Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch
Huyện Cam Lâm, nằm ở phía Nam tỉnh Khánh Hòa và giáp với thành phố Nha Trang, được thành lập theo Nghị định số 65/2007/NĐ-CP ngày 11/4/2007 Huyện bao gồm thị trấn Cam Đức và mười ba xã, với tổng diện tích tự nhiên là 547,19 km2 và dân số khoảng 108.986 người vào năm 2019 Cam Lâm nổi bật với diện tích rừng tự nhiên lớn, nguồn khoáng sản phong phú và tiềm năng du lịch đa dạng.
Huyện Cam Lâm, nằm ven biển giữa Nha Trang và Cam Ranh, là địa điểm chiến lược với cảng hàng không Quốc tế Cam Ranh, quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam đi qua Khu vực này có tiềm năng phát triển du lịch lớn nhờ cảnh quan thiên nhiên phong phú, bao gồm bờ biển dài 13 km với nước trong xanh và bãi cát trắng Với nhiều điểm đến hấp dẫn, Cam Lâm không chỉ là trung tâm giao thương hàng hóa mà còn là điểm đến lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy kinh tế và dịch vụ trong tỉnh.
Trong những năm gần đây, tỉnh Khánh Hòa và huyện Cam Lâm đã trải qua nhiều cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội Sự cải tạo và nâng cấp sân bay quốc tế Cam Ranh, cùng với vai trò của thành phố Nha Trang như một trung tâm du lịch biển quốc gia và quốc tế, đã tạo ra những ảnh hưởng tích cực Khu du lịch Bán đảo Cam Ranh, thuộc huyện Cam Lâm, đã thu hút đầu tư và phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào ngành du lịch của tỉnh Ngoài ra, khu công nghiệp Suối Dầu đã đi vào hoạt động, trong khi mạng lưới đường và các dự án giao thông liên vùng đang được triển khai, kết nối Nha Trang – Cam Lâm với các trung tâm du lịch khác Những yếu tố này đã tạo ra cơ hội quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa và huyện Cam Lâm.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống đô thị và các khu dịch vụ, du lịch, sinh thái tại Huyện Cam Lâm, việc lập quy hoạch xây dựng là cần thiết Quy hoạch này sẽ đề xuất các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, định hướng không gian và bảo vệ môi trường, nhằm phát huy tiềm năng địa phương và tạo liên kết phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, quy hoạch sẽ hỗ trợ quản lý hiệu quả và bền vững toàn bộ không gian lãnh thổ của Huyện Cam Lâm, đảm bảo an ninh quốc phòng và môi trường.
Vào ngày 08/12/2020, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ban hành công văn số 3276/QĐ-UBND, cho phép triển khai Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa, với mục tiêu phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2050.
Theo quy định tại điểm e, khoản 2, điều 23, mục 2 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, thời hạn lập quy hoạch xây dựng vùng là từ 20 đến 25 năm, với tầm nhìn 50 năm Vì vậy, tên đồ án đề nghị điều chỉnh sẽ được đổi thành “Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2040 và tầm nhìn đến năm 2050”.
Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 gồm các nội dung cơ bản như sau:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH
Quy mô, phạm vi – ranh giới lập quy hoạch
Phạm vi nghiên cứu quy hoạch xây dựng vùng Huyện Cam Lâm đến năm 2040 và tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm toàn bộ địa giới hành chính của Huyện Cam Lâm với diện tích 547,19 km2 Khu vực này bao gồm thị trấn Cam Đức và 13 xã: Cam Tân, Cam Hòa, Sơn Tân, Cam Hải Tây, Cam Hải Đông (có 2 đảo Hòn Nội và Hòn Ngoại), Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam Thành Bắc, Cam An Bắc, Cam An Nam, Cam Phước Tây, Suối Cát, và Suối Tân Ranh giới quy hoạch sẽ được xác định rõ ràng để phục vụ cho việc phát triển bền vững trong tương lai.
- Phía Bắc : giáp thành phố Nha Trang và huyện Diên Khánh;
- Phía Nam: giáp thành phố Cam Ranh;
- Phía Tây: các huyện Khánh Vĩnh và Khánh Sơn;
- Phía Đông: giáp biển Đông và huyện đảo Trường Sa
Các căn cứ lập Quy hoạch
a) Các văn bản, quy phạm pháp luật
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2015;
- Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 và có hiệu lực từ 01/01/2010;
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Nghị định số 72/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, cùng với Nghị định số 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng Những điều chỉnh này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch đô thị và xây dựng, đảm bảo tính đồng bộ và khả thi trong việc phát triển hạ tầng đô thị.
Thông tư số 12/2016/TT-BXD, ban hành ngày 29/6/2016 bởi Bộ Xây dựng, quy định chi tiết về hồ sơ liên quan đến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, cũng như quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù.
- Thông tư số 20/2019/TT- BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
Quyết định 101/2003/QĐ-TTg ngày 20/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể phát triển khu vực vịnh Cam Ranh, trong khi Quyết định số 3005/QĐ-UB ngày 19/11/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa tiếp tục phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng khu vực vịnh Cam Ranh đến năm 2025 Những quyết định này thể hiện cam kết của chính phủ và tỉnh Khánh Hòa trong việc phát triển bền vững và khai thác tiềm năng du lịch của vịnh Cam Ranh.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN;
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 4104/QĐ-UBND vào ngày 29/12/2016, định hướng đến năm 2020 và tiếp tục phát triển đến năm 2030.
- Chương trình phát triển đô thị huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt tại Quyết định số 1624/QĐ - UBND ngày 3/7/2020;
Quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa đã phê duyệt việc lập Đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa, với mục tiêu phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2050.
- 7 b) Các tài liệu, số liệu, cơ sở bản đồ:
- Hồ sơ đồ án: Quy hoạch chung xây dựng khu vực vịnh Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025;
- Báo cáo Kinh tế - Xã hội huyện Cam Lâm những năm 2015 - 2020;
Các quy hoạch ngành và lĩnh vực tại tỉnh Khánh Hòa có mối liên hệ chặt chẽ với các kế hoạch xây dựng và phát triển của huyện Cam Lâm, bao gồm các thị trấn Cam Đức và các xã trong khu vực.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000, được đo đạc bổ sung hiện trạng xây dựng năm 2021;
- Niên giám thống kê của tỉnh Khánh Hòa, huyện Cam Lâm Các tài liệu, số liệu khảo sát điều tra hiện trạng vùng;
- Các dự án đầu tư xây dựng, các tài liệu, văn bản và số liệu có liên quan.
Thời hạn lập quy hoạch
Quan điểm và mục tiêu phát triển
Huyện Cam Lâm đang phát triển kinh tế trong sự liên kết chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa, hướng tới việc xây dựng Cam Lâm thành đô thị du lịch nổi bật của tỉnh, khu vực và cả nước Khu vực này sẽ có không gian kết nối rộng mở giữa hai thành phố Nha Trang và Cam Ranh Để đạt được mục tiêu này, huyện tập trung phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh du lịch - dịch vụ, phát triển công nghiệp địa phương và hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn.
Tăng cường hợp tác phát triển và khai thác tối đa các nguồn lực là cần thiết để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý Đầu tư phát triển cần tập trung vào những lĩnh vực mà Cam Lâm có lợi thế, nhằm tạo ra sự phát triển bền vững và hiệu quả.
- Có cơ chế, chính sách phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là lực lượng lao động chất lượng cao
Tăng cường đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân Quy hoạch xây dựng Cam Lâm nhằm phát triển thành đô thị du lịch hiện đại sẽ đóng góp tích cực vào mục tiêu này.
Trung tâm huyện - thị trấn Cam Đức và đô thị Suối Tân nổi bật với 8 nét kiến trúc mở đặc trưng, độc đáo, thân thiện với môi trường và mang đậm bản sắc dân tộc.
Kết hợp phát triển kinh tế với phát triển xã hội là điều cần thiết, nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội Việc tạo ra công ăn việc làm và giảm nghèo, đặc biệt tại các xã khó khăn vùng núi phía Tây của huyện, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Phát triển kinh tế xanh và bền vững cần gắn liền với việc khai thác hợp lý tiềm năng tự nhiên, đồng thời bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường biển, ven biển và các đầm thuỷ triều.
Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với việc bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại là yếu tố then chốt để duy trì ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội Việc này không chỉ giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn bảo vệ lợi ích quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Đề xuất các chiến lược phát triển nhằm phát huy thế mạnh về an ninh, quốc phòng, kinh tế, dịch vụ, du lịch, văn hóa, sinh thái và cảnh quan, qua đó tạo ra bước tăng trưởng kinh tế bền vững và nâng cao vai trò, vị thế của huyện trong khu vực tỉnh.
Xác định các vùng kinh tế động lực, đô thị hóa tập trung, phát triển du lịch, công nghiệp - nông nghiệp và vùng sinh thái là yếu tố quan trọng để tạo ra hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội cho huyện, hướng tới sự cân bằng và bền vững.
Đề xuất mô hình phát triển không gian đô thị-nông thôn tại vùng huyện nhằm xác định quy mô và tính chất của hệ thống đô thị, lập kế hoạch cải tạo, nâng cấp và xây mới, đồng thời phân loại đô thị một cách hiệu quả.
- Bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái tự nhiên của vùng Giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa địa phương
Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc lập và quản lý quy hoạch xây dựng, đồng thời hỗ trợ việc xây dựng chương trình và kế hoạch triển khai các dự án trọng điểm tại huyện.
Vai trò – Tính chất
- Là vùng kinh tế tổng hợp, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Khánh Hòa;
- Là vùng phát triển dịch vụ du lịch nghỉ mát tầm cỡ quốc gia và quốc tế;
- Là vùng có môi trường cảnh quan thiên nhiên đa dạng cần được bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị;
- Là vùng trung tâm đô thị kết nối với thành phố Nha Trang và thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa
Các khu chức năng chính
- Các điểm dân cư đô thị và nông thôn;
- Các vùng khai thác du lịch, dịch vụ du lịch;
- Các vùng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thủy hải sản;
- Các vùng bảo tồn cảnh quan thiên nhiên;
- Hệ thống hạ tầng xã hội cấp huyện và cấp vùng…
Đánh giá sơ bộ hiện trạng huyện Cam Lâm
2.7.1 Điều kiện tự nhiên 1 a) Địa hình
Huyện Cam Lâm sở hữu địa hình phong phú với sự đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, đầm thủy triều, bãi cát ven biển và biển khơi Địa hình khu vực này có độ cao giảm dần từ Tây sang Đông và từ Bắc vào Nam, với ba dạng địa hình chính: núi cao chiếm 33,3% diện tích, núi thấp 28% diện tích, và đồng bằng cùng đồi thoải khoảng 38,7% diện tích.
Khu vực phía Tây và Tây Bắc của huyện có địa hình chủ yếu là núi cao và đồi, với độ dốc từ 15 đến 25 độ, trung bình cao 500 – 700m, nổi bật với ngọn núi Hòn Bà cao 1.554m và khí hậu mát mẻ Trong khi đó, khu vực phía Bắc và Đông Bắc chủ yếu là đồi thoải, có sự giao thoa giữa núi và đồng bằng ven biển, với độ dốc từ 3 đến 8 độ, đất đai màu mỡ, thích hợp cho việc trồng lúa và hoa màu.
Khu vực phía Đông và Đông Nam có địa hình chủ yếu là núi thấp và đồi thấp, xen kẽ với các bình nguyên và thung lũng Ở phía Đông, Đầm Thủy Triều kết nối với Bãi Dài và biển, tạo nên khung cảnh với đồi cát ven biển và biển khơi Khí hậu nơi đây cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sinh thái địa phương.
Huyện Cam Lâm có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao và lượng mưa trung bình thấp nhất tỉnh Gió Tây khô nóng xuất hiện không thường xuyên, chỉ dưới 15 ngày mỗi năm Biên độ nhiệt hàng tháng dao động từ 6 - 8 độ C, với nhiệt độ trung bình năm khoảng 26 - 27 độ C, trong đó nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 14,4 độ C vào tháng 01.
Nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 8 đạt 39 độ C, với tổng tích ôn khoảng 9.600 - 9.700 độ C Số giờ nắng trung bình hàng năm dao động từ 2.500 đến 2.600 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.400 đến 2.200mm, với sự phân hóa rõ rệt: vùng đồng bằng ven biển có lượng mưa từ 1.000 đến 1.300mm, trong khi khu vực vùng núi nhận từ 2.400 đến 2.500mm Mùa mưa diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 70 - 80% tổng lượng mưa cả năm, trong khi các tháng còn lại thường nắng ấm.
1 Trang thông tin điện tử huyện Cam lâm: https://camlam.khanhhoa.gov.vn/
Huyện Cam Lâm có nhiều hệ thống sông, suối nhỏ, ngắn và dốc, phân bố đều với lưu vực lớn, thuận lợi cho việc xây dựng đập và hồ chứa nước phục vụ sản xuất và đời sống Các sông, suối chính bao gồm Suối Dầu (nhánh phải của sông Cái Nha Trang, diện tích lưu vực 272km2), Suối Thượng (dài 22km, diện tích lưu vực 142km2), Suối Tà Rục (chiều dài 23km, diện tích lưu vực 173km2) cùng với nhiều suối nhỏ khác.
2.7.2 Tài nguyên thiên nhiên 2 a) Tài nguyên đất
Huyện Cam Lâm sở hữu nhiều loại đất phong phú như đất đỏ vàng, đất xám, đất phù sa, đất mùn, đất cát, đất sỏi đá và đất mặn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt ở các xã trung du và đồng bằng như Cam An Nam, Cam Thành Bắc, Cam Hải Tây, Cam Hòa, Cam Tân, Suối Tân, và Suối Cát Đất mặn, với diện tích lớn, tập trung ở các xã Cam Hòa, Cam Hải Tây và Cam Thành Bắc, phù hợp cho nuôi trồng thủy sản Trong khi đó, đất phù sa chủ yếu phân bố ở các xã đồng bằng, lý tưởng cho việc trồng lúa, cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày Đất cát, chủ yếu nằm ở các xã Cam Hải Đông, Cam Hải Tây và Cam Đức, có trữ lượng lớn và chất lượng cao, phục vụ cho xuất khẩu.
Nước mặt trong huyện chủ yếu được cung cấp từ các sông, suối, hồ chứa và kênh tưới, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt Mặc dù có mạng lưới sông, suối phong phú, nhưng vào mùa khô thường xảy ra tình trạng thiếu nước, trong khi mùa mưa lại có lượng nước lớn chảy ra biển Để điều tiết nguồn nước phục vụ đời sống và sản xuất, đặc biệt trong mùa khô, huyện đã và đang xây dựng nhiều công trình thủy lợi, hồ chứa nước và hồ thủy lợi.
Nước ngầm có trữ lượng hạn chế và phân bố không đồng đều, chất lượng nước thay đổi tùy thuộc vào độ sâu và khoảng cách đến biển Khu vực ven biển thường thiếu nguồn nước ngầm và dễ bị nhiễm mặn, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Diện tích rừng hiện tại chiếm 41% tổng diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu bao gồm rừng đặc dụng và rừng phòng hộ Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng nghèo.
2 Trang thông tin điện tử huyện Cam lâm: https://camlam.khanhhoa.gov.vn/
- 11 non và rừng trung bình Điều đó ảnh hưởng đến điều hòa khí hậu của huyện và giảm khả năng điều tiết nước cho các công trình thủy lợi
Trữ lượng gỗ ước tính khoảng 2,0 - 2,5 triệu m3, bao gồm 1,8 triệu m3 từ rừng tự nhiên và 70 nghìn m3 từ rừng trồng Ngoài ra, trữ lượng tre, nứa và lồ ô đạt khoảng 1,6 triệu cây.
Huyện Cam Lâm sở hữu nguồn khoáng sản phong phú, bao gồm cát, đá xây dựng và đất sét, đặc biệt nổi bật với cát trắng Thủy Triều và đá xây dựng Cát trắng Thủy Triều có trữ lượng lên tới 30 triệu m3, tập trung tại các xã Cam Hải Đông, Cam Đức, Cam Hải Tây, Cam Thành Bắc và Cam Hiệp Nam Với hàm lượng silicat cao, cát trắng này phù hợp cho sản xuất thủy tinh quang học và pha lê, đồng thời thuận lợi cho xuất khẩu với sản lượng đạt từ 100.000 đến 150.000 tấn mỗi năm Đá dùng để sản xuất ốp lát và trang trí chủ yếu tập trung tại xã Suối Cát, với trữ lượng đáng kể.
Việt Nam sở hữu trữ lượng đá xây dựng phong phú, với tổng lượng đá lên tới 244 triệu m3 Cụ thể, đá Granit tập trung chủ yếu tại Suối Tân và Cam Hải Tây với trữ lượng 90 triệu m3, trong khi đá Ryolit và Andezit được tìm thấy tại Cam Hòa, Cam Tân và Suối Tân, với tổng trữ lượng lên đến 1.131,2 triệu m3.
Cát xây dựng chủ yếu được khai thác tại Suối Cát, Suối Tân và Cam Đức với tổng trữ lượng lên đến 1,5 triệu m3 Bên cạnh đó, xã Cam Hòa cũng phát hiện mỏ quặng thiết, trong khi xã Cam Phước Tây có mỏ đất sét, nguyên liệu quan trọng cho sản xuất gạch và ngói.
2.7.3 Hiện trạng sử dụng đất:
Huyện Cam Lâm hiện có tổng diện tích tự nhiên là 54.719,24 ha, trong đó diện tích đất xây dựng chiếm 3.018,85 ha, tương đương 5,5% tổng diện tích và trung bình 277 m2/người Các loại đất khác chiếm 51.700,39 ha, tương đương 94,5% diện tích tự nhiên Đặc biệt, diện tích lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu sử dụng đất của huyện.
Bảng: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cam Lâm năm 2019
TT Loại đất Diện tích
(ha) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu
Tổng diện tích tự nhiên 54.719,24 100,0
Trong đó: Đất xây dựng 3.018,85 5,5 Đất khác 51.700,39 94,5
2 Đất công trình công cộng 131,56 0,2 4,4 12
3 Đất TDTT, vui chơi, giải trí công cộng 272,90 0,5 9,0 25
4 Đất thương mại, dịch vụ 868,75 1,6 28,8
TT Loại đất Diện tích
(ha) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu
6 Đất công nghiệp, sản xuất phi nông nghiệp 286,91 0,5 9,5
7 Đất tôn giáo, di tích 55,18 0,1 1,8
8 Đất giao thông trong khu vực xây dựng 770,622 1,4 25,5 71
3 Đất giao thông ngoài khu vực xây dựng tập trung 513,75 0,9
4 Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật 72,16 0,1
5 Đất bãi thải, xử lý chất thải 10,95 0,02
6 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 110,49 0,2
7 Đất SX vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 401,52 0,7
8 Đất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản 42.235,38 77,2
Nguồn : Tổng hợp từ số liệu do Phòng Tài nguyên & môi trường cung cấp
2.7.4 Hiện trạng dân số và dân tộc:
Dự báo sơ bộ về quy mô phát triển
2.8.1 Dự báo sơ bộ về dân số và tỷ lệ đất đô thị hóa:
Tổng quy mô dân số hiện trạng năm 2019 huyện Cam Lâm là 108.986 người, trong đó dân số thành thị là 26.239 người – tỷ lệ đô thị hóa là 24%
Dân số quy hoạch được ước tính dựa trên việc rà soát các dự án và quy hoạch phát triển liên quan, kết hợp với dự báo về sự phát triển kinh tế - xã hội toàn huyện.
Dự báo tổng dân số huyện đến năm 2030 sẽ đạt 157.000 người, với tốc độ tăng trưởng dân số khoảng 3,4% mỗi năm Trong đó, dân số đô thị dự kiến đạt 72.000 người, tương ứng với tỷ lệ đô thị hóa là 46%.
Dự báo tổng dân số của huyện đến năm 2040 sẽ đạt khoảng 210.000 người, với tốc độ tăng trưởng dân số chung là 3% mỗi năm Trong đó, dân số đô thị dự kiến sẽ là 121.000 người, tương ứng với tỷ lệ đô thị hóa đạt 58%.
Dự báo tổng dân số huyện đến năm 2050 sẽ đạt khoảng 280.000 người, với tốc độ tăng trưởng dân số chung khoảng 2,9% mỗi năm Trong đó, dân số đô thị ước tính sẽ là 187.000 người, tương đương với tỷ lệ đô thị hóa đạt 67%.
Bảng: Dự báo sơ bộ quy mô dân số và tỷ lệ đô thị hóa
TT Hạng mục Đơn vị Hiện trạng Quy hoạch
1 Dân số chính thức người 108.986 157.000 210.000 280.000
- Tỷ lệ tăng trung bình,
2 Dân số Thành thị người 29.291 72.000 121.000 187.000
Tốc độ tăng dân số trung bình %/năm 0,9 8,5 5,3 4,4 a TT Cam Đức 16.605 50.000 80.000 115.000
Tốc độ tăng dân số trung bình %/năm 1,2 10,5 4,8 3,7 b Đô thị Suối Tân 9.634 12.000 16.000 22.000
Tốc độ tăng dân số trung bình %/năm 0,6 2,0 2,9 3,2 c Đô thị Cam Hải Đông (Khu
DL Bắc Bán đảo Cam
Tốc độ tăng dân số trung bình %/năm 0,1 11,4 9,6 7,2
3 Tỷ lệ đô thị hóa % 26,9 45,9 57,6 66,8
4 Dân số nông thôn người 79.695 85.000 89.000 93.000
Tốc độ tăng dân số trung bình %/năm 0,9 0,6 0,5 0,4
2.8.2 Dự báo sơ bộ về đất xây dựng đô thị và các khu du lịch, công nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 54.719,24 ha Hiện trạng đất xây dựng năm 2019 là khoảng 3.018 ha Trong đó đất ở là 629 ha
Dựa trên việc rà soát các quy hoạch và dự án liên quan, cùng với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện, dự báo quy mô đất xây dựng đô thị và các khu du lịch, công nghiệp đến năm 2040 sẽ đạt khoảng 5.000 – 6.000 ha.
2.8.3 Dự báo sơ bộ về phát triển kinh tế - xã hội a) Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Cam Lâm sẽ được phát triển thành huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, với sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng du lịch, dịch vụ và thương mại, cùng với các ngành phi nông nghiệp Hệ thống đô thị và hạ tầng sẽ được đồng bộ hóa, tạo ra sự liên kết phát triển và trở thành trung tâm kinh tế quan trọng của vùng phía Nam tỉnh Đời sống vật chất và tinh thần của người dân sẽ được cải thiện, môi trường sinh thái được bảo vệ, đồng thời an ninh quốc phòng, chính trị và trật tự an toàn xã hội sẽ được duy trì.
Phương án phát triển kinh tế - xã hội của huyện được xây dựng dựa trên dự báo tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ Huyện đang nỗ lực khai thác các lợi thế về giao thông và cơ sở hạ tầng, thu hút nhiều dự án đầu tư, lấp đầy các khu - cụm công nghiệp Đồng thời, khu - cụm du lịch, dịch vụ và thương mại cũng đang phát triển, cùng với không gian kinh tế hướng biển được cải thiện Nông nghiệp chuyển mình theo hướng công nghệ cao, góp phần nâng cao giá trị sản xuất.
Trong bối cảnh môi trường đầu tư tại tỉnh và huyện rất thuận lợi, khu công nghiệp Suối Dầu cùng các cụm công nghiệp như Trảng É và Cam Thành Bắc đang thu hút mạnh mẽ đầu tư Ngoài ra, khu du lịch Bán đảo Cam Ranh (Bãi Dài) và đầm Thủy Triều, cũng như đô thị Cam Đức và Suối Tân, đã được tập trung đầu tư để hoàn thành phần lớn cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo quy hoạch.
Cơ cấu kinh tế đang được chuyển đổi nhằm khai thác lợi thế và ưu tiên đầu tư hợp lý vào các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và du lịch - dịch vụ Sự phát triển nhanh chóng của các ngành phi nông nghiệp như du lịch, dịch vụ, thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đang diễn ra, trong khi khu vực nông nghiệp cũng đang chuyển mình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Các trọng điểm phát triển được xác định rõ ràng để thúc đẩy sự chuyển đổi này.
Để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như du lịch, dịch vụ, thương mại, công nghiệp, và nông sản, cần tập trung vào việc thực hiện quy hoạch đồng bộ và xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu một cách hiệu quả.
Huyện sẽ hình thành các cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời mở rộng không gian thị trấn Cam Đức Việc quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, đô thị, bệnh viện, trường học và y tế sẽ được thực hiện đồng bộ với khu du lịch Bán đảo Cam Ranh và đầm Thủy Triều.
Trọng điểm 2 tập trung vào việc phát triển các lĩnh vực dịch vụ như du lịch, thương mại, vận tải, và thiết lập trung tâm thương mại Đồng thời, chú trọng đến thương mại xuất khẩu, dịch vụ ngân hàng, bưu chính viễn thông, và các dịch vụ tài chính nhằm thúc đẩy nền kinh tế và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trọng tâm của việc phát triển nguồn nhân lực là xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Điều này sẽ hỗ trợ sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại và các lĩnh vực khác trong huyện, tỉnh, cũng như vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.
Đầu tư vào các ngành có lợi thế cao tại địa phương như chế biến nông sản, thủy sản, lâm sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, nước giải khát, cơ khí, điện tử và công nghệ thông tin là rất quan trọng Đặc biệt, cần phối hợp với Trung tâm nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao sản lượng và chất lượng các loại cây trồng như mía, xoài, điều và chuối, đặc biệt trong bối cảnh Cam Lâm đối mặt với tình trạng thiếu nước và độ màu của đất kém.
Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, cần kết hợp giải quyết công bằng và tiến bộ xã hội, đồng thời đầu tư vào phát triển công nghiệp hoá nông nghiệp - nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi và cộng đồng dân tộc thiểu số Chương trình dồn điền, đổi thửa cần được triển khai hiệu quả nhằm tăng quy mô sản xuất tập trung, từ đó nâng cao chất lượng và sản lượng các cây trồng chủ lực như mía và lúa.
- Phương hướng phát triển công nghiệp - xây dựng: