1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THỰC TRẠNG THU hút FDI từ mỹ vào VIỆT NAM HIỆN NAY ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG của FDI từ mỹ đến nền KINH tế VIỆT NAM HIỆN NAY

36 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Thu Hút FDI Từ Mỹ Vào Việt Nam Hiện Nay. Đánh Giá Tác Động Của FDI Từ Mỹ Đến Nền Kinh Tế Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Hoa Lan Anh, Vũ Thị Thùy Dương, Lê Thu Giang, Vũ Thu Thảo
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Tài Chính Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 123,13 KB

Cấu trúc

  • TÀI CHÍNH QUOC TE

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Kết cấu tiểu luận

    • 1.1 Tổng quan về vốn đầu tư nước ngoài FDI

    • 1.2 Khái quát chung về FDI tại Việt Nam

    • 2.1 Khái quát về Mỹ

    • 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI của Mỹ vào Việt Nam

    • DC. Đv: Triệu USD Giai đoạn 2007-2012 sSdựá„

      • 3.1. Tích cực:

      • 3.2. Tiêu cực:

      • 3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:

      • 4.1 Định hướng thu hút vốn đầu tư ở một số ngành

      • 4.2 Giải pháp

      • C. KẾT LUẬN

Nội dung

NỘI DUNG

NGOÀI F D I VÀO VIỆT NAM 1.1 Tổng quan về vốn đầu tư nước ngoài FDI

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của FDI

- Đầu tư quốc tế là các hoạt động đầu tư được thực hiện ngoài không gian kinh tế quốc giá nhà đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư chuyển tiền và các nguồn lực cần thiết vào các nền kinh tế khác ngoài quốc gia của mình Hình thức này cho phép nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Dự án FDI là hoạt động đầu tư trực tiếp, diễn ra trong một khuôn khổ giới hạn về thời gian, không gian và nguồn lực Mục tiêu của dự án này là chuyển đổi tiền và các nguồn lực cần thiết thành vốn cho sản xuất kinh doanh Nhà đầu tư trực tiếp sẽ tham gia quản lý và điều hành dự án, thực hiện tại nền kinh tế ngoài không gian kinh tế của quốc gia mà họ đại diện.

Nhà đầu tư trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động đầu tư Họ cũng chịu trách nhiệm sử dụng và phân phối kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.

- Là hình thức đầu tư dài hạn, từ 10 năm trở lên, nội dung vật chất không chỉ bằng tiền, mà còn cả uy tín và thương hiệu.

Hình thức này mang lại tính khả thi và hiệu quả cao, không chịu sự ràng buộc chính trị, đồng thời không tạo ra gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.

- Nhà đầu tư có thể là 1 hoặc nhiều chủ thể ở các quốc gia khác nhau cùng tham gia vào hoạt động đầu tư.

FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh tại các nền kinh tế khác ngoài quốc gia của nhà đầu tư, nhằm mục tiêu cung cấp sản phẩm trực tiếp cho xã hội.

- Phương thức thực hiện chủ yếu là thông qua các dự án đầu tư.

- Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật

- Dự án FDI cũng phải đối mặt với rủi ro

1.1.2 Hình thức và xu hướng FDI

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức FDI đơn giản nhất, trong đó nhà đầu tư nước ngoài và cơ sở kinh tế địa phương ký kết hợp đồng để phối hợp thực hiện các hoạt động kinh doanh chung.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI FDI VÀO VIỆT N A M

Tổng quan về vốn đầu tư nước ngoài FDI

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của FDI

- Đầu tư quốc tế là các hoạt động đầu tư được thực hiện ngoài không gian kinh tế quốc giá nhà đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động mà nhà đầu tư chuyển tiền và các nguồn lực cần thiết đến các nền kinh tế khác ngoài quốc gia của mình Họ tham gia trực tiếp vào việc tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Dự án FDI diễn ra trong khuôn khổ giới hạn về thời gian, không gian và nguồn lực, nhằm chuyển đổi tiền và các nguồn lực cần thiết thành vốn sản xuất kinh doanh Nhà đầu tư trực tiếp tham gia quản lý và điều hành dự án này, thực hiện trong nền kinh tế ngoài không gian kinh tế của quốc gia nơi họ đầu tư.

Nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động đầu tư, đồng thời đảm nhận việc sử dụng và phân phối kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.

- Là hình thức đầu tư dài hạn, từ 10 năm trở lên, nội dung vật chất không chỉ bằng tiền, mà còn cả uy tín và thương hiệu.

Hình thức này mang lại tính khả thi và hiệu quả cao, không bị ràng buộc bởi các yếu tố chính trị, đồng thời không tạo ra gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.

- Nhà đầu tư có thể là 1 hoặc nhiều chủ thể ở các quốc gia khác nhau cùng tham gia vào hoạt động đầu tư.

FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) được thực hiện trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các nền kinh tế khác, không thuộc về nền kinh tế quốc dân của nhà đầu tư Hình thức đầu tư này nhằm mục đích cung cấp sản phẩm trực tiếp cho xã hội.

- Phương thức thực hiện chủ yếu là thông qua các dự án đầu tư.

- Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật

- Dự án FDI cũng phải đối mặt với rủi ro

1.1.2 Hình thức và xu hướng FDI

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức FDI đơn giản nhất, trong đó nhà đầu tư nước ngoài và cơ sở kinh tế địa phương ký kết hợp đồng để phối hợp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhất định, với mỗi bên đảm nhận những công việc cụ thể.

Liên doanh là hình thức đầu tư phổ biến tại các thị trường mới nổi, trong đó nhà đầu tư nước ngoài hợp tác với đối tác trong nước để cùng góp vốn thành lập doanh nghiệp mới, nhằm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức phổ biến nhất hiện nay trên toàn cầu, trong đó doanh nghiệp mới được thành lập hoàn toàn bằng vốn đầu tư từ nước ngoài.

- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao, xây dựng - khai thác - chuyển giao:

Các hình thức đầu tư như BO, BT và BOT đang ngày càng phổ biến trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường sá và cầu cống, đặc biệt là từ các nhà đầu tư nước ngoài (FDI) Đối với hợp đồng BT, sau khi hoàn thành dự án, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình cho bên đặt hàng để khai thác và sử dụng theo phương thức "chìa khoá trao tay", nhằm thu hồi vốn và lợi nhuận Trong khi đó, với hình thức BOT, nhà đầu tư có quyền khai thác và sử dụng công trình trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận, trước khi chuyển giao lại cho cơ quan quản lý của nước sở tại.

Xu hướng đầu tư quốc tế trực tiếp rất đa dạng, diễn ra giữa nhiều quốc gia khác nhau, và có thể được phân loại thành bốn xu hướng chính Một trong số đó là đầu tư quốc tế trực tiếp giữa các nước phát triển, thể hiện sự hợp tác và phát triển kinh tế mạnh mẽ giữa các nền kinh tế tiên tiến.

+ FDI từ nước phát triển đến các nước đang phát triển

+ Thực hiện đầu tư quốc tế trực tiếp lẫn nhau giữa các nước đang phát triển

+ FDI từ nước đang phát triển vào các nước phát triển

FDI mang lại nhiều lợi ích to lớn cho cả 2 phía quốc gia, cả nước thực hiện đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư.

♦ Với nước thực hiện đầu tư:

Đầu tư ra nước ngoài mang lại sự giàu có cho các quốc gia, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tận dụng nguồn lực của nước tiếp nhận Nhiều quốc gia, như Nhật Bản, thu được lợi nhuận từ các cơ sở kinh tế ở nước ngoài không kém gì so với thu nhập trong nước.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự cân bằng và ổn định cho nền kinh tế FDI không chỉ giải quyết vấn đề thừa vốn đầu tư ở các nước phát triển, nơi mà nhu cầu đầu tư nội tại đã bão hòa, mà còn mang lại lợi nhuận cao hơn so với đầu tư trong nước Bên cạnh đó, FDI giúp phân chia nền kinh tế thành hai phần: kinh tế nội địa và kinh tế ở nước ngoài, tạo điều kiện cho sự hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau, từ đó duy trì trạng thái cân bằng và ổn định cho nền kinh tế, như trường hợp của Nhật Bản.

Tái cấu trúc nền kinh tế và hiện đại hóa công nghệ là bước đi quan trọng cho các quốc gia Bằng cách chuyển giao thiết bị và công nghệ hiện có đến các nước tiếp nhận đầu tư, các quốc gia có thể loại bỏ những ngành nghề kém hiệu quả và thay thế bằng những ngành mới có hiệu suất cao và thân thiện với môi trường Đây cũng là cơ hội để cập nhật công nghệ, thay thế những công nghệ lỗi thời bằng những giải pháp tiên tiến hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể trải qua những thay đổi đáng kể trong nền kinh tế Đối với các nước phát triển, FDI tạo ra sức cạnh tranh mới, giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đặc biệt khi mà trước đó chỉ có các cơ sở kinh tế nội địa với độc quyền cao dẫn đến tình trạng trì trệ Trong khi đó, các nước đang phát triển cũng hưởng lợi từ FDI, góp phần cải thiện hạ tầng, tạo việc làm và nâng cao năng lực sản xuất.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung vốn đầu tư và phát triển kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) Nó không chỉ giúp tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiện đại.

