1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP

149 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lựa Chọn Nhà Cung Cấp Cốp Pha, Cốt Thép Và Bê Tông Cho Công Trình Xây Dựng Sử Dụng Quy Trình Phân Cấp Thứ Bậc AHP
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 3,34 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP

GIỚI THIỆU

Đ ẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, đang chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng trong nguồn ngân sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nhà ở và trường học Tuy nhiên, ngành xây dựng đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn do các nguyên nhân khách quan và chủ quan Việc xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và chi phí xây dựng là rất cần thiết để giúp các chủ đầu tư và nhà thầu hiểu rõ hậu quả của những trục trặc này Nghiên cứu này nhằm chỉ ra các khó khăn điển hình thường gặp trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam.

Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới áp dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP để lựa chọn nhà cung cấp vật tư cho công trình xây dựng, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam Các vấn đề phổ biến bao gồm chậm tiến độ và tăng chi phí xây dựng, cũng như xung đột giữa các bên trong quá trình đàm phán hợp đồng và giải ngân vốn Tại Việt Nam, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng xung đột giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công thường dẫn đến việc công trình không hoàn thành đúng tiến độ, tăng chi phí và giảm chất lượng Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quát về việc lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho các dự án xây dựng trong và ngoài nước.

Trong thời gian tới, các công trình đầu tư từ Trung ương tại An Giang, như cầu Vàm Cống, cầu Châu Đốc, và đường tỉnh 957, sẽ đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bên cạnh đó, một số dự án lớn cũng đang được các nhà đầu tư triển khai, hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho địa phương.

Tỉnh An Giang đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của các nhà máy may mặc và sản xuất giày tại Bình Hòa, cùng với nhà máy chế biến rau quả Bình Long Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đang được xây dựng và hoàn thiện từng bước Trung ương đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển lĩnh vực công, nông nghiệp, và đầu tư cho doanh nghiệp tại vùng nông thôn Các cơ chế liên kết vùng và hỗ trợ đầu tư cho các vùng kinh tế trọng điểm cũng được cải tiến, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới.

An Giang, tỉnh nằm ở đầu nguồn sông Cửu Long, giáp với Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang và Campuchia, đã có sự phát triển kinh tế nhanh chóng trong những năm qua với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt gần 9,42% Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang khu vực thương mại - dịch vụ Ngoài ra, An Giang còn sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, cung cấp vật liệu xây dựng như đá, cát xây dựng và gạch đất nung.

Bảng 1.1: Sản lƣợng các sản phẩm VLXD chủ yếu giai đoạn 2013 – 2015 và dự báo nhu cầu sử dụng đến năm 2020

Gạch đất nung Tr.viên 1.903 1.909 1.910 1.323

Gạch không nung Tr.viên 10 12.0 35.4 203.5

Tấm lợp kim loại Triệu m 2 1.0 1.50 1.51 10 Đá xây dựng 1.000 m 3 2.372 2.938 3.158 3.500

Sản xuất thép phục vụ nhu cầu xây dựng tại tỉnh hiện nay còn hạn chế, với chỉ 02 cơ sở luyện thép và sản xuất thép cuộn có khối lượng không đáng kể Các đơn vị thi công ít đầu tư vào vật tư, thiết bị, và máy xây dựng, chủ yếu dựa vào việc mua hoặc thuê khoán từ nhà thầu, trong khi tỷ lệ đầu tư mua sắm mới chỉ chiếm 20-30% Do giá thành và chi phí bảo dưỡng cao, việc đầu tư mới rất ít Khảo sát cho thấy 70-80% máy xây dựng của các nhà thầu quy mô vừa và nhỏ tiếp tục sử dụng hình thức thuê khoán, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với đầu tư mua sắm mới.

Gần đây, sự gia tăng quy mô đầu tư xây dựng tại tỉnh đã dẫn đến những thách thức trong việc lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông, với số lượng và chất lượng chưa đảm bảo Giai đoạn thi công, vốn là giai đoạn dài nhất, rất nhạy cảm với các yếu tố cung cấp vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chi phí đầu tư Những khó khăn thường gặp bao gồm chậm giao hàng do khoảng cách vận chuyển xa và địa hình phức tạp, làm tăng chi phí lên đến 120% Việc cung cấp vật liệu không đúng quy cách, như trong các công trình tại phường Bình Khánh và xã Bình Thành, đã vi phạm tiêu chuẩn TCVN 1651-2:2008, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình Thêm vào đó, nguồn cát xây dựng không đạt yêu cầu về thành phần hạt cũng góp phần làm giảm chất lượng công trình.

Việc bảo đảm nguồn cung vật liệu xây dựng theo tiêu chuẩn đang gặp khó khăn do nguồn cung hạn chế, buộc địa phương phải mua từ tỉnh khác hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, như Đồng Tháp hoặc Campuchia Sự biến động giá của các vật liệu như cát, đá, xi măng, và thép đã tác động đáng kể đến nền kinh tế tỉnh, làm tăng chi phí đầu tư xây dựng Hơn nữa, trình độ quản lý nhân lực trong ngành xây dựng còn hạn chế, dẫn đến việc kiểm soát nguồn cung vật liệu không hiệu quả Những vấn đề này gây ra tổn thất lớn và phát sinh chi phí khắc phục trong quá trình thi công Để giảm thiểu rủi ro, các nhà đầu tư và nhà thầu cần lựa chọn kỹ lưỡng nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho các dự án xây dựng.

Chi phí xây dựng công trình thường xuyên phát sinh chủ yếu do chủ đầu tư chưa có nhận thức đầy đủ trong việc lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép và cốt pha tại tỉnh An Giang Thiếu thông tin và hiểu biết về chi phí cung cấp các vật liệu này trong dự toán công trình đã dẫn đến những quyết định không tối ưu Do đó, việc lựa chọn nhà cung cấp phù hợp là vấn đề quan trọng và cấp thiết, nhằm tìm ra giải pháp hạn chế tối đa các phát sinh liên quan đến tiến độ, chất lượng và chi phí xây dựng.

T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1 Về mặt lý luận: Đề tài muốn khảo sát và tìm hiểu về nhận thức của chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công và nhà cung cấp để đƣa ra những nhận định và phân tích chính xác khi lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng Măc dù, thời gian qua các đơn vị này thực hiện việc lựa chọn một cách nghiêm túc và đúng quy trình nhƣng chí phí phát sinh liên quan đến chi phí cốp pha, cốt thép và bê tông vẫn còn tồn tại khi triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng

Nghiên cứu cung cấp cái nhìn toàn diện cho các nhà quản lý, đặc biệt là chủ đầu tư và nhà thầu, trong việc lựa chọn nguồn cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng Điều này giúp hạn chế chi phí phát sinh trong quá trình thi công và ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư của dự án Dựa trên đó, nghiên cứu đề xuất các tiêu chí và yếu tố cần xem xét khi lựa chọn nhà cung cấp nhằm đạt được mục tiêu của dự án.

M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này giúp các chủ đầu tư và nhà thầu thi công chọn lựa nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông phù hợp với từng loại và cấp công trình xây dựng Việc xác định nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí và phương pháp lựa chọn nhằm hạn chế chi phí phát sinh, đồng thời đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công cho công trình.

Khảo sát các tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn cốp pha, cốt thép và bê tông trong xây dựng công trình là cần thiết cho chủ đầu tư và nhà thầu thi công Việc đánh giá này diễn ra trước và trong quá trình thi công, giúp đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công trình.

Để đảm bảo yêu cầu của công trình xây dựng, việc phân tích và xác định các tiêu chí lựa chọn cốp pha, cốt thép và bê tông là rất quan trọng từ góc độ của chủ đầu tư và nhà thầu thi công Các tiêu chí này bao gồm độ bền, khả năng chịu lực, tính kinh tế và thời gian thi công, nhằm tối ưu hóa hiệu quả dự án Sự lựa chọn chính xác sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình và giảm thiểu rủi ro trong quá trình xây dựng.

Quy trình phân cấp thứ bậc AHP (Analytical Hierarchy Process) là công cụ hữu ích giúp chủ đầu tư và nhà thầu thi công lựa chọn hiệu quả các loại cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng Việc áp dụng AHP không chỉ tối ưu hóa quy trình ra quyết định mà còn đảm bảo chất lượng và tính khả thi của dự án.

Phân tích độ nhạy biến thiên khi lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha

Đ ỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài của luận văn đƣợc thực hiện khảo sát trên các đối tƣợng là các chủ đầu tƣ, đơn vị tƣ vấn, nhà thầu thi công và các đơn vị cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh

Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh An Giang, tập trung vào các công trình giáo dục, y tế và trụ sở làm việc Trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho các công trình xây dựng, nhận thấy rằng các hạng mục công trình thường tương tự nhau, đặc biệt là trong bối cảnh các dự án xây dựng chiếm ưu thế tại tỉnh này.

Đ ÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1 Đóng góp về mặt học thuật:

Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ trong việc lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông với chi phí hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh, đồng thời vẫn duy trì chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh.

1.5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn:

Nghiên cứu nhằm xác định nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông tại tỉnh An Giang dựa trên các tiêu chí và phương pháp lựa chọn phù hợp cho từng loại công trình xây dựng Mục tiêu là hỗ trợ các bên liên quan trong việc thực hiện dự án, đảm bảo lựa chọn nhà cung cấp có giá thành hợp lý, chất lượng cao và tiến độ xây dựng được bảo đảm.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

N GHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng ở Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô và lĩnh vực, với sự tham gia của toàn xã hội Tuy nhiên, tình hình biến động chính trị và kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước, dẫn đến sự biến động giá cả vật tư và thiết bị xây dựng, từ đó tác động đến tiến độ, chất lượng và chi phí công trình Bên cạnh đó, trình độ quản lý nhân lực trong ngành xây dựng còn hạn chế, việc lựa chọn vật tư và thiết bị thường mang tính cảm tính, thiếu mô hình quản lý chuyên nghiệp, dẫn đến nhiều bất cập trong quản lý và kiểm soát Những vấn đề này đã làm phát sinh chi phí và kéo dài thời gian thi công, gây tổn thất và buộc phải chi thêm để khắc phục.

Trong những năm gần đây, giá một số loại vật liệu xây dựng như thép, xi măng, đá, cát, và gạch ốp đã có diễn biến tiêu cực, chịu ảnh hưởng từ thị trường bất động sản và sự khan hiếm nguồn cung Sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty nước ngoài cũng góp phần làm giá vật liệu biến động Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cung, chi phí, tiến độ và chất lượng triển khai các dự án đầu tư trên cả nước.

Bài viết của Trần Quang Hiếu phân tích diễn biến giá vật liệu xây dựng năm 2015, chỉ ra rằng việc cung cấp vật tư không đảm bảo chất lượng Ông cho biết rằng nguồn cung thép và xi măng ở ba miền Bắc, Trung, Nam có giá thấp, nhưng kích thước và chất lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn do nhà sản xuất pha trộn thêm các nguyên tố khác vì lợi nhuận, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Hơn nữa, sự khan hiếm cát và đá xây dựng đã làm chậm tiến độ thi công các công trình.

Tác giả Nguyễn Thị Hạnh và Nguyễn Thị Thanh Xuân đã phân tích biến động giá vật liệu xây dựng năm 2014, chỉ ra rằng nguồn cung hạn chế và sự khan hiếm cát, đá xây dựng đã tác động tiêu cực đến tiến độ thi công Cụ thể, giá cát đã tăng gần gấp đôi từ 150.000 đến 250.000 đồng/m3, trong khi giá đá tăng từ 200.000 đến 300.000 đồng/m3 Thêm vào đó, sự biến động của giá vật liệu ốp, gạch xây, cùng với giá xăng dầu đã làm tăng chi phí xây dựng từ 2-3%, ảnh hưởng đến ngân sách và tiến độ thực hiện các dự án.

Năm 2010, tác giả Nguyễn Văn Huấn cho biết dự án đường Hồ Chí Minh gặp khó khăn trong tiến độ thi công do thiếu hụt vật liệu xây dựng như đá, cát và đất đắp nền Công trình cầu Hàm Luông cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng khan hiếm cát và chất lượng cát địa phương không đạt tiêu chuẩn Ngoài ra, các dự án do Bộ Giao thông vận tải chủ đầu tư tại miền Bắc như đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng và tuyến Cần Giẽ - Ninh Bình cũng không đảm bảo tiến độ do thiếu nguyên liệu xây dựng, chưa kể đến các công trình trọng điểm kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội.

Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh cho biết rằng vào năm 2010, nhiều dự án trên địa bàn tỉnh gặp phải tình trạng chậm tiến độ do việc chọn nhà thầu giá rẻ Cụ thể, việc lựa chọn đơn vị cung ứng vật tư kém chất lượng và chậm trễ đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các công trình lớn như Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh I, II và Nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả I, II Những yếu tố này đã dẫn đến việc các công trình này bị trễ hơn 9 tháng so với kế hoạch ban đầu.

Vào năm 2017, tác giả Hoàng Thanh Hải cho biết dự án Bến Lức - Long An đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt khoảng 1 triệu m3 cát để gia tải nền đường Việc nhiều địa phương cấm khai thác cát đã dẫn đến khan hiếm nguồn cung và làm tăng giá cát lên gấp 2 lần Nếu nhà thầu cung ứng vật tư chậm trễ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của công trình.

Cần nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha cho các công trình xây dựng nhằm hỗ trợ chủ đầu tư trong việc quyết định lựa chọn nhà cung cấp phù hợp cho dự án trong tương lai.

N GHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các mô hình lựa chọn nhà cung cấp vật tư và thiết bị trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đặc biệt là ở các nước phát triển tương tự như Việt Nam Những vấn đề như khan hiếm vật liệu, chậm giao hàng và quy cách vật tư chưa đảm bảo đã dẫn đến tăng chi phí xây dựng do sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp Các nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quát về các mô hình lựa chọn nhà cung cấp vật tư và thiết bị trong ngành xây dựng toàn cầu.

Giữa năm 1998-2000, tác giả L.Boer và nhóm nghiên cứu đã phân tích năm mô hình hỗ trợ trong việc lựa chọn nhà cung cấp vật tư và thiết bị cho nhiều dự án tại Anh Họ đã đề xuất một phương pháp và kỹ thuật quyết định mới, chưa từng được áp dụng trong bối cảnh mua bán, nhằm xác định nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn Phương pháp này xem xét sự đa dạng của các tình huống mua sắm dựa trên tính phức tạp và tầm quan trọng, thông qua việc xác định vấn đề, tiêu chí và trình độ của các nhà cung cấp tiềm năng trong lĩnh vực thu mua và cung ứng vật tư.

Tác giả T Alhazmi và nhóm nghiên cứu đã phát triển một mô hình lựa chọn hệ thống cung cấp vật tư và thiết bị cho dự án, ứng dụng các kỹ thuật phân tích thứ bậc (AHP) tại 40 cơ quan chính phủ ở Saudi Arabia Nghiên cứu này chứng minh tính hiệu quả của mô hình trong việc hỗ trợ các cơ quan chính phủ lựa chọn hệ thống mua sắm phù hợp nhất cho các dự án của họ, dựa trên tính khả thi của bảng xếp hạng các mô hình và đánh giá kết quả thông qua phương pháp phân tích thống kê.

Năm 2009, tác giả G.N.Aretoulis và nhóm tác giả tại Khoa Kỹ thuật Xây

Nghiên cứu tại Đại học Aristotle ở Thessaloniki, Hy Lạp, tập trung vào việc lựa chọn nhà cung cấp vật liệu xây dựng dựa trên 12 tiêu chí quan trọng như tài liệu kỹ thuật, tổng chi phí, tỷ lệ chiết khấu, và đảm bảo ngày giao hàng Qua khảo sát với 48 câu hỏi, các nhà quản lý dự án đã thu thập thông tin để phát triển một quy trình chuẩn hóa nhằm lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất Mục tiêu của nghiên cứu là đảm bảo sản phẩm chất lượng, chi phí hợp lý và tiến độ giao hàng đúng hạn.

Tác giả M.A Bergman và S Lundberg từ Khoa Kinh tế, Đại học Soderrtorn và Đại học Umea, Thụy Điển, đã nghiên cứu về các tiện ích trong mua sắm công, tập trung vào giá cả và chất lượng Nghiên cứu so sánh các nhà cung cấp dựa trên mức giá thấp nhất, đồng thời áp dụng khung thầu lý thuyết kinh tế thuận lợi nhất tại Mỹ và Châu Âu để đánh giá quy trình thầu và phương pháp lựa chọn nhà cung cấp.

Từ năm 1991 đến 2000, tác giả A.P.C.Chan cùng nhóm nghiên cứu đã nhận được sự hỗ trợ tài chính từ Đại học Bách khoa Hồng Kông để áp dụng phương pháp Delphi trong việc lựa chọn hệ thống đấu thầu cho các dự án xây dựng Nhóm đã nghiên cứu quy trình ứng dụng phương pháp này, bao gồm việc xác định và tinh chỉnh các tiêu chí lựa chọn, thu thập ý kiến từ các chuyên gia để điều chỉnh hệ số tiện ích, nhằm áp dụng hiệu quả trong việc lựa chọn hệ thống cung cấp vật tư và thiết bị cho các dự án xây dựng tại Mỹ và Ireland.

Tác giả S.H Ghodsypour và C O'Brien từ Bộ môn Kỹ thuật sản xuất và Quản lý Hoạt động, Đại học Nottingham, đã nhận được hỗ trợ tài chính từ Chính phủ Iran vào năm 1998 để nghiên cứu hệ thống hỗ trợ quyết định trong việc lựa chọn nhà cung cấp Nghiên cứu này sử dụng quy trình phân cấp tích hợp (AHP) và lập trình tuyến tính, trong đó các tác giả đã xác định tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp, tính trọng số cho các tiêu chí và đánh giá các nhà cung cấp thay thế.

Mô hình tuyến tính được xây dựng dựa trên 11 tiêu chí của từng nhà cung cấp nhằm tối ưu hóa tổng giá trị mua hàng Phân tích này hỗ trợ quyết định lựa chọn nhà cung cấp hiệu quả hơn.

Tác giả C Kahraman cùng nhóm nghiên cứu tại Khoa Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, đã phát triển một phương pháp tính toán trọng số cho các bài toán quyết định đa tiêu chí nhằm lựa chọn nhà cung cấp Họ áp dụng mô hình phân tích thứ bậc (AHP) để đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các nhà cung cấp tại Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 2001.

Tác giả M Kumaraswamy cùng nhóm nghiên cứu tại Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Đại học Hồng Kông, đã tiến hành nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến việc lựa chọn nhà cung cấp tối ưu trong chuỗi cung ứng vật tư xây dựng cho các dự án tại Hồng Kông vào năm 1998.

Tác giả phân tích các yếu tố và tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư trong việc lựa chọn hệ thống mua sắm thính hợp, đồng thời nhấn mạnh vai trò của công nghệ thông tin trong việc cải thiện quy trình lựa chọn chuỗi cung ứng.

Năm 2001, R Lasch và C G Janker tại Đại học Công nghệ Dresden, Đức, đã thực hiện nghiên cứu về lựa chọn nhà cung cấp và kiểm soát thông qua phân tích đa biến Nghiên cứu này được tiến hành trên 193 công ty công nghiệp và phát triển một hệ thống phân loại nhà cung cấp mới, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế trong việc đánh giá và quản lý nhà cung cấp, từ đó hỗ trợ quá trình sơ tuyển, lựa chọn và kiểm soát nhà cung cấp hiệu quả hơn.

Tác giả M.Safe cùng nhóm nghiên cứu tại Đại học Waterloo, Canada, đã phát triển một mô hình quản lý vật liệu xây dựng nhằm tối ưu hóa quy trình lựa chọn nhà cung cấp Mục tiêu chính của mô hình này là giảm lượng hàng tồn kho và chất thải tại chỗ, đồng thời tăng tốc độ phân phối và kiểm soát vật liệu, từ đó góp phần giảm chi phí cho các dự án xây dựng.

Tác giả M.Sevkli và các nhóm tác giả tại Đại học Fatih, Istanbul, Thổ Nhĩ

Vào năm 2005, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tại tập đoàn Koc Group, một tập đoàn lớn với 118 công ty, 87.000 nhân viên và 12.000 đại lý, cùng với các cơ quan và dịch vụ hậu mãi.

Mô hình tuyến tính mờ AHP-FLP cung cấp 12 loại quy trình phân cấp trọng số để giải quyết vấn đề quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng Phương pháp này giúp đưa ra quyết định tốt hơn trong việc lựa chọn nhà cung cấp thông qua việc áp dụng các kỹ thuật định lượng phù hợp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Q UY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Khảo sát và thu thập số liệu (giai đoạn 1) Mục đích: Xác định nhà cung cấp bê tông, cốp pha, cốt thép ở An Giang

Kiểm tra tích hợp lệ của kết quả

Phân tích số liệu thu thập

Thu thập số liệu (giai đoạn 3) Mục đích: Xác định, lựa chọn các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốp pha, cốt thép

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

Xác định các vấn đề cứu nghiên

Hoàn chỉnh thu thập số liệu (giai đoạn 2) Mục đích: Xác định, đánh giá các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốp pha, cốt thép

Q UY TRÌNH THU THẬP SỐ LIỆU

Sơ đồ 3.2: Quy trình thu thập số liệu giai đoạn 1

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế nhằm thu thập thông tin về việc lựa chọn nhà cung cấp và các tiêu chí đánh giá cho bê tông, cốt thép, cốp pha trong các công trình xây dựng tại tỉnh Hình thức bảng câu hỏi là trắc nghiệm, cho phép người trả lời dễ dàng chọn lựa phương án phù hợp với ý kiến của mình.

Thành lập bảng câu hỏi

Xác định đối tƣợng sẽ khảo sát (chủ đầu tƣ, nhà thầu và đơn vị tƣ vấn)

Phân phát bảng câu hỏi lần sơ khảo

Kiểm tra kết quả bảng câu hỏi lần sơ khảo

Xác định các vấn đề cứu nghiên

Bảng khảo sát gồm 15 câu hỏi được gửi trực tiếp đến các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị tư vấn trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh An Giang, yêu cầu họ đánh dấu (X) vào ô “đồng ý” hoặc “không đồng ý”.

Sơ đồ 3.3: Quy trình thu thập số liệu giai đoạn 2

Thành lập bảng câu hỏi

Xác định đối tƣợng sẽ khảo sát

Phân phát bảng câu hỏi lần sơ khảo

Kiểm tra kết quả bảng câu hỏi lần sơ khảo

Phân phát đại trà Điều chỉnh bảng câu hỏi

Xác định các vấn đề nghiên cứu

Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin cá nhân và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí trong việc lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha Với hình thức trắc nghiệm, người tham gia chỉ cần chọn phương án phù hợp và đánh dấu vào ô lựa chọn Khảo sát này được gửi trực tiếp đến các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị tư vấn trong lĩnh vực xây dựng tại An Giang, bao gồm ba phần chính.

Phần 1 cung cấp thông tin tổng quan về kinh nghiệm làm việc của các cá nhân tham gia khảo sát, bao gồm vị trí, chức vụ công tác, trình độ chuyên môn và đối tượng tham gia.

Trong phần 2 của bài viết, chúng tôi sẽ lựa chọn và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép và cốp pha cho các công trình xây dựng Dựa trên 15 nhân tố ảnh hưởng, người tham gia có thể dễ dàng đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố với 5 mức độ từ “không ảnh hưởng” (1) đến “rất ảnh hưởng” (5).

Phần 3 của khảo sát bao gồm thông tin liên lạc như họ tên, địa chỉ và đơn vị công tác của các cá nhân tham gia Trong giai đoạn này, các bước khảo sát được thực hiện tương tự như giai đoạn 2, nhằm xác định mức độ quan trọng giữa các tiêu chí và đánh giá chất lượng lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép và cốp pha cho các công trình xây dựng Người tham gia sẽ dễ dàng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí với 9 mức độ từ "ít" (1) đến "rất cực kỳ" (9).

Sơ đồ 3.4: Cách thức lấy mẫu giai đoạn 1, 2, 3 Đơn vị cung cấp bê tông, cốt thét, cốp pha Nhà thầu thi công

Bảng câu hỏi đã duyệt

Phân tích Thu thập bảng câu hỏi đã phân phát

Để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha trong giai đoạn thi công xây dựng, cần nhận diện các tiêu chí quan trọng như vận chuyển, thương hiệu, chất lượng, chi phí và kỹ thuật Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc khảo sát chủ đầu tư và nhà thầu tại tỉnh An Giang Bên cạnh đó, ý kiến từ các chuyên gia và kỹ sư dày dạn kinh nghiệm trong ngành xây dựng cũng được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp.

Sau khi nghiên cứu, tác giả đã xác định được 15 yếu tố ảnh hưởng đến 5 tiêu chí chính trong việc lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép và cốp pha cho các công trình xây dựng tại tỉnh An Giang Các tiêu chí này bao gồm vận chuyển, thương hiệu, chất lượng, chi phí và kỹ thuật.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận chuyển của nhà cung cấp bao gồm cư ly vận chuyển, hạ tầng kỹ thuật (địa hình vận chuyển), khối lượng vận chuyển và số lượng phương tiện vận chuyển Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình logistics và đảm bảo hiệu quả trong việc giao hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà cung cấp bao gồm uy tín, tài sản doanh nghiệp, hệ thống đảm bảo chất lượng như ISO, và khả năng cung cấp của nhà cung ứng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì thương hiệu, giúp nâng cao niềm tin từ khách hàng và đối tác.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của nhà cung cấp: Quy cách (quy chuẩn/tiêu chuẩn); Công nghệ; Độ bền; Mẫu mã vật liệu

* Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí hỗ trợ của nhà cung cấp: Giá cạnh tranh; Chiết khấu; Cho phép trả chậm và Thanh toán theo giai đoạn

* Các nhân tố ảnh hưởng đến kỹ thuật của vật liệu của nhà cung cấp: Công năng sử sụng; Kỹ thuật thi công và Bảo dƣỡng.

P HƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

3.3.1 Khảo sát giai đoạn 1: Để hoàn chỉnh những thiếu sót và chuẩn xác các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha trong bảng câu hỏi, tác giả đã tiến hành khảo sát thử nghiệm Bảng câu hỏi thử nghiệm này chƣa đƣợc phát đại trà, tác giả chỉ gửi cho những cá nhân có kinh nghiệm để tiếp nhận thông tin phản hồi nhằm kiểm tra sơ lược các nhân tố ảnh hưởng và hoàn thiện các tiêu chí nêu trong bảng

Giai đoạn thí điểm ban đầu rất quan trọng để đảm bảo các câu hỏi và câu trả lời phù hợp với suy nghĩ của người tham gia Trong đợt khảo sát giai đoạn 1, tác giả đã thu thập thành công 20 bảng câu hỏi phản hồi hợp lệ từ các chuyên gia và kỹ sư có kinh nghiệm trong ngành xây dựng, bao gồm chủ đầu tư và đơn vị thi công Kết quả khảo sát tập trung vào việc lựa chọn nhà cung cấp và các tiêu chí ảnh hưởng đến quá trình này, đặc biệt là đối với các vật liệu như bê tông, cốp pha và cốt thép, với yêu cầu tỷ lệ phản hồi đạt trên 50%.

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha là bước quan trọng để loại bỏ các biến rác, ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy của câu hỏi và kết quả phân tích Hệ số Cronbach’s Alpha đánh giá mức độ tương quan giữa các mục hỏi trong thang đo, đồng thời là phương pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo thông qua kiểm định độ tin cậy chia đôi Theo quy ước, hệ số α đạt từ 0,80 trở lên được coi là tốt, trong khi giá trị tối thiểu chấp nhận được là 0,70.

ANOVA là phương pháp phân tích được sử dụng để kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các biến định tính và định lượng Để thực hiện việc này, chúng ta cần tiến hành phân tích phương sai ANOVA.

Nếu giá trị Sig trong bảng ANOVA nhỏ hơn 0.05, chúng ta có thể kết luận rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình mức độ hài lòng của những người tham gia thuộc các nhóm khảo sát khác nhau.

Nếu giá trị Sig trong bảng ANOVA lớn hơn 0.05, chúng ta có thể kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các mức độ hài lòng của những người tham gia từ các nhóm khảo sát khác nhau.

3.3.3 Xây dựng mô hình AHP để chọn nhà cung cấp bê tông, cốp pha, cốt thép giai đoạn 3: Áp dụng phương pháp phân tích thống kê để xác định các biến, yếu tố, tiêu chí để lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha (ứng dụng công cụ phân tích, thống kê để xác định mô hình (AHP) cho công trình xây dựng

Quy trình phân cấp thứ bậc (AHP) do GS Saaty phát triển được áp dụng để lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép và cốp pha, bao gồm 06 bước chính: phân rã tình huống phi cấu trúc thành các phần nhỏ, xây dựng cây phân cấp AHP, gán giá trị số cho các so sánh chủ quan về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu, tính toán trọng số của các chỉ tiêu, kiểm tra tính nhất quán và tổng hợp kết quả để đưa ra đánh giá xếp hạng cuối cùng.

3.3.4.1 Xây dựng cây phân cấp AHP:

Sau khi hoàn thành bước đầu tiên, vấn đề sẽ được phân tích thành các thành phần nhỏ hơn, từ đó xây dựng cây phân cấp AHP dựa trên các tiêu chí và lựa chọn khả thi.

Sơ đồ 3.5: Cây phân cấp AHP

Nhà cung cấp thứ n TC1

Lựa chọn nhà cung cấp

3.3.4.2 Xây dựng ma trận so sánh các chỉ tiêu:

Việc so sánh các chỉ tiêu được thực hiện thông qua việc tạo ra một ma trận gồm n dòng và n cột, trong đó n là số lượng chỉ tiêu Mỗi phần tử a ij trong ma trận này thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so với chỉ tiêu cột j.

Mức độ quan trọng của chỉ tiêu i so với j được xác định bằng tỷ lệ k, với k có giá trị từ 1 đến 9 Ngược lại, mức độ quan trọng của chỉ tiêu j so với i là 1/k Do đó, ta có a_ij > 0, a_ij = 1/a_ji, và a_ii.

Bảng 3.1: Thang điểm so sánh mức độ ƣu tiên (mức độ quan trọng) của các chỉ tiêu

3.3.4.3 Tính toán trọng số Để tính toán trọng số cho các chỉ tiêu, AHP có thể sử dụng các phướng pháp khác nhau, hai trong số chúng mà đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là Lambda Max ( max ) và trung bình nhân (geomatric mean)

3.3.4.4 Kiểm tra tính nhất quán

Để đánh giá tính hợp lý của các giá trị mức độ quan trọng của các chỉ tiêu, chúng ta có thể áp dụng tỷ số nhất quán (Consistency Ratio - CR) theo phương pháp của Saaty Tỷ số này giúp so sánh mức độ nhất quán của dữ liệu với tính khách quan (ngẫu nhiên) của nó.

Vô cùng ít quan trọng

Rất ít quan trọng ít quan trọng nhiều hơn ít quan trọng hơn quan trọng nhƣ nhau quan trọng hơn quan trọng nhiều hơn

Vô cùng quan trọng hơn

CI: Chỉ số nhất quán (Consistency Index) RI: Chỉ số ngẫu nhiên (Random Index) n: số chỉ tiêu

Chỉ số nhất quán (CR): là tính nhất quán trong so sánh cập của từng chuyên gia đƣợc khảo sát

Chỉ số ngẫu nhiên (RI) là tỷ lệ của chỉ số không thống nhất ngẫu nhiên Saaty đã tiến hành thử nghiệm để tạo ra các ma trận ngẫu nhiên cho mỗi cấp n và tính toán chỉ số RI tương ứng với các cấp ma trận, như được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.2: Chỉ số ngẫu nhiên RI n 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR nhỏ hơn 0.1, điều này được coi là chấp nhận được Ngược lại, nếu CR lớn hơn 0.1, người ra quyết định cần điều chỉnh mức độ quan trọng giữa các cặp chỉ tiêu để giảm thiểu sự không đồng nhất.

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

X ÁC ĐỊNH CÁC ĐƠN VỊ CUNG CẤP CỐP PHA , CỐT THÉP , BÊ TÔNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ LIÊN QUAN

4.1.1 Khảo sát nhà cung cấp:

Phân tích số liệu lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốp pha và cốt thép được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi trực tiếp đến 20 chuyên gia, bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị tư vấn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh.

An Giang Với kết quả phân tích số liệu lựa chọn nhà cung cấp bê tông thương phẩm (bê tông tươi), cốp pha, cốt thép (Xem Phụ lục B):

Cung cấp bê tông thương phẩm (bê tông tươi) cho công trình, xác định được ba nhà cung cấp bê tông thương phẩm phù hợp.

Bảng 4.1.2 và Biểu đồ 4.1.1 bên dưới Dựa vào biểu đồ ta xác đinh được 03 nhà chung cấp nhƣ sau:

Bảng 4.1.1: Thông tin các nhà cung cấp bê tông

Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3

Từ Km thứ 11 trở đi phải trả thêm

2000đ/m3; đơn vị có 80 người; ôtô vận chuyển

Tính vào giá bán bê tông; đơn vị có trên 50 người; ôtô vận chuyển hơn 20 xe

Tính vào giá bán bê tông; đơn vị có trên 10 người; ôtô chủ yếu là thuê, mướn

Thành lập trên 30 mươi năm; thực hiện trên 500 công trình, đổ bê tông trung bình

Thành lập trên 10 mươi năm; thực hiện trên 300 công trình, đổ bê tông trung bình

Thành lập trên 13 mươi năm; thực hiện trên 100 công trình, đổ bê tông trung bình 3.000- 5.000m3/năm

Chất lƣợng Đảm bảo cấp phối theo tiêu chuẩn ISO:2001;

Chất lƣợng đảm bảo tiêu chuân theo quy định Đảm bảo cấp phối theo tiêu chuẩn ISO:2001;

Chất lƣợng đảm bảo tiêu chuân theo quy định Đảm bảo cấp phối theo tiêu chuẩn ISO:2001; Chất lƣợng đảm bảo tiêu chuân theo quy định

Giá 1.300.000 đồng/m3 (mác 200); thanh toán 70% khi đổ BT và 30 % sau khi có kết quả nén mẫu

Giá 1.300.000 đồng/m3(mác 200); thanh toán 70% khi đổ

BT và 30 % sau khi có kết quả nén mẫu

Giá 1.300.000 đồng/m3(mác 200); than toám chậm 1 tuần hoặc 01 tháng tuỳ công trình

Kỹ thuật Đảm bảo độ sục bê tông theo quy định

Để đảm bảo chất lượng bê tông, cần tuân thủ các quy định về độ sục của bê tông, với các thông số cụ thể như sau: 12±2 cho cấu kiện đổ bê tông, 6-20±2 tùy vào loại cấu kiện, và 8 đến 12±2 cho các cấu kiện khác Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này là rất quan trọng để đảm bảo độ bền và an toàn của công trình.

Bảng 4.1.2: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với nhà cung cấp bê tông

STT Tên nhà cung cấp Đồng ý Tỷ lệ Kết quả

Biểu đồ 4.1.1: Nhà cung cấp bê tông

Kết quả có 03 nhà thầu cung cấp bê tông có khả năng phục vụ là: Nhà thầu

Dựa trên việc xác định 05 nhà cung cấp cốt thép cho công trình, thông tin này được trình bày trong Bảng 4.1.4 và Biểu đồ 4.1.2 Biểu đồ này giúp phân tích và đánh giá các nhà cung cấp một cách trực quan.

03 nhà chung cấp nhƣ sau:

Bảng 4.1.3: Thông tin các nhà cung cấp cốt thép

Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Nhà thầu 4 Nhà thầu 5

Hỗ trợ giao hàng tại Long Xuyên; có 6 ôtô vận chuyển

Hỗ trợ giao hàng tại Long Xuyên; có 5 ôtô vận chuyển

Hỗ trợ giao hàng tại Long Xuyên; có 4 ôtô vận chuyển

Hỗ trợ giao hàng tại Long Xuyên; có 10 ôtô vận chuyển

Hỗ trợ giao hàng tại Long Xuyên (tính thêm 200đ/kg ngoài địa bàn); có 05 ôtô vận chuyển

Thành lập trên 12 năm; có 15 người; trung bình bán 200-300 tấn/năm

Thành lập trên 15 năm; có 10 người; trung bình bán 150-200 tấn/năm

Thành lập trên 9 năm; có 10 người; trung bình bán 50-100 tấn/năm

12 năm; có 10 người; trung bình bán 200-

Thành lập trên 10 năm; có 10 người; trung bình bán 70-

Bảo đảm nguồn gốc, xuất xứ, đường kính, kích thước

Bảo đảm nguồn gốc, xuất xứ, đường kính, kích thước

Bảo đảm nguồn gốc, xuất xứ, đường kính, kích thước

Bảo đảm nguồn gốc, xuất xứ, đường kính, kích thước

Bảo đảm nguồn gốc, xuất xứ, đường kính, kích thước

18.000đ/kg; thanh toán tại nơi bán

(trả chậm cho trường hợp khách hàng quen)

Giá từ 16.000- 18.000đ/kg; thanh toán tại nơi bán (trả chậm cho trường hợp khách hàng quen)

Giá từ 16.000- 20.000đ/kg; thanh toán tại nơi bán

Giá từ 15.000- 20.000đ/kg; thanh toán tại nơi bán

Giá từ 17.000- 20.000đ/kg; thanh toán tại nơi bán

Có kho lưu giữ, che chắn, bảo dưỡng thường xuyên

Có kho lưu giữ, che chắn, bảo dưỡng thường xuyên

Che chắn, bảo dưỡng thường xuyên

Che chắn, bảo dưỡng thường xuyên

Che chắn, bảo dưỡng thường xuyên

Bảng 4.1.4: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với nhà cung cấp cốt thép

STT Tên nhà cung cấp Đồng ý Tỷ lệ Kết quả

Biểu đồ 4.1.2: Nhà cung cấp cốt thép

Kết quả có 03 nhà thầu cung cấp cốt thép có khả năng phục vụ là: Nhà thầu

Trong bài viết này, chúng tôi đã xác định được 05 nhà cung cấp cốp pha cho công trình, được trình bày trong Bảng 4.1.6 và Biểu đồ 4.1.3 Dựa trên biểu đồ, chúng tôi đã xác định được 03 nhà cung cấp chính như sau:

Bảng 4.1.5: Thông tin các nhà cung cấp cốp pha Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Nhà thầu 4 Nhà thầu 5

Hỗ trợ giao hàng tại Long Xuyên

(khối lƣợng vận chuyển); tính thêm phí khi vận chuyển xa; ôtô vận chuyển 04 xe

Giao hàng tại nơi bán (hỗ trợ vận chuyển khối lƣợng nhiều); ôtô vận chuyển 02 xe + xe thuê

Giao hàng tại nơi bán (hỗ trợ vận chuyển khối lƣợng nhiều); ôtô vận chuyển 03 xe + xe thuê

Giao hàng tại nơi bán (hỗ trợ vận chuyển khối lƣợng nhiều); ôtô vận chuyển 04 xe + xe thuê

Giao hàng tại nơi bán (hỗ trợ vận chuyển khối lƣợng nhiều); ôtô vận chuyển trên

Thành lập trên 9 năm; có 10 người; trung bình gỗ bán 120-

Thành lập trên 12 năm; có 8 người; trung bình gỗ bán trên 130m3/năm

10 năm; có 12 người; trung bình gỗ bán 60- 80m3/năm

Thành lập trên 10 năm; có 9 người; trung bình gỗ bán 50-70m3/năm

Thành lập trên 9 năm; có 25 người; trung bình gỗ bán trên 100m3/năm

Chất lƣợng Đảm bảo chất lƣợng, chủng loại gỗ theo hợp đồng; chất lƣợng tốt Đảm bảo chất lƣợng, chủng loại gỗ theo hợp đồng; chất lƣợng tốt

Chất lƣợng đảm bảo theo đúng chủng loại, giá

Chất lƣợng đảm bảo theo đúng chủng loại, giá

Chất lƣợng đảm bảo theo đúng chủng loại, giá

6.900.000đ/m3; thanh toán tại nơi bán (trả chậm cho trường hợp khách hàng quen)

Giá gỗ từ 5.100.000- 7.000.000đ/m3; thanh toán tại nơi bán (trả chậm cho trường hợp khách hàng quen)

Giá gỗ từ 5.100.000- 7.000.000đ/m3; thanh toán tại nơi bán (trả chậm cho trường hợp khách hàng quen)

Giá gỗ cốp pha từ 5.000.000- 7.000.000đ/m3; thanh toán tại nơi bán

Giá gỗ từ 5.100.000- 7.100.000đ/m3; thanh toán tại nơi bán

Kỹ thuật đảm bảo kích thước và đường kính sản phẩm phải tuân thủ theo hợp đồng hoặc đơn hàng đã ký kết Việc kiểm soát kích thước và đường kính là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu chất lượng và sự hài lòng của khách hàng.

