennis Gabor đƣa ra phép biến đổi Fourier cải tiến thực hiện trong thời gian ngắn nên đƣợc gọi là phép biến đổi Fourier thời gian ngắn a Nguyên tắc
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc phân chia tín hiệu thành các đoạn nhỏ, cho phép xem mỗi đoạn như một tín hiệu ổn định Sau đó, biến đổi Fourier được áp dụng cho từng đoạn tín hiệu Nhờ đó, STFT có khả năng định vị theo tần số và thời gian, nhờ vào tính chất của biến đổi Fourier và việc tính toán trong khoảng thời gian ngắn.
Hình 2.11 Phép biến đổi Fourier thời gian ngắn b Định nghĩa
Tín hiệu x(t) được nhân với hàm cửa sổ W(t - τ) để thu được tín hiệu trong khoảng thời gian ngắn xung quanh điểm τ Tiếp theo, phép biến đổi Fourier được thực hiện trên đoạn tín hiệu này, cho ra một hàm phụ thuộc vào hai tham biến.
STFT ngƣợc đƣợc tính bởi công thức:
- STFT đo sự giống nhau giữa tín hiệu với phiên bản dịch và biến điệu của hàm cửa sổ cơ bản W t ( )
- STFT có tính định vị thời gian – tần số
- Thao tác dịch và biến điệu hàm cửa sổ không làm thay đổi kích thước hàm cửa sổ mà chỉ tịnh tiến theo trục thời gian – tần số
- STFT thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và tần số tín hiệu, cung cấp thông tin về thời gian và tần số xuất hiện sự kiện
- Độ phân giải theo thời gian phụ thuộc vào kích thước cửa sổ d Hạn chế
Khái quát về hệ thống GPS [15,16]
Hệ thống GPS, viết tắt của Global Positioning System, là một hệ thống định vị vệ tinh được phát triển từ những năm 70 dưới sự chủ trì của quân đội Mỹ Đến đầu thập kỷ 80, quân đội Mỹ chính thức cho phép sử dụng hệ thống này cho mục đích dân sự, dẫn đến cuộc đua phát triển giữa các nhà khoa học trên toàn thế giới nhằm tối ưu hóa công nghệ vệ tinh GPS Những thành tựu đạt được chủ yếu tập trung vào việc chế tạo máy thu tín hiệu và phát triển phần mềm xử lý tín hiệu cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Phần mềm của hệ thống GPS thể hiện sự đa dạng vượt trội, khi chỉ tiếp nhận một loại tín hiệu vệ tinh Qua việc xử lý các tín hiệu này bằng nhiều phương pháp và thuật toán khác nhau, chúng ta có thể thu được các tham số hình học và vật lý của Trái Đất Khả năng của phần mềm GPS gần như là vô hạn, cho phép tính toán tọa độ không gian tuyệt đối với độ chính xác lên đến 10 m, và có thể đạt 1 m khi sử dụng lịch vệ tinh chính xác Ngoài ra, độ chính xác trong việc tính toán số gia tọa độ không gian có thể dao động từ 1 cm đến 5 cm.
Hệ thống GPS NAVSTAR cung cấp tọa độ địa lý với độ chính xác từ 0.7 đến 4 cm, số gia độ cao từ 0.4 cm đến 2 cm, và số gia trọng lực với độ chính xác 0.2 mgl Ngoài ra, còn có thể có những tham số khác đang được nghiên cứu Phần cứng của hệ thống bao gồm ba thành phần chính: phần điều khiển (Control Segment), phần không gian (Space Segment) và phần sử dụng (User Segment).
2.6.1 Phần điều khiển (Control Segment)
Hệ thống điều khiển bao gồm 8 trạm mặt đất, trong đó có 4 trạm theo dõi (Diego Garcia, Ascension, Kwajalein và Hawaii), một trạm điều khiển trung tâm và 3 trạm hiệu chỉnh số liệu Lưới trắc địa trên 4 trạm này được xác định bằng phương pháp giao thoa đường đáy dài (VLBI) Trạm trung tâm tính toán tọa độ vệ tinh dựa trên dữ liệu thu được từ 4 trạm theo dõi, sau đó gửi thông tin tới 3 trạm hiệu chỉnh số liệu Nhờ vậy, trong vòng 1 giờ, các vệ tinh nhận được dữ liệu đã được hiệu chỉnh để phát cho các máy thu.
2.6.2 Phần không gian (Space Segment)
Hệ thống gồm 24 vệ tinh hoạt động trên quỹ đạo cao 20.200 km với chu kỳ 12 giờ, được phân bố đồng đều trên 6 mặt phẳng quỹ đạo nghiêng 55 độ so với xích đạo Sự bố trí này đảm bảo rằng tại mọi thời điểm và vị trí trên trái đất, người dùng có thể quan sát được 4 vệ tinh cùng lúc.
Mỗi vệ tinh phát 2 tần số sóng mang với tần số cao L175.42 MHz và
Tần số L227.60 MHz sử dụng sóng mang mã P (Precise) với dãy số ngẫu nhiên gồm các số 0 và 1 Bên cạnh mã P, sóng còn phát mã C/A (Clear/Acquisition) trên tần số L1 với hai tần số là 10.23 MHz và 1.023 MHz Ngoài hai mã chính, vệ tinh cũng phát mã phụ với tần số 50.
Hz chứa các thông tin về lịch vệ tinh Các vệ tinh đều đƣợc trang bị đồng hồ nguyên
Hệ thống vệ tinh NAVSTAR bao gồm 35 vệ tinh với độ chính xác cao, hoạt động trong hai trạng thái: "hoạt động khỏe" và "hoạt động không khỏe" Trạng thái của các vệ tinh này được quản lý bởi 4 trạm điều khiển mặt đất Tín hiệu từ cả hai trạng thái "hoạt động khỏe" và "hoạt động không khỏe" đều có thể được sử dụng.
Mỗi vệ tinh phát sóng hai tần số định vị quan trọng là 1575,42 MHz và 1227,60 MHz, được gọi là L1 và L2 Hai tần số này được điều chế bằng các tín hiệu khác nhau, giúp nâng cao độ chính xác trong công tác định vị.
Mã nhiễu giải ngẫu nhiên (PRN) thứ nhất được biết dưới cái tên là mã C/A
Mã Coarse/Acquisite-code là một chuỗi số bao gồm các giá trị cộng và trừ một, được phát ở tần số 1.023 MHz (fo/10) Chuỗi này được lặp lại sau mỗi mili giây.
Mã nhiễu giải ngẫu nhiên (PRN) thứ hai, hay còn gọi là mã P (Precise code), bao gồm một chuỗi số kết hợp với các giá trị cộng và trừ khác nhau, được phát đi ở tần số fo.
Chuỗi tín hiệu GPS hoạt động ở tần số 10,23 MHz và lặp lại sau 267 ngày, được chia thành 38 đoạn 7 ngày Trong số này, có một đoạn không sử dụng, 5 đoạn phục vụ cho các trạm mặt đất theo dõi tàu thuyền (trạm giả vệ tinh - Pseudolite), và 32 đoạn còn lại dành cho các vệ tinh khác Mã Y (Y-code) có thể được sử dụng thay cho mã P (P-code), nhưng phương trình tạo ra mã P được công bố công khai, trong khi phương trình tạo mã Y lại được giữ bí mật Do đó, người dùng GPS không có giấy phép, chủ yếu là những người không thuộc quân đội Mỹ và đồng minh, sẽ không thể truy cập vào mã P hoặc mã Y.
Sóng mang L1 đƣợc điều chế bằng cả 2 mã (Mã-C/A và Mã`-P hoặc mã Y), trong khi sóng mang L2 chỉ bao gồm một Mã-P hoặc mã Y
Các mã được điều chế trên sóng mang thông qua phương pháp giản đơn Nếu mã có giá trị -1, pha sóng mang sẽ thay đổi 180 độ; ngược lại, nếu mã có giá trị +1, pha sóng mang sẽ giữ nguyên.
Cả hai sóng mang đều truyền tải thông báo vệ tinh dưới dạng một dòng dữ liệu, được thiết kế ở tần số thấp 50Hz, nhằm thông báo đến người sử dụng.
Dữ liệu từ 36 vệ tinh sẽ được các máy thu giải mã để xác định vị trí của thiết bị trong thời gian thực.
2.6.3 Phần sử dụng (User Segment)
Máy thu tín hiệu từ vệ tinh được sử dụng trên đất liền, máy bay và tàu thủy, chia thành hai loại: máy thu 1 tần số và máy thu 2 tần số Máy thu 1 tần số chỉ nhận sóng mang L1, trong khi máy thu 2 tần số có khả năng nhận cả L1 và L2 Máy thu 1 tần số đạt độ chính xác 10 m trong đo tọa độ tuyệt đối và từ 1 đến 5 cm trong đo tọa độ tương đối với khoảng cách dưới 50 km, nhưng độ chính xác sẽ giảm đáng kể khi khoảng cách vượt quá 50 km Để đo trên khoảng cách dài đến vài nghìn km, cần sử dụng máy thu 2 tần số để khử ảnh hưởng của tầng ion trong khí quyển Tất cả phần cứng GPS hoạt động trong hệ thống tọa độ WGS-84 với kích thước elipsoid ac78137.0 m.
2.6.3.1 Các bộ phận của một thiết bị GPS trong phần sử dụng
Phần sử dụng GPS có thể đƣợc coi gồm 3 bộ phận chính:
* Phần triển khai công nghệ
Công nghệ đồng bộ đo lường
Công nghệ đồng bộ đo lường (SMT) là một khái niệm tiên tiến, sử dụng hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để đồng bộ hóa các thiết bị điện tử thông minh (IED) trong một mạng lưới lớn Khái niệm này bao gồm các khối chính như: a) Đồng bộ hóa đơn vị đo lường (SMUs hay PMUs) b) Các bộ tập trung dữ liệu c) Mạng giao tiếp d) Ứng dụng.
Luận văn này trình bày các thuật toán mới cho giả lập vị trí sự cố, giới thiệu một ứng dụng SMT mới Nó giả định rằng các khối xây dựng và kỹ thuật cần thiết đã có sẵn để thực hiện yêu cầu của thuật toán Do đó, việc thực hiện thực tế vấn đề sẽ không được thảo luận trong luận văn này Bài viết cũng giả định rằng các khối SMT có khả năng thực hiện các thuật toán yêu cầu, bao gồm khả năng đáng tin cậy và kết nối giao tiếp nhanh chóng giữa các thiết bị đầu cuối từ xa trên đường dây.
Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) là một hệ thống định vị và dẫn đường dựa trên không gian, bao gồm 24 vệ tinh quay quanh trái đất GPS cung cấp thời gian đồng bộ hóa với độ chính xác ±1 μs, cho phép các đơn vị đo lường (PMUs) trong hệ thống điện sử dụng để phân tích vị trí sự cố và bảo vệ đường dây Nó đồng bộ hóa thời gian cho các thiết bị đo điện áp và dòng điện tại các đầu dây Thuật toán xác định vị trí sự cố mới giả định đồng bộ hóa đạt được ở mức mẫu/cấp độ lấy mẫu.
Trong thiết kế hệ thống, hai đơn vị đồng bộ đo lường (SMUs) được lắp đặt ở đầu mỗi đường dây để hỗ trợ các thuật toán mới SMUs liên tục thu thập điện áp và dòng điện mẫu từ các thiết bị chuyển đổi đặt tại mỗi đầu đường dây và gửi dữ liệu về một trung tâm dữ liệu tập trung (DC) để xử lý đồng thời Quá trình xử lý này thực hiện thuật toán mới nhằm xác định vị trí sự cố Khi phát hiện điều kiện sự cố, thuật toán sẽ khởi động ngay lập tức, xác định vị trí sự cố trong vòng 20-40 ms Tốc độ phát hiện vị trí sự cố phụ thuộc vào phương pháp trích xuất điện áp và dòng điện các pha, tuy nhiên, trong luận văn này, vấn đề này sẽ không được xem xét riêng biệt Thay vào đó, biến đổi chuỗi Fourier sẽ được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ này.
Trong phần tiếp theo một thuật toán cài đặt miễn phí sẽ đƣợc trình bày dựa trên cơ sở đồng bộ dữ liệu từ hai đầu đường dây
Các thiết bị lấy mẫu đồng bộ bao gồm CT (biến đổi dòng), VT (biến đổi áp), CB (cầu dao), SMU (đơn vị đồng bộ đo lường) và DC (dữ liệu tập trung).
Nội dung của thuật toán mới vị trí sự cố
Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu một thuật toán mới mang tên giả lập vị trí sự cố, nhằm cung cấp giải pháp cho sự cố pha chạm đất, một trong những loại sự cố phổ biến nhất đối với đường dây trên không.
Có thể giả định rằng có một pha chạm đất trên đường dây truyền tải cách một khoảng l từ bên trái, như minh họa trong hình 3.2 Giả sử chiều dài của đường dây này là ngắn hơn.
Đường dây 100 km được coi là đường dây ngắn, với dung kháng và cảm kháng trên đường dây được xem như không đáng kể Vị trí sự cố được ký hiệu trong hình 3.2.
F, khoảng cách sự cố có thể đƣợc bỏ qua Trong hình 2 vị trí sự cố đƣợc kí hiệu bằng F, khoảng cách sự cố l, D là chiều dài đường dây, S và R hai đầu gửi và nhận thông tin cuối đường dây tương ứng
Bằng cách áp dụng các kỹ thuật xử lý tín hiệu tiêu chuẩn, bài báo này trình bày việc sử dụng biến đổi nhanh chuỗi Fourier (FFT) để lọc điện áp và dòng điện pha từ tín hiệu mẫu Phương pháp truyền thống được sử dụng với tần số lấy mẫu l s = 3,2 kHz (64 mẫu mỗi 20ms), thiết lập kích thước cửa sổ dữ liệu (TDW) tương ứng với giai đoạn cơ bản T0 = 20ms Để đạt được hiệu quả cao, việc xác định nhanh chóng và đáng tin cậy của điện áp pha và dòng điện pha là rất quan trọng.
Hình 3.2 Ba pha điển hình của đường dây bị sự cố
Dựa trên điện áp và dòng điện pha, các thành phần điện áp và dòng điện có thể xác định thông qua phương pháp các thành phần thuận, nghịch và không (0) Phương pháp này chỉ yêu cầu trình tự các thành phần tương ứng, tức là mạch tương đương Mạch điện ba pha không tương ứng, như trong hình 2 với điểm sự cố F là một đường dây chậm đất, có thể được đại diện bởi ba mạch một pha tương đương: mạch thuận (p), mạch nghịch (n) và mạch không (0) Chỉ các thành phần/mạch điện tương đương sẽ được sử dụng trong phân tích.
Chúng đƣợc trình bày trong hình 3.2b, 3.2c
Hình 3.2a Mạch điện thuận tương đương đường dây sự cố từ hình 2
Hình 3.2b Mạch điện nghịch tương đương đường dây sự cố từ hình 2
Trong cả hai mạch tương đương hình 3.2a và 3.2b, trở kháng thuận và nghịch đều bằng nhau, chúng được biểu diễn dưới dạng các phương trình sau đây:
V S p n , , V R p n , là thứ tự điện áp pha thuận và nghịch ở cả hai đầu đường dây;
I S p n , , I R p n , là thứ tự dòng điện thuận và nghịch ở cả hai đầu đường dây;
z là trở kháng đường dây thứ tự thuận hoặc nghịch, và bằng nhau
Trong phương trình (3.1) và (3.2), các giá trị zl và z D l( ) chưa được xác định Để tìm ra chúng, cần giải các phương trình này Giải pháp được trình bày thông qua hai công thức cụ thể.
Phương pháp xác định vị trí sự cố thường sử dụng một hoặc hai thiết bị đo tổng trở ngắn mạch, được giải quyết thông qua các phương trình.
Thông tin về các thông số dòng R (Ω/km) và X (Ω/km) được trình bày trong các mục (3.3) và (3.4) Như đã nêu, có thể phát triển một giải pháp linh hoạt hơn bằng cách loại bỏ thông số cấu trúc của đường dây Các phép biến đổi liên quan sẽ được trình bày dưới đây.
Khi tính đƣợc khoảng cách sự cố l, chiều dài phần trăm sự cố tính theo chiều dài đường dây D thông qua công thức sau:
Công thức trên có thể trình bày theo dạng sau:
Thay (3.3) và (3.4) vào (3.6) có thể xác định đƣợc khoảng cách vị trí sự cố bằng công thức sau:
Mô hình mô phỏng sự cố và vị trí sự cố
Sự đồng bộ tín hiệu của vệ tinh có độ sai lệch rất nhỏ, gần như không đáng kể, với độ chính xác lên đến ±1us Dựa trên sự đồng bộ của phần mềm Matlab, tín hiệu thu về ở hai đầu được xem như là đồng thời khi xảy ra sự cố.
Hình 3.3a Mô hình tín hiệu dòng áp tại hai đầu đường dây sự cố
Hình 3.3b Mô hình mô phỏng sự cố trên phần mềm Matlab
Nguồn 3 pha ở hai đầu đường dây
Khối đo dòng áp trên đường dây
Khối thu thập tín hiệu điện áp
Khối thu thập tín hiệu dòng điện
Khối cài đặt mô phỏng
- B1: Mở phần mềm matlab thay đổi đường dẫn chứa code matlab theo ý muốn
Hình 3.4 Đổi đường dẫn chứa file lập trình matlab
Hình 3.5 Đường dẫn chứa file sau khi đổi thư mục chứa
- B2: Mở file có tên “TaoSuCo”
Hình 3.6 Thƣ mục chứa file “TaoSuCo”
- B3: Chạy chương trình có tên “TaoSuCo” khi đó một giao diện phần mềm xuất hiện cho chúng ta nhập dự liệu vào
Hình 3.7 Giao diện nhập dữ liệu sự cố
- B4: Chọn “xuất dữ liệu” khi đó phần mềm tạo ra một dữ liệu sự cố với tên do chúng ta đặt trên phần mềm
Hình 3.8 Giao diện sau khi nhập dữ liệu giả định sự cố
- B5: Chạy file có tên “TinhToanNganMach.m”, khi đó sẽ xuất hiện một giao diện phần mềm cho phép chúng ta nhập dữ liệu sự cố đ tạo trước đó
Hình 3.9 Giao diện phần mềm “TinhToanNganMach.m”
Hình 3.10 Giao diện nhập dữ liệu sự cố
- B7: Mở file có tên “transmission_line.slx” để bắt đầu chạy mô phỏng sự cố
Hình 3.11 Kết quả tính toán của chương trình định vị sự cố
Sau khi xác định và thu thập số liệu cũng như chiều dài thực tế của một số tuyến truyền tải, dữ liệu này đã được nhập vào chương trình mô phỏng được phát triển trên nền tảng Matlab Kết quả cuối cùng đã được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp kết quả trên một số tuyến thực tế
Vị trí sự cố giả định (Km)
Loại sự cố giả định
Kết quả so với vị trí giả định
14 55.6 15 Pha A cham 15 Hƣng Phú – Châu
Kết luận
Bài viết này tổng hợp các phương pháp giải quyết vấn đề định vị sự cố trên đường dây truyền tải, đồng thời phân tích ưu và nhược điểm của từng phương pháp Từ đó, bài viết đề xuất một phương pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết bài toán so với các phương pháp trước đây.
Luận văn trình bày một phương pháp mới để xác định vị trí sự cố mà không cần biết trước thông số đường dây, giới thiệu công nghệ đồng bộ đo lường (SMT) dựa trên hệ thống định vị toàn cầu (GPS) Công nghệ này không chỉ áp dụng cho vấn đề trong luận văn mà còn có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác, đặc biệt trong ngành điện và điện tử, như đồng bộ mốc thời gian và vị trí Với độ chính xác cao, công nghệ đồng bộ đo lường và GPS đang được ứng dụng rộng rãi trong khoa học kỹ thuật hiện nay.
Luận văn trình bày thuật toán xác định vị trí sự cố mà không cần biết trước thông số đường dây, với phương pháp chính là phân tích biến đổi nhanh chuỗi Fourier (FFT) Để xác định dạng sự cố, luận văn sử dụng thứ tự pha của dòng điện và điện áp Nghiên cứu không đi sâu vào cấu tạo hay nguyên lý của thiết bị, mà tập trung vào xử lý dữ liệu dựa trên mô hình hóa và mô phỏng Các thiết bị được giả định hoạt động hiệu quả thông qua phần mềm MATLAB Để thuật toán hoạt động chính xác, việc đồng bộ thời gian và giữ cấu hình đường dây không đổi khi lắp đặt thiết bị định vị ở hai đầu đường dây là rất quan trọng.
Hướng phát triển
Phương pháp xác định sự cố trên đường dây truyền tải mới có thể mang lại hiệu quả cao về thời gian tiếp cận, đặc biệt ở những địa hình hiểm trở, đồng thời tiết kiệm chi phí trong quá trình xử lý sự cố Với ưu điểm không phụ thuộc vào thông số của đường dây, phương pháp này hứa hẹn sẽ được ứng dụng rộng rãi để xác định vị trí sự cố trong hệ thống truyền tải, từ đó cải thiện đáng kể chi phí quản lý vận hành và quản lý sự cố.
Để đảm bảo độ chính xác cao nhất trong việc xác định vị trí sự cố, cần thiết lập hệ thống đo lường và đồng bộ dữ liệu với tốc độ xử lý cao Luận văn hiện tại chỉ tập trung vào việc xác định vị trí trong phạm vi đường dây lắp đặt thiết bị định vị, mà chưa xem xét ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến hoạt động của thiết bị Do đó, để phát triển luận văn, cần đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đến thiết bị định vị, từ đó nâng cao độ chính xác khi thiết bị chịu ảnh hưởng từ môi trường xung quanh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] L Văn Út (1999) Phân tích và điều khiển ổn định hệ thống điện, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
[2] Girgis A.A., Hart D G., Peterson W.L (1992) A new fault location technique for two-and three terminal lines, IEEE Transactions on Power Delivery, vol 7, no 1, January 1992
[3] Karl Zimmerman, David Costello, “Impedance-based fault location experience”, Schweitzer Engineering Laboratories, Inc Pullman, WA USA
[4] Takagi K, Yamakoshi Y, Yamaura M, Kondow R, T Matsushima (1982) Development of a new type fault locator using the one terminal voltage and current data, IEEE Trans Power Apparatus and Systems, PAS-101(8), 1982, 2892-2898
[5] Suhaas Bhargava Ayyagari (2011) Artificial neural networkbased fault location for transmission line, University of Kentucky, 2011
[6] K Takagi, Y Yomakoshi, M Yamaura, R Kondow, and T Matsushima, “Development of a new type fault locator using the one terminal voltage and current data,” IEEE Trans Power App Syst., vol PAS-101, pp.2892–2898, Aug 1982
[7] A Girgis, D Hart, andW Peterson, “A new fault location technique for two- and three-terminal lines,” IEEE Trans Power Delivery, vol 7,pp.98–107, Jan 1992
[8] M Abe, T Emura, N Otsuzuki, and M Takeuchi, “Development of a new fault location system for multi-terminal single transmission lines,” IEEE Trans Power Delivery, vol 10, pp 159–168, Jan 1995
[9] J.-A Jiang, J.-Z Yang, Y.-H Lin, C.-W Liu, and J.-C Ma, “An adaptive PMU based fault detection/location technique for transmission lines part I: Theory and algorithms,” IEEE Trans Power Delivery, vol.15, pp.486–493, Apr 2000
[10] Paul M Anderson, “Analysis of Faulted Power Systems”, the Institute of Electrical and Electronics Engineers, Inc., 1995
[11] Arthur R Bergen, Vijaya Vittal, “Power Systems Analysis”
[12] C Sidney Burrus, Matteo Frigo, Steven G Johnson, Markus Pueschel, Ivan Selesnick, ''Fast Fourier Transforms''
[13] S Santoso, E Powers, W Grady, and P Hoffmann, “Power Quality Assessment via Wavelet Transform Analysis”, IEEE Transactions on Power Delivery, Vol.11, N0.2, pp 924-930, April1996
[14] V Terzija, "Improved Recursive Newton Type Algorithm for Frequency and Spectra Estimation in Power Systems", IEEE Trans On Instrumentation and Measurement, Vol 52,
[15] J Rửhrig, “Location of faulty places by measuring with cathode ray oscillographs”, Elektrotech Zeits, 8, 241-242 (1931)
[16] David W., Guide to GPS positioning, Canadian GPS Associates, 5-1987, Bản dịch của Lê Văn Hƣng, NXB KHKT, 1997
[17] Michael Kennedy, „Global Positioning System and GIS: An Introduction‟, Ann
[18] Amara Graps, An Introduction to Wavelets