Khái quát chung về FDI tại Việt Nam

Việt Nam đã mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài muộn hơn so với các quốc gia trong khu vực, với hệ thống Luật đầu tư nước ngoài ra đời vào năm 1987, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại Mặc dù trước đó, vào năm 1977, Chính phủ đã ban hành một nghị định về đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng chỉ khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành, quá trình thu hút đầu tư mới thực sự diễn ra mạnh mẽ.

Trong hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng vốn FDI Năm 2010, vốn đầu tư thực hiện đạt 11 tỷ USD, tăng lên 14,5 tỷ USD vào năm 2015 và 15,8 tỷ USD vào năm 2016 Đến cuối năm 2017, Việt Nam đã thu hút hơn 25.000 dự án FDI với tổng đầu tư đăng ký trên 333 tỷ USD từ 129 quốc gia và vùng lãnh thổ, hiện diện tại 63/63 địa phương và 19/21 ngành nghề sản xuất kinh doanh Theo Cục Đầu tư nước ngoài, năm 2019, vốn FDI vào Việt Nam đạt 38,95 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018, với 3.883 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư trị giá 16,75 tỷ USD, khẳng định vị thế hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Việt Nam đang trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vào môi trường đầu tư thuận lợi, chính trị ổn định và nền kinh tế vĩ mô phát triển Với nguồn nhân lực dồi dào và chi phí thấp, dòng vốn FDI vào Việt Nam đã gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt sau khi quốc gia này tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương.

Hình 1: Dòng vôn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Nguôn: Tác già tông hợp từ Cục Đãu tư nước ngoài

Giai đoạn 2010 - 2014, vốn FDI đăng ký tại Việt Nam có sự dao động nhẹ, từ 19,89 tỷ USD năm 2010 tăng lên 21,92 tỷ USD năm 2014 Tuy nhiên, từ năm 2015, tổng vốn FDI vào Việt Nam đã tăng mạnh mẽ và liên tục, với mức đầu tư đạt 22,7 tỷ USD năm 2015 và tăng lên 38,95 tỷ USD vào năm 2019.

Bang.L Sũ hrợng von và dỊrán FDIvào ViệtNam giaiđoạn 2010-2020

Tóng vổn FDI đàng ký (Tỷ USD) vổn FDI chực hiện (Tỷ USD)

Sô dự án đãng ký mửi

Nguôn: Tác giả tông hợp từ Cục Đãíi tư nước ngoài

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp bị tác động, dẫn đến sự sụt giảm cả về vốn đăng ký và số lượng dự án FDI mới vào Việt Nam Tuy nhiên, vốn thực hiện chỉ giảm nhẹ, đạt 98,04% so với năm 2019 Giai đoạn 2010 - 2020, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc thu hút vốn FDI, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Năm 2021, đại dịch Covid-19 đã có tác động lớn đến kinh tế Việt Nam, buộc Chính phủ phải ban hành Nghị quyết số 128 vào ngày 11/10/2021, quy định tạm thời về việc “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.” Nhiều tỉnh, thành phố đã bắt đầu nới lỏng giãn cách xã hội, chuyển sang giai đoạn thích ứng an toàn và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả Kết quả là, trong năm 2021, vốn FDI thực hiện đạt 19,74 tỷ USD, trong tổng số vốn đăng ký là 31,15 tỷ USD.

Năm 2020, vốn thực hiện chỉ giảm nhẹ 1,21%, trong khi vốn đăng ký tăng 9,19% Số lượng dự án cấp mới giảm từ 2.523 xuống 1.738, nhưng giá trị đăng ký cấp mới lại tăng từ 14,64 tỷ USD lên 15,24 tỷ USD, cho thấy giá trị trung bình của một dự án đã tăng đáng kể trong năm 2021 Dù luồng vốn FDI đã có những biến chuyển do đại dịch Covid-19, nhưng nhờ áp dụng chính sách phù hợp, luồng vốn FDI vào Việt Nam đã từng bước ổn định.

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TỪ MỸ VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY

Khái quát về Mỹ

Mỹ là một trong những thị trường tài chính lớn nhất và có ảnh hưởng nhất toàn cầu, với thị trường chứng khoán New York (NYSE) dẫn đầu về vốn hóa Đầu tư nước ngoài tại Mỹ đạt 2,4 nghìn tỷ đô la, trong khi đầu tư của Mỹ ra nước ngoài vượt 3,3 nghìn tỷ đô la Nền kinh tế Mỹ nổi bật với các khoản đầu tư trực tiếp và tài trợ cho nghiên cứu và phát triển Chi tiêu tiêu dùng chiếm 71% GDP năm 2013, với thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới, nơi chi tiêu trung bình hộ gia đình cao gấp 5 lần so với Nhật Bản Thị trường lao động Mỹ thu hút người nhập cư từ khắp nơi, với tỷ lệ nhập cư ròng luôn nằm trong top cao nhất thế giới.

Mỹ được xếp hạng là một trong những quốc gia có nền kinh tế cạnh tranh và hoạt động hiệu quả nhất, theo các báo cáo như Ease of Doing Business và Báo cáo cạnh tranh toàn cầu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI của Mỹ vào Việt Nam

Việt Nam đang nổi bật về tiềm năng tiêu dùng và cơ hội đầu tư, khiến FDI từ Mỹ có khả năng tăng nhanh trong thời gian tới Một trong những yếu tố quan trọng là chi phí lao động thấp, đặc biệt khi chi phí nhân công tại Trung Quốc gia tăng Nhiều công ty đa quốc gia của Mỹ, như Microsoft, đã chuyển nhà máy sản xuất smartphone từ Trung Quốc sang Việt Nam, biến quốc gia này thành một trung tâm quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Sức hút lớn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ Mỹ, chính là Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) về tự do thương mại, mà Việt Nam tham gia.

Việt Nam, một trong 12 quốc gia tham gia đàm phán hiệp định thương mại, đang được kỳ vọng sẽ ký kết vào năm 2015 Sự kiện này đã thu hút nhiều công ty Mỹ đến tìm kiếm cơ hội đầu tư tại thị trường Việt Nam.

Dân số trẻ và thu nhập người dân Việt Nam ngày càng tăng, dẫn đến sức mua của người tiêu dùng cải thiện Bên cạnh đó, tình hình chính trị ổn định, lạm phát được kiểm soát, cùng với các biện pháp nới lỏng quy định và chính sách ưu đãi của Chính phủ Việt Nam, đã thu hút nguồn vốn đầu tư liên tục vào đất nước.

Các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế Việt Nam hiện nay bao gồm dầu khí, hàng không, công nghệ thông tin và điện, với sự hiện diện của các tập đoàn lớn như Exxon Mobil, Chevron, Boeing, Microsoft, Intel, Apple, HP, General Electric, và AES Những lĩnh vực này không chỉ thể hiện thế mạnh sản xuất và đầu tư của Mỹ mà còn thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ các nhà đầu tư Mỹ.

Thực trạng hoạt động thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam hiện nay

Đv: Triệu USD Giai đoạn 2007-2012 sSdựá „

Từ Biểu đồ có thể thấy, cả lượng vốn đăng kí, vốn điều lệ và số dự án FDI từ Hoa

Giữa giai đoạn 2007 - 2012, Việt Nam chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Hoa Kỳ, với 601 dự án FDI còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký đạt hơn 11,6 tỷ USD tính đến cuối năm 2011 Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2006 đã tạo ra tác động tích cực đến môi trường đầu tư, thúc đẩy dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ Tuy nhiên, dòng vốn này cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặc biệt là khủng hoảng tài chính năm 2008 và khủng hoảng nợ công Châu Âu vào đầu năm 2010, dẫn đến sự sụt giảm trong đầu tư.

Vốn đăng ký Vốn điều lệ —Số dự án

Vào năm 2010, tổng số vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam đạt 1,96 tỷ USD Tuy nhiên, năm 2011 ghi nhận mức đầu tư thấp kỷ lục trong gần 10 năm, chỉ đạt 253,99 triệu USD.

Trong năm 2013, số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam chỉ dao động nhẹ, giữ mức trên 10 tỷ USD, cho thấy sự lắng xuống trong quá trình đầu tư Đặc biệt, cơ cấu đầu tư FDI của Hoa Kỳ chủ yếu tập trung vào các dịch vụ ăn uống và khách sạn, thay vì hướng đến việc thu hút công nghệ nguồn và phát triển ngành công nghiệp chế tạo như mong muốn của Nhà nước Cuộc họp kinh tế cấp cao giữa Nhật Bản và Việt Nam gần đây, cùng với việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI Nhật Bản, cho thấy rằng FDI của Hoa Kỳ chỉ là một ví dụ cho thấy đầu tư tại Việt Nam chưa mang lại lợi ích như kỳ vọng của các nhà kinh tế trong nước.

Nguồn vốn FDI đóng vai trò như là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Theo Niên giám thống kê, tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI vào GDP ngày càng tăng, đạt 21% vào năm 2016, mặc dù có sự giảm nhẹ trong những năm tiếp theo.

Trong những năm trước, Mỹ thường đứng ở vị trí thứ 8-9 trong danh sách các quốc gia đầu tư vào Việt Nam, nhưng kể từ năm 2018, Mỹ đã tụt xuống vị trí thứ 11 Mặc dù chưa có số liệu chính thức, các chuyên gia quốc tế cho rằng tổng nguồn vốn đầu tư từ Mỹ vào Việt Nam, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp qua các thiên đường thuế như British Virgin Islands, Panama và Hồng Kông, có thể vượt quá 10 tỷ USD Điều này khẳng định vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là FDI từ Hoa Kỳ, trong việc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

Thành tích xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua nổi bật với sự đóng góp quan trọng từ các doanh nghiệp FDI, đặc biệt là FDI từ Hoa Kỳ Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ vào sự hiện diện của khu vực FDI Cụ thể, trong năm 2020, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đạt 282,63 tỷ USD.

TÁC ĐỘNG CỦA FDI TỪ MỸ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY

Tích cực

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cung cấp nguồn vốn thiết yếu cho nền kinh tế Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sự cạnh tranh với các sản phẩm từ doanh nghiệp nước ngoài đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước chủ động đổi mới công nghệ, nhập khẩu thiết bị và công nghệ hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp trong nước cải thiện năng lực công nghệ mà còn nâng cao trình độ quản lý và đào tạo nguồn nhân lực.

FDI đã đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành trong nền kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa Đồng thời, FDI cũng hỗ trợ chuyển giao công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, tri thức và kinh nghiệm quản lý, từ đó nâng cao trình độ công nghệ trong nước.

FDI không chỉ tạo ra việc làm mà còn mang lại thu nhập ổn định cho nhiều người, bao gồm hàng ngàn kỹ sư và nhà quản lý có trình độ cao, cùng với đội ngũ công nhân lành nghề Điều này giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện cơ cấu lao động, đồng thời du nhập những phương thức lao động, kinh doanh và quản lý tiên tiến.

Các biện pháp thu hút FDI từ nước ngoài đã mang lại thành công đáng kể, góp phần quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới và thu hút dòng vốn FDI lớn cho nền kinh tế Đặc biệt, vốn FDI từ Mỹ đang gia tăng, cho thấy các nhà đầu tư Mỹ đã nhận thức rõ hơn về Việt Nam, vượt qua những rào cản lịch sử để nhìn nhận một thị trường ổn định và tiềm năng Những kết quả kinh tế ấn tượng và sự gia tăng liên tục của FDI, đặc biệt từ Mỹ, chứng tỏ rằng các hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam đã đạt được kết quả như mong đợi.

Tiêu cực

Bên cạnh những cơ hội lớn thì Việt Nam cũng đứng trước không ít những khó khăn,thách thức trong quá trình thu hút nguồn vốn FDI.

Căn bệnh thành tích vẫn tồn tại nghiêm trọng, với việc thực hiện hời hợt và đối phó tại nhiều nơi, trong khi báo cáo lại thể hiện kết quả tích cực Đôi khi, sự chú trọng vào việc thu hút vốn quá mức đã dẫn đến sự bỏ qua các mục tiêu quan trọng khác như bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng.

Mặc dù môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã có những cải thiện, nhưng vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là từ Mỹ Nhiều doanh nghiệp FDI vẫn gặp khó khăn với các thủ tục hành chính phức tạp, hạ tầng yếu kém và tình trạng lạm phát gia tăng Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và môi trường đầu tư Việt Nam là một thách thức lớn trong việc thu hút FDI, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn vốn FDI.

Việt Nam đang đối mặt với sự suy giảm lợi thế thu hút FDI so với các quốc gia láng giềng như Thái Lan và Indonesia, do yếu tố nhân công, tài nguyên và chính sách ưu đãi ngày càng kém hấp dẫn Đặc biệt, sự trỗi dậy của Ấn Độ cũng đang tạo ra thách thức lớn cho Việt Nam trong việc duy trì sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Việt Nam từ lâu đã thu hút nhà đầu tư nhờ nguồn lao động giá rẻ và chăm chỉ, nhưng để thu hút các dự án công nghệ cao, cần có nguồn nhân lực chất lượng và kỹ năng đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư Mặc dù đã có nhiều cải cách trong giáo dục và đào tạo, chính sách phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam, đặc biệt trong khu vực FDI, vẫn chủ yếu tập trung vào số lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng và chiều sâu.

Việt Nam đang chuyển hướng đầu tư sang các dự án chất lượng cao với công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng lớn và ít tác động đến môi trường Tuy nhiên, sự thay đổi này có thể dẫn đến sự giảm sút trong số lượng dòng vốn FDI.

Việt Nam đang dần mất lợi thế trong việc thu hút FDI so với các nước láng giềng như Thái Lan và Indonesia, do sự suy giảm về nguồn nhân lực, tài nguyên và chính sách ưu đãi Đặc biệt, sự nổi lên của Ấn Độ gần đây đã trở thành một thách thức lớn đối với Việt Nam trong việc cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam cần nỗ lực giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nhanh chóng ổn định và phục hồi nền kinh tế, đồng thời tạo ra một môi trường kinh doanh vững chắc Điều này sẽ là cơ sở quan trọng để củng cố và gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư Mỹ khi quyết định đầu tư vào Việt Nam.

Mức tác động lan tỏa của các doanh nghiệp FDI lên nền kinh tế Việt Nam vẫn còn yếu, với đóng góp hạn chế trong việc nâng cao năng lực công nghiệp Sự liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn thấp, chủ yếu do ngành công nghiệp hỗ trợ và các doanh nghiệp nội địa chưa đáp ứng được nhu cầu và tiêu chuẩn cung ứng dịch vụ của các tập đoàn xuyên quốc gia.

Hạn chế lớn nhất hiện nay là sự thiếu minh bạch từ cả hai phía, bao gồm chính sách không rõ ràng và tình trạng tham nhũng, ảnh hưởng đến quyền lợi của nước chủ nhà.

Sự không minh bạch trong khả năng thực hiện vốn đầu tư nơi các nhà đầu tư Mỹ, sự mập mờ về khả năng tài chính

Cải thiện sự minh bạch chính là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong những năm tới mà Việt Nam cần cố gắng thực hiện.

Nguyên nhâncủa những hạn chế

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những bất cập trên nhưng nguyên nhân lớn nhất đến từ chính sách của Chính phủ.

Việt Nam, với định hướng xã hội chủ nghĩa, đã triển khai nhiều chính sách phát triển kinh tế, nhưng gặp phải mâu thuẫn từ các quốc gia phát triển, đặc biệt là Mỹ, liên quan đến mức độ "mở" của thị trường Nền kinh tế Việt Nam chưa được công nhận là nền kinh tế thị trường, vẫn còn mang tính quan liêu và thiếu minh bạch Điều này dẫn đến sự chủ quan trong quản lý kinh tế, khiến nhà đầu tư cảm thấy cơ hội của họ bị ảnh hưởng và không được tự do trong việc quyết định kế hoạch kinh doanh Hơn nữa, sự độc quyền của Nhà nước trong nhiều ngành kinh tế trọng điểm tạo ra tâm lý không an toàn cho các nhà đầu tư.

Khung pháp lý về FDI tại Việt Nam đang trong quá trình cải cách, nhưng tốc độ này diễn ra quá nhanh so với năng lực nội địa Sự thiếu chuẩn bị về năng lực thể chế đã dẫn đến việc cấp nhiều ưu đãi quá mức cho một số doanh nghiệp FDI, trong khi đóng góp của khu vực này đối với nền kinh tế vẫn chưa tương xứng Hệ quả là, tình trạng này có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho Việt Nam.

Luồng FDI vào Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ, nhưng điều này cũng phản ánh những yếu kém trong khung pháp lý thu hút và quản lý hoạt động FDI Các lỗ hổng pháp lý và tình trạng tham nhũng đã dẫn đến nhiều dự án FDI kém chất lượng, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đe dọa an ninh năng lượng cũng như an ninh quốc gia Đặc biệt, tình trạng chuyển giá, trốn thuế và lách thuế đang diễn ra phổ biến, tạo ra những thách thức lớn cho nền kinh tế.

Việt Nam cần điều chỉnh chính sách ưu đãi và chế tài để tăng cường tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xử lý hiệu quả các vi phạm trong khu vực này.

Mặc dù vẫn còn một số hạn chế, không thể phủ nhận những đóng góp to lớn của các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là từ Mỹ, trong bối cảnh quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ đang ngày càng phát triển Cả hai quốc gia đều cần nỗ lực hơn nữa để thúc đẩy mối quan hệ này, nhằm đạt được lợi ích chung và hướng tới những mục tiêu lớn trong tương lai.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỂ THU HÚT FDI TỪ MỸ VÀO VIỆT NAM

Định hướng thu hút vốn đầu tư ở một số ngành

- Ngành công nghiệp-xây dựng:

Các ngành được khuyến khích đầu tư bao gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, sinh học và công nghệ sinh học, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm trong nước Để phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện cho các dự án sản xuất lắp ráp mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ một cách nhanh chóng.

Ngành dịch vụ tại Việt Nam còn nhiều tiềm năng để đầu tư và phát triển, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế Việc từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo cam kết quốc tế sẽ tạo động lực cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác, bao gồm dịch vụ ngân hàng, tài chính, vận tải, bưu chính-viễn thông, y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo.

Để thu hút FDI hiệu quả, cần xem xét giảm bớt các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thúc đẩy lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ Điều này nhằm khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong phát triển hạ tầng, phù hợp với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa.

Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các lĩnh vực du lịch, y tế và giáo dục-đào tạo Đồng thời, mở cửa theo lộ trình cho các dịch vụ nhạy cảm như ngân hàng, tài chính, vận tải, viễn thông, cũng như bán buôn và bán lẻ văn hóa.

Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông qua các phương thức như BOT và BT Điều này nhằm phát triển các công trình như cảng biển, cảng hàng không, đường cao tốc, đường sắt, hệ thống viễn thông, cấp nước và thoát nước Mục tiêu là nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng nhanh chóng yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế.

- Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp

Theo Luật Đầu tư năm 2005, nuôi trồng và chế biến nông, lâm, thủy sản, cùng với sản xuất giống nhân tạo và giống cây trồng, vật nuôi mới, là những lĩnh vực được ưu đãi đầu tư Những lĩnh vực này phù hợp với chiến lược phát triển ngành và hướng tới việc thu hút FDI theo ngành hàng và sản phẩm chủ yếu.

FDI trong lĩnh vực trồng trọt và chế biến nông sản chủ yếu tập trung vào việc phát triển các vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu như lúa gạo, cây lương thực, rau quả, cà phê, cao su và chè Mục tiêu là thâm canh, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và đổi mới thiết bị trong các xưởng chế biến.

Trồng rừng và chế biến gỗ là lĩnh vực quan trọng, trong đó FDI đang tập trung vào các dự án sản xuất giống cây chất lượng cao với năng suất tốt Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho ngành chế biến gỗ và lâm sản.

- Định hướng thu hút vốn đầu tư theo vùng:

Trong thời gian tới, vốn FDI dự kiến sẽ chủ yếu đổ vào các địa phương có điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm Để thu hút FDI vào những khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, cần tăng cường ưu đãi FDI và đầu tư nhanh chóng vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện và nước Việc này cần được thực hiện bằng nguồn vốn nhà nước, vốn ODA và nguồn vốn tư nhân.

Giải pháp

4.2.1 Giải pháp về cơ chế chính sách

Tiếp tục rà soát và điều chỉnh pháp luật, chính sách đầu tư, kinh doanh nhằm sửa đổi những nội dung không đồng bộ và thiếu nhất quán Cần bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ những điều kiện ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam đối với WTO.

Theo dõi và giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp là cần thiết để phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh Cần khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn cho các luật mới, đặc biệt là những luật vừa được Quốc hội thông qua gần đây có liên quan đến lĩnh vực đầu tư và kinh doanh.

Chính phủ đã ban hành các ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư vào các dự án xây dựng công trình phúc lợi như nhà ở, bệnh viện, trường học, và cơ sở văn hóa, thể thao Những ưu đãi này hướng đến việc phục vụ người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Để thúc đẩy giải ngân hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp như không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu và những dự án có tác động tiêu cực đến môi trường Đồng thời, cần thẩm tra kỹ lưỡng các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ, nhằm tránh tình trạng lập dự án lớn chỉ để giữ đất mà không triển khai Cuối cùng, cần cân nhắc tỷ suất đầu tư trên diện tích đất, bao gồm cả đất khu công nghiệp.

4.2.2 Nhóm giải pháp về quy hoạch

Để thu hút đầu tư hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu, đồng thời rà soát, bổ sung và điều chỉnh định kỳ các quy hoạch đã lạc hậu Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và triển khai các dự án.

Cần quán triệt và thực hiện đồng bộ các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, nhằm đảm bảo rằng các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm được xây dựng phù hợp với các cam kết quốc tế.

Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất và công bố rộng rãi để thúc đẩy tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư là rất cần thiết Cần rà soát, kiểm tra và điều chỉnh quy hoạch một cách hiệu quả, đặc biệt tại các địa phương ven biển, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường.

4.2.3 Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng

Tiến hành tổng rà soát và điều chỉnh các quy hoạch kết cấu hạ tầng nhằm thu hút đầu tư phát triển Phê duyệt và công bố các quy hoạch này sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc cải thiện hạ tầng, tối đa hóa nguồn lực và cơ hội đầu tư.

Để phát triển kết cấu hạ tầng, cần tập trung vào nguồn lực đầu tư, đặc biệt là vốn ngoài ngân sách nhà nước Các lĩnh vực ưu tiên bao gồm cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường, đặc biệt là xử lý chất thải rắn và nước thải Đồng thời, cần chú trọng phát triển hệ thống đường bộ cao tốc, trước tiên là tuyến Bắc-Nam và hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt và phát triển năng lượng mới từ gió, thủy triều và mặt trời cũng là những yếu tố quan trọng Cuối cùng, các dự án trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin cần được đầu tư mạnh mẽ.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống cảng biển Việt Nam, cần mở rộng hình thức cho thuê cảng biển và đối tượng đầu tư vào dịch vụ cảng biển, đặc biệt là dịch vụ hậu cần (logistic) Việc này sẽ thu hút vốn đầu tư cho các cảng lớn tại các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải và Lạch Huyện.

Cần xem xét việc áp dụng các giải pháp mở cửa sớm hơn các cam kết của Việt Nam với WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ thiết yếu như văn hóa, y tế, giáo dục, bưu chính, viễn thông, hàng hải và hàng không, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.

4.2.4 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực

- Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Để ngăn chặn tình trạng đình công bất hợp pháp và cải thiện quan hệ lao động, cần thực hiện các giải pháp đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tiễn cuộc sống.

Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến lao động và tiền lương để phù hợp với tình hình mới Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật lao động từ phía người sử dụng lao động nhằm bảo đảm điều kiện làm việc và cải thiện đời sống cho người lao động.

Nâng cao hiểu biết pháp luật lao động là rất quan trọng, đặc biệt thông qua việc phổ biến, tuyên truyền và giáo dục cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Điều này nhằm đảm bảo rằng chính sách và pháp luật về lao động cũng như tiền lương được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc.

4.2.5 Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng

Chính quyền địa phương cần nhanh chóng chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện thu hồi đất và giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài không khả thi hoặc chưa sử dụng hết diện tích đất đã giao, nhằm chuyển giao cho các dự án đầu tư mới hiệu quả hơn Đồng thời, cần tổ chức đền bù giải tỏa và giao đất cho các nhà đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là đối với các dự án lớn mà nhà đầu tư sẵn sàng thực hiện Ngoài ra, cần nghiên cứu và đề xuất phương án xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được hỗ trợ.

4.2.6 Nhóm giải pháp về phân cấp

KẾT LUẬN

Mặc dù Việt Nam đã phải đối mặt với những thiệt hại kinh tế nặng nề từ đại dịch COVID-19, nhưng nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, đất nước đã khống chế thành công dịch bệnh và từng bước phục hồi kinh tế Nguồn vốn FDI đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ phát triển công nghệ và dịch vụ, nâng cao năng lực sản xuất và trình độ công nghệ, đồng thời đào tạo đội ngũ chuyên gia và công nhân lành nghề Để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Chính phủ và doanh nghiệp cần cải cách thủ tục đầu tư và đưa ra các chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là từ Mỹ, quốc gia có nguồn vốn FDI lớn và tiềm năng khoa học công nghệ vượt trội Khai thác nguồn lực này sẽ giúp Việt Nam phát triển kinh tế mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế và khu vực.

Ngày đăng: 15/03/2022, 23:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Tài Chính Quốc Tế, Nxb Tài Chính, Đồng chủ biên PGS.TS Phạm Duy - Minh, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài Chính Quốc Tế
Nhà XB: Nxb Tài Chính
2. Slide Tài Chính Quốc Tế, Đào Duy Thuần, Học Viện Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Slide Tài Chính Quốc Tế
3. Giáo trình Quản trị đầu tư quốc tế, NXB Tài chính, PGS.TS Phan Duy Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị đầu tư quốc tế
Nhà XB: NXB Tài chính
4. Sách Đầu tư quốc tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2001, TS Phùng Xuân Nhạ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Đầu tư quốc tế
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2001
5. Chính sách thuế và ưu đãi đầu tư trong đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tài chính, 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thuế và ưu đãi đầu tư trong đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Kỷ yếu hộinghị 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
6. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Dòng vôn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020 - THỰC TRẠNG THU hút FDI từ mỹ vào VIỆT NAM HIỆN NAY  ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG của FDI từ mỹ đến nền KINH tế VIỆT NAM HIỆN NAY
Hình 1 Dòng vôn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (Trang 10)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w