Bảng 4.1.6: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với nhà cung cấp cốt pha

STT Tên nhà cung cấp Đồng ý Tỷ lệ Kết quả

Biểu đồ 4.1.3: Nhà cung cấp cốp pha

Kết quả có 03 nhà thầu cung cấp cốp pha có khả năng phục vụ là: Nhà thầu

4.1.2 Khảo sát tiêu chí đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốp pha, cốt thép:

Vận chuyển là một yếu tố quan trọng trong lĩnh vực xây dựng, và để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, cần xem xét bốn yếu tố chính: cự ly, khối lượng, số lượng phương tiện, và hạ tầng kỹ thuật (địa hình) Những yếu tố này được thể hiện rõ ràng trong Bảng 4.1.7 và Biểu đồ, giúp các chuyên gia, nhà đầu tư và nhà thầu đưa ra quyết định chính xác hơn.

4.1.4 bên dưới Dựa vào biểu đồ ta chọn được 03 tiên chí như sau:

Bảng 4.1.7: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với tiêu chí vận chuyển

Bê tông Cốt thép Cốp pha

Kết Đồng quả ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ

3 Số lượng phương tiện 10/20 50% 10/20 50% 10/20 50% Chọn

4 Hạ tầng kỹ thuật 6/20 30% 6/20 30% 7/20 35% Loại

Biểu đồ 4.1.4: Tỷ lệ (%) các tiêu chí ảnh hưởng đến vận chuyển

Kết quả xác định được 03 yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí vận chuyển là: Cự ly, khối lượng và số lượng phương tiện

Để lựa chọn nhà cung cấp, cần xác định bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến tiêu chí thương hiệu: uy tín, khả năng cung cấp, hệ thống đảm bảo chất lượng và tài sản doanh nghiệp (vốn doanh nghiệp) Những yếu tố này được trình bày rõ ràng trong bảng để dễ dàng so sánh và đánh giá.

4.1.8 và Biểu đồ 4.1.5 bên dưới Dựa vào biểu đồ ta chọn được 03 tiên chí như sau: Bảng 4.1.8: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với tiêu chí thương hiệu

Bê tông Cốt thép Cốp pha

Kết Đồng quả ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ

2 Khả năng cung cấp 16/20 80% 16/20 80% 17/20 85% Chọn

3 Hệ thống đảm bảo chất lương 12/20 60% 12/20 60% 10/20 50% Chọn

4 Tài sản doanh nghiệp 6/20 30% 8/20 40% 7/20 35% Loại

Biểu đồ 4.1.5: Tỷ lệ (%) các tiêu chí ảnh hưởng đến thương hiệu

Kết quả xác định được 03 yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí thương hiệu là: Uy tín, khả năng cung cấp và hệ thống đảm bảo chất lƣợng

Để lựa chọn nhà cung cấp chất lượng, cần xác định bốn yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiêu chí này: quy cách đảm bảo tiêu chuẩn, độ bền của sản phẩm, công nghệ sản xuất tiên tiến và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.

31 mẫu mã được thể hiện tại Bảng 4.1.9 và Biểu đồ 4.1.6 bên dưới Dựa vào biểu đồ ta chọn đƣợc 03 tiên chí nhƣ sau:

Bảng 4.1.9: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với tiêu chí chất lƣợng

STT Tên tiêu chí Bê tông Cốt thép Cốp pha Kết Đồng ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ quả

1 Quy cách đảm bảo tiêu chuẩn 17/20 85% 19/20 95% 18/20 90% Chọn

3 Công nghệ sản xuất 11/20 55% 10/20 50% 10/20 50% Chọn

Biểu đồ 4.1.6: Tỷ lệ (%) các tiêu chí ảnh hưởng đến chất lượng

Kết quả xác định được 03 yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí chất lượng là: Quy cách đảm bảo tiên chuẩn, độ bền và công nghệ sản xuất

Khi lựa chọn nhà cung cấp, chi phí là một yếu tố quan trọng, bao gồm bốn tiêu chí chính: giá cạnh tranh, khả năng trả chậm, thanh toán theo giai đoạn và chiết khấu Các tiêu chí này được thể hiện rõ trong Bảng 4.1.10 và Biểu đồ 4.1.7 Dựa vào biểu đồ, chúng ta có thể xác định ba tiêu chí hàng đầu để đưa ra quyết định hiệu quả.

Bảng 4.1.10: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với tiêu chí chi phí

STT Tên tiêu chí Bê tông Cốt thép Cốp pha

Kết quả Đồng ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ

2 Cho phép trả chậm 10/20 50% 11/20 55% 11/20 55% Chọn

3 Thanh toán theo giai đoạn 11/20 55% 10/20 50% 10/20 50% Chọn

Biểu đồ 4.1.7: Tỷ lệ (%) các tiêu chí ảnh hưởng đến chi phí

Kết quả xác định được 03 yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí chi phí là: Giá cạnh tranh, cho phép trả chậm và thanh toán theo giai đoạn

Kỹ thuật là một trong ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp Các yếu tố cụ thể bao gồm kỹ thuật thi công, công năng sử dụng và khả năng bảo dưỡng, được thể hiện rõ trong Bảng 4.1.11 và Biểu đồ 4.1.8 Dựa vào biểu đồ này, chúng ta có thể đưa ra quyết định hợp lý trong việc chọn nhà cung cấp phù hợp.

Bảng 4.1.11: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với tiêu chí kỹ thuật

STT Tên tiêu chí Bê tông Cốt thép Cốp pha

Kết quả Đồng ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ Đồng ý Tỷ lệ

1 Kỹ thuật thi công 16/20 80% 13/20 65% 15/20 75% Chọn

2 Công năng sử dụng 12/20 60% 12/20 60% 11/20 55% Chọn

Biểu đồ 4.1.8: Tỷ lệ (%) các tiêu chí ảnh hưởng đến kỹ thuật

Kết quả xác định được 03 yếu tố ảnh hưởng đến tiêu chí kỹ thuật là: Kỹ thuật thi công, công năng sử dụng và bảo dƣỡng.

P HÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA CÁC BÊN ĐỐI VỚI TIÊU CHÍ LỰA CHỌN NHÀ

Trong cuộc khảo sát chính thức này, tác giả đã thực hiện khảo sát trực tiếp tại các công ty xây dựng, phòng ban quản lý dự án và các đơn vị tư vấn tham gia thi công Tổng số phiếu khảo sát được gửi đi là 220, và tác giả đã thu hồi được một số lượng phiếu nhất định.

193 phiếu hợp lệ, chiếm tỷ lệ là 87.72%

Tác giả đã thu thập tổng cộng 193 phiếu khảo sát, đảm bảo đủ số lượng mẫu cần thiết cho phân tích Các đối tượng khảo sát đã được thống kê với những thông tin chi tiết như sau:

Kinh nghiệm công tác là yếu tố quan trọng trong việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép và cốp pha cho các công trình xây dựng Những hiểu biết và kinh nghiệm của các chuyên gia sẽ giúp họ có cái nhìn khách quan và chính xác hơn về chất lượng và độ tin cậy của nhà cung cấp.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép và cốp pha cho các công trình xây dựng cho thấy sự phân bố kinh nghiệm của những cá nhân tham gia khảo sát Cụ thể, 12.5% có kinh nghiệm dưới 3 năm, 24% có kinh nghiệm từ 3 đến 6 năm, 26% có kinh nghiệm từ 6 đến 9 năm, và 37.5% có kinh nghiệm trên 9 năm.

Bảng 4.2.1: Thống kê số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham gia khảo sát

Số năm kinh nghiệm Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy

Từ 03 năm đến dưới 6 năm 46 24 24 37

Từ 6 năm đến dưới 9 năm 50 26 26 66

Từ Bảng 4.2.1 vẽ biểu đồ thể hiện số năm kinh của các cá nhân tham gia khảo sát trong Biểu đồ 4.2.1

Biểu đồ 4.2.1: Số năm kinh nghiệm của các cá nhân tham gia khảo sát

4.2.1.2 Vị trí chức danh trong cơ quan/công ty

Trong khảo sát, Ban Giám đốc dự án chiếm 11% số người tham gia, trong khi Trưởng/phó phòng của Ban quản lý dự án chiếm 16% Giám đốc dự án và Chỉ huy trưởng công trình đóng góp 9%, còn lại 64% thuộc về các vai trò khác.

Bảng 4.2.2: Thống kê vị trí chức danh trong cơ quan/công ty của các cá nhân tham gia khảo sát

Vị trí chức danh trong cơ quan/công ty Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Giám đốc DA/Chỉ huy trưởng 18 9 9 36

Từ Bảng 4.2.2 vẽ biểu đồ thể hiện số năm kinh nghiệm của các bên tham gia khảo sát trong Biểu đồ 4.2.2

Biểu đồ 4.2.2: Vị trí chức danh trong cơ quan/công ty của cá nhân tham gia khảo sát

Các cá nhân tham gia khảo sát có trình độ chuyên môn Trung cấp là 6%; Cao đẳng là 11%; Đại học là 76%và Trên đại học là 7%

Bảng 4.2.3: Thống kê trình độ chuyên môn của các cá nhân tham gia khảo sát

Trình độ chuyên môn Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Từ Bảng 4.2.3 vẽ biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của các bên tham gia khảo sát trong Biểu đồ 4.2.3

Biểu đồ 4.2.3: Trình độ chuyên môn của các cá nhân tham gia khảo sát

4.2.1.4 Bên dự án đã tham gia

Nhìn chung các đối tƣợng khảo sát đều đã từng giữ vai trò Chủ đầu tƣ là 37%; Nhà thầu là 30%; Tƣ vấn là 17% và các đối tƣợng Khác là 16%

Bảng 4.2.4: Thống kê bên tham gia dụ án của các cá nhân tham gia khảo sát

Bên tham gia dự án Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Từ Bảng 4.2.4 vẽ biểu đồ thể hiện bên tham gia dụ án của các cá nhân tham gia khảo sát trong Biểu đồ 4.2.4

Biểu đồ 4.2.4: Vai trò bên tham gia dự án của các cá nhân tham gia khảo sát

4.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo:

Cronbach’s Alpha là một công cụ quan trọng trong việc loại bỏ các biến rác, ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy của các câu hỏi và kết quả phân tích Hệ số này kiểm định mức độ tương quan giữa các mục hỏi trong thang đo, giúp đánh giá tính đơn khía cạnh của thang đo thông qua kiểm định độ tin cậy chia đôi Theo quy ước, một bộ câu hỏi hiệu quả cần đạt hệ số α cao để đảm bảo tính chính xác trong việc đo lường.

=> 0.80 nhƣng có giá trị nhỏ nhất chấp nhận đƣợc là 0.7

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha cho tất cả các nhóm quan sát nhƣ sau:

Bảng 4.2.5: Hệ số Cronbach’s Alpha

Bảng 4.2.6: Tổng hợp các kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

Trung bình nếu loại biến

Phương sai nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số alpha nếu loại biến

Hệ thống đảm bảo chất lƣợng 54.6580 126.903 792 906 Quy cách đảm bảo tiêu chuẩn 54.5648 135.351 638 912 Độ bền 54.5596 136.154 595 913

Thanh toán theo giai đoạn 55.1347 133.951 622 913

Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng phù hợp lớn hơn 0.3 Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.918, vượt mức yêu cầu 0.7, cho thấy độ tin cậy cao Tuy nhiên, hai biến "Cự ly" và "Gí cạnh tr nh" có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại lần lượt là 0.920 và 0.921, cho thấy không đạt yêu cầu độ tin cậy Mặc dù lý thuyết yêu cầu loại bỏ hai biến này để nâng cao độ tin cậy của thang đo, nhưng do nội dung của chúng có ý nghĩa quan trọng, tác giả quyết định giữ lại cả hai biến để tiếp tục phân tích.

4.2.3 Kiểm định ANOVA để phân tích nhằm kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính với định lƣợng có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy cho 15 biến định lƣợng ở trên

4.2.3.1 Theo số năm kinh nghiệm

Sử dụng phân tích ANOVA để kiểm định sự khác biệt trị trung bình giữa các nhóm khảo sát theo số năm kinh nghiệm khác nhau tại Bảng 4.2.6

Bảng 4.2.7: Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo số năm kinh nghiệm

Levene Statistic df1 df2 Sig

Hệ thống đảm bảo chất lƣợng 2.339 3 189 075

Quy cách đảm bảo tiêu chuẩn 920 3 189 432 Độ bền 071 3 189 975

Thanh toán theo giai đoạn 1.227 3 189 301

Giá trị Sig trong Bảng 4.2.7 cho thấy rằng Sig ở kiểm định này lớn hơn 0.05, điều này có nghĩa là phương sai giữa các lựa chọn của biến định tính không có sự khác biệt Chúng ta sẽ tiếp tục xem xét kết quả ở Bảng 4.2.8.

Bảng 4.2.8: Kiểm định trị trung bình ANOVA

Tổng bình phương df Bình phương trung bình

Số lượng phương tiện Between

Khả năng cung cấp Between

Hệ thống đảm bảo chất lƣợng

Quy cách đảm bảo tiêu chuẩn

Between Groups 4.642 3 1.547 1.261 289 Độ bền Between

Công nghệ sản xuất Between

Cho phép trả chậm Between

Thanh toán theo giai đoạn Between

Kỹ thuật thi công Between

Công năng sử dụng Between

Kết quả phân tích từ Bảng 4.2.8 cho thấy 14/15 biến định lượng có giá trị Sig > 0.05, điều này chỉ ra rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị trung bình giữa các đáp viên có số năm kinh nghiệm khác nhau Tuy nhiên, biến “Giá cạnh tranh” có giá trị Sig = 0.003 < 0.05, cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị trung bình giữa những đáp viên với số năm kinh nghiệm khác nhau.

Giá trị Sig của biến "Giá cạnh tr nh" không cho phép sử dụng bảng ANOVA, do đó cần thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD khi giả định phương sai đồng nhất bị vi phạm Kết quả được trình bày trong Bảng 4.2.9.

Bảng 4.2.9: Kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho biến gía cạnh tranh

Số năm kinh nghiệm N Subset for alpha = 0.05

The article presents the means for groups organized into homogeneous subsets, highlighting that the harmonic mean sample size is 41.309 It notes that the group sizes are unequal, necessitating the use of the harmonic mean of the group sizes However, it is important to mention that the Type I error levels are not guaranteed in this context.

Sau khi thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD cho biến "Giá cạnh tranh", Bảng 4.2.9 cho thấy hai giá trị Sig đều lớn hơn 0.05 Do đó, nghiên cứu kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá cạnh tranh giữa các đáp viên dựa trên số năm kinh nghiệm làm việc khác nhau.

4.2.3.2 Theo vị trí chức danh trong cơ quan/công ty

Sử dụng phân tích ANOVA để kiểm tra sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm khảo sát dựa trên vị trí chức danh trong các cơ quan/công ty khác nhau, như được thể hiện trong Bảng 4.2.10 Kết quả phân tích sẽ giúp xác định xem có sự khác biệt đáng kể nào giữa các nhóm hay không.

Bảng 4.2.10: Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo vị trí chức danh

Levene Statistic df1 df2 Sig

Hệ thống đảm bảo chất lƣợng 706 3 189 550

Quy cách đảm bảo tiêu chuẩn 624 3 189 600 Độ bền 1.253 3 189 292

Thanh toán theo giai đoạn 737 3 189 531

Trong tổng số 15 biến quan sát định lượng, có 14 biến tại Bảng 4.2.10 có giá trị Sig lớn hơn 0.05, cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trị trung bình của những đáp viên khác nhau.

X ÂY DỰNG CÂY AHP CHO BÊ TÔNG , CỐT THÉP , CỐP PHA

Tổng hợp kết quả giai đoạn 3 dựa trên ý kiến của 20 chuyên gia, được đánh giá theo các tiêu chí như VC, TH, CL, CP, KT, cùng với sự tham gia của các nhà cung cấp bê tông, cốp pha và cốt thép.

Bảng 4.3.1: Tổng hợp số liệu mức độ tốt xấu của nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha

Qui ƣớc: Dấu (>) mức độ quan trọng hơn, (NT2 16 6 NT1>NT2 12 2 NT1>NT2 12 4

2 NT1>NT3 14 4 NT1>NT3 12 3 NT1=NT3 14 1

3 NT2=NT3 12 1 NT2>NT3 10 3 NT2NT2 14 6 NT1>NT2 12 4 NT1>NT2 14 3

2 NT1>NT3 12 3 NT1>NT3 10 3 NT1=NT3 12 1

3 NT2=NT3 10 1 NT2NT2 10 4 NT1>NT2 10 4

2 NT1>NT3 12 4 NT1>NT3 14 4 NT1=NT3 12 1

3 NT2>NT3 10 2 NT2>NT3 12 2 NT2NT2 14 4 NT1>NT2 12 4 NT1>NT2 10 2

2 NT1>NT3 12 4 NT1>NT3 12 2 NT1>NT3 12 4

3 NT2NT2 12 2 NT1>NT2 12 4

2 NT1>NT3 12 2 NT1=NT3 10 1 NT1=NT3 12 1

3 NT2=NT3 10 1 NT2=NT3 12 1 NT2=NT3 14 1

Bảng 4.3.2: Tổng hợp kết quả phân tích số liệu mức độ tốt xấu của nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha

Tiêu chí Bê tông Cốt thép Cốp pha

CR Kết quả CR Kết quả CR Kết quả

Bảng 4.3.3: Tổng hợp số liệu mức độ quan trọng của các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp bê tông, cốt thép, cốp pha (Xem Phụ lục B)

Qui ƣớc: Dấu (>) mức độ quan trọng hơn, (TH 10 4 VC

Ngày đăng: 15/03/2022, 21:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Trần Quang Hiếu (2015), “Phân tích diễn biến giá vật liêu xây dựng”. Tạp chí Kinh tế xây dựng số 01/2016 Viện Kinh tế xây dựng - Bộ xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích diễn biến giá vật liêu xây dựng
Tác giả: Trần Quang Hiếu
Năm: 2015
[3] Nguyễn Thị Hạnh và Nguyễn Thị Thanh Xuân (2014), “Phân tích tổng hợp diễn biến giá vật liệu xây dựng”. Tạp chí Kinh tế xây dựng số 01/2015, Viện Kinh tế xây dựng - Bộ xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tổng hợp diễn biến giá vật liệu xây dựng
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh và Nguyễn Thị Thanh Xuân
Năm: 2014
[4] Nguyễn Văn Huấn (2010), “Phân tích cho biết nhiều công trình thi công chậm do thiếu vật tư và h ng hiến đá, cát, đất đấp nền đường”. Báo mới, đăng ngày 26/02/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cho biết nhiều công trình thi công chậm do thiếu vật tư và h ng hiến đá, cát, đất đấp nền đường
Tác giả: Nguyễn Văn Huấn
Năm: 2010
[5] Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh (2010), “Phân tích cho biết nhiều dự án chậm tiến độ do chọn nhà thầu giá rẻ; cung ứng vật tư chậm tiến độ và chất lượng vật tư ém”. Báo Công an nhân dân đăng ngày 31/8/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cho biết nhiều dự án chậm tiến độ do chọn nhà thầu giá rẻ; cung ứng vật tư chậm tiến độ và chất lượng vật tư ém
Tác giả: Sở Công thương tỉnh Quảng Ninh
Năm: 2010
[6] Hoàng Thanh Hải (2017), “Phân tích cho biết dự án c o tốc Bến Lức - Long hành chậm tiến độ vì thiếu cát và cung cấp vật tư chậm tiến độ”. Báo Long An Online đăng ngày 14/6/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích cho biết dự án c o tốc Bến Lức - Long hành chậm tiến độ vì thiếu cát và cung cấp vật tư chậm tiến độ
Tác giả: Hoàng Thanh Hải
Năm: 2017
[7] L.Boer, E.Labro and P.Morlacchi (2001), A review of methods supporting supplier selection. European Jounal of Purchasing &amp; Supply Management, 7 (75- 89) Khác
[8] T.Alhazmi and R.McCaffer, Members, ASCE (2000), Project procurement system selection model - PPSSM. Journal of Construction Engineering and Management, 126 (3) Khác
[9] G.N.Aretoulis and F.Z.Striagka (2009), Construction material supplier selection under multiple criteria. Department of Civil Engineering, Aristotle University of Thessaloniki, Greece 19 (121-135) Khác
[10] M.A.Bergman and S.Lundberg (2013), The Tender evaluation and supplier selection methods in public procurement. Jounal of Purchasing &amp; Supply Management, 19 (73-83) Khác
[11] A.P.C.Chan and S.O.Cheung (2001), The Application of Delphi method in selection of procurement systems for construction project. Construction management and Economics, 19 (699-718) Khác
[12] S.H.Ghodsypour and C.O’Brein (1998), A decision support system for supplier selection using an integrated analytic hierarchy process and linear programming.International Journal of production Economics, 16 (56-57) Khác
[13] C.Kahraman, U.Cebeci and Z.Ulukan (2003), Multi-criteria supplier selection using fuzzy AHP.Logistics Information Management, 16 (382-394) Khác
[14] M.Kumaraswam and E.Palaneeswaran (2006), Selection matters – in construction supply chain optimization. Internation Journal of Physical Distrubution&amp; Logistics Management, 30 (661-680) Khác
[15] R.Lasch and C.G.Janker (2005), Supplier selection and controlling using multivariate analysis. International Journal of Physical Distribution &amp; Logistics management, 35 (409-425) Khác
[16] M.Safe, A.Shahi, C.T. Haas and K.W.Hipel (2014), Supplier selection process in an integrated construction materials management model. Automation in Construction, 48 (64-73) Khác
[17] M.Sevkli and S.Zaim (2008), Hybrid analytical hierarchy process model for supplier selection. Industrial Management &amp; Date Systems, 108 (122-142).PHỤ LỤC A Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Sản lƣợng các sản phẩm VLXD chủ yếu giai đoạn 2013 – 2015 và dự báo - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 1.1 Sản lƣợng các sản phẩm VLXD chủ yếu giai đoạn 2013 – 2015 và dự báo (Trang 17)
Sơ đồ 3.1:  Quy trình nghiên cứu - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 28)
Sơ đồ 3.2: Quy trình thu thập số liệu giai đoạn 1 - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Sơ đồ 3.2 Quy trình thu thập số liệu giai đoạn 1 (Trang 29)
Sơ đồ 3.3: Quy trình thu thập số liệu giai đoạn 2 - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Sơ đồ 3.3 Quy trình thu thập số liệu giai đoạn 2 (Trang 30)
Sơ đồ 3.4: Cách thức lấy mẫu giai đoạn 1, 2, 3 - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Sơ đồ 3.4 Cách thức lấy mẫu giai đoạn 1, 2, 3 (Trang 32)
Sơ đồ 3.5: Cây phân cấp AHP - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Sơ đồ 3.5 Cây phân cấp AHP (Trang 35)
Bảng 4.1.3:  Thông tin các nhà cung cấp cốt thép - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.1.3 Thông tin các nhà cung cấp cốt thép (Trang 41)
Bảng 4.1.5:  Thông tin các nhà cung cấp cốp pha  Nhà thầu 1  Nhà thầu 2  Nhà thầu 3  Nhà thầu 4  Nhà thầu 5 - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.1.5 Thông tin các nhà cung cấp cốp pha Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Nhà thầu 4 Nhà thầu 5 (Trang 42)
Bảng 4.1.6: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với nhà cung cấp cốt pha - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.1.6 Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với nhà cung cấp cốt pha (Trang 43)
Bảng 4.1.10: Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với tiêu chí chi phí - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.1.10 Mức độ đồng ý của các chuyên gia đối với tiêu chí chi phí (Trang 47)
Bảng 4.2.3: Thống kê trình độ chuyên môn của các cá nhân tham gia khảo sát - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.2.3 Thống kê trình độ chuyên môn của các cá nhân tham gia khảo sát (Trang 51)
Bảng 4.2.4: Thống kê bên tham gia dụ án của các cá nhân tham gia khảo sát - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.2.4 Thống kê bên tham gia dụ án của các cá nhân tham gia khảo sát (Trang 52)
Bảng 4.2.7: Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo số năm kinh nghiệm - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.2.7 Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo số năm kinh nghiệm (Trang 54)
Bảng 4.2.8: Kiểm định trị trung bình ANOVA - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.2.8 Kiểm định trị trung bình ANOVA (Trang 55)
Bảng 4.2.12: Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo trình độ chuyên môn - Lựa chọn nhà cung cấp cốp pha, cốt thép và bê tông cho công trình xây dựng sử dụng quy trình phân cấp thứ bậc AHP
Bảng 4.2.12 Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai theo trình độ chuyên môn (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN