1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

93 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 3,56 MB

Cấu trúc

  • Bài 1 Tổng quan về Internet (7)
    • 1.1 Giới thiệu về Internet (7)
    • 1.2. Giới thiệu về địa chỉ Internet (9)
    • 1.3 Các dịch vụ trên Internet (11)
  • Bài 2 Phương thức kết nối Internet (15)
    • 2.1 Giới thiệu kết nối Internet (15)
    • 2.2 Kết nối mạng Internet với ADSL (17)
    • 2.3 Xử lý sự cố thông dụng (20)
  • Bài 3 Dịch vụ WWW – Truy cập Website (27)
    • 3.1 Giới thiệu World Wide Web (27)
    • 3.2 Cài đặt và cấu hình trình duyệt web (31)
    • 3.3 Sử dụng trình duyệt web (43)
    • 3.4 Sao lưu nội dung trang web (45)
    • 3.5 Xử lý một số sự cố thông dụng (48)
  • Bài 4 Tìm kiếm thông tin trên Internet (49)
    • 4.1 Giới thiệu về tìm kiếm (49)
    • 4.2. Kỹ thuật tìm kiếm căn bản (51)
    • 4.3 Tìm kiếm thông tin với Google (54)
  • Bài 5 Thƣ điện tử - Email (55)
    • 5.1 Giới thiệu email (55)
    • 5.2 Cài đặt chương trình gửi nhận mail (Desktop mail) (60)
    • 5.3 Thiết lập môi trường làm việc cho MS Outlook (61)
    • 5.4 Quản lý lưu trữ trong Outlook (62)
    • 5.5 Cấu hình và quản lý Webmail (63)
  • Bài 6 Hộp thoại Internet (70)
    • 6.1 Giới thiệu hội thoại (70)
    • 6.2 Cài đặt các chương trình hội thoại (71)
  • Bài 7 Các dịch vụ khác: Elearing; Forum; Commerer (76)
    • 7.1 Giới thiệu một số dịch vụ phổ biến khác (76)
    • 7.2 Sử dụng các dịch vụ: Forum; Elearning (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

(NB) Giáo trình Internet với mục tiêu giúp các bạn có thể nắm rõ được bản chất và tầm quan trọng của Internet và world wide web; Trình bày các thành phần của một website; Trình bày các nguyên lý làm việc của chương trình quản lý email và web mail.

Tổng quan về Internet

Giới thiệu về Internet

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Lịch sử Internet bắt đầu từ những năm 1960, trước khi mạng máy tính ra đời Cơ quan ARPA thuộc Bộ Quốc phòng Mỹ đã đề xuất kết nối bốn địa điểm đầu tiên vào tháng đó.

Vào ngày 7 tháng 1 năm 1968, bốn địa điểm đầu tiên được chọn bao gồm Viện Nghiên cứu Stamford, Trường Đại học Tổng hợp California ở Los Angeles, UC - Santa Barbara và Trường Đại học Tổng hợp Utah.

Mạng Liên khu vực (WAN) mà chúng ta biết ngày nay bắt nguồn từ việc kết nối bốn địa điểm vào năm 1969, đánh dấu sự ra đời của Internet hiện đại thông qua ARPANET Giao thức cơ bản cho việc liên lạc trên Internet là TCP/IP và NCP.

Vào những ngày đầu, tốc độ xử lý của máy tính và hệ thống liên lạc rất chậm, với băng thông tối đa chỉ đạt 50 kilobits mỗi giây Số lượng máy tính kết nối vào mạng cũng rất hạn chế, chỉ có 200 máy chủ được kết nối vào năm 1981.

Theo thời gian TCP IP đã trở thành một cách thức thông dụng để trạm làm việc nối đến trạm khác

Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân trở nên phổ biến trong các công ty và trường Đại học toàn cầu Mạng Ethernet đã kết nối các máy PC, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao tiếp Đồng thời, các nhà sản xuất phần mềm thương mại phát triển các chương trình giúp máy PC và máy UNIX có thể giao tiếp bằng cùng một ngôn ngữ trên mạng.

Vào giữa thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP đã được áp dụng cho các kết nối liên khu vực và mạng cục bộ, dẫn đến một sự bùng nổ trong phát triển công nghệ mạng.

Thuật ngữ "Internet" lần đầu được sử dụng vào khoảng năm 1974, khi mạng vẫn mang tên ARPANET Đến năm 1980, Bộ Quốc phòng Mỹ quyết định tách phần mạng quân sự thành "MILNET", trong khi ARPANET tiếp tục được dùng để chỉ phần mạng phi quân sự phục vụ các trường đại học và cơ quan nghiên cứu Vào thời điểm đó, ARPANET (hay Internet) vẫn còn ở quy mô rất nhỏ.

Giữa thập kỷ 1980, một mốc lịch sử quan trọng của Internet diễn ra khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng NSFNET, kết nối các trung tâm máy tính lớn Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET, dẫn đến sự suy giảm hiệu quả của ARPANET, và mạng này chính thức ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.

Sự hình thành mạng backbone của NSFNET cùng với các mạng vùng khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Internet Đến năm 1995, NSFNET đã chuyển đổi thành một mạng nghiên cứu, trong khi Internet vẫn tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh mẽ.

1.1.2 Các thành phần của Internet

Internet là mạng máy tính toàn cầu sử dụng giao thức TCP IP để trao đổi thông tin giữa các máy tính trên mạng

Internet là một hệ thống kết nối các máy tính từ nhiều quốc gia, tạo thành một mạng lưới toàn cầu Nó được coi là một liên mạng máy tính, hay còn gọi là mạng của các mạng (network of networks).

Tất cả các máy tính trên Internet giao tiếp thông qua giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol), cho phép chúng trao đổi dữ liệu một cách đồng nhất Giao thức này giống như một ngôn ngữ quốc tế, giúp các máy tính hiểu nhau Các mạng tạo thành Internet được kết nối thông qua nhiều hệ thống truyền tin khác nhau.

1.1.3 Các nhà cung cấp dịch vụ

Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là đơn vị chuyên cung cấp giải pháp kết nối Internet cho tổ chức và cá nhân Một số ISP nổi bật tại Việt Nam bao gồm FPT, Viettel, VDC, và Netnam Các ISP thường phải thuê đường và cổng từ các nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn hơn (IAP) và có quyền kinh doanh thông qua hợp đồng dịch vụ ISP dùng riêng có khả năng cung cấp đầy đủ các dịch vụ Internet, nhưng không phục vụ mục đích kinh doanh Người dùng chỉ cần thỏa thuận với một ISP hoặc ISP riêng về dịch vụ và thủ tục thanh toán, được gọi là thuê bao Internet.

IAP (Internet Access Provider - nhà cung cấp đường truyền kết nối với

Internet quản lý cổng (gateway) kết nối với quốc tế IAP có khả năng thực hiện các chức năng của ISP, nhưng ISP không thể thay thế vai trò của IAP Thông thường, một IAP phục vụ cho nhiều ISP khác nhau Tại Việt Nam, IAP chủ yếu là công ty dịch vụ truyền thông VDC, thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông VNPT.

Giới thiệu về địa chỉ Internet

Khi truyền dữ liệu qua mạng, dữ liệu được chia thành các gói nhỏ để tăng cường hiệu quả về tốc độ và độ tin cậy Để hai máy trong mạng có thể giao tiếp, chúng cần thống nhất về cách gói dữ liệu, được gọi là giao thức Giao thức là tập hợp các quy tắc trao đổi dữ liệu, đóng vai trò như ngôn ngữ giao tiếp giữa các máy Vấn đề đặt ra là lý do tồn tại nhiều giao thức khác nhau trong quá trình truyền dữ liệu.

Và hiện nay trên Internet người ta dùng những loại giao thức nào?

Trên Internet hiện nay sử dụng phổ biến các loại giao thức sau:

Giao thức PPP (Point to Point Protocol):

Giao thức PPP (Point-to-Point Protocol) được sử dụng để kết nối các máy tính qua đường điện thoại Thông tin chi tiết về giao thức này thường được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) hoặc quản trị viên hệ thống thư điện tử.

Giao thức SMTP (Simple maile transfer protocol)

Là giao thức dùng để truyền thông tin dạng thư điện tử trong dịch vụ thư điện tử E- maile trên Internet

Giao thức POP3 (Post office Protocol version 3)

Là giao thức dùng để download thư điện tử E- maile

SLIP (Serial line Internet protocol)

Giao thức SLIP cho phép người sử dụng kết nối trực tiếp với Internet, biến máy của họ thành một nút (node) trên mạng Thông tin chi tiết về giao thức này thường được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) hoặc người quản trị hệ thống mail.

Giao thức hoặc chuẩn được dùng phổ biến trên Inernet như là một dịch vụ truyền thông giữa các máy tính

To connect the Internet to a Local Area Network (LAN), it is essential to use the TCP/IP protocol on all computers within the network Additionally, each machine must be equipped with an internet mail service and a network adapter It's also necessary to install software that supports TCP/IP, SMTP, and POP3 in the server's control panel.

Giao thức FTP (File Transfer Protocol)

Giao thức FTP (File Transfer Protocol) là phương tiện chính để truyền tải file và thư mục qua Internet Nó cho phép người dùng truy cập vào các file trên mạng cục bộ nếu có quyền từ quản trị viên Trong trường hợp bạn muốn kết nối với một mạng nhưng không có tài khoản hoặc mật khẩu, giao thức FTP, đặc biệt là FTP Server loại tự do (anonymous), sẽ hỗ trợ bạn truy cập vào một số thông tin cần thiết.

1.2.2 Địa chỉ IP Địa chỉ IP (Internet Protocol - giao thức Internet) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet

Mỗi địa chỉ IP là duy nhất trong cùng một cấp mạng

Địa chỉ IP là một mã số duy nhất của mỗi máy tính khi kết nối vào mạng, giúp các thiết bị trao đổi thông tin một cách chính xác và tránh thất lạc Có thể hình dung địa chỉ IP giống như địa chỉ nhà của bạn, giúp bưu điện gửi thư đúng chỗ Tổ chức cấp phát số hiệu Internet (IANA) quản lý và phân phối địa chỉ IP, chia sẻ chúng thành các "siêu khối" cho các Cơ quan Internet khu vực, sau đó phân bổ cho các nhà cung cấp dịch vụ Internet và công ty.

DNS, viết tắt của Domain Name System, là hệ thống tên miền được phát minh vào năm 1984, cho phép liên kết giữa địa chỉ IP và tên miền Hệ thống này đặt tên cho máy tính, dịch vụ và các nguồn lực trên Internet, kết nối thông tin đa dạng với tên miền của người dùng Quan trọng nhất, DNS chuyển đổi tên miền dễ hiểu cho con người thành số định danh nhị phân, giúp định vị và địa chỉ hóa thiết bị trên toàn cầu.

Phép tương là công cụ giải thích hệ thống tên miền, hoạt động như một "Danh bạ điện thoại" trên Internet, giúp chuyển đổi tên máy chủ thành địa chỉ IP Chẳng hạn, www.example.com được dịch thành 208.77.188.166.

Hệ thống tên miền cho phép chỉ định tên miền cho người sử dụng Internet một cách có ý nghĩa, không phụ thuộc vào vị trí của họ Điều này giúp World-Wide Web (WWW) duy trì sự ổn định trong việc siêu liên kết và trao đổi thông tin, ngay cả khi tuyến đường Internet thay đổi hoặc người dùng sử dụng thiết bị di động Tên miền Internet dễ nhớ hơn nhiều so với các địa chỉ IP như 208.77.188.166 (IPv4) hay 2001:db8:1f70::999:de8:7648:6e8 (IPv6).

Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ các tên tới địa chỉ IP thông qua việc xác định các máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền Các máy chủ này chịu trách nhiệm cho tên miền của họ và có thể chỉ định các máy chủ khác cho các tên miền phụ Kỹ thuật này cung cấp cơ chế phân phối DNS, đảm bảo tính chịu đựng lỗi và loại bỏ sự cần thiết của một trung tâm duy nhất để đăng ký và cập nhật liên tục.

Hệ thống tên miền không chỉ lưu trữ thông tin về tên miền Internet mà còn cung cấp danh sách các máy chủ email chấp nhận thư điện tử Với vai trò quan trọng trong việc phân phối từ khóa và dịch vụ đổi hướng, Hệ thống tên miền là thành phần thiết yếu cho hoạt động của Internet Ngoài ra, các định dạng như thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ cũng có thể tận dụng khả năng của DNS.

Các dịch vụ trên Internet

1.3.1 Web, E- Mail, FTP, hội thoại

Website, hay còn gọi là trang web, là một tập hợp các trang web nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên Internet Một website được cấu tạo từ các tệp tin HTML hoặc XHTML và có thể truy cập thông qua giao thức HTTP Có hai loại website chính: website tĩnh, được xây dựng từ các tệp tin HTML, và website động, hoạt động trên các hệ thống quản lý nội dung (CMS) chạy trên máy chủ Ngoài ra, website có thể được phát triển bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau như PHP, NET, Java và Ruby on Rails.

Email - Thư điện tử (từ chữ Electronic mail) là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính

Email là một công cụ truyền thông nhanh chóng, cho phép gửi thông tin dưới dạng mã hóa hoặc thông thường qua mạng máy tính, đặc biệt là Internet Nó có khả năng chuyển tải thông điệp từ một máy gửi đến nhiều máy nhận cùng lúc.

Ngày nay, email không chỉ cho phép gửi và nhận văn bản mà còn hỗ trợ truyền tải nhiều loại thông tin khác như hình ảnh, âm thanh và video Đặc biệt, các phần mềm thư điện tử hiện đại còn có khả năng hiển thị email một cách sinh động với định dạng tệp HTML.

Giao thức FTP (File Transfer Protocol) là phương thức phổ biến để trao đổi tập tin qua mạng sử dụng giao thức TCP/IP, bao gồm cả Internet và intranet Hoạt động của FTP yêu cầu có hai máy tính: một máy chủ (chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP) và một máy khách (chạy phần mềm sử dụng dịch vụ FTP) Máy chủ lắng nghe yêu cầu từ máy khách, và khi hai máy kết nối, máy khách có thể thực hiện các thao tác như tải lên, tải xuống, đổi tên, hoặc xóa tập tin Vì FTP là giao thức chuẩn công khai, bất kỳ lập trình viên hoặc công ty phần mềm nào cũng có thể phát triển trình chủ hoặc trình khách FTP Hầu hết các hệ điều hành đều hỗ trợ FTP, và trên thị trường hiện có nhiều trình khách và trình chủ FTP miễn phí cho người dùng.

1.3.2 Gopher, News Group, Newsletter và Các dịch vụ phổ biến khác

Gopher là một dịch vụ Internet mới, cho phép người dùng truy cập thông tin thông qua hệ thống thực đơn Thông tin trên Gopher có thể bao gồm cả văn bản và đồ họa, mang đến trải nghiệm tìm kiếm dễ dàng và trực quan.

Nhóm thảo luận là dịch vụ giúp người dùng trao đổi và chia sẻ ý tưởng, thông tin với những người có cùng quan tâm về một chủ đề nhất định.

Usenet Tập hợp vài ngàn nhóm thảo luận (Newgroup) trên Internet

Người dùng Usenet sử dụng phần mềm đọc tin (NewsReader) để theo dõi và tương tác với các bài viết của người khác, gửi bài viết của riêng mình và phản hồi các thảo luận trong cộng đồng Usenet.

Danh sách thư tín (mailing list) là tập hợp các địa chỉ email của những người có chung sở thích muốn chia sẻ ý tưởng Khi một bức thư được gửi đến một thành viên trong danh sách, tất cả những người khác cũng nhận được nó, và việc hồi đáp cũng diễn ra tương tự Hai điểm khác biệt chính giữa mailing list và newsgroup là cách thức giao tiếp và khả năng tương tác của các thành viên.

Trong mailing list, các thư được gửi trực tiếp vào hộp thư của bạn, dẫn đến việc hộp thư có thể nhanh chóng bị đầy Ngược lại, Newsgroup không gặp phải tình trạng này.

Newsgroup cho phép tất cả thành viên trong nhóm truy cập thông tin chung, trong khi mailing list mang tính chất cá nhân, khiến thông tin của từng cá nhân không thể được người khác xem.

Mailing List là cách đơn giản để tìm kiếm các thông tin thích hợp và cập nhật thường xuyên các chủ đề thú vị mà bạn quan tâm

Telnet (Telephone Internet) là dịch vụ cho phép người dùng đăng nhập vào các máy tính trên mạng như một thiết bị đầu cuối Chương trình Telnet kết nối máy tính của người dùng với máy tính khác trên Internet để khai thác tài nguyên hoặc điều khiển hoạt động của máy Để sử dụng Telnet, người dùng cần có tài khoản truy cập với tên người sử dụng và mật khẩu do quản trị hệ thống cấp phát.

VoIP (Voice over Internet Protocol) là công nghệ cho phép truyền tải giọng nói qua Internet, thường được gọi là Điện thoại Internet Một trong những lợi ích lớn nhất của VoIP là khả năng thực hiện cuộc gọi hoặc gửi Fax quốc tế với mức phí chỉ như cuộc gọi nội hạt Để sử dụng dịch vụ VoIP, người dùng cần có kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và máy tính, phần mềm hỗ trợ dịch vụ, và quan trọng nhất là phải được nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) mở cổng cho dịch vụ này.

Dịch vụ điện thoại tại Việt Nam đã được Viettel và VNPT triển khai, trong đó dịch vụ 178 của Viettel giúp tiết kiệm 43% chi phí cho các cuộc gọi đường dài Tương tự, VNPT cung cấp dịch vụ VoIP 171, cho phép thực hiện các cuộc gọi đường dài qua giao thức Internet.

Hội nghị truyền hình (video conference) là dịch vụ cho phép người dùng ở các vị trí địa lý khác nhau giao tiếp và nhìn thấy nhau qua không gian ảo Điều này giúp mọi người dễ dàng gặp gỡ và trao đổi thông tin cần thiết Ví dụ, trong các hội nghị khoa học từ xa, nhiều nhà khoa học từ khắp nơi trên thế giới có thể tham gia mà không cần rời khỏi nơi cư trú của mình.

Dịch vụ Video Conference cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo, và giao ban từ xa, đồng thời hỗ trợ giới thiệu sản phẩm và chuẩn đoán bệnh từ xa Ngoài ra, dịch vụ này còn rất hữu ích cho các gia đình và tập thể trong việc truyền tải hình ảnh trong các dịp cưới hỏi, ma chay, và lễ kỷ niệm đến người thân ở xa.

Phương thức kết nối Internet

Giới thiệu kết nối Internet

2.1.1 Các phương thức kết nối

Dial-up networking là một phương tiện phổ biến để kết nối máy tính với Internet, đặc biệt vào cuối năm 2000, khi có hơn 400 triệu người sử dụng phương thức này, gấp bốn lần so với các giao thức khác như DSL, cáp quang và ISDN modem Một số đặc trưng nổi bật của Dial-up networking bao gồm tốc độ kết nối chậm và yêu cầu sử dụng số điện thoại để truy cập Internet.

Dial-up networking sử dụng modem để kết nối máy tính PC với mạng, chẳng hạn như Internet, với tốc độ tối đa lên tới 56 kbps.

 Quay số với một modem vẫn là phương pháp rẻ nhất và sẵn dùng để kết nối Internet

Tốc độ tối đa khi tải dữ liệu qua mạng dial-up bị hạn chế bởi băng thông của hệ thống điện thoại, chất lượng đường truyền và tình trạng lưu thông trên Internet.

 Tốc độ kết nối qua khi sử dụng phương pháp quay số

 Dial- up networking luôn sử dụng truyền thông với ISP sử dụng theo giao thức điểm nối điểm

Mặc dù các dịch vụ băng thông như DSL, modem cáp và Internet vệ tinh ngày càng phổ biến, dial-up networking vẫn có sự phát triển nhất định Dự đoán rằng kết nối không dây sẽ trở thành đối thủ chính trong việc cung cấp dịch vụ Internet trong tương lai gần Tuy nhiên, thống kê cuối năm 2001 cho thấy số người sử dụng dial-up vẫn gấp đôi so với các dịch vụ băng thông khác Hiện nay, ADSL được ưa chuộng hơn nhờ tốc độ nhanh, chi phí hợp lý và khả năng luôn kết nối Internet mà không cần quay số như dial-up.

2.1.1.2 Leased Line - Đường truyền kênh thuê riêng

Khác với kết nối Internet thông thường, đường truyền kênh thuê riêng cung cấp tốc độ linh hoạt từ 256Kbps đến hàng chục Gbps, đảm bảo độ ổn định và tốc độ kết nối tối ưu Đây là giải pháp Internet với cổng kết nối quốc tế riêng biệt, lý tưởng cho các văn phòng và công ty có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ.

Các giao thức sử dụng với đường leased- line là HDLC, PPP, LAPB

HDLC là giao thức dành riêng cho các bộ định tuyến Cisco, và chỉ có thể được sử dụng khi cả hai đầu kết nối leased-line đều là bộ định tuyến của Cisco.

PPP là giao thức chuẩn quốc tế, tương thích với tất cả các bộ định tuyến của các nhà sản xuất khác nhau Khi kết nối kênh leased-line giữa thiết bị Cisco và thiết bị của hãng thứ ba, việc sử dụng giao thức PPP là cần thiết Là giao thức lớp 2, PPP cho phép nhiều giao thức mạng khác nhau hoạt động trên cùng một nền tảng, vì vậy nó được sử dụng rộng rãi trong các mạng hiện nay.

LAPB là giao thức truyền thông lớp 2 tương tự như X.25, cung cấp đầy đủ các thủ tục kiểm soát truyền dẫn, phát triển và sửa lỗi Tuy nhiên, LAPB hiện nay ít được sử dụng.

2.1.2.1 PC- Internet Để kết nối được Internet sau khi lựa chọn phương thức kết nối ta phải tiến hành lựa chọn mô hình kết nối Đối với gia đình thông thường nếu chỉ có một máy tính PC nên khi đó mô hình kết nối PC- Internet thường được lựa chọn Lúc này máy tính chúng ta được kết nối với Internet thông qua Modem bằng cáp UTP và đầu RJ45 hoặc cổng USB, cổng COM,

2.1.2.2 LAN- Internet Đối với các văn phòng, cơ quan hay gia đình có nhiều hơn một máy vi tính (PC) thì mô hình kết nối LAN- Internet được sử dụng Đối với mô hình này được thiết kế theo mô hình mạng hình sao nên có thể nâng cấp thêm nhiều máy tính Mô hình kết nối LAN- Internet được kết nối các máy tính thông qua Hub, Switch rồi kết nối với Internet qua Modem ADSL thông qua cáp UTP và đầu chuẩn RJ45

2.1.3 Các thành phần yêu cầu để kết nối Internet

2.1.3.1 Chọn loại kết nối và dịch vụ

Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của người dùng, việc lựa chọn loại kết nối và dịch vụ Internet phù hợp là rất quan trọng Đối với các hộ gia đình chủ yếu cần đọc tin tức, nên chọn gói kết nối có tốc độ và chi phí hợp lý Ngược lại, các cơ quan và văn phòng với nhu cầu sử dụng Internet cao cần ưu tiên các phương án đường truyền tốc độ cao để đảm bảo hiệu quả làm việc.

2.1.3.2 Đăng ký thuê bao dịch vụ

Sau khi chọn loại kết nối và dịch vụ, bạn cần thực hiện các thủ tục để thuê bao dịch vụ, bao gồm việc đăng ký thuê bao Internet với nhà cung cấp và các dịch vụ đã lựa chọn.

2.1.3.3 Các thiết bị phần cứng kết nối

Để kết nối Internet, người dùng cần các thiết bị phần cứng mà nhà cung cấp dịch vụ sẽ yêu cầu hoặc hướng dẫn, hoặc có thể được cho thuê, mượn hay khuyến mãi Các thiết bị phần cứng thiết yếu bao gồm Modem, Router và một số thiết bị khác.

Kết nối mạng Internet với ADSL

2.2.1 Đăng ký thuê bao với nhà cung cấp

Khi đăng ký dịch vụ Internet, bạn sẽ nhận hai mẫu hợp đồng để điền thông tin cá nhân và các thông tin khác theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị một bản sao CMND và một bản sao hộ khẩu kèm theo bản chính để đối chiếu.

Tuỳ thuộc vào từng ISP mà thủ tục đăng ký có khác nhau đôi chút Dưới đây là thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ Internet của VNPT

+ Trường hợp Cá Nhân có CMND tại tỉnh, thành nơi lắp đặt Internet:

- 01 bản sao CMND hợp lệ

+ Trường hợp Cá Nhân có CMND không phải tại tỉnh, thành nơi lắp đặt Internet:

- 01 bản sao CMND hợp lệ

Để lắp đặt Internet, cần có một bản sao Giấy phép lưu trú hoặc giấy bảo lãnh của tổ chức có tư cách pháp nhân tại tỉnh thành nơi lắp đặt Các giấy tờ cần thiết bao gồm Sổ Hộ Khẩu, KT3, Giấy tờ nhà, Giấy tạm trú – tạm vắng, hoặc giấy xác nhận của Công An địa phương Đối với cá nhân người nước ngoài cư trú hợp pháp, cũng cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan.

Để hoàn tất thủ tục, cần có 01 bản sao Giấy phép lưu trú hoặc giấy bảo lãnh từ một tổ chức hoặc cơ quan có tư cách pháp nhân Điều này áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức hoặc văn phòng đại diện.

- Chữ ký của người có thẩm quyền và con dấu hợp pháp

- 01 bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh; hoặc Bản sao giấy phép hoạt động (nếu doanh nghiệp chỉ có con dấu vuông)

- 01 bản sao Hợp đồng thuê văn phòng (nếu có)

- 01 bản sao CMND (Hoặc PassPort) của người có thẩm quyền đã ký tên trong hợp đồng

(Người có thẩm quyền để làm hợp đồng có thể là Giám đốc, Phó Giám Đốc, Đại diện văn phòng, Chủ tịch hội đồng Quản Trị,….v…v…)

ADSL Modem Router, máy tính hay mạng LAN

Bước 1: Để vào cấu hình Router bạn nhấp vào biểu tượng Internet Explorer trên Desktop và gõ địa chỉ http: 192.168.1.1

Bước 2: Nhập UserName và password (mặc định User name: admin; Password: admin)

Bước 3: Cấu hình chung để dùng Internet

Nhấp vào menu Quick Setup, bỏ dấu tích DSL Auto- connect, điền các thông số sau:

Bước 4: Chọn giao thức kết nối cho modem

- Chọn PPP over Ethernet (PPPoE)

- Trong mục Encapsulation chọn LLC SNAP BRIDGING

Bước 5: Cấu hình tên truy nhập và mật khẩu

- Mục PPP User name: Tên truy nhập mà bạn đăng ký với nhà cung cấp

- Mục PPP Password: Mật khẩu mà bạn đăng ký với nhà cung cấp

Bước 6: Kiểm tra kết tra lại địa chỉ IP của modem đồng ý hoặc thay đổi lại rồi nhấp vào nút Next

Bước 7: Chờ modem ghi lại cấu hình và chờ 1 phút để modem khởi động lại

Bước 8: Kiểm tra lại tình trạng kết nối Vào mục Device Info chọn Summary và WAN

Nếu trạng thái WAN hiển thị địa chỉ IP như 222.252.69.107, nghĩa là modem đã kết nối thành công với Internet Ngược lại, nếu không thấy địa chỉ IP và trạng thái thông báo UP, bạn cần kiểm tra lại các thông số theo các bước 3, 4 và 5.

Bước 9: Cấu hình lại địa chỉ IP của modem cho mạng LAN:

Cấu hình mặc định địa chỉ IP gateway là 192.168.1.1 255.255.255.0

Nếu thay đổi IP bạn vào mục Advanced Setup chọn LAN

Thay đổi địa chỉ IP theo ý muốn, nếu bạn muốn Router làm server DHCP thì chọn Enabled

Bước 10: Nhấp vào nút Save Reboot để ghi lại cấu hình

Step 11: Resetting the password on your router modem involves navigating to the Management section, clicking on Access Control, and selecting Passwords Choose the Admin user, enter the old password, then input the new password and confirm it by entering it again in the Confirm Password field Finally, click the Save Apply button to save the changes to your password.

* Cấu hình máy tính và mạng LAN

Cấu hình các máy con để sử dụng chung Internet qua Router:

Giả sử có mạng Lan với địa chỉ IP như sau 192.168.1.0 255.255.255.0 định cấu hình kết nối mạng theo từng hệ điều hành như sau:

To configure the TCP/IP settings in Windows 9x/Me, navigate to the Control Panel, then to Networking, and select the General tab Click on TCP/IP and access its Properties Under the Gateway section, add a new gateway by entering the IP address 192.168.1.1 and selecting Add For DNS Configuration, input 203.162.0.181 and click Add, then enter 203.162.0.11 and click Add again.

WinNT: Bạn vào Control Panel - - > Network - - > Protocol - - > General -

- > TCP/IP - - > Properties, tại Default Gateway gõ địa chỉ IP 192.168.1.1 vào, tại DNS nhấp vào nút Add nhập 203.162.0.181 và 203.162.0.11 và nhấp nút Add

To configure your network settings on Windows 2000/XP, navigate to Control Panel, then select Network Connections and choose Local Area Connection Click on the General tab, find Internet Protocol (TCP/IP), and access its Properties In the Default gateway field, enter the IP address 192.168.1.1 For the Primary DNS Server, input 203.162.0.181, and for the Secondary DNS Server, use 203.162.0.11.

To check the IP address of a client machine, the IP gateway, and ping the DNS server, go to Start and select Run, then type CMD When the command prompt appears, enter "ipconfig" and press Enter to view the IP addresses of the machine, gateway, and DNS After that, at the command prompt, type "ping 203.162.0.181" or "ping 203.162.0.11." If you see "Reply from 203.162.0.181: bytes= ", it indicates a successful Internet connection.

Cấu hình các ứng dụng dùng chung Internet

- Internet Explorer: Control Panel - - > Internet Options - - > Connections

- Yahoo Messenger: chọn Preference - - > Connection - - > No Proxy

2.2.3 Kiểm tra kết nối: Trạng thái của ADSL Router và máy tính kết nối

Nếu bạn gặp lỗi kết nối mạng, hãy kiểm tra lại dây mạng, đầu cắm và cách bấm dây RJ45, vì có thể do dây mạng bị lỗi hoặc không được gắn đúng cách.

Để kiểm tra kết nối xDSL và sự đồng bộ từ Modem ADSL đến nhà cung cấp dịch vụ, nếu có thông báo FAIL, bạn cần kiểm tra lại dây điện thoại Đảm bảo rằng line ADSL không được mắc song song hoặc qua tổng đài, hộp chống sét Nếu bạn đã kiểm tra mà vẫn gặp lỗi, hãy liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ để được hỗ trợ thêm.

Xử lý sự cố thông dụng

Sau khi cài đặt và thiết lập xong các thông số modem nên kiểm tra cụ thể các tham số :

Nhấp vào Diagnostic Test Nếu đều Pass nghĩa là cấu hình đúng, các thông số đúng Nếu Fail ở dòng nào kiểm tra lại thông số

The ATM OAM Segment Loop Back and ATM OAM End to End Loop Back are essential for network diagnostics If a failure occurs, first verify the VPI and VCI settings, which are typically recommended to be set to 0 and 35, respectively If the issue persists after checking these settings, it is advisable to contact your service provider for further assistance.

To troubleshoot a failed PPP connection, first verify your username and password, ensuring that Caps Lock and any language input settings (such as Vietnamese or Chinese keyboards) are correctly configured If the issue persists, check that the encapsulation protocol is set to PPPoE.

2.3.2 Địa chỉ IP Địa chỉ IP thường được hiểu như địa chỉ nhà của chúng ta nên nếu địa chỉ

Khi địa chỉ IP không chính xác hoặc không xác định, dữ liệu gửi đi hoặc nhận lại sẽ không đến đúng nơi, dẫn đến trục trặc trong kết nối Để khắc phục tình trạng này, chúng ta có thể sử dụng một số công cụ hỗ trợ.

Ping là ứng dụng kiểm tra kết nối mạng giữa hai điểm, giúp xác định tính thông suốt và hiệu suất hoạt động Quá trình này thực hiện bằng cách gửi và nhận chuỗi gói tin qua giao thức ICMP Một trong những bước quan trọng trong quy trình khắc phục sự cố (troubleshooting) là ping địa chỉ loopback 127.0.0.1, nhằm kiểm tra hoạt động của TCP/IP trên các local host.

Traceroute là công cụ được phát triển dựa trên ứng dụng ping, không chỉ kiểm tra hoạt động của các tuyến đường mà còn xác định các chặng cần đi qua và tính toán thời gian vận chuyển của gói tin trên từng chặng Khi ping một thiết bị đầu xa và phát hiện độ trễ lớn trong gói tin trả lời, lệnh traceroute sẽ giúp xác định vị trí gây ra độ trễ.

Bộ công cụ phân tích giao thức, hay còn gọi là network analyzer, là công cụ quan trọng giúp quản trị viên theo dõi hoạt động của mạng Các công cụ này có khả năng bắt gói tin trên đường truyền, thường mặc định bắt tất cả các gói, nhưng cũng cho phép cấu hình bộ lọc để chỉ bắt những gói tin cụ thể.

Các gói tin sẽ được lưu trữ trong bộ đệm bắt gói và sau đó được phân tích để giải mã thông tin hiển thị trên màn hình Công cụ như Sniffer Pro của Network Associates có khả năng phát hiện quá trình truyền nhận thông tin, giúp phát hiện các hành vi tấn công và xâm nhập để cảnh báo cho quản trị viên.

Một số các công cụ khác cũng khá phổ biến là: AG Group's EtherPeek, công cụ Network Monitor của WindowsNT

Có nhiều nguyên nhân khiến máy tính không kết nối mạng, phổ biến nhất là các lỗi liên quan đến thiết lập tài khoản, địa chỉ IP, DNS, Proxy và sự cố đường truyền.

Để tiết kiệm dữ liệu và đảm bảo an toàn khi truy cập Internet, nhiều hệ thống như trường học hay quán cà phê thường thiết lập máy chủ proxy Khi muốn kết nối Internet từ những hệ thống này, người dùng cần cấu hình proxy theo yêu cầu Một ví dụ điển hình là khi người dùng sử dụng UltraSurf để truy cập Facebook nhưng sau đó không thể kết nối mạng Lỗi này sẽ hiển thị thông báo khác nhau trên các trình duyệt, chẳng hạn như Google Chrome sẽ thông báo "Unable to connect to the proxy server".

Hình 2.1 Thiết lập proxy server trên Internet Explorer

Để truy cập Internet tại các địa điểm có proxy, bạn cần kiểm tra địa chỉ proxy và thiết lập nó trên trình duyệt của mình Đặc biệt, nên cấu hình proxy trên Internet Explorer, vì điều này sẽ cho phép bạn sử dụng chung cho các trình duyệt khác và các ứng dụng như Yahoo! Messenger, Skype.

To configure a proxy server in Internet Explorer, navigate to the main interface and select "Tools > Internet options > Connections > LAN settings." Check the box for "Use a proxy server for your LAN," then enter the proxy address in the Address field and the port number in the Port field below Conversely, when accessing the Internet from a different location, be sure to uncheck the option to use a proxy.

Proxy là một máy chủ có chức năng chuyển tiếp thông tin và kiểm soát, giúp bảo vệ an toàn cho việc truy cập Internet của người dùng Trạm cài đặt proxy, hay còn gọi là proxy server, có địa chỉ IP và cổng truy cập cố định, chẳng hạn như 123.234.111.222:80, trong đó 123.234.111.222 là địa chỉ IP và 80 là cổng truy cập.

The error message "Internet Explorer cannot display the webpage" appears when a website is inaccessible, often due to DNS issues In contrast, Google Chrome provides a clearer indication of the problem with the message "This webpage is not available," specifically citing "because the DNS lookup failed" as the reason for the error.

Hình 2.2 Thông báo lỗi truy cập web do DNS

By default, computers utilize the DNS system provided by their service provider to resolve web addresses; however, some addresses, like www.facebook.com, may be blocked from this DNS system, preventing user access To resolve this issue, you can switch to an alternative DNS system, such as Google's DNS servers at 8.8.8.8 and 8.8.4.4 For example, on Windows 7, right-click the Internet icon in the bottom right corner of the screen and select "Open Network and Sharing Center," then click "Change adapter settings." Right-click on the network adapter you are using (Local Area Connection for wired connections or Wireless Network Connection for Wi-Fi), choose "Properties," and double-click "Internet Protocol Version 4" in the list of items In the window that appears, select "Use the following DNS server addresses" and enter the primary DNS address.

"Preferred DNS server" Thông thường, một hệ thống DNS sẽ có thêm địa chỉ DNS phụ, bạn nhập vào ô Alternate DNS server

Hình 2.3 Cửa sổ thiết lập IP và DNS

Vấn đề liên quan đến IP

Trên cửa sổ thiết lập DNS, nếu bạn thấy các dãy số đã được điền sẵn trong mục "Use the following IP address", đây là IP tĩnh, và có thể đây là nguyên nhân khiến bạn không thể truy cập mạng.

Dịch vụ WWW – Truy cập Website

Giới thiệu World Wide Web

3.1.1 Khái niệm về WORLD WIDE WEB (WWW)

World Wide Web (WWW) là một không gian thông tin toàn cầu cho phép người dùng truy cập và chia sẻ dữ liệu qua các máy tính kết nối Internet Thuật ngữ này thường bị nhầm lẫn với Internet, nhưng thực tế, Web chỉ là một trong nhiều dịch vụ hoạt động trên nền tảng Internet, bên cạnh các dịch vụ như email Web được phát minh vào khoảng năm 1990-1991 bởi Tim Berners-Lee và Robert Cailliau tại CERN, Geneva, Thụy Sĩ.

Các tài liệu trên World Wide Web được lưu trữ trong hệ thống siêu văn bản và người dùng cần trình duyệt web để truy cập Khi nhập tên miền vào ô địa chỉ, trình duyệt sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ và hiển thị thông tin trên màn hình Người dùng có thể tương tác thông qua các liên kết siêu văn bản để kết nối với tài liệu khác hoặc gửi phản hồi, quá trình này được gọi là duyệt Web.

Quá trình này cho phép người dùng có thể lướt các trang web để lấy thông tin Tuy nhiên độ chính xác và chứng thực của thông tin

Tên miền là yếu tố quan trọng đầu tiên khi xây dựng website, vì nó chính là địa chỉ trực tuyến của trang web Các dạng tên miền phổ biến bao gồm www.unikery.com, www.def.net và www.adsmo.vn.

Domain (Tên miền) là gì?

Những khái niệm nhỏ khác liên quan đến tên miền gồm có:

A URL, or "Universal Resource Locator," refers to the address used to identify resources on the Internet Every resource stored online has its unique address, commonly known as a "URL."

IP, viết tắt của Internet Protocol, là địa chỉ giao thức của Internet, tương tự như địa chỉ nhà của bạn Để các thiết bị phần cứng trong mạng có thể kết nối và giao tiếp, mỗi thiết bị cần phải có một địa chỉ IP riêng.

DNS, viết tắt của "Domain Name System", là hệ thống giải quyết tên miền được ra đời vào năm 1984 cho Internet Nó cho phép thiết lập mối quan hệ giữa địa chỉ IP và tên miền, giúp người dùng dễ dàng truy cập các trang web mà không cần nhớ các chuỗi số phức tạp.

- Lưu trữ Website (Web Hosting)

Web hosting là dịch vụ lưu trữ thông tin, tài liệu và hình ảnh của website trên máy chủ Internet, nơi diễn ra các giao dịch và trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và khách hàng Nói một cách đơn giản, web hosting giống như văn phòng công ty của bạn trong thế giới thực; khi thuê web hosting, bạn thực chất đang thuê một không gian làm việc trực tuyến.

Lưu trữ Website (Web Hosting)

Những lưu ý khi sử dụng web hosting:

Để đảm bảo dịch vụ web hoạt động hