CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1 Các văn bản, quy định pháp luật
- Luật tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015;
- Luật công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
- Nghị định 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Nghị định số 101/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 28/8/2020, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ và cơ quan ngang bộ.
- Nghị định 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Nghị định 71/2007/NĐ-CP, ban hành ngày 03/5/2007, của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin liên quan đến ngành công nghiệp công nghệ thông tin Nghị định này nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này.
- Nghị định 17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Vào ngày 01/10/2018, Văn phòng Chính phủ đã phát hành thông báo số 382/TB-VPCP, trong đó Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập Cục Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông Cục này sẽ được hình thành dựa trên việc tổ chức lại Vụ Công nghệ thông tin hiện có.
2 Chủ trương, nghị quyết của Đảng, Chính phủ về phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trong việc tham gia chủ động vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Chính phủ Việt Nam xác định đây là một trong những lĩnh vực ưu tiên phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông đã được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn tại Việt Nam, theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ban hành ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Việc phát triển mạnh mẽ lĩnh vực này không chỉ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà còn thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo trong nền kinh tế.
Nam đang đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Điều này bao gồm việc ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT, đồng thời phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với việc thu hút các tập đoàn CNTT và truyền thông đa quốc gia Bên cạnh đó, việc hình thành các trung tâm nghiên cứu - phát triển và xây dựng hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ CNTT để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế cũng được chú trọng Hơn nữa, Nam sẽ cơ cấu lại các hoạt động sản xuất CNTT theo hướng tăng hàm lượng công nghệ và giá trị nội địa, hỗ trợ phát triển các sản phẩm, dịch vụ thương hiệu Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, tri thức và công nghệ cao, nhằm gia tăng giá trị và tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp CNTT đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2025, được ban hành theo Quyết định 392/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành công nghiệp CNTT trong việc xây dựng hạ tầng thông tin Chương trình này nhằm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, góp phần đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 theo Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 1 năm 2012.
01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh tầm quan trọng của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc biệt trong việc tận dụng sức mạnh của số hóa và công nghệ thông tin (CNTT) Bộ Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ phát triển các lĩnh vực và sản phẩm trọng điểm trong ngành công nghiệp CNTT, nhằm đáp ứng các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra Để thực hiện nhiệm vụ này, cần có tổ chức bộ máy và nguồn lực tương xứng, do đó, việc tái cấu trúc Vụ Công nghệ thông tin thành Cục Công nghiệp CNTT và truyền thông là bước quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và phát triển ngành công nghiệp CNTT, góp phần đưa ngành này trở thành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC LẠI VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH CỤC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1 Thực trạng tổ chức và hoạt động của Vụ Công nghệ thông tin trước khi tổ chức lại
Ngày 12/03/2003, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ký Quyết định thành lập Vụ Công nghiệp công nghệ thông tin, nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp phần cứng và phần mềm trong lĩnh vực điện tử, bưu chính, viễn thông và CNTT Vào ngày 16/4/2008, Vụ Công nghiệp công nghệ thông tin được chuyển đổi thành Vụ Công nghệ thông tin theo Quyết định số 24/2008/QĐ-BTTTT Theo Quyết định số 1596/QĐ-BTTTT ngày 02/10/2018, Vụ Công nghệ thông tin trở thành tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, phụ trách quản lý nhà nước về công nghiệp CNTT và truyền thông, bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp phần mềm, nội dung số, phần cứng, điện tử, sản xuất thiết bị viễn thông và khu CNTT tập trung Về tổ chức, theo Quyết định số 1698/QĐ-BNV ngày 28/6/2016, Vụ Công nghệ thông tin đã bố trí 24 cán bộ, công chức trong 06 nhóm việc làm, bao gồm 01 nhóm lãnh đạo và 05 nhóm chuyên môn - nghiệp vụ.
01 nhóm hỗ trợ - phục vụ
Sau hơn 15 năm hoạt động, Vụ Công nghệ thông tin đã thể hiện tinh thần đoàn kết và quyết tâm vượt qua khó khăn, góp phần phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, một lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của đất nước Vụ đã tích cực tham mưu cho Bộ trưởng ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm quản lý và thúc đẩy sự phát triển của ngành, bao gồm Luật công nghệ thông tin năm 2006, Nghị quyết số 36/NQ-TW về ứng dụng và phát triển CNTT, và Nghị định số 71/2007/NĐ-CP về công nghiệp CNTT Những nỗ lực này không chỉ đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững mà còn hỗ trợ hội nhập quốc tế.
Quyết định số 392/QĐ-TTg thiết lập chương trình mục tiêu cho ngành công nghiệp công nghệ thông tin; Quyết định số 18/2016/QĐ-TTg quy định các trường hợp cho phép nhập khẩu sản phẩm CNTT đã qua sử dụng; Quyết định số 50/2009/QĐ-TTg hướng dẫn triển khai chương trình công nghiệp phần mềm (51/2007/QĐ-TTg) và chương trình công nghiệp nội dung số (57/2007/QĐ-TTg).
Hình 1: Mô hình tổ chức hiện tại của Vụ Công nghệ thông tin
Vụ Công nghệ thông tin, dưới sự ủy quyền của Lãnh đạo Bộ, đang triển khai nhiều hoạt động quan trọng nhằm phát triển ngành công nghệ thông tin Việt Nam Các hoạt động này bao gồm tổ chức chương trình phát triển sản phẩm và dịch vụ CNTT thương hiệu Việt, xác nhận doanh nghiệp sản xuất phần mềm để hưởng chính sách ưu đãi, thẩm định và công nhận các Khu CNTT tập trung, cũng như xử lý các trường hợp nhập khẩu sản phẩm CNTT đã qua sử dụng phục vụ sản xuất và nghiên cứu Ngoài ra, Vụ còn triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo doanh nghiệp đạt chứng chỉ CMM, CMMi, ISO27000 trong khuôn khổ Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm, xác nhận và công bố chuẩn kỹ năng nghề CNTT, đồng thời thu thập và cung cấp số liệu thống kê ngành cho các tổ chức quốc tế, đánh giá mức độ sẵn sàng phát triển CNTT.
Ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông đã đạt nhiều thành tựu ấn tượng nhờ vào hoạt động hiệu quả và chất lượng tham mưu tốt Đây là một trong những lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh nhất trong nền kinh tế, đồng thời cũng mang lại doanh thu cao nhất.
Trong giai đoạn 2013 - 2017, Vụ Công nghệ thông tin đã được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhì, cùng với Huân chương lao động hạng ba cho giai đoạn 2007 - 2011, và nhiều hình thức khen thưởng khác, ghi nhận những đóng góp quan trọng của đơn vị này với tổng giá trị lên tới 120 tỷ đô la Mỹ.
Mặc dù ngành công nghệ thông tin và truyền thông ở Việt Nam đang phát triển, nhưng thực trạng hiện tại đã tạo ra nhiều thách thức trong công tác quản lý nhà nước Các hoạt động thực thi chưa tương xứng với quy mô ngành, và việc triển khai các chương trình phụ thuộc vào quy trình phức tạp của Văn phòng Bộ, gây tốn thời gian và làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Hơn 15 năm qua, Vụ chưa thực hiện bất kỳ cuộc thanh tra nào, trong khi sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và xu hướng CMCN 4.0 đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường thực thi chính sách pháp luật Điều này là cần thiết để tận dụng cơ hội phát triển và tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thành lập Cục Công nghiệp CNTT và truyền thông nhằm khắc phục các tồn tại và hạn chế trong việc thực thi mô hình cấp Vụ Ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay đã phát triển mạnh mẽ, với quy mô lớn gấp nhiều lần so với 10 năm trước, dẫn đến nhiều vấn đề mới cần được quản lý và giải quyết Đây là một trong những ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất trong nền kinh tế quốc dân.
Trong bối cảnh dịch Covid-19, nhiều lĩnh vực kinh tế gặp khó khăn, nhưng ngành công nghiệp CNTT vẫn duy trì được sự tăng trưởng, mặc dù chưa đạt mức cao như các năm trước Tổng doanh thu của ngành công nghiệp CNTT trong năm nay cho thấy sự ổn định và tiềm năng phát triển trong tương lai.
Năm 2020, ngành công nghiệp công nghệ thông tin (CNTT) của Việt Nam đạt giá trị 123,5 tỷ USD, tăng gấp 20 lần so với năm 2009 và gấp hơn 2 lần so với năm 2015 Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 15,2%/năm, vượt xa tốc độ tăng trưởng GDP, khẳng định vị thế là một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất và quy mô lớn nhất cả nước Đến năm 2020, Việt Nam đã có hơn 1 triệu lao động trong lĩnh vực công nghệ số, với các doanh nghiệp CNTT đóng góp gần 60 nghìn tỷ đồng vào ngân sách nhà nước Các sản phẩm công nghiệp CNTT, đặc biệt là điện thoại và máy tính, vẫn giữ vững vị trí trong top 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, giúp ngành công nghiệp phần cứng và điện tử xuất siêu hơn 15 tỷ USD.
Kể từ năm 2015, ngành công nghiệp CNTT đã chuyển mình mạnh mẽ, trở thành một trong những lĩnh vực có quy mô lớn trong nền kinh tế Ngành này không chỉ đạt doanh thu cao mà còn có đóng góp đáng kể vào xuất khẩu và ngân sách nhà nước, nâng cao giá trị gia tăng và vị thế của mình trong tổng thể GDP.
Một số số liệu phát triển ngành công nghiệp CNTT giai đoạn 2016-2020 Đơn vị tính 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh nghiệp phần cứng, điện tử Doanh nghiệp 3.404 4.001 4.745 5.365 5.926 Doanh nghiệp phần mềm Doanh 7.433 8.883 11.919 12.423 13.340
Tổng doanh thu CNTT Tăng trưởng
Doanh nghiệp nội dung số Doanh nghiệp 2.700 3.202 3.561 3.982 4.596
Doanh nghiệp dịch vụ CNTT Doanh nghiệp 10.965 12.338 19.059 20.366 20.670
Tổng số doanh nghiệp Doanh nghiệp 24.502 28.424 39.284 42.136 44.532
Lao động lĩnh vực Công nghiệp CNTT
Tổng số lao động Người 780.926 922.521 973.692 1.005.206 1.030.000 Công nghiệp phần cứng, điện tử Người 568.288 678.917 717.955 760.097 761.338 Công nghiệp phần mềm Người 97.387 112.004 127.366 143.149 130.213 Công nghiệp nội dung số Người 46.646 55.908 51.952 42.479 57.138
Công nghiệp dịch vụ CNTT (trừ buôn bán, phân phối) Người 68.605 75.692 76.419 59.481 81.310
Về doanh nghiệp công nghiệp CNTT, doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam
Ngành công nghiệp phần cứng và điện tử viễn thông, bao gồm sản xuất máy tính và thiết bị điện tử như điện thoại di động, đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng với tỷ lệ trung bình hàng năm đạt khoảng 15,7% trong giai đoạn 2015-2020 Ngành này cơ bản đáp ứng nhu cầu trong nước về các sản phẩm điện tử tiêu dùng, điện lạnh và máy tính Năm 2020, doanh thu xuất khẩu của các sản phẩm này cũng đạt kết quả khả quan.
8 phần cứng, điện tử viễn thông (kể cả từ khối FDI của Việt Nam) được xếp vào top
Việt Nam hiện đang nổi bật trên bản đồ sản xuất điện thoại di động và linh kiện, đứng trong top 10 thế giới về xuất khẩu mạch điện tử và linh kiện, đồng thời xếp hạng 12 thế giới về xuất khẩu thiết bị máy tính.
Năm 2020, doanh thu xuất khẩu sản phẩm phần cứng ước đạt hơn 95,8 tỷ USD, chủ yếu từ máy tính, điện thoại và linh kiện điện tử Các mặt hàng này đã được xuất khẩu tới 35 quốc gia trên toàn cầu.
Top 15 quốc gia dẫn đầu thế giới về xuất khẩu phần cứng, điện tử - viễn thông năm 2020
XUẤT KHẨU DIỆN THOẠI DI ĐỘNG VÀ LINH KIỆN
XUẤT KHẨU MẠCH ĐIỆN TỬ
XUẤT KHẨU THIẾT BỊ MÁY
Doanh thu xuất khẩu (tỷ USD)
Doanh thu xuất khẩu (tỷ USD)
Doanh thu xuất khẩu (tỷ USD)
3 Hong Kong 27,5 11,1% China 117,1 14,9% United States 24,8 6,6%
4 United States 9,6 3,9% Singapore 86,3 11,0% Hong Kong 24,2 6,4%
5 Czech Republic 6,5 2,6% South Korea 82,9 10,6% Germany 15,6 4,2%
7 South Korea 4,1 1,7% United States 44,2 5,6% Netherlands 12,6 3,4%
Công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT
Ngành công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT đang phát triển mạnh mẽ và đã được ghi nhận trên bản đồ công nghệ thông tin toàn cầu Nhiều doanh nghiệp phần mềm hiện nay đã đạt được các chứng chỉ quốc tế, khẳng định chất lượng và uy tín của họ trong lĩnh vực này.
1 http://www.worldstopexports.com/electronic-circuit-component-exports-country/ http://www.worldstopexports.com/cellphone-exports-by-country/
ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ THÀNH LẬP CỤC
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 123/2016/NĐ-CP, Cục thuộc Bộ là tổ chức thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp và giải quyết các vấn đề cụ thể trong một hoặc nhiều lĩnh vực Cục giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo phân cấp và ủy quyền.
Theo Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020, việc thành lập Cục phải đáp ứng ba tiêu chí quan trọng: Thứ nhất, phải có đối tượng quản lý chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định pháp luật; Thứ hai, Cục cần được phân cấp và ủy quyền từ Bộ trưởng để quyết định các vấn đề liên quan đến phạm vi quản lý của mình.
18 nước về chuyên ngành, lĩnh vực; (iii) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ
30 biên chế công chức trở lên Đánh giá việc đáp ứng 3 tiêu chí cụ thể như sau:
Bộ quản lý nhà nước có trách nhiệm trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Nghị định 17/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 17/02/2017, quy định về lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 cũng đã xác định vai trò của Bộ Bưu chính, Viễn thông trong việc quản lý lĩnh vực này.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan để thực hiện công tác quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin (CNTT) trước Chính phủ.
Theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP, công nghiệp CNTT được chia thành ba loại hình: công nghiệp phần cứng, phần mềm và nội dung số Trong đó, công nghiệp phần cứng bao gồm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi, điện tử nghe nhìn, điện tử gia dụng, điện tử chuyên dùng, thông tin - viễn thông, thiết bị đa phương tiện, cùng với phụ tùng và linh kiện điện tử Như vậy, công nghiệp phần cứng chủ yếu bao gồm hai nhánh: công nghiệp phần cứng máy tính và công nghiệp điện tử - viễn thông.
Dựa trên các quy định pháp luật chuyên ngành và xu hướng phát triển của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, ngành công nghiệp này bao gồm 07 loại hình chính.
3- Công nghiệp điện tử - viễn thông
4- Công nghiệp nội dung số
5- Công nghiệp sản xuất, phát triển sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
6- Công nghiệp sản xuất, phát triển các sản phẩm, giải pháp CNTT ứng dụng công nghệ 4.0
7- Dịch vụ công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông
Cục quản lý ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông đang đóng góp một tỷ trọng lớn trong doanh thu toàn ngành này, đồng thời ghi nhận doanh thu rất cao, vượt mức ấn tượng.
120 tỷ đô la Mỹ năm 2020), có giá trị xuất khẩu lớn
Như vậy, lĩnh vực quản lý của Cục thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành Đối tượng quản lý trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông của Cục bao gồm bốn nhóm chính.
Các tổ chức và doanh nghiệp chuyên phát triển, sản xuất, cung cấp và phân phối sản phẩm cùng dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, đồng thời cung cấp đào tạo về CNTT.
Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến nay số lượng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này rất lớn, đến hơn 62.000 doanh nghiệp (đến tháng 8/2021)
- Các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông:
Sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông rất phong phú, bao gồm thiết bị phần cứng, điện tử - viễn thông, phần mềm, nội dung số, cũng như các sản phẩm mới từ ngành sản xuất, dịch vụ an toàn thông tin và công nghiệp 4.0.
Các khu công nghệ thông tin (CNTT) tập trung đã được hình thành nhằm hỗ trợ hạ tầng cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp CNTT và truyền thông Một số khu vực tiêu biểu bao gồm Khu Công viên phần mềm Quang Trung tại TP.HCM, Khu CNTT tập trung Cầu Giấy ở Hà Nội, Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng, Khu công nghệ phần mềm ĐHQG TP.HCM, Trung tâm công nghệ phần mềm Cần Thơ, và Chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung.
- Nhân lực công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông với khoảng 1 triệu lao động
Như vậy, Cục có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp
2 Tiêu chí 2 Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực
Bộ Thông tin và Truyền thông được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông, theo các quy định tại Luật công nghệ thông tin năm 2006, Nghị định 71/2007/NĐ-CP, Nghị định 17/2017/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Khi được thành lập, Cục được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phân cấp, ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước như:
Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ, cũng như công nhận tương đương trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông là những quy trình quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng và tính hợp pháp của các sản phẩm và dịch vụ trong ngành này.
Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ và thu hồi các loại giấy phép là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý nhà nước Các cơ quan chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện những nhiệm vụ này theo chức năng được giao, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quy trình quản lý.
+ Hoạt động hỗ trợ phát triển khu công nghệ thông tin tập trung và các mô hình tương đương; hoạt động quản lý dịch vụ trung tâm dữ liệu;
+ Hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghệ số;
+ Hoạt động thúc đẩy các sản phẩm, dịch vụ Make in Vietnam (thiết kế, sáng tạo, thử nghiệm, sản xuất tại Việt Nam);