1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ths quản ly xa hoi quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện trực ninh tình nam định hiện nay

109 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Ở Huyện Trực Ninh Tỉnh Nam Định Hiện Nay
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Lý Xã Hội
Thể loại Luận Văn
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 742 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Một số khái niệm có liên quan (10)
  • 1.2. Nội dung, ý nghĩa và vai trò của quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho (25)
  • 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho (31)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN TRỰC NINH TỈNH (10)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến quản lý xã hội về giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn ở huyện Trực Ninh (36)
    • 2.2 Thực trạng việc làm của người lao động huyện Trực Ninh (42)
    • 2.3. Thực trạng quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho lao động huyện Trực Ninh tỉnh Nam Định hiện nay (65)
  • Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY (36)
    • 3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định (74)
    • 3.2. Các quan điểm cơ bản tăng cường quản lý xã hội đối với giải quyết việc làm (76)
    • 3.3. Các giải pháp cơ bản và kiến nghị quản lý xã hội về giải quyết việc làm (0)
  • KẾT LUẬN (106)

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, nền kinh tế nước nhà đã đạt được những thành tựu quan trọng bước đầu, song cũng chỉ một phần trước những nhu cầu cấp thiết của xã hội, đặc biệt là nhu cầu việc làm do tỷ lệ thất nghiệp gia tăng từ chuyển đổi nền kinh tế sang bùng nổ dân số. Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia bởi nó không chỉ tác động đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội quốc gia đó. Đối với nước ta giải quyết việc làm còn là giải quyết một vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nguồn lực con người. Sau 28 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở nước ta đã từng bước được giải quyết, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế. Giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Vấn đề lao động việc làm và tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu xây dựng thành phố Nam Định trở thành một đô thị hiện đại, văn minh. Vì vậy phục vụ cho quá trình thực hiện mục tiêu trên, trong thời gian qua việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động nông thôn là một trong những yêu cầu cấp thiết phù hợp với quy luật khách quan. Xuất phát từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài: “Quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trực Ninh tình Nam Định hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý xã hội.

Một số khái niệm có liên quan

1.1.1 Khái niệm lao động, việc làm và thất nghiệp

Lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích của con người, trong đó con người tác động và cải biến giới tự nhiên thành những vật phẩm hữu ích nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.

Khái niệm lao động không chỉ tập trung vào sản xuất vật chất mà còn bao gồm nhiều lĩnh vực đa dạng như nghiên cứu khoa học, văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao Điều này cho thấy rằng hoạt động lao động của con người rất phong phú và không thể chỉ được hiểu qua việc tạo ra của cải vật chất cho sự phát triển xã hội.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê nin, NXB Chính trị Quốc gia

Lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích và ý thức của con người, nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của xã hội.

Bộ Luật Lao động của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định rằng lao động là hoạt động thiết yếu của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.

Lao động của con người đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất của cải vật chất, giúp con người tác động và biến đổi tự nhiên theo nhu cầu Qua lao động, con người khám phá đặc tính và quy luật của thế giới, từ đó cải tiến phương thức và công cụ để nâng cao hiệu quả Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên là biện chứng, góp phần vào sự phát triển của xã hội văn minh và hiện đại Ngoài việc nâng cao hiểu biết về tự nhiên, lao động còn giúp con người phát triển kiến thức xã hội và nhân cách đạo đức Như vậy, lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội và con người.

Việc làm là một trong những vấn đề xã hội quan trọng và bức xúc tại Việt Nam hiện nay Phát triển nguồn nhân lực và tạo cơ hội việc làm cho lao động là yếu tố quyết định để nâng cao giá trị con người.

Theo các nhà kinh tế học lao động, "việc làm" được định nghĩa là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, cùng với các điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.

[3, tr.175] Sự kết hợp này thể hiện cả về mặt số lượng và chất lượng.

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự thay đổi căn bản trong quan niệm về việc làm Theo Điều 13, chương II Bộ luật Lao động, việc làm được định nghĩa là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm đều được công nhận là việc làm.

Theo định nghĩa, việc làm được xác định khi nó đáp ứng ba tiêu chí: đó là hoạt động lao động của con người, tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm.

Lao động và việc làm có mối liên hệ chặt chẽ, bởi lực lượng lao động chính là những người đang có công việc Trong xã hội hiện đại, khi quyền cơ bản của con người được tôn trọng, người lao động có quyền lựa chọn làm việc cho bất kỳ nhà tuyển dụng nào và ở bất kỳ địa điểm nào mà pháp luật cho phép.

Các hoạt động việc làm chủ yếu được thể hiện qua các hình thức như: thực hiện công việc nhận thù lao bằng tiền mặt, hiện vật hoặc thông qua hình thức đổi công.

Các công việc tự làm, bao gồm tự sản xuất và kinh doanh, là những hoạt động giúp tạo ra lợi nhuận mà không phụ thuộc vào thu nhập từ công việc sản xuất hay kinh doanh của gia đình Những công việc này không chỉ mang lại nguồn thu nhập bổ sung mà còn giúp phát triển kỹ năng và tăng cường sự độc lập tài chính cho cá nhân.

Trong kinh tế học, thất nghiệp được định nghĩa là tình trạng mà người lao động có nhu cầu làm việc nhưng không tìm được việc Người thất nghiệp thường là những cá nhân trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc nhưng không có công việc hiện tại Tỷ lệ thất nghiệp được tính bằng phần trăm số người lao động không có việc làm so với tổng số lực lượng lao động trong xã hội.

Thất nghiệp được hiểu là tình trạng của những người trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc và mong muốn tìm kiếm việc làm nhưng không thể tìm được công việc phù hợp Để được coi là người thất nghiệp, họ cần đáp ứng ba tiêu chí chính: mất thu nhập, đăng ký tìm việc tại cơ quan lao động và chưa tìm được việc làm Do đó, những người thất nghiệp luôn thuộc vào lực lượng lao động trong nền kinh tế.

+ Đang mong muốn và tìm việc làm.

+ Có khả năng làm việc và nằm trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.

+ Hiện đang chưa có việc làm.

Không phải ai có sức lao động nhưng chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp; một tiêu chí quan trọng là người đó có mong muốn đi làm hay không Nhiều người có sức khỏe và nghề nghiệp nhưng không có nhu cầu làm việc, họ thường sống dựa vào các nguồn dự trữ như tài sản thừa kế từ cha mẹ hoặc nguồn tài trợ khác.

1.1.2 Khái niệm nông thôn, lao động nông thôn, việc làm cho lao động nông thôn

Nội dung, ý nghĩa và vai trò của quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho

1.2.1 Nội dung quản lý xã hội đối với giải quyết việc làm

Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đã được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ triển khai thông qua nhiều văn bản quan trọng, nhằm hướng nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Đặc biệt, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” được xem là một trong những chính sách quan trọng nhất, góp phần tạo ra cơ hội việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn.

- Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ

Tổ chức nghiên cứu khoa học về lao động và thị trường lao động, đồng thời thu thập thông tin về mức sống và thu nhập của người lao động Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm giải quyết việc làm, đào tạo nghề, di dân và đưa người lao động đi làm ở nước ngoài Các chính sách này hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tìm kiếm việc làm, di cư đến các vùng thiếu nhân lực và thúc đẩy xuất khẩu lao động cũng như chuyên gia.

Thanh tra và kiểm tra các hoạt động liên quan đến lao động, đồng thời giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về lao động Ngoài ra, thực hiện giải quyết tranh chấp lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Bộ luật Lao động đầu tiên, ban hành năm 1994 và sửa đổi vào năm 2013, tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh cho các thành phần kinh tế Văn bản này quy định các hành vi liên quan đến thuê lao động, đào tạo và chế độ chính sách liên quan Đặc biệt, Bộ luật yêu cầu các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng và trợ cấp mất việc làm, nhằm hỗ trợ kịp thời cho người lao động khi họ bị mất việc.

- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động;

Nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp luật cùng các chính sách nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động là hoạt động quản lý quan trọng Cần thiết có các cơ quan thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực lao động việc làm để giám sát và xử lý vi phạm, đảm bảo công tác giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn được thực hiện đúng quy định Việc kiểm tra thường xuyên giúp phát hiện sai sót kịp thời, tránh gây tổn thất cho Nhà nước, tổ chức kinh tế và người lao động.

Theo dõi và thống kê thông tin về cung cầu lao động là cần thiết để quyết định chính sách và quy hoạch nguồn nhân lực Việc phát triển kỹ năng nghề và xây dựng khung trình độ nghề quốc gia cũng rất quan trọng Cần quy định danh mục nghề chỉ sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng quốc gia để đảm bảo chất lượng Từ đó, các chính sách quốc gia có thể được đưa ra một cách hiệu quả.

1.2.2 Ý nghĩa của việc quản lý xã hội về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

Việc làm là nhu cầu thiết yếu của mọi người lao động, giúp họ tạo ra thu nhập hợp lý cho bản thân và gia đình Nguồn thu nhập này không chỉ đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày mà còn cho phép họ tiết kiệm và tích lũy tài chính cho tương lai.

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn không chỉ mang lại cuộc sống ổn định cho họ mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội Thiếu việc làm hoặc công việc không ổn định dẫn đến năng suất lao động thấp và thu nhập không bền vững, gây khó khăn cho đầu tư sản xuất tại khu vực nông thôn Hơn nữa, tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn ngày càng nghiêm trọng, nhiều làng nghề truyền thống bị mai một, trong khi thanh niên không có việc làm thường rơi vào tình trạng lêu lổng, dễ bị sa ngã vào tệ nạn xã hội.

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn không chỉ thể hiện vai trò xã hội quan trọng đối với người lao động mà còn giúp hạn chế những vấn đề tiêu cực trong xã hội do tình trạng thiếu việc làm gây ra.

Việc tạo ra việc làm cho xã hội và nỗ lực xây dựng sự giàu có cho dân tộc là những vấn đề cấp bách và lâu dài trong quá trình đổi mới đất nước Đây là mục tiêu then chốt trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Quản lý xã hội trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Con người không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đồng thời là yếu tố quyết định tạo ra lợi ích cho cộng đồng.

Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng đều bao gồm ba yếu tố cơ bản: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm và đảm bảo quá trình lao động diễn ra hiệu quả.

C Mác và Ph Ăngghen khẳng định rằng sản xuất xã hội và các yếu tố trong quá trình lao động sản xuất đóng vai trò quan trọng trong đời sống của con người Họ cho rằng việc sản xuất ra của cải vật chất là nền tảng thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người.

Ngày nay, con người với trình độ khoa học và công nghệ cao đóng vai trò quan trọng trong lực lượng sản xuất và xây dựng đất nước Các chính sách của Đảng và Nhà nước tập trung vào việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, coi đây vừa là động lực vừa là mục tiêu của cách mạng Đảng xem việc phát huy nhân tố con người là nguồn lực quan trọng nhất trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, khẳng định đây là tài nguyên vô giá và nội lực dồi dào cần được phát triển.

Trong những năm qua, hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, góp phần tạo ra thêm việc làm và phát triển tích lũy cho xã hội Việc tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân đồng thời cũng đòi hỏi sự tăng cường quản lý của nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN TRỰC NINH TỈNH

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến quản lý xã hội về giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn ở huyện Trực Ninh

2.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Trực Ninh

Trực Ninh là huyện ngoại thành của thành phố Nam Định, với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Huyện có 21 đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 2 thị trấn, tổng diện tích đạt 143,5 km2 Nằm ở cửa ngõ phía nam tỉnh Nam Định, Trực Ninh kết nối với quốc lộ 21 và quốc lộ 10, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đến thủ đô Hà Nội.

Huyện Trực Ninh nằm ở vị trí trung tâm của cả nước, giáp với huyện Hải Hậu, huyện Nam Trực và tỉnh Thái Bình, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế Gần biển Quất Lâm và các con sông lớn như sông Hồng, sông Ninh Cơ, huyện có tiềm năng phát triển kinh tế biển và nông nghiệp nhờ đất đai màu mỡ Khí hậu bốn mùa rõ rệt cũng hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh Gần đây, các chuyên gia đã tiến hành phân tích trữ lượng dầu mỏ, mở ra khả năng phát triển ngành công nghiệp khai thác dầu khí tại huyện Tất cả những yếu tố này, bao gồm địa hình thuận lợi, giao thông dễ dàng, khí hậu ôn hòa và tài nguyên thiên nhiên, đều là những điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Trực Ninh.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Huyện Trực Ninh có hơn 70% lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, với nhiều xã và thị trấn chủ yếu là thuần nông Tuy nhiên, huyện cũng phát triển một số ngành công nghiệp – dịch vụ, góp phần tạo việc làm và tăng trưởng GDP hàng năm.

Giai đoạn 2010 - 2014, với sự chỉ đạo, điều hành của Huyện ủy HĐND

UBND huyện đã triển khai hiệu quả các chỉ tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 15,91% theo giá trị cố định năm 1994 Cơ cấu giá trị sản xuất được phân chia như sau: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,67%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41,56%, và dịch vụ chiếm 20,77% Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt trên 265,85 tỷ đồng, vượt 114,6% so với kế hoạch đề ra.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 466,201 tỷ đồng

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 18.180.000 đồng/người/năm

- Tỷ lệ hộ nghèo còn 5,35%, giảm 1,23% so với năm 2013

- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế, giai đoạn 2011- 2020 đạt 57,1%

Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đã tăng lên 75,8%, vượt 1,6% so với kế hoạch đề ra Trong giai đoạn 2010 – 2014, thu nhập GDP bình quân đầu người cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.

Trong giai đoạn này, thu nhập bình quân đầu người của huyện Trực Ninh liên tục tăng qua các năm với mức tăng đáng kể Điều này phản ánh sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của huyện, được thể hiện rõ nét qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bảng 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 - 2014

Năm Toàn huyện Nông nghiệp nghiệp CN - XD Dịch vụ

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Trực Ninh

Trong những năm gần đây, huyện Trực Ninh đã có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, với tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm Cụ thể, giai đoạn 2006 - 2010 chứng kiến sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu này.

XD tăng 12,8%; tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm 15,17%; Trong giai đoạn

2010 - 2014 tỷ trọng ngành nông nghiệp tiếp tục giảm 10,1%; tỷ trọng CN -

XD tăng 7,9%, và tăng tỷ trọng dịch vụ là 2,2%.

Giai đoạn 2011 - 2015, huyện Trực Ninh đã thu hút 31 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 3.700 tỷ đồng và 03 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đăng ký trên 2 triệu USD, nâng tổng số dự án đầu tư lên 128 Hiện tại, 104 dự án đã đi vào hoạt động, đóng góp tích cực vào ngân sách và tạo việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương.

Đến hết năm 2014, trên địa bàn huyện có 130 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, trong đó ngành nông lâm thủy sản có 21 doanh nghiệp, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có 36 doanh nghiệp, và ngành dịch vụ cũng có 36 doanh nghiệp Riêng trong năm 2014, đã có 30 doanh nghiệp và hợp tác xã mới được thành lập với tổng vốn đăng ký đạt 110,984 tỷ đồng.

2.1.3 Đặc điểm về dân số - lao động:

Bảng 2.2: Biến động dân số huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 – 2014 ĐVT: người, %

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm

1.1 Thành thị Người 11.125 11.204 11.279 11.422 11.528 1.2 Nông thôn Người 116.760 117.514 118.360 118.967 119.771

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Trực Ninh

Nhìn vào bảng biến động dân số của huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 -

2014, ta thấy rằng tốc độ tăng dân số theo khu vực từ năm 2010 đến năm

Trong giai đoạn 2012-2013, cơ cấu dân số ở Việt Nam có sự thay đổi nhẹ, với tỷ lệ dân số thành thị là 8,70% và nông thôn là 91,30% Đến năm 2013, tỷ lệ dân số nông thôn giảm trong khi dân số thành thị tăng, cho thấy tốc độ đô thị hóa gia tăng Mặc dù không có sự chênh lệch giới tính lớn, nhưng tỷ lệ nữ vẫn cao hơn nam trong giai đoạn này, cho thấy lao động chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn với tỷ lệ lao động nữ vượt trội hơn so với nam.

Bảng 2.3: Trình độ CMKT của lực lượng lao động huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 - 2014

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2013 Năm 2014

II Cơ cấu theo trình độ CMKT 100,0 100,0 100,0

Nguồn: phòng LĐTB&XH Trực Ninh

Trong những năm gần đây, huyện Trực Ninh đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể về trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động, với tỷ lệ chưa qua đào tạo giảm và tỷ lệ qua đào tạo tăng cao Cụ thể, lao động đã qua đào tạo ở trình độ sơ cấp nghề và công nhân kỹ thuật chiếm 31,4% trong tổng số 47% lao động đã qua đào tạo vào năm 2014 Đồng thời, số lượng lao động được đào tạo ở trình độ đại học và cao hơn cũng đang gia tăng Những nỗ lực này cho thấy huyện đã chú trọng đến công tác đào tạo nghề, tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn, nâng cao chất lượng lao động, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế, từ đó ổn định thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

Thực trạng việc làm của người lao động huyện Trực Ninh

Theo điều tra về cung cầu lao động giai đoạn 2010 - 2014 tại huyện Trực Ninh, tỷ lệ lao động có việc làm đạt trung bình 92,42%, cho thấy sự ổn định cao trong lực lượng lao động Trong khi đó, tỷ lệ lao động không có việc làm có sự thay đổi nhẹ, từ 8,1% năm 2010 giảm xuống 7,2% vào năm 2013 và 7,3% vào năm 2014, không có biến động lớn trong giai đoạn này.

Bảng 2.4: Thực trạng việc làm của người lao động ở huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 - 2014

Năm ĐVT Tổng số lực lượng lao động Có việc làm Không có việc làm

Nguồn: phòng LĐTB&XH Trực Ninh

Theo số liệu, số người có việc làm tại huyện đã tăng ổn định qua các năm, từ 68.526 người vào năm 2014, tăng 1.609 người so với năm 2013 và 4.827 người so với năm 2010 Ngược lại, số người không có việc làm đã giảm trong những năm trước nhưng lại tăng 328 người vào năm 2014 do chính sách tạo việc làm không đạt hiệu quả như mong đợi và tình hình kinh tế gặp khó khăn Tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao, chủ yếu tập trung ở lao động nông nghiệp tại khu vực nông thôn, do phần lớn lao động chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, dẫn đến hạn chế trong khả năng tìm kiếm và tạo việc làm.

2.2.1 Việc làm phân theo khu vực và giới tính

Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực và giới tính của huyện Trực Ninh ĐVT: người, %

Số lao động có việc làm 63.699 66.917 68.526

I Phân theo khu vực (người)

Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực (%) 100,00 100,00 100,00

II Phân theo giới tính (người )

Cơ cấu lao động có việc làm theo giới tính (%) 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Phòng LĐTB&XH Trực Ninh

Trong thời gian gần đây, thị trường lao động đã có sự biến động rõ rệt giữa khu vực thành thị và nông thôn Cụ thể, năm 2014, số lao động có việc làm tại khu vực thành thị tăng 1,29%, tương đương với 781 người so với năm 2013, trong khi đó, số lao động ở khu vực nông thôn giảm 1,25%, nhưng không giảm so với năm trước Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do tốc độ đô thị hóa gia tăng, khiến người dân nông thôn chuyển dần ra thành phố để sinh sống và làm việc Hơn nữa, sự phát triển của các khu công nghiệp tại đô thị và ven đô cũng thu hút lao động hơn so với khu vực nông thôn, nhờ vào thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa và giao thông.

Trong những năm qua, tỷ lệ lao động nữ luôn cao hơn lao động nam, với sự chênh lệch đáng kể Năm 2010, số lao động nữ vượt xa nam giới 4.051 người, và đến năm 2014, con số này tăng lên 6.002 người, cao hơn 828 người so với năm 2013 Sự chênh lệch này ngày càng gia tăng do dân số huyện tăng và mất cân bằng giới tính Ngoài ra, nam giới có xu hướng đi xuất khẩu lao động nhiều hơn và làm việc tại các khu công nghiệp ngoài huyện, dẫn đến sự khác biệt trong lực lượng lao động.

2.2.2 Việc làm phân theo ngành kinh tế:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động.

Cơ cấu lao động của huyện đang chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, thể hiện qua bảng 2.5 Sự chuyển dịch này được đánh giá là tích cực, cho thấy xu hướng phát triển kinh tế đa dạng và hiện đại hơn.

Bảng2.6: Quy mô và cơ cấu lao động làm việc theo ngành kinh tế của huyện Trực Ninh

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2013 Năm 2014

I Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế Người 63.699 66.917 68.526

II Cơ cấu lao động theo ngành

Nguồn: Phòng LĐTB&XH Trực Ninh

Sự chuyển dịch lao động tại huyện đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt ở hai ngành nông nghiệp và công nghiệp - xây dựng, cho thấy xu hướng tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội và tạo việc làm cho người lao động Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 65% năm 2010 xuống còn 34,7% vào năm 2014, trong khi số lao động trong ngành công nghiệp tăng nhanh chóng từ 12.103 người lên 23.779 người, nhờ vào các chính sách thu hút đầu tư và xây dựng khu công nghiệp Ngành dịch vụ, mặc dù có số lao động thấp nhất, vẫn ghi nhận sự tăng trưởng chậm, từ 10.192 người năm 2010 lên 11.512 người năm 2014 Sự chuyển dịch này từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong tương lai.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu lao động của huyện trong thời gian qua Mặc dù số lao động được tạo việc làm có sự biến động không đồng đều qua các năm, nhưng nhìn chung, đây là một xu hướng tích cực cần được phát huy hơn nữa.

2.2.3 Việc làm phân theo thành phần kinh tế:

Trực Ninh là huyện có nhiều lao động làm việc trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước Gần đây, huyện đã chú trọng phát triển nông nghiệp thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, cùng với sự phát triển đa dạng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ Nhờ đó, giá trị sản xuất trong các lĩnh vực này ngày càng được nâng cao, dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lao động thuộc thành phần kinh tế ngoài nhà nước Bảng 2.8 cung cấp cái nhìn rõ hơn về thực trạng việc làm của lao động huyện theo các thành phần kinh tế.

Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm qua các năm chia theo thành phần kinh tế của huyện Trực Ninh

Số lao động có việc làm người 63.699 66.917 68.526

Kinh tế nhà nước người 6.625 6.558 6.578

Kinh tế ngoài nhà nước người 55.673 58.753 60.303 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài người 1.401 1.606 1.645

Cơ cấu lao động có việc làm theo thành phần kinh tế % 100,0 100,0 100,0

Kinh tế ngoài nhà nước % 87,4 87,8 88,0

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài % 2,2 2,4 2,4

Nguồn: phòng LĐTB&XH Trực Ninh

Số liệu cho thấy quy mô lao động trong các thành phần kinh tế đều tăng, nhưng tỷ lệ tăng giảm lại khác nhau Cụ thể, lao động trong khu vực nhà nước giảm từ 6.625 người năm 2010 xuống còn 6.578 người vào năm 2014 do cơ hội việc làm hạn chế Ngược lại, lao động trong khu vực ngoài nhà nước tăng mạnh, từ 5.673 người năm 2010 lên 58.753 người năm 2014, chiếm hơn 80% tổng số lao động có việc làm, nhờ sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng 0,2% so với năm 2010, cho thấy sự hấp dẫn của thị trường lao động địa phương Doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thu hút nhiều lao động, trong khi lao động trong doanh nghiệp nhà nước giảm, chứng tỏ lực lượng lao động địa phương đã đáp ứng được yêu cầu về tay nghề Khu vực kinh tế ngoài nhà nước như làng nghề và tiểu thủ công nghiệp cũng thu hút nhiều lao động không yêu cầu trình độ cao, bao gồm cả người già và trẻ em.

Khu vực kinh tế ngoài nhà nước hiện đang thu hút nhiều lao động hơn so với hai khu vực khác, cho thấy sự phát triển tích cực Sự gia tăng lao động trong khu vực này là tín hiệu đáng mừng và cần được khuyến khích để phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tới.

2.2.4 Việc làm phân theo vị thế:

Bảng 2.8: Lao động phân theo vị thế việc làm của huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 - 2014 ĐVT: người, %

Lao động gia đình 16,9 10.765 17,5 11.710 17,6 12.061 Làm công ăn lương 33,4 21.275 33,8 22.618 33,9 23.230

Nguồn: Phòng LĐTB&XH Trực Ninh

Qua các cuộc Điều tra lao động từ năm 2010 đến nay, tỷ trọng lao động “làm công ăn lương” đã tăng nhanh, đạt mức cao so với tổng số lao động, với 1.955 người tăng thêm trong 5 năm qua Tuy nhiên, nhóm “tự làm” vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng, đạt 45,6% tổng số lao động vào năm 2014, với 2.838 người tăng so với năm 2010 Ngược lại, nhóm “chủ cơ sở” có xu hướng giảm trong giai đoạn này.

Năm 2014, huyện Yên Dũng ghi nhận sự giảm khoảng 1.071 người so với năm 2010, chủ yếu do sự phát triển của thị trường lao động theo hướng kinh tế thị trường Sự hình thành nhanh chóng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp đã thu hút một lượng lớn lao động từ khu vực nông thôn, đặc biệt là những người làm việc trong ngành nông lâm thủy sản, chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp như may mặc và điện tử Các doanh nghiệp này chủ yếu tuyển dụng lao động phổ thông, không yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

2.2.5 Thu nhập của lao động huyện Trực Ninh

Tình hình việc làm tại huyện Trực Ninh có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của người lao động, với mức thu nhập tăng dần qua các năm Cụ thể, thu nhập của người lao động đã tăng từ 18,91 triệu đồng vào năm 2010 lên 20,29 triệu đồng vào năm 2012 và 21,10 triệu đồng vào năm 2014 Ngành dịch vụ có mức thu nhập cao nhất, tiếp theo là ngành công nghiệp, trong khi nông nghiệp có mức tăng chậm nhất và thu nhập thấp nhất Sự gia tăng thu nhập này chủ yếu do quá trình đô thị hóa, tạo điều kiện cho người lao động mở rộng sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.9: Thu nhập bình quân của người lao động huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 – 2014 ĐVT: triệu đồng/người/năm

Thu nhập bình quân Năm 2010 Năm 2012 Năm 2014

Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Trực Ninh

Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ không chỉ giúp tăng thu nhập cho người lao động mà còn yêu cầu nông dân phải được đào tạo chuyên môn kỹ thuật Điều này nhằm nâng cao chất lượng việc làm và đáp ứng yêu cầu mới của thị trường lao động, góp phần phát triển kinh tế huyện.

Bảng 2.10: Quy mô lao động làm việc trong khu công nghiệp huyện Trực Ninh giai đoạn 2010 – 2014 ĐVT: người, %

Tổng số lao động làm việc trong khu công nghiệp

Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Trực Ninh

Nhìn chung, quy mô lao động làm việc trong khu công nghiệp của huyện ngày càng tăng cao Lao động làm việc trong khu công nghiệp năm

Năm 2014, huyện ghi nhận 4.351 lao động, tăng 234 người so với năm 2013 và 817 người so với năm 2010 Tỷ trọng lao động nữ vẫn chiếm ưu thế so với nam giới, nhờ vào việc huyện đã khai thác hiệu quả các lợi thế và tiềm năng để thu hút đầu tư, phát triển cụm công nghiệp và khu công nghiệp Sự phát triển này tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho nguồn lao động dồi dào và giá rẻ tại địa phương.

2.2.6 Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY

Ngày đăng: 15/03/2022, 13:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. C.Mác (1984), Tư bản, tập 1, quyển 1, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư bản
Tác giả: C.Mác
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1984
5. C.Mác (1984), Tư bản, tập 2, quyển 2, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư bản
Tác giả: C.Mác
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1984
6. C.Mác-Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C.Mác-Ph.Ăngghen
Nhà XB: NXB Chính trị quốcgia
Năm: 1994
7. PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế nguồn nhânlực
Tác giả: PGS.TS Trần Xuân Cầu
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2013
8. TS. Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (2014), “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc làmcho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóaở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ
Tác giả: TS. Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2014
9. TSKH. Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lao động cơ sở lýluận và thực tiễn ở Việt Nam
Tác giả: TSKH. Phạm Đức Chính
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2005
10. PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Con số và sự kiện”, “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Con số và sự kiện”", “Giảiquyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc
Năm: 2003
11. Nguyễn Lan Hương (2008), Thị trường lao động Việt Nam, định hướng và phát triển, Nxb. Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lao động Việt Nam, địnhhướng và phát triển
Tác giả: Nguyễn Lan Hương
Nhà XB: Nxb. Lao động Xã hội
Năm: 2008
12. Lê Văn Kỳ (2006), Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm ở Thanh Hoá, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việclàm ở Thanh Hoá
Tác giả: Lê Văn Kỳ
Năm: 2006
13. Vương Liêm (2006), Về chiến lược con người ở Việt Nam, Nxb.Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về chiến lược con người ở Việt Nam
Tác giả: Vương Liêm
Nhà XB: Nxb.Lao động
Năm: 2006
14. Chu Viết Luân (chủ biên - 2009), Thái Nguyên - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thái Nguyên - Thế và lực mớitrong thế kỷ XXI
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
15. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 10 (1945 - 1946), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Chínhtrị quốc gia
Năm: 1996
16. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 4 (1945 - 1946), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Chínhtrị quốc gia
Năm: 1996
17. Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thái Nguyên (2010), Báo cáo đánh giá cho vay vốn giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáođánh giá cho vay vốn giải quyết việc làm giai đoạn 2006 - 2010
Tác giả: Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Thái Nguyên
Năm: 2010
19. Trần Nhung (2014), “Thái Nguyên đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng”, Báo Thái Nguyên điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thái Nguyên đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấucây trồng”
Tác giả: Trần Nhung
Năm: 2014
22. Nguyễn Văn Phúc (2007), Công nghiệp nông thôn Việt Nam.Thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp nông thôn Việt Nam."Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Văn Phúc
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
23. Vũ Văn Phúc (2007), “Giải quyết việc làm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực ở nông thôn hiện nay”, Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải quyết việc làm sử dụng hợp lý nguồnnhân lực ở nông thôn hiện nay”
Tác giả: Vũ Văn Phúc
Năm: 2007
24. Bùi Văn Quán (2006), “Thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2006 - 2010”, Báo Lao động và Xã hội, tr.259 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng lao động - việc làm ở nông thônvà một số giải pháp cho giai đoạn 2006 - 2010”, "Báo Lao động và Xã hội
Tác giả: Bùi Văn Quán
Năm: 2006
25. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1994), Bộ Luật Lao động, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: BộLuật Lao động
Nhà XB: NXB. Chính trị quốc gia
27. TS.Nguyễn Vũ Tiến (2010), Giáo trình lý thuyết chung về quản lý xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết chung về quảnlý xã hội
Tác giả: TS.Nguyễn Vũ Tiến
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w