1. Trang chủ
  2. » Mầm non - Tiểu học

Tổ chức một số trò chơi học tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ trường Mầm Non 45

54 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Một Số Trò Chơi Học Tập Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ Mẫu Giáo Nhỡ
Trường học trường mầm non 45
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 2,42 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Lịch sữ vấn đề

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Đóng góp của đề tài

    • 6. Cấu trúc tiểu luận

  • B - PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU

    • GIÁO NHỠ

      • 1.1. Một số vấn đề lý luận về ngôn ngữ

      • 1.1.1. Khái niệm về ngôn ngữ

      • 1.1.2. Quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy

      • 1.1.3. Vai trò của ngôn ngữ đối với sự nâng cao, phát triển của trẻ

      • 1.1.3.1. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và nâng cao, phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh

      • 1.1.3.2. Ngôn ngữ là phương tiện nâng cao, phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ

      • 1.1.3.3. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng

      • 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nâng cao, phát triển ngôn ngữ của trẻ

      • 1.1.4.1. Yếu tố sinh lý

      • 1.1.4.2. Yếu tố bệnh lý

      • 1.1.4.3. Yếu tố giáo dục

      • 1.1.5. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo Nhỡ (4 – 5 tuổi)

      • 1.1.5.1. Về đặc điểm phát âm

      • 1.1.5.2. Về đặc điểm ngôn ngữ

      • 1.1.5.3. Về đặc điểm ngữ pháp

      • 1.2. Giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non

      • 1.3. Hoạt động vui chơi và trò chơi học tập đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo Nhỡ

      • 1.3.1 Khái niệm hoạt động vui chơi và trò chơi với phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo Nhỡ

      • 1.3.2. Trò chơi học tập

      • 1.3.2.1. Khái Niệm

      • 1.3.2.2. Đặc điểm

      • 1.3.2.3. Ý nghĩa

      • 1.3.2.4. Phân loại

      • 1.3.3. Ý nghĩa của trò chơi học tập đối tới nâng cao, phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi

    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM NÂNG CAO, PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI

      • 2.1. Khái quát khảo sát thực trạng

      • 2.1.1. Mục đích khảo sát dự kiến

      • 2.1.2. Đối tượng khảo sát dự kiền

      • 2.1.3. Địa bàn khảo sát

      • 2.1.4. Nội dung khảo sát

      • 2.1.5. Phương pháp khảo sát

      • 2.2. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng

      • 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc tổ chức và tổ chức trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ.

        • Câu 1: Chương trình giáo dục mà trường cô đang thực hiện là chương

      • Bảng 2.1. Khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về việc tổ chức trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

        • Câu 3: Cô thường tổ chức trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ trong giờ hoạt động :

        • Câu 4: Thái độ của trẻ khi tham gia trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ :

        • Câu 5: Cô có hay thay đổi các trò chơi cho trẻ :

        • Câu 6: Khi tổ chức một trò chơi mới, cô thường gặp khó khăn về :

      • Bảng 2.5. Khảo sát về mặt khó khăn của giáo viên khi tổ chức một trò chơi mới cho trẻ.

        • Câu 7: Các loại trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ mà cô đã từng sử dụng :

      • Bảng 2.6. Bảng khảo sát về các hình thức trò chơi học tập nhằm nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi mà giáo viên đã từng sử dụng.

        • Câu 8: Cô có thể kể tên một vài trò chơi mà cô thường sử dụng để nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ ?

      • 2.2.2. Thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo Nhỡ

      • Tiêu chí 2: Khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp (5 điểm)

      • 2.2.2.1. Mức độ nâng cao, phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi

      • Bảng 2.7. Tổng hợp và đánh giá chung về mức độ nâng cao, phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ở hai trường.

    • CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU

    • GIÁO NHỠ

      • 3.1. Nguyên tắc khi tổ chức trò chơi học tập cho trẻ

      • 3.2. Trò chơi học tập bằng lời

      • 3.2.1. Trò chơi: Bé thích màu quả nào?

      • 3.2.2. Trò chơi: Ở đâu, bạn có nhớ không?

      • 3.2.3. Trò chơi: Nhanh tay, lẹ mắt

      • 3.2.4. Trò chơi: Em tập lái ô tô

      • 3.2.5. Trò chơi: Nhớ về Bác

  • 3.3. Trò chơi học tập kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin

    • 3.3.1 Trò chơi: Bé tập trang trí nhà

    • 3.3.2 Trò chơi: Nào ta cùng chơi

    • 3.3.3 Trò chơi: Vì sao bạn biết?

    • 3.4. Thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm dự kiến

    • 3.4.1. Mục đích thử nghiệm

    • 3.4.2. Địa điểm thử nghiệm

    • 3.4.3. Nội dung và phương pháp thử nghiệm

    • 3.4.4. Tiêu chí và cách đánh giá thử nghiệm

    • 3.4.5. Kết quả thử nghiệm

      • Trò chơi học tập bằng lời

      • Trò chơi học tập kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin

    • 3.4.5.1. Kết quả thử nghiệm ở trẻ

    • Kết quả thử nghiệm khi trẻ tham gia trò chơi học tập bằng lời

    • Kết quả thử nghiệm khi trẻ tham gia trò chơi học tập kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin

    • 3.4.5.2. Ý kiến đóng góp của giáo viên đứng lớp

  • C - PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM

    • 1. Kết luận

    • 2. Kiến nghị

  • PHỤ LỤC

  • MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA TRÒ CHƠI HỌC TẬP KẾT HỢP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DỰ KIẾN.

  • D - TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền tảng ban đầu cho việc hình thành và nâng cao, phát triển nhân cách của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ trên con đường học hành cũng như trong cuộc sống. Trẻ em lứa tuổi mầm non là một thế hệ tương lai của đất nước, do đó việc nâng cao, phát triển cho trẻ về mọi mặt là một yếu tố hàng đầu của xã hội. Theo chương trình giáo dục mầm non ở Việt Nam, nâng cao, phát triển cho trẻ là phát triển ở tất cả năm mặt: nhận thức, thể chất, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội và thẩm mỹ. Và trong đó lĩnh vực phát triển ngôn ngữ là một trong những mục tiêu quan trọng của ngành giáo dục mầm non. Ngôn ngữ chính là phương tiện cơ bản để giao tiếp giữa con người với nhau và là phương tiện để nhận thức thế giới khách quan. Đồng thời, ngôn ngữ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển tâm lý của trẻ. Nó còn là phương tiện hình thành và nâng cao, phát triển nhận thức, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ của trẻ về thế giới xung quanh. Các nhà khoa học đã nghiên cứu được rằng trẻ em lứa tuổi mầm non là thời kì nâng cao, phát triển mạnh mẽ nhất về ngôn ngữ. Khi trẻ biết nói và hiểu lời nói của người lớn sẽ giúp trẻ dễ dàng giao tiếp và tích cực giao tiếp với người lớn hơn nữa. Và mộttrong nhưng nội dung phát quan trọng cần được chúng ta chú trọng đó là nâng cao, phát triển ngôn ngữ.

Lịch sữ vấn đề

Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ em, giúp trẻ giao tiếp hiệu quả với bạn bè và người lớn, từ đó nâng cao khả năng tư duy và các quá trình tâm lý Việc nghiên cứu về ngôn ngữ trẻ mẫu giáo đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trên toàn thế giới, mỗi người tập trung vào những khía cạnh khác nhau Tuy nhiên, điểm chung trong các nghiên cứu này là việc khám phá đặc điểm, hình thức và các phương pháp nhằm nâng cao và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

Nghiên cứu của các nhà tâm lý học chỉ ra rằng ngôn ngữ có mối liên hệ chặt chẽ với các quá trình tâm lý ở trẻ, bao gồm nhận thức cảm tính và lý tính Đặc biệt, nhà tâm lý học L.X Vưgôtxki đã nhấn mạnh mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, cho rằng sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ em phụ thuộc vào sự tương tác giữa sự chín muồi tự nhiên và các kích thích từ trải nghiệm xã hội Quan điểm này khẳng định rằng trải nghiệm xã hội là yếu tố quan trọng trong việc hình thành và nâng cao ngôn ngữ của trẻ.

Triết học Mác – Lênin nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngôn ngữ trong việc xác định các phương pháp nâng cao và phát triển ngôn ngữ cho trẻ em Trẻ em mầm non tiếp thu ngôn ngữ chủ yếu thông qua việc bắt chước trong giao tiếp Tuy nhiên, để giao tiếp hiệu quả, ngôn ngữ của trẻ cần được hoàn thiện và mở rộng hơn nữa.

Trong tác phẩm "Phương pháp nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo," Nguyễn Xuân Khoa đã trình bày một cách đầy đủ các phương pháp và biện pháp nhằm nâng cao và phát triển ngôn ngữ cho trẻ Tác giả chú trọng vào việc dạy trẻ nghe và phát âm đúng, phát triển từ ngữ, hướng dẫn trẻ đặt câu, và giúp trẻ nói mạch lạc Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu việc cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn chương, chuẩn bị cho trẻ trong việc học đọc và viết.

Tác giả Nguyễn Thị Phương Nga trong công trình nghiên cứu “Phương pháp nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” đã mở rộng các khía cạnh nâng cao và phát triển ngôn ngữ, bổ sung nhiều tài liệu và hướng nghiên cứu mới Nghiên cứu xác định các nhiệm vụ quan trọng như dạy trẻ nghe và phát âm chính xác, sử dụng phương pháp phù hợp để dạy ngữ pháp, nói mạch lạc và chuẩn bị cho việc học ngôn ngữ viết Đặc biệt, tác giả đã áp dụng nguyên tắc giảng dạy từ dễ đến khó và từ gần đến xa, dựa trên nghiên cứu của V.I Lôginôva, nhằm giúp trẻ biết sử dụng từ ngữ đúng cách và mang tính biểu cảm.

Việc nâng cao và phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là yếu tố thiết yếu, giúp trẻ giao tiếp hiệu quả và phát triển toàn diện trong tương lai Để trẻ có thể giao tiếp tốt, trước tiên cần có một vốn từ phong phú và khả năng thể hiện ngôn ngữ qua nghe và nói Bài tiểu luận này nghiên cứu tổ chức một số trò chơi học tập nhằm hỗ trợ việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, với hy vọng tạo điều kiện cho trẻ vừa chơi vừa học, từ đó góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc và tổng hợp các tài liệu lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp sử dụng phiếu điều tra Phương pháp thử nghiệm.

Phương pháp thống kê toán học.

Đóng góp của đề tài

Đánh giá thực trạng sử dụng trò chơi học tập để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ

Tổ chức một số trò chơi học tập để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáoNhỡ

Cấu trúc tiểu luận

Bài tiểu luận được cấu trúc gồm ba chương, bên cạnh phần mở đầu và kết luận Chương 1 tập trung vào cơ sở lý luận liên quan đến việc tổ chức các trò chơi học tập nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ.

Chương 2: Thực trạng việc tổ chức một số trò chơi học tập nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ

Chương 3: Biện phát và tổ chức và thử nghiệm một số trò chơi học tập nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ 6 1.1.Một số vấn đề lý luận về ngôn ngữ

Khái niệm về ngôn ngữ

Ngôn ngữ là đặc trưng quan trọng phân biệt con người với động vật, phát triển trong xã hội loài người như một phương tiện giao tiếp thiết yếu Nhờ ngôn ngữ, con người có thể trao đổi hiểu biết và truyền đạt kinh nghiệm cho nhau Sự hiểu biết giữa người nói và người nghe được hình thành từ những yếu tố chung như từ vựng, âm thanh, cấu trúc câu, và các quy tắc sử dụng ngôn ngữ Tất cả những yếu tố này tạo thành nền tảng cho giao tiếp hiệu quả trong xã hội.

Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội quan trọng, không chỉ phục vụ cho cá nhân mà còn cho cả cộng đồng Nó là phương tiện giao tiếp và công cụ tư duy của con người, tồn tại độc lập với các yếu tố xã hội khác Dù có sự thay đổi trong cơ sở hạ tầng, ngôn ngữ vẫn giữ nguyên giá trị của nó và không phân biệt giai cấp, tạo điều kiện cho mọi người giao tiếp bình đẳng Ngôn ngữ cho phép con người biểu lộ cảm xúc và nguyện vọng, đồng thời là cầu nối giữa các thế hệ, giúp truyền tải thông điệp từ quá khứ đến tương lai.

Do đó, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của ngôn ngữ đối với xã hội của loài người.

Ngôn ngữ, theo quan điểm của các nhà sinh lý học, được xem như là tín hiệu của hệ thống tín hiệu thứ hai, tạo điều kiện cho tư duy trừu tượng, như lý thuyết phản xạ của Pavlov đã chỉ ra Trong khi đó, các nhà ngôn ngữ học định nghĩa ngôn ngữ là một hệ thống phức tạp bao gồm các thành phần cơ bản như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.

V.Lênin cũng đã viết: “Con người muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng đồng Giao tiếp là một đặc trưng quan trọng của con người Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất” Ngôn ngữ còn giúp cho con người tích lũy kiến thức, phát triển tư duy, giúp con người giao tiếp được với mọi người xung quanh, là phương tiện giúp con người điều chỉnh, lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực Nhờ có ngôn ngữ mà con người mới có thể hiểu nhau hơn và cùng chung sống, hòa nhập với nhau như một gia đình.

Ngôn ngữ được coi là một hệ thống dấu hiệu đặc biệt, đóng vai trò là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và là công cụ tư duy của con người.

Quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy

Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh các thuộc tính và mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng mà ta chưa biết Quá trình này bắt đầu từ tình huống có vấn đề và trải qua các giai đoạn như phân tích, tổng hợp, phán đoán, và khái quát hóa, cho đến khi vấn đề được giải quyết Tư duy mang tính logic và có các giai đoạn nhất định.

Tư duy là một hoạt động tâm lý đặc trưng bởi tính tự giác và tính gián tiếp trong việc phản ánh hiện thực, thể hiện qua động cơ, mục đích của chủ thể và các thao tác trí tuệ hợp lý Ngôn ngữ đóng vai trò là phương tiện cho tư duy logic, trong khi biểu tượng tri giác là sự phát triển của tưởng tượng Bản chất của tư duy không thể bị bác bỏ, vì nó luôn được thúc đẩy bởi động cơ chủ quan của con người Do đó, tư duy là hiện tượng tâm lý độc quyền của con người, không tồn tại ở bất kỳ loài động vật nào.

Tư duy là một hoạt động tâm lý cá nhân, phản ánh hiện thực một cách gián tiếp và sáng tạo, đồng thời thể hiện sự chiếm lĩnh và vận dụng có phương pháp Nó mang bản chất xã hội, thể hiện qua việc nảy sinh từ các tình huống có vấn đề do yêu cầu hoạt động cụ thể, bị quy định bởi nhu cầu xã hội Trong sự phát triển xã hội, tư duy không chỉ dừng lại ở mức độ thao tác chân tay hay hình ảnh mà còn đạt đến tư duy ngôn ngữ, cho phép nhận thức và phân tích các vấn đề qua các thao tác tư duy như tổng hợp, so sánh và khái quát hóa Tư duy có thể được phân loại thành ba loại chính: tư duy trực quan hành động, tư duy trực quan hình tượng, và tư duy logic (tư duy ngôn ngữ), trong đó tư duy logic là đặc trưng riêng của con người.

Theo quan niệm duy vật biện chứng, tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ nhưng không đồng nhất và không tách rời Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức vấn đề, khởi đầu cho quá trình tư duy Trong quá trình này, con người thực hiện các thao tác như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát hóa Sự thống nhất giữa tư duy và ngôn ngữ được thể hiện qua kết quả của quá trình tư duy, với sản phẩm chính là các khái niệm, phán đoán và suy lý được diễn đạt và lưu trữ bằng từ ngữ và câu.

Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao và phát triển tư duy cũng như nhận thức Thiếu ngôn ngữ, quá trình tư duy của con người sẽ bị ngưng trệ và sản phẩm tư duy sẽ không được truyền đạt Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ cho phép xác định các phương pháp hiệu quả để phát triển cả hai Dạy trẻ ngôn ngữ không chỉ giúp nâng cao tư duy mà tư duy cũng hỗ trợ cho sự phát triển ngôn ngữ Nhận thức của trẻ sẽ phát triển theo từng giai đoạn, từ đó thúc đẩy khả năng ngôn ngữ của trẻ Ở tuổi ấu nhi, trẻ thường hoạt động tích cực với đồ vật, giúp tư duy phát triển mạnh mẽ Như L.X.Vưgôtxki đã nói, “Từ mà không có nghĩa thì không phải là từ mà chỉ là âm thanh trống rỗng.” Do đó, ngôn ngữ và tư duy không thể tách rời; sự phát triển của ngôn ngữ sẽ thúc đẩy tư duy và ngược lại.

Vai trò của ngôn ngữ đối với sự nâng cao, phát triển của trẻ

Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ em khám phá và nhận thức về môi trường xung quanh Qua từ ngữ và câu nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự vật và hiện tượng, từ đó hiểu rõ đặc điểm, tính chất và công dụng của chúng Sự kết hợp giữa từ và hình ảnh trực quan giúp trẻ hình thành nhận thức phong phú về thế giới Nhờ có ngôn ngữ, trẻ có thể nhận biết và phát triển biểu tượng về những gì chúng tiếp xúc hàng ngày.

Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tư duy của trẻ Theo độ tuổi, ngôn ngữ của trẻ được nâng cao, giúp trẻ không chỉ khám phá những hiện tượng, sự vật xung quanh mà còn hiểu biết về những điều không thấy trực tiếp, cũng như những sự kiện trong quá khứ và tương lai Trẻ có khả năng hiểu lời giải thích và gợi ý từ người lớn, biết so sánh, khái quát và dần dần hình thành những khái niệm cơ bản Nhờ đó, nhận thức của trẻ về thế giới ngày càng mở rộng, giúp trẻ có cái nhìn rõ ràng và chính xác hơn, đồng thời trí tuệ của trẻ cũng không ngừng phát triển.

Ngôn ngữ không chỉ giúp trẻ nhận thức về thế giới xung quanh mà còn là công cụ hỗ trợ trong hoạt động vui chơi và thể hiện ý tưởng của bản thân Nhờ ngôn ngữ, trẻ có thể miêu tả, kể lại sự vật hiện tượng và chia sẻ hiểu biết với người khác Đồng thời, ngôn ngữ cũng là phương tiện để trẻ giao tiếp, thể hiện cảm xúc trong khi chơi, từ đó nâng cao tư duy và phát triển trí tưởng tượng.

1.1.3.2.Ngôn ngữ là phương tiện nâng cao, phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp thiết yếu, đặc biệt đối với trẻ nhỏ, giúp trẻ kết nối cảm xúc với những người xung quanh và hình thành những cảm xúc tích cực Những câu hát ru và lời nói âu yếm mang lại cho trẻ cảm giác bình yên và niềm vui Tiếng ầu ơ của mẹ là sự giao lưu cảm xúc và ngôn ngữ đầu tiên, tạo nên tình cảm thân thương giữa trẻ và những người xung quanh.

Trong giao tiếp, người lớn đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và điều chỉnh hành vi của trẻ thông qua lời nói, biểu cảm và nụ cười Điều này giúp trẻ nhận thức được hành vi của mình, từ đó phát triển thói quen tốt và học cách ứng xử đúng đắn.

Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ tiếp thu giá trị thẩm mỹ từ thơ ca, truyện kể và các tác phẩm nghệ thuật ngay từ nhỏ Lời nói nghệ thuật không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là công cụ giáo dục thẩm mỹ hiệu quả, giúp trẻ nhận thức được cái đẹp trong cuộc sống xung quanh như hoa, cây cối và những con đường Bên cạnh đó, ngôn ngữ cũng hướng dẫn trẻ về những hành vi đạo đức cần thiết, từ đó hình thành nhân cách và thẩm mỹ cho trẻ.

Trường mầm non là môi trường giáo dục đầu tiên, nơi trẻ em có cơ hội phát triển ngôn ngữ một cách toàn diện Việc học tiếng mẹ đẻ không chỉ là cần thiết mà còn là nền tảng quan trọng nhất trong quá trình giáo dục Bắt đầu sớm và được chú trọng đúng mức, trẻ sẽ cảm nhận được vẻ đẹp và giá trị của ngôn ngữ mẹ đẻ, từ đó hình thành những phẩm chất tốt đẹp trong giao tiếp và tư duy.

1.1.3.3.Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành viên của cộng đồng

Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng giúp trẻ trở thành thành viên của xã hội, cho phép trẻ hiểu và tuân thủ các quy định cộng đồng từ gia đình đến xã hội Qua ngôn ngữ, trẻ có thể bày tỏ nguyện vọng và nhận được sự chăm sóc, giáo dục từ người lớn, từ đó dễ dàng hòa nhập với mọi người Ngôn ngữ cũng giúp trẻ tiếp nhận chuẩn mực đạo đức xã hội thông qua các câu chuyện, góp phần vào việc phát triển nhân cách và tư duy Tóm lại, ngôn ngữ đóng vai trò thiết yếu trong việc trẻ lĩnh hội văn hóa dân tộc và giao lưu với những người xung quanh.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nâng cao, phát triển ngôn ngữ của trẻ

Trẻ gặp khó khăn trong việc phát âm đúng các âm thanh ngôn ngữ do khả năng phân tiết và phối hợp vận động của cơ quan phát âm chưa phát triển tốt Ngoài ra, tri giác của trẻ cũng chưa tinh tế, khiến khả năng chú ý yếu, dẫn đến việc không phân biệt được sự khác biệt nhỏ trong cách phát âm như "luộc" và "luột" Trẻ thường không chú ý đồng đều đến các thành phần trong âm tiết và cách sử dụng từ trong câu Những âm tiết gần giống nhau, âm đệm đọc lướt, và từ không được nhấn mạnh thường bị trẻ bỏ qua, ví dụ như "xoài" và "xài", "uống" và "uốn".

Khả năng ghi nhớ của trẻ em còn hạn chế, khiến trẻ không thể nhớ hết các âm thanh và trật tự từ trong câu Điều này dẫn đến việc trẻ thường bỏ sót từ, âm khi nói và sắp xếp từ không chính xác Tư duy của trẻ cũng chưa phát triển đầy đủ, do thiếu kinh nghiệm sống và sử dụng từ ngữ, dẫn đến việc trẻ thường dùng từ sai và nói câu không đúng.

Cơ quan phát âm và não bộ của trẻ em có thể bị khiếm khuyết về mặt giải phẫu, dẫn đến sự phát triển ngôn ngữ không bình thường và phát âm bị biến dạng Trẻ em mắc các vấn đề như sứt môi, hở hàm ếch, câm, điếc, hoặc có lưỡi ngắn, lưỡi dày đều có nguy cơ gặp khó khăn trong việc phát triển ngôn ngữ Ngoài ra, các bệnh lý liên quan đến tai, mũi, họng và đường hô hấp cũng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng ngôn ngữ, âm điệu và sắc thái giọng nói của trẻ Đặc biệt, những trẻ em trải qua chấn thương tâm lý nặng nề, như chứng kiến bạo lực hoặc sống trong sự sợ hãi, có thể dẫn đến tình trạng câm mặc dù trước đó đã biết nói.

Trẻ nhỏ thường mắc phải tình trạng nói lắp, một bệnh lý đặc trưng, xảy ra khi trẻ suy nghĩ nhanh hơn khả năng nói hoặc lo lắng bị ngắt lời Mặc dù hầu hết trẻ em sẽ tự khỏi khi lớn lên, nhưng với một số trẻ, nói lắp có thể trở thành tật kéo dài.

Môi trường ngôn ngữ và giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao và phát triển ngôn ngữ của trẻ Trẻ thường mắc lỗi ngôn ngữ do tiếp xúc với môi trường không tốt, vì vậy cần hạn chế trẻ tiếp xúc với những hình thức ngôn ngữ không chính xác Ngoài ra, việc sống trong môi trường giao tiếp nghèo nàn và thiếu cơ hội tương tác cũng ảnh hưởng đến khả năng ngôn ngữ của trẻ Môi trường quá ồn ào có thể làm giảm khả năng nghe, dẫn đến việc trẻ nói không chính xác.

Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ Mẫu giáo Nhỡ (4 – 5 tuổi)

1.1.5.1.Về đặc điểm phát âm

Khả năng phát âm của trẻ em phát triển theo lứa tuổi, với trẻ lớn hơn thường phát âm chính xác và rõ ràng hơn Ở độ tuổi 4-5, trẻ có thể gặp phải các hiện tượng như nói lắp, nói ngọng, và thay thế âm khó bằng âm dễ, ví dụ như "rùa" thành "dùa" Giọng nói của trẻ cũng thường kéo dài và chưa gọn Tuy nhiên, khi trẻ bước vào cuối độ tuổi này, khả năng phát âm của trẻ có sự tiến bộ rõ rệt, với khả năng phát âm đúng hầu hết các âm thanh của tiếng mẹ đẻ và cả sáu thanh điệu.

1.1.5.2.Về đặc điểm ngôn ngữ

Ngôn ngữ của trẻ em phát triển nhanh chóng theo lứa tuổi, với trẻ 4 tuổi có khả năng sử dụng khoảng 1200 từ Sự phát triển này không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng, khi trẻ hiểu nhiều loại từ khác nhau, từ cụ thể như "chó", "mèo" đến khái quát và trừu tượng như "gia súc", "hiền" Tuy nhiên, ở độ tuổi 4-5, trẻ chủ yếu sử dụng danh từ và động từ, trong khi tính từ và các loại từ khác vẫn còn hạn chế Trẻ cũng biết sử dụng các từ mang tính biểu cảm liên quan đến hình ảnh, màu sắc và âm thanh Môi trường sống và ngôn ngữ xung quanh trẻ rất phong phú, và trình độ văn hóa, nghề nghiệp cùng sự hướng dẫn của người lớn có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.

1.1.5.3.Về đặc điểm ngữ pháp

Trẻ em từ 4 đến 5 tuổi đã phát triển khả năng sử dụng câu có cấu trúc ngữ pháp đầy đủ và rõ ràng hơn, với sự liên kết chặt chẽ giữa các từ Ở độ tuổi này, trẻ thường sử dụng câu ghép đẳng lập (khoảng 10% tổng số câu nói), với các quan hệ từ như "và", "hay", "còn" Đồng thời, trẻ cũng có khả năng sử dụng câu ghép chính phụ, đặc biệt là trong các mối quan hệ nhân quả và mục đích Ngoài ra, trẻ còn có thể tạo ra các câu tường thuật, câu nghi vấn và câu cầu khiến, nhưng các loại câu khác ít khi xuất hiện Mặc dù vậy, trẻ 4 - 5 tuổi vẫn gặp khó khăn trong việc sắp xếp lời nói, dẫn đến việc diễn đạt có thể dài dòng và lủng củng, đặc biệt trong các tình huống tự nói.

Giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non

Trong giáo dục mầm non hiện nay, việc tích hợp các môn học và hoạt động giáo dục cho trẻ không còn là vấn đề cần bàn cãi, mà đã trở thành một yêu cầu thiết yếu Xu hướng này phản ánh nhận thức rằng thế giới tự nhiên và xã hội là một tổng thể thống nhất, đặc biệt đối với trẻ em ở độ tuổi mầm non Trẻ em phát triển và nâng cao kỹ năng thông qua các hoạt động, và mỗi hoạt động đều liên quan đến nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau Do đó, việc cung cấp cho trẻ những kiến thức và kinh nghiệm sống một cách tổng thể là vô cùng quan trọng.

Tích hợp theo chủ đề trong giáo dục mầm non là một phương pháp hiệu quả, dựa trên nguyên tắc “lấy trẻ làm trung tâm” Phương pháp này chú trọng đến đặc điểm cá nhân của trẻ, đồng thời đáp ứng nhu cầu, hứng thú và nguyện vọng của các em Việc giáo dục cần khuyến khích trẻ tham gia một cách tự nguyện và chủ động vào các hoạt động, cả ở nhà lẫn tại trường mầm non, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ.

Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề khuyến khích trẻ em học tập và khám phá sâu về một chủ đề mà chúng quan tâm Qua việc lựa chọn chủ đề, trẻ em sẽ tham gia vào các hoạt động tìm hiểu và thu thập thông tin với sự hỗ trợ của giáo viên, từ đó giúp chúng hiểu rõ hơn về các biểu tượng và hiện tượng trong môi trường xung quanh.

Phương pháp giáo dục tích hợp theo chủ đề giúp trẻ trở thành “nhà chuyên môn” thông qua việc khám phá và tìm hiểu về môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh Trong quá trình này, trẻ được khuyến khích đặt ra câu hỏi và tự tìm kiếm câu trả lời, từ đó kích thích tư duy phản biện và phát triển kỹ năng xã hội Mục tiêu chính của hoạt động này là khai thác tiềm năng và “thế giới tinh thần” của trẻ, góp phần hình thành và nâng cao kiến thức, kỹ năng, cũng như phát triển trí tuệ, đạo đức, tình cảm và thẩm mỹ.

Hoạt động vui chơi và trò chơi học tập đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo Nhỡ

1.3.1 Khái niệm hoạt động vui chơi và trò chơi với phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo Nhỡ

Vui chơi là một phần thiết yếu trong cuộc sống con người, bên cạnh lao động và học tập, giúp làm phong phú thêm cuộc sống Trẻ nhỏ, đặc biệt, có nhu cầu chơi rất lớn, thể hiện qua những trò chơi như “Mèo đuổi chuột”, “Bịt mắt bắt dê”, và “Bán hàng” Vui chơi không chỉ là hoạt động giải trí mà còn mang lại sự thoải mái và niềm vui cho trẻ, tạo nên những kỷ niệm hạnh phúc Trong quá trình chơi, trẻ thể hiện sự năng động và chủ động, làm cho cuộc sống của chúng trở nên trọn vẹn hơn Dù hoạt động vui chơi rất thú vị, nhưng cũng không kém phần phức tạp, và các nhà khoa học đã có nhiều quan điểm khác nhau về vai trò của vui chơi trong sự phát triển của trẻ em mầm non.

Theo triết gia và nhà xã hội học người Anh Theo G Spencer, chơi là cách trẻ em giải tỏa năng lượng dư thừa, giống như động vật non Ông cho rằng năng lượng này được thể hiện qua việc bắt chước hành động trong trò chơi Các nhà tâm lý học và giáo dục học Macxit xem trò chơi là hoạt động đặc trưng của xã hội loài người, phản ánh cuộc sống lao động và sinh hoạt Trò chơi không chỉ có nguồn gốc sinh học mà còn mang tính xã hội, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua giáo dục G.V Plêkhanov cho rằng trò chơi là cầu nối giữa các thế hệ, chuyển tải thành tựu văn hóa Để tham gia trò chơi, trẻ không chỉ thể hiện hành động mà còn cần sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp với bạn chơi Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đóng vai trò quan trọng, giúp quá trình chơi diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao.

Chơi là một hoạt động có động cơ nằm trong chính quá trình chơi, không phải trong kết quả đạt được Trong khi chơi, trẻ em không tập trung vào lợi ích thiết thực nào, mà trải nghiệm các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và xã hội Hoạt động chơi mang lại cho trẻ trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn chấn và dễ chịu.

Hoạt động vui chơi là một phần quan trọng trong sự phát triển của trẻ mầm non, cần có sự tổ chức và hướng dẫn từ người lớn Điều này giúp trẻ làm quen với cách thức hành động trong trò chơi, thỏa mãn nhu cầu vui chơi và nhận thức Đồng thời, hoạt động này còn góp phần giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo.

Mỗi loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo đều có những đặc điểm và tác động nhất định đối với sự phát triển tâm lý và nhân cách của trẻ Mặc dù mọi trò chơi đều góp phần vào sự phát triển chung của trẻ, nhưng mỗi trò chơi lại mang đến những lợi ích riêng biệt Theo Nguyễn Ánh Tuyết, "trò chơi là phương tiện để trẻ học làm người", cho thấy rằng trong mọi trò chơi, trẻ đều có cơ hội học hỏi Tuy nhiên, cách mà trẻ học sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại trò chơi.

Trò chơi học tập là một phương tiện quan trọng giúp nâng cao và phát triển trí tuệ cho trẻ mẫu giáo Theo E.I Chikhieva, trò chơi học tập được định nghĩa là những trò chơi có mục đích dạy học cụ thể, đi kèm với tài liệu dạy học phù hợp P.G Xamarucova cũng công nhận rằng loại trò chơi này đóng vai trò thiết yếu trong quá trình giáo dục trẻ em.

“đó là những trò chơi có nhiệm vụ chủ yếu là giáo dục và nâng cao, phát triển trí tuệ cho trẻ em”.

Các nhà nghiên cứu trò chơi khẳng định rằng trò chơi học tập thuộc nhóm trò chơi có luật, thường do người lớn thiết kế cho trẻ em mẫu giáo Những trò chơi này không chỉ nhằm mục đích giải trí mà còn phục vụ cho giáo dục, giúp nâng cao và phát triển hoạt động trí tuệ cho trẻ.

