SCADA là hệ thống thực hiện chức năng điều khiển, giám sát và thu thập dữ liệu (Supervisory Control And Data Acquisition) Hệ thống SCADA sử dụng trong nhiều lĩnh vực như: Công nghiệp, hệ thống điện, các khâu xử lý và phân phối nước,…SCADA là hệ thống có chức năng điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu Thu thập các dữ liệu: Dữ liệu từ các trạm biến áp được chia làm ba loại chính:+ Dữ liệu trạng thái: Trạng thái các van đóng mở cho từng tầng của tòa nhà,bơm cấp nước,các cảm biến mức cao và thấp cho từng tầng,đèn cảnh báo bật tắt bơm và cảnh báo mức nước của két. + Dữ liệu tương tự: Điện áp của máy bơm + Dữ liệu tích luỹ theo thời gian: Thể tích mực nước chứa trong két của mỗi tầng. Các dữ liệu trạng thái từ các cảm biến và đèn báo được đưa vào các đầu vào số của RTU, còn các dữ liệu tương tự từ cuộn thứ cấp của máy bơm nước được đưa vào các bộ biến đổi (tranducer), đầu ra của bộ biến đổi được đưa vào các cổng đầu vào tương tự của RTU. Tại RTU dữ liệu được số hoá và thông qua kênh truyền (giao thức) gửi về trung tâm điều khiển.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SCADA
Chức năng của hệ thống SCADA
Thu thập dữ liệu quá trình.
Điều khiển và giám sát.
Giao tiếp người máy với đồ họa hoàn toàn.
Điều khiển cảnh báo và sự kiện.
Lưu trữ và khôi phục dữ liệu lịch sử.
Phân tích dữ liệu sự cố.
Phân tích kết nối và trạng thái hệ thống.
Ghi nhận trình tự các sự kiện.
Xu hướng của dữ liệu động và dữ liệu quá khứ.
Tạo báo cáo, thường lệ và đặc biệt.
Biến cố và thẻ báo thiết bị đóng cắt.
Thông tin liên lạc với các trung tâm điều khiển.
Cấu trúc phân cấp của hệ thống SCADA
Cấu trúc hệ thống SCADA gồm 3 phân cấp: Cấp hiện trường, cấp điều khiển và cấp điều khiển giám sát.
Cấp hiện trường bao gồm:
Thiết bị đo lường: cảm biến (sensor) đo các thông số nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, dòng điện, công suất…
Bộ chuyển đổi tín hiệu đo lường (transducer): chuyển đổi các thông số nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, dòng điện, công suất…
Thiết bị chấp hành bao gồm động cơ, biến tần, và các bộ điều khiển động cơ như motor và motor controller, cùng với các bộ điều khiển van và thiết bị đóng cắt Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển và tự động hóa các quy trình công nghiệp.
Các thiết bị này đo đếm các đại lượng vật lý của đối tượng công nghệ và thực hiện tác động điều khiển trực tiếp Là thành phần quan trọng của hệ thống SCADA, chúng có khả năng truyền tín hiệu ở cự ly gần thông qua hệ thống truyền thông tin hiện trường (field bus).
Cấp điều khiển bao gồm:
Thiết bị trạm đầu/cuối từ xa RTU (Remote Terminal Unit)
Thiết bị điều khiển Logic khả trình PLC (Programble Logic Controller)
Các thiết bị vào ra phân tán (I/O remote)
Các thiết bị này kết nối máy chủ tại trung tâm điều khiển với các thiết bị hiện trường, nhận tín hiệu từ các thiết bị đo và lưu trữ tạm thời trước khi truyền về trung tâm điều khiển Chúng cũng nhận lệnh từ trung tâm để điều khiển các cơ cấu chấp hành và có khả năng thực hiện các thuật toán điều khiển cần thiết.
1.3.3 Cấp điều khiển giám sát
Cấp điều khiển giám sát bao gồm:
Các trạm vận hành và các máy tính văn phòng dùng để khai thác thông tin từ máy chủ thông qua hệ thống mạng Lan văn phòng.
Ngoài 3 phân cấp trên, còn có hệ thống mạng truyền tín hiệu liên lạc giữa các thiết bị.
Thiết bị cho hệ thống SCADA
1.4.1.Phần cứng Để xây dựng hệ thống SCADA cho trạm biến áp cần các phần cứng sau:
- Máy tính công nghiệp (IPC)
- Bộ tích hợp thiết bị (Kết nối và thu thập dữ liệu lên máy tính)
- Thiết bị mạng (Switch, Router,…)
- Các thiết bị ngoại vi khác như: Máy in Laser A3, A4, hệ thống báo động (Alarm Announciator)
- Thiết bị local RTU dùng để thu nhận, giám sát, đo các đại lượng tại phòng điều khiển trung tâm.
Trọn bộ phần mềm SCADA lưới điện phân phối gồm các module chính sau:
Phần mềm giám sát điều khiển cung cấp giao diện hiển thị thông số, cho phép người dùng điều khiển các chức năng thông qua giao diện này Ngoài ra, phần mềm còn hỗ trợ lưu trữ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu, giúp quản lý và truy xuất thông tin một cách hiệu quả.
- Phần mềm giám sát, quản lý: Hiển thị các thông số, lưu trữ các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu (Giao diện có thể là web navigator)
Thu thập, trao đổi, lưu trữ, xử lý dữ liệu thời gian thực.
Điều khiển giám sát từ xa.
Xử lý văn bản và bảng tính điện tử.
Các chương trình giao diện với các phần mềm ứng dụng, giao diện với mạng LAN và hệ thống máy tính.
- Các phần mềm phụ trợ: Kết nối mạng, kết nối PLC —IPC, …
1.4.3.Bộ phận thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc là tập hợp các phương tiện truyền dẫn như cáp quang (FO) để truyền dữ liệu từ Trung tâm điều khiển đến thiết bị đầu cuối Trong hệ thống SCADA, việc sử dụng một hệ thống thông tin chính và một hệ thống thông tin dự phòng là cần thiết để đảm bảo độ tin cậy cao.
1.4.4.Thiết bị đầu cuối hiện trường (RTU)
RTU (Remote Terminal Unit) là thiết bị đầu cuối được đặt tại vị trí có thiết bị cần giám sát, có chức năng thu thập dữ liệu và truyền về Trung tâm, đồng thời thực hiện lệnh điều khiển từ Trung tâm tới các thiết bị chấp hành Kích thước và quy mô của RTU có thể thay đổi tùy thuộc vào lượng dữ liệu cần giám sát tại từng trạm Ngoài ra, một số thiết bị thông minh (IED) có khả năng giao tiếp trực tiếp với Trung tâm mà không cần thông qua RTU, sử dụng các giao thức chuẩn trong ngành công nghiệp.
* Các chức năng chủ yếu của RTU bao gồm:
- Thu thập các thông tin về hệ thống điện và gửi về Trung tâm điều khiển qua kênh truyền theo yêu cầu từ Trung tâm điều khiển.
- Nhận các thông tin điều khiển, đồng bộ thời gian từ Trung tâm điều khiển, thực hiện chúng và gửi kết quả về Trung tâm điều khiển.
- Quản lý truyền số liệu.
- Lưu trữ số liệu trong trường hợp đường truyền bị sự cố để có thể truyền lại cho trung tâm điều khiển khi đường truyền được thiết lập lại.
* Các thông tin chủ yếu mà RTU liên tục truyền về Trung tâm điều khiển là:
- Các tín hiệu rời rạc từ xa RS (Remote signalling).
- Các giá trị đo lường từ xa RM (Remote measuring).
Hình 1.2: Sơ đồ khái quát thể hiện giao tiếp giữa RTU với thiết bị
Quản lý và trao đổi dữ liệu của hệ thống SCADA
Ngoài các thông tin hệ thống thu thập từ các RTU và các thiết bị IED, hệ thống
Thông tin do người sử dụng nhập trực tiếp, thông tin thời tiết, v.v
Thông tin từ các chương trình ứng dụng khác.
Hình 1.3 Sơ đồ quản lý và trao đổi thông tin của hệ thống SCADA/DMS
XÂY DỰNG HỆ THỐNG SCADA
Các phần mềm cần sử dụng
ATSCADA là phần mềm hỗ trợ phát triển hệ thống SCADA, sử dụng Visual Studio làm môi trường thiết kế Phần mềm này nổi bật với tính năng kéo/thả (drag/drop), cho phép người dùng nhanh chóng tạo giao diện SCADA mà không cần viết mã, trừ khi có nhu cầu lập trình nâng cao.
ATSCADA là phần mềm SCADA nền tảng ĐÁM MÂY và WEB (Cloud and web based SCADA)
ATSCADA cung cấp khả năng phân tán mạnh mẽ cho hệ thống điều khiển và giám sát trong mạng diện rộng, với dữ liệu truyền thông được mã hóa cao, đảm bảo an toàn tối ưu cho hệ thống.
Kiến trúc hệ thống ATSCADA bao gồm 3 thành phần chính:
ATSCADA Service chạy trên (những) Server
Các Windows Clients là các máy tính chạy hệ điều hành Windows để điều khiển giám sát liên tục hệ thống.
Các Web Clients thường là các smart phones, tablets (có hệ điều hành khác nhau) dùng để điều khiển giám sát di động
Servers with redundancy mechanisms enhance system reliability during operation Windows clients connect to the server via a cloud-based system, while web clients connect to the web server through a web-based mechanism.
Phần mềm lập trình đa năng miễn phí này cung cấp nhiều lợi ích cho lập trình viên cá nhân, nhà nghiên cứu và các nhà phát triển mã nguồn mở Nó mang lại những công cụ phát triển mã nguồn mở hiệu quả và toàn diện, hỗ trợ tối ưu hóa quy trình lập trình và phát triển dự án.
Ở đây ta sử dụng ngôn ngữ lập trình C# kết hợp với bộ công cụ ATSCDA đã có để xây dựng được một hệ thống SCADA mong muốn
2.1.3 ATSCADA iTag Builder iTag Builder thực hiện tính năng xây dựng nền cấu trúc các tác vụ (Task) và các Tag cho ứng dụng ATSCADA mà chúng ta sẽ xây dựng
Phần mềm iTag Builder hoạt động như một OPC client, cho phép yêu cầu dịch vụ từ các OPC Server trên máy tính cục bộ hoặc từ xa qua mạng LAN hoặc internet thông qua địa chỉ IP phù hợp iTag Builder đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối dữ liệu giữa các OPC Server và hệ thống SCADA.
Chúng tạo ra Tag nằm ở nội bộ phần mềm (dữ liệu tag)
Dữ liệu tag ←−−¿ iTag Builder −−→ Visual Studio
ATDriver Server là một sản phẩm OPC Server được sản xuất tại Việt Nam, phổ biến trong thị trường nội địa Đây là một OPC DA Server, hỗ trợ ba giao thức truyền thông (driver) khác nhau.
ATDriver Server là 1 bộ chứa những Driver sẽ tương tác nhiều loại thiết bị thông minh khác nhau như là PLC, vi xử lý.
Easy Modbus TCP Server như là PLC dùng để mô phỏng
Lựa chọn cấu hình hệ thống
Trạng thái các van, cảm biến mức nước, nhiệt độ, áp suất.
Các Nút điều khiển từ xa/ tại chổ, tín hiệu tác động của hệ thống cảm biến, cảnh báo
Kết quả từ quá trình điều khiển giúp nhà quản lý và vận hành xây dựng phương án tiếp theo, đảm bảo hoạt động liên tục và duy trì chất lượng.
Lệnh khuấy trộn motor, các van đóng mở
Lệnh điều khiển thay đổi giá trị đặt của cảm biến mức nước.v.v
Thiết bị thu thập dữ liệu: PLC, RTU, PC, I/O, các đầu đo thông minh.
Hệ thống truyền thông: Mạng truyền thông, các bộ dồn kênh/phân kênh, Modem, các bộ thu phát.
Trạm quản lý dữ liệu: Máy chủ (PC, Workstation), các bộ tập trung dữ liệu (Data concentrator, PLC, PC)
Trạm vận hành (Operator Station).
RTU (Remote Terminal Unit) là thiết bị đầu cuối được đặt gần các thiết bị cần giám sát, có chức năng thu thập dữ liệu và gửi về bộ xử lý trung tâm, đồng thời truyền lệnh điều khiển từ trung tâm đến các thiết bị chấp hành Kích thước và quy mô của RTU có thể thay đổi tùy theo lượng dữ liệu cần giám sát Ngoài ra, một số thiết bị thông minh (IED) có khả năng giao tiếp trực tiếp với trung tâm mà không cần thông qua RTU, nhờ vào các giao thức chuẩn trong ngành công nghiệp.
Các chức năng chủ yếu của RTU bao gồm:
- Thu thập các thông tin về hệ thống điện và gửi về Trung tâm điều khiển qua kênh truyền theo yêu cầu từ Trung tâm điều khiển.
- Nhận các thông tin điều khiển, đồng bộ thời gian từ Trung tâm điều khiển, thực hiện chúng và gửi kết quả về Trung tâm điều khiển.
- Quản lý truyền số liệu.
- Lưu trữ số liệu trong trường hợp đường truyền bị sự cố để có thể truyền lại cho trung tâm điều khiển khi đường truyền được thiết lập lại.
Hình 2.2: Sơ đồ hoạt động của RTU.
Các thông tin chủ yếu mà RTU liên tục truyền về Trung tâm điều khiển là:
- Các tín hiệu rời rạc từ xa RS (Remote signalling).
- Các giá trị đo lường từ xa RM (Remote measuring).
Trong các hệ thống điều khiển giám sát tích hợp, vai trò của RTU thường được thay thế bởi các PLC hoặc Controller Dữ liệu quá trình không chỉ phục vụ cho ứng dụng điều khiển logic và điều chỉnh mà còn hỗ trợ giám sát và vận hành Nhiều hệ thống hiện đại sử dụng cảm biến thông minh và cơ cấu chấp hành thông minh, trong đó vai trò của RTU được tích hợp vào các thiết bị này, trong khi các PLC và Controller chủ yếu thực hiện chức năng trung chuyển dữ liệu cho ứng dụng SCADA.
2.2.5 Thiết bị đầu cuối trung tâm MTU (master terminal unit)
MTU thường được đặt ở vị trí trung tâm, có thể là máy tính với phần cứng và phần mềm chuyên dụng để nhận dữ liệu từ các trạm xa, hoặc là thiết bị Master (Controller) thu thập dữ liệu và điều khiển truyền thông với máy tính chủ Các cảm biến và cơ cấu chấp hành trong hệ thống mạng công nghiệp, đặc biệt trong các hệ thống SCADA, được kết nối với RTU hoặc PLC để thực hiện quá trình điều khiển theo thuật toán cụ thể Dữ liệu thu thập được sẽ được truyền về trung tâm qua hệ thống mạng truyền thông MTU không chỉ nhận dữ liệu từ RTU mà còn gửi các tham số và lệnh điều khiển từ máy tính chủ tới RTU để điều khiển các cơ cấu chấp hành.
2.2.6.Khối xử ký trung tâm.
Khối xử lý trung tâm trong hệ thống SCADA bao gồm một hoặc nhiều máy trạm và máy chủ được kết nối và phối hợp để thực hiện các chức năng của trạm chủ Trung tâm này có nhiệm vụ xử lý tín hiệu và truyền lệnh thông qua phần mềm, sử dụng bộ điều khiển khả trình PLC (Program Logic Control).
Hình 2.3: Phần cứng của hệ SCADA.
Hệ thống mạng LAN phòng điều khiển trung tâm được thiết kế với cấu hình kép (Redundant LAN) và sử dụng giao thức TCP/IP, cho phép kết nối an toàn với mạng LAN của đơn vị mà không làm gián đoạn hoạt động của các thiết bị Hệ thống cũng hỗ trợ kết nối với Trung tâm Điều độ các cấp thông qua ROUTER.
Phân tích sơ đồ công nghệ
2.3.1 Tag ngoại và tag nội a Tag ngoại
Input PLC Address Date type
Output PLC Address Date type
Motor 14 Bool Đèn sự cố 15 Bool Đèn quá tải Motor 16 Bool
Real Value Address Date type
Mức dung dịch bồn A 40001 Word
Mức dung dịch bồn B 40002 Word
Mức dung dịch bồn C 40003 Word
Mức dung dịch bồn D 40004 Word
Nhiệt độ bồn D 40008 Word Áp suất bồn A 40009 Word Áp suất bồn B 400010 Word Áp suất bồn C 400011 Word Áp suất bồn D 400012 Word b Tag nội
This article outlines various tasks categorized by high and low levels, temperatures, and pressures across different tanks labeled A, B, C, and D Each tank features tasks for high and low levels, such as "High Level A" and "Low Level A," as well as temperature tasks like "High T(oC) A" and "Low T(oC) A." Additionally, the article includes pressure-related tasks, with designations like "High P(bar) A" and "Low P(bar) A." This structured approach ensures clarity in managing the operational parameters of each tank, facilitating efficient monitoring and control.
Task nội áp suất thấp bồn D Low P(bar) D
2.3.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống pha trộn hóa chất
Có 2 chế độ Auto và Manual
Chế độ Manual cho phép điều khiển các van A1, B1, C1, A2, B2, C2, van D và động cơ thông qua các nút nhấn trên Bảng Điều Khiển Khi nhấn nút Stop, toàn bộ hệ thống sẽ dừng lại.
Khi nhấn nút Start, đèn khởi động sẽ chuyển sang màu xanh, đồng thời các van A1, B1 và C1 sẽ mở ra Trạng thái đèn của các van này cũng chuyển sang màu xanh khi chúng được kích hoạt.
Dung dịch được dẫn xuống Bồn A, Bồn B, và Bồn C Khi các cảm biến SA2, SB2, và SC2 hoạt động, các Valve A1, B1, và C1 sẽ lần lượt đóng lại Nếu cả ba cảm biến này đều được kích hoạt, các Valve A2, B2, và C2 sẽ mở ra để chuyển dung dịch xuống Bồn D, đồng thời đèn báo của các Valve mở sẽ chuyển sang màu xanh Khi cả ba cảm biến SA1, SB1, và SC1 bị tác động, các Valve A2, B2, và C2 sẽ lần lượt đóng lại Khi ba Valve A2, B2, và C2 đã đóng hoàn toàn, nếu cảm biến SD2 hoạt động, Motor sẽ quay Sau 5 phút, Valve D sẽ mở ra, và nếu cảm biến SD1 tác động, Valve D sẽ đóng lại.
Quá trình lặp lại như trên cho đến hết 3 lần chộn lần thì tự động dừng Muốn thực hiện lại thì ta phải ấn nút Reset
Khi có lỗi hoặc quá tải động cơ thì đèn trạng thái sẽ nhấp nháy
Có thể dừng hệ thống bất kỳ lúc nào bằng nút Stop
2.3.3 Cấu hình của hệ thống a OVERVIEW
Chức năng của màn hình chỉ cho phép giám sát hoặc ngừng giám sát, không cho phép người dùng thực hiện tùy chỉnh nào khác, ngoại trừ việc sử dụng các nút nhấn để chuyển sang màn hình khác.
Các ToolBox có trong hình:
iDriver: Khi ta muốn gán Tag thì bắt buộc phải có
Label : Tên text như tiêu đề, các valve, các bồn, các mức, nhiệt độ, áp suất, cảm biến
iLabel : Hiện thị text trên form khi ta kết nối Tag như là giá trị mức, nhiệt độ, áp suất.
iGraphic bao gồm các ống, van, trạng thái van, cảm biến, motor, đèn báo lỗi và đèn quá tải, tất cả đều được gán thẻ Khi trạng thái của các thẻ này thay đổi, điều đó đồng nghĩa với việc các thành phần tương ứng cũng sẽ thay đổi.
iVbar: Hiện thị giá trị dưới dạng thanh bar thẳng đứng, giá trị ở đây dạng mức dung dịch hóa chất
Label : dùng để hiển thị time and day
Mã code: private void OVERVIEW_Load(object sender, EventArgs e)
} private void timer1_Tick(object sender, EventArgs e)
{ label35.Text = DateTime.Now.ToString("hh:mm:ss dd-MM- yyyy");
Button : Control, Chart, History, Alarm, Team designer, Setting, Close Ngừng giám sát
Mã code: Control private void button1_Click(object sender, EventArgs e)
// chuyển từ màn hình overview sang control chuyen.ShowDialog(); }
Mã code: Chart, History, Alarm, Team designer, Setting tương tự Control
Mã code: Close private void button1_Click(object sender, EventArgs e)
Mã code: Ngừng giám sát private void button7_Click(object sender, EventArgs e) {
Chức năng của sreen là: dùng để điều khiển các đối tượng.
Các ToolBox có trong hình:
iDriver : Khi ta muốn gán Tag thì bắt buộc phải có
iButton : Start, stop, reset, sự cố, các valve, motor
iGraphic : đèn trạng thái khởi động, chuyển công tắc
iImageEffect: sử dụng cho khung bao quanh
Button : mũi tên dùng để đóng trang
Mã code: private void button1_Click(object sender, EventArgs e) { this.Close();
- Cài đặt cho iRealtime Trend
- Biểu đồ hiển thị giá trị
Chức năng của sreen là: Hiện thị mức, nhiệt độ, áp suất của các bồn dưới dạng đồ thị. Các ToolBox có trong hình:
iDriver: Khi ta muốn gán Tag thì bắt buộc phải có
iRealtime Trend: Vẽ đồ thị của các giá trị d.HISTORY
Chức năng của sreen là: Hiện thị lịch sử của các giá trị thực dưới dạng excel hoặc đồ thị.
Các ToolBox có trong hình:
iDriver: Khi ta muốn gán Tag thì bắt buộc phải có
iDataLogger1: log dữ liệu thời gian thực của giá trị tag thành cơ sở dữ liệu
iDataReporter : báo cáo dữ liệu đã log đến excel
- Xuất file Excel báo cáo
- Đồ thị giá trị báo cáo
iHistorical Trend : báo cáo dữ liệu đã log đến graphically view
Chú ý: DataBaseName của iDataLogger, iDataReporter, iHistorical Trend phải giống nhau, mật khẩu phải đúng với mật khẩu khi ta tạo MySQL e.ALARM
Màn hình có chức năng hiển thị cảnh báo khi cảm biến bị tác động, đồng thời trình bày dữ liệu dưới dạng bảng excel hoặc đồ thị theo thời gian Ngoài ra, nó còn gửi tin nhắn thông báo đến email của người vận hành để đảm bảo thông tin được cập nhật kịp thời.
Các ToolBox có trong hình:
iDriver: Khi ta muốn gán Tag thì bắt buộc phải có
iAlarmLogger : log dữ liệu cảnh báo thời gian thực của tag đến cơ sở dữ liệu
iAlarmReporter : báo cáo dữ liệu cảnh báo đã log đến excel
iAlarmViewer : hiện thị sự kiện cảnh báo thời gian thực
Chức năng của sreen là: Hiện thị tên nhà thiết kế
Các ToolBox có trong hình:
Label: Hiển thị các tên thành viên.
Picturebox: Hiển thị biểu tượng
Chức năng của sreen là thiết lập giá trị phạm vi cho phép của giá trị thực thông qua Tag nội Nếu giá trị thực vượt quá phạm vi đã định, hệ thống sẽ đưa ra cảnh báo.
Các ToolBox có trong hình:
iDriver: Khi ta muốn gán Tag thì bắt buộc phải có
Label: hiện thị text như dung dịch, nhiệt độ, áp suất, các bồn…
iInput: hiện thị giá trị dưới dạng tag nội
button: mũi tên để đóng screen
Quy trình khởi động
2.4.1.Tạo dự án cho các phần mềm
Mở phần mềm mô phỏng EasyModbus TCP Server Simulator
Mở phần mềm ATDriver Server:
Lựa chọn Driver : Do EasyModbus TCP Server Simulator chỉ kết nối giao thức ModbusTCP.dll nên ở phần Driver ta chọn ModbusTCP.dll Ngoài ra
ModbusTCP.dll kết nối HMI, nếu PLC lựa chọn ModbusRTU.dll
Chọn địa chỉ IP: Ta chọn địa chỉ IP chung là 127.0.0.1
To begin, open the iTagbuilder software and navigate to File/New Project A dialog box will appear prompting you to name the driver Next, select the "Add Driver" option and choose either ATDriverClient.dll or OPPClient.dll Since you are currently connected to ATSCADA, opt for ATDriverClient.dll, which will bring up the driver address dialog box.
Để cấu hình địa chỉ IP hoặc tên miền cho server chính và server dự phòng, cần chú ý đến hai thông số quan trọng Thứ nhất, cần chỉ định địa chỉ IP hoặc tên miền cho cả hai server Thứ hai, người dùng nên chọn thời gian kết nối lại trong trường hợp xảy ra lỗi, được thiết lập qua thông số “reconnect every”.
5000 mili seconds for fault” với thời gian mặc định 5 giây
Chọn connect để tạo dự án
Chọn tool/import để add các tag từ ATSCADA sang itagbuilder, xuất hiện hộp thoại
Nhấn ok để hoàn thành addtag