Trò chơi học tập có cấu trúc rõ ràng và xác định, khác biệt so với các dạng trò chơi khác Cấu trúc này bao gồm ba thành tố chính: nhiệm vụ nhận thức, hành động chơi và luật chơi Nhiệm vụ nhận thức là nội dung chơi, giống như một bài toán mà trẻ cần giải quyết dựa trên các điều kiện cho trước Hành động chơi là những động tác mà trẻ thực hiện trong quá trình chơi, trong khi luật chơi là các quy định mà trẻ phải tuân thủ; nếu vi phạm, trò chơi sẽ bị phá vỡ Như L.X.Vưgốtxki đã nhận xét, độ chính xác của luật chơi ảnh hưởng đến sự căng thẳng và quyết liệt của trò chơi Mặc dù nhiệm vụ nhận thức, hành động chơi và luật chơi là những thành tố bắt buộc, trong thực tiễn tại trường mầm non, các khái niệm này đôi khi không được phân biệt rõ ràng Ba thành tố này có mối liên hệ chặt chẽ, và việc thiếu một trong ba thành tố sẽ làm cho trò chơi không thể diễn ra.

Trò chơi học tập giúp trẻ nhận thức rõ ràng về kết quả hành động của mình, như đoán đúng hay sai và gọi đúng tên cũng như công dụng của đồ vật Những kết quả này không chỉ mang lại niềm vui cho trẻ mà còn thúc đẩy tính tích cực, củng cố và nâng cao kiến thức, từ đó phát triển vốn hiểu biết của trẻ một cách hiệu quả.

Trong trò chơi học tập, mối quan hệ giữa cô giáo và trẻ em, cũng như giữa các trẻ với nhau, luôn tồn tại và được xác định bởi nhiệm vụ, hành động và luật chơi Cô giáo có thể đóng vai trò là người tổ chức hoặc tham gia cùng trẻ, nhưng vai trò của cô luôn là yếu tố quyết định trong việc điều hành và hướng dẫn trò chơi.

Tính tự lập và sáng kiến của trẻ được thể hiện rõ qua các thao tác và hành động trong quá trình chơi Trẻ tự chọn phương thức hành động, linh hoạt và sáng tạo áp dụng hiểu biết của mình để hoàn thành nhiệm vụ chơi một cách hiệu quả.

Trò chơi học tập là phương tiện thiết yếu để phát triển trí tuệ cho trẻ mầm non, giúp rèn luyện sự nhạy bén, khéo léo và linh hoạt Nó không chỉ củng cố và chính xác hóa các biểu tượng mà còn cung cấp tri thức mới cho trẻ Khi tham gia, trẻ phải vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ trong trò chơi, từ đó rèn luyện tư duy và phát triển trí tưởng tượng Hơn nữa, trò chơi học tập còn góp phần nâng cao ngôn ngữ và sự tập trung chú ý của trẻ mẫu giáo.

Trò chơi học tập không chỉ giúp trẻ phát triển các kỹ năng trí tuệ như tính độc lập, chủ động, tư duy linh hoạt và sáng tạo, mà còn mang lại niềm vui cho trẻ.

Trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo không chỉ là công cụ củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, mà còn là phương pháp tổ chức dạy học hiệu quả Hình thức này kích thích trẻ phát huy tính tích cực và sáng tạo trong hoạt động nhận thức thông qua những tình huống chơi hấp dẫn.

Hiện nay, vẫn chưa có sự đồng thuận về cách phân loại trò chơi học tập, dẫn đến việc các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều phương pháp phân loại khác nhau, mỗi phương pháp dựa trên những tiêu chí riêng biệt.

Dựa trên phương tiện tổ chức, trò chơi học tập có các loại sau:

 Trò chơi học tập với đồ vật, đồ chơi, tranh ảnh…

 Trò chơi học tập bằng lời.

Dựa trên nhiệm vụ học tập được đưa vào trò chơi, trò chơi học tập bao gồm:

 Trò chơi học tập nhằm cung cấp biểu tượng, tri thức mới.

 Trò chơi học tập nhằm củng cố tri thức, biểu tượng đã học.

Dựa trên ý nghĩa của trò chơi đối với sự nâng cao, phát triển của trẻ, trò chơi học tập gồm:

THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM NÂNG CAO, PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO

Khái quát khảo sát thực trạng

2.1.1 Mục đích khảo sát dự kiến

Nhằm đánh giá tình hình chung của việc tổ chức và tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo Nhỡ tuổi nhằm phát triển ngôn ngữ.

2.1.2 Đối tượng khảo sát dự kiền

40 giáo viên đang giảng dạy ở các lớp mẫu giáo Nhỡ 80 trẻ đang học ở các lớp mẫu giáo Nhỡ

Do thời gian hạn chế nên ở khóa luận này em chỉ tiến hành điều tra thực trạng ở các trường thuộc khu vực huyện Quảng Ninh.

Các trường được điều tra:

- Trường Mầm non Võ Ninh-Quảng Ninh- Quảng Bình

Tìm hiểu ý kiến của giáo viên về việc tổ chức và tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo Nhỡ nhằm phát triển ngôn ngữ.

Tìm hiểu việc phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo Nhỡ

- Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi an – két:

Em đã sử dụng phiếu câu hỏi an-két để khảo sát nhận thức của giáo viên về việc tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo Nhỡ nhằm phát triển ngôn ngữ Bên cạnh đó, phiếu câu hỏi này cũng giúp em tìm hiểu hiệu quả của việc tổ chức trò chơi nâng cao ngôn ngữ cho trẻ và những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình này.

Em áp dụng phương pháp trò chuyện để thảo luận với trẻ về các hình ảnh nhằm đánh giá sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo Nhỡ hiện nay Bên cạnh đó, em cũng sử dụng phương pháp này để trao đổi với giáo viên về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của mình.

- Phương pháp thống kê toán học: Em sử dụng phương pháp này để thống kê các số liệu thu thập được.

Em áp dụng phương pháp này để nghiên cứu các giáo án tích hợp nội dung nâng cao nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ Qua đó, em đưa ra những nhận xét liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình.

Phân tích kết quả khảo sát thực trạng

2.2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc tổ chức và tổ chức trò chơi phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ.

Câu 1: Chương trình giáo dục mà trường cô đang thực hiện là chương trình:

Hiện nay, hầu hết các trường mầm non đang thực hiện chương trình chăm sóc – giáo dục theo hướng mới, với sự chú trọng vào việc nâng cao và phát triển cho trẻ ở cả năm lĩnh vực Trong đó, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ được các trường đặc biệt quan tâm Tuy nhiên, việc này vẫn chưa được thực hiện một cách độc lập; giáo viên thường chỉ cung cấp từ ngữ cho trẻ trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày thông qua đối thoại, mà chưa chú trọng vào việc tích hợp ngôn ngữ trong các tiết học hay trò chơi cụ thể Các hoạt động ngôn ngữ thường chỉ là những phần nhỏ lồng ghép vào các hoạt động lớn như làm quen môi trường, âm nhạc hay văn học, dẫn đến việc trẻ chưa được chú ý nhiều về khả năng sử dụng từ ngữ chính xác.

Việc tổ chức trò chơi cho trẻ em là rất cần thiết để nâng cao và phát triển ngôn ngữ Hai đáp án được đưa ra sẽ giúp giáo viên nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của trò chơi trong việc cải thiện khả năng ngôn ngữ của trẻ.

Em đã thống kê được số liệu như sau:

Bảng 2.1 Khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về việc tổ chức trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

STT Mức độ nhận thức Số ý kiến Tỷ lệ %

Theo bảng thống kê, 100% giáo viên mầm non đồng ý rằng tổ chức trò chơi giúp trẻ nâng cao và phát triển ngôn ngữ là rất cần thiết Điều này cho thấy các giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, vì ngôn ngữ tốt sẽ hỗ trợ cho ngữ pháp và khả năng diễn đạt mạch lạc sau này, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ trong các cấp học tiếp theo.

Câu 3: Cô thường tổ chức trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ trong giờ hoạt động :

Bảng 2.2 Khảo sát mức độ xuất hiện của trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ khi giáo viên tổ chức.

STT Giờ hoạt động Số ý kiến Tỷ lệ %

1 Làm quen môi trường xung quanh

5 Làm quen tác phẩm văn học

Trong ngành Giáo dục Mầm non, có 7 giờ hoạt động chính, và qua khảo sát, tất cả giáo viên đều tổ chức trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ, nhưng tần suất khác nhau Cụ thể, 30 giáo viên đã tổ chức trò chơi ở giờ làm quen môi trường xung quanh, với tỷ lệ 75%, giúp trẻ tiếp xúc với nhiều biểu tượng mới và cải thiện ngôn ngữ Tuy nhiên, giờ làm quen với tác phẩm văn học có tỷ lệ cao hơn, đạt 80% với 32/40 phiếu, nhờ vào việc trẻ được trải nghiệm nội dung câu chuyện và lời thoại nhân vật, từ đó kích thích sự hứng thú và khả năng kể lại của trẻ, góp phần nâng cao ngôn ngữ nhanh chóng.

Mức độ tổ chức trò chơi và phát triển ngôn ngữ của giáo viên vẫn được duy trì trong các giờ hoạt động khác Trong đó, trò chơi xuất hiện nhiều nhất trong giờ hoạt động âm nhạc, chiếm 40% với 16/40 phiếu bầu.

Có 8/40 giáo viên đã tổ chức trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ ở giờ hoạt động tạo hình, chiếm tỷ lệ 20%.

Có 6/40 giáo viên đã tổ chức trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ ở giờ hoạt động làm quen với toán, chiếm tỷ lệ 15%.

Có 4/40 giáo viên đã tổ chức trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ ở giờ hoạt động thể chất, chiếm tỷ lệ 10%.

Câu 4: Thái độ của trẻ khi tham gia trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ :

Bảng 2.3 Khảo sát mức độ trẻ hứng thú khi tham gia trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ.

STT Mức độ Số phiếu Tỷ lệ %

Trẻ mầm non thường thích "học mà chơi, chơi mà học", cho thấy rằng việc tham gia vào các trò chơi giúp trẻ tự thể hiện và học hỏi một cách tự nhiên Khả năng tập trung của trẻ ở độ tuổi này rất ngắn, do đó, sự hứng thú với các trò chơi do giáo viên tổ chức là điều tất yếu Kết quả khảo sát cho thấy 87.5% trẻ hứng thú với các trò chơi phát triển ngôn ngữ, trong khi chỉ có 12.5% trẻ tỏ ra bình thường hoặc không hứng thú Điều này chứng tỏ rằng việc tổ chức các trò chơi nâng cao sẽ là động lực lớn để giáo viên khuyến khích trẻ tham gia và phát triển ngôn ngữ hiệu quả hơn.

Câu 5: Cô có hay thay đổi các trò chơi cho trẻ :

Khi khảo sát câu hỏi này, em đã nhận được câu trả lời mang tính khách quan của các giáo viên, chúng được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.4 Khảo sát mức độ thay đổi trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

STT Mức độ thay đổi Số phiếu Tỷ lệ %

Khảo sát về việc thay đổi trò chơi nâng cao và phát triển ngôn ngữ cho trẻ cho thấy 80% giáo viên (32/40) thường xuyên thay đổi trò chơi, nhằm giữ cho trẻ không bị chán nản và duy trì hứng thú trong học tập Giáo viên nhận định rằng việc thay đổi trò chơi giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tốt hơn Chỉ có 20% giáo viên (8/40) thỉnh thoảng thay đổi trò chơi, trong khi không có giáo viên nào báo cáo việc ít khi hoặc không bao giờ thay đổi Điều này chứng tỏ rằng các giáo viên mầm non hiện nay rất tích cực trong việc tổ chức và đổi mới các trò chơi, điều này cần được phát huy hơn nữa.

Câu 6: Khi tổ chức một trò chơi mới, cô thường gặp khó khăn về :

Trong cuộc khảo sát này, tôi đã thu thập được nhiều ý kiến khác nhau, nhưng phần lớn đều tập trung vào ba lựa chọn mà tôi đã đưa ra Bảng khảo sát dưới đây sẽ làm rõ hơn về điều này.

Bảng 2.5 Khảo sát về mặt khó khăn của giáo viên khi tổ chức một trò chơi mới cho trẻ.

STT Mặt khó khăn Số ý kiến Tỷ lệ %

Theo khảo sát, 67.5% giáo viên (27/40 phiếu) cho rằng khó khăn lớn nhất khi tổ chức trò chơi mới cho trẻ là thiếu thời gian Họ nhấn mạnh rằng việc tạo ra trò chơi sáng tạo đòi hỏi nhiều thời gian và kinh phí để sản xuất đồ dùng, với 25% giáo viên (10/40 phiếu) đồng tình về vấn đề tài chính Thêm vào đó, 22.5% giáo viên (9/40 phiếu) cho biết họ gặp khó khăn trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các trò chơi mới, cho thấy sự cần thiết của kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động này.

Câu 7: Các loại trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ mà cô đã từng sử dụng :

Hiện nay, trò chơi học tập được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Trong bài viết này, tôi chọn phân loại dựa vào phương tiện tổ chức và giới thiệu các loại trò chơi học tập cụ thể để giáo viên có thể dễ dàng lựa chọn Bên cạnh đó, tôi cũng đề xuất một loại trò chơi học tập mới, đó là trò chơi học tập kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Bảng khảo sát 2.6 trình bày các hình thức trò chơi học tập mà giáo viên đã áp dụng để nâng cao và phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo từ 4 đến 5 tuổi Những trò chơi này không chỉ giúp trẻ học hỏi một cách vui vẻ mà còn kích thích sự sáng tạo và khả năng giao tiếp của các em.

STT Hình thức trò chơi Số phiếu Tỷ lệ %

1 Trò chơi học tập với đồ vật, đồ chơi, tranh ảnh…

2 Trò chơi học tập bằng lời 21/40 52.5%

3 Trò chơi học tập ứng dụng công nghệ thông tin

Trò chơi học tập với đồ vật, đồ chơi và tranh ảnh chiếm ưu thế với 77.5% tổng số phiếu (31/40 phiếu) Các giáo viên cho rằng hình thức này giúp trẻ em hứng thú hơn, vì trẻ được tương tác trực tiếp với các vật thể, từ đó kích thích các giác quan và cải thiện trải nghiệm chơi trò chơi.

Tỷ lệ 52.5% với 21/40 phiếu phản hồi cho thấy trò chơi học tập bằng lời được ưa chuộng tại các trường mầm non Các giáo viên nhận định rằng phương pháp này dễ sử dụng và mang lại hiệu quả cao trong việc giảng dạy.

Trong một khảo sát, 20 trong số 40 giáo viên, chiếm 50%, đã áp dụng trò chơi dân gian để phát triển ngôn ngữ cho trẻ em Các trò chơi dân gian thường được ưa chuộng vì lời đồng dao dễ thuộc, có vần điệu vui nhộn, thu hút sự chú ý của trẻ Nhờ vào việc tham gia các trò chơi này và đọc lời đồng dao, ngôn ngữ của trẻ em được cải thiện rõ rệt.

Trong số 40 giáo viên, chỉ có 14 người, tương đương 35%, sử dụng trò chơi học tập ứng dụng công nghệ thông tin Khi được hỏi về lý do không chọn hình thức trò chơi này, nhiều giáo viên cho rằng tổ chức trò chơi học tập ứng dụng công nghệ thông tin gặp khó khăn, tiêu tốn nhiều thời gian và cơ sở vật chất chưa được hỗ trợ đầy đủ, dẫn đến việc trò chơi này ít được áp dụng trong các lớp mầm non.

TỔ CHỨC VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ

Ngày đăng: 15/03/2022, 21:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chương trình giáo dục mầm non, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục mầm non
2. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, NXB Chính trị quốc gia, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủnghĩa Mác – Lê Nin
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
3. Phạm Thị Châu – Nguyễn Thị Oanh – Trần Thị Sinh, Giáo dục học mầm non, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học mầmnon
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Hoàng Dũng – Bùi Mạnh Hùng, Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Đại học Sư Phạm, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình dẫn luận ngôn ngữ học
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
5. Nguyễn Thị Thanh Hà, Tổ chức cho trẻ vui chơi ở nhà trẻ - mẫu giáo, NXB Giáo dục, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức cho trẻ vui chơi ở nhà trẻ - mẫu giáo
Nhà XB: NXB Giáo dục
6. Nguyễn Thị Hòa, Giáo trình giáo dục học mầm non, NXB Đại học Sư Phạm, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình giáo dục học mầm non
Nhà XB: NXB Đại học SưPhạm
8. Nguyễn Xuân Khoa, Phương pháp nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo, NXB Đại học Sư Phạm, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nâng cao, phát triển ngôn ngữ chotrẻ mẫu giáo
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
9. L.X.Vưgôtxki, Tư duy và ngôn ngữ, Tài liệu dịch, NXB Đại học Quốc gia, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư duy và ngôn ngữ
Nhà XB: NXB Đại học Quốcgia
10. Nguyễn Thị Phương Nga, Giáo trình phương pháp nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, NXB Giáo dục, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nâng cao, phát triểnngôn ngữ cho trẻ mầm non
Nhà XB: NXB Giáo dục
11. Nguyễn Thị Phương Nga, Tuyển tập bài tập trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, NXB Giáo dục, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập bài tập trò chơi nâng cao, pháttriển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Nhà XB: NXB Giáo dục
12. Ngô Đình Qua, Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh
13. Thúy Quỳnh – Phương Thảo (Tuyển chọn), Tuyển tập thơ ca, truyện kể, câu đố cho trẻ mầm non theo chủ đề, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập thơ ca, truyệnkể, câu đố cho trẻ mầm non theo chủ đề
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
14. Đinh Hồng Thái, Giáo trình phương pháp nâng cao, phát triển lời nói trẻ em, NXB Đại học Sư Phạm, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nâng cao, phát triển lời nóitrẻ em
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
15. Bùi Kim Tuyến (Chủ biên), Các hoạt động nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các hoạt động nâng cao, phát triển ngônngữ cho trẻ mầm non
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
16. Nguyễn Ánh Tuyết (Chủ biên), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học Sư Phạm, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
17. Nguyễn Ánh Tuyết (Chủ biên), Tổ chức hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hướng dẫn trẻ mẫu giáo chơi
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
7. Nguyễn Thị Hòa, Giáo trình giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non, NXB Đại học Sư Phạm, 2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Khảo sát mức độ xuất hiện của trò chơi nâng cao, phát triển - Tổ chức một số trò chơi học tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ trường Mầm Non 45
Bảng 2.2. Khảo sát mức độ xuất hiện của trò chơi nâng cao, phát triển (Trang 28)
Bảng 2.3. Khảo sát mức độ trẻ hứng thú khi tham gia trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ. - Tổ chức một số trò chơi học tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ trường Mầm Non 45
Bảng 2.3. Khảo sát mức độ trẻ hứng thú khi tham gia trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ (Trang 29)
Bảng 2.4. Khảo sát mức độ thay đổi trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Tổ chức một số trò chơi học tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ trường Mầm Non 45
Bảng 2.4. Khảo sát mức độ thay đổi trò chơi nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ (Trang 30)
Bảng 2.6. Bảng khảo sát về các hình thức trò chơi học tập nhằm nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi mà giáo viên đã từng - Tổ chức một số trò chơi học tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ trường Mầm Non 45
Bảng 2.6. Bảng khảo sát về các hình thức trò chơi học tập nhằm nâng cao, phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi mà giáo viên đã từng (Trang 33)
Hình các vật dụng chưa được - Tổ chức một số trò chơi học tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ trường Mầm Non 45
Hình c ác vật dụng chưa được (Trang 53)
Hình ảnh nói về trò chơi dân gian nào. - Tổ chức một số trò chơi học tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Nhỡ trường Mầm Non 45
nh ảnh nói về trò chơi dân gian nào (Trang 54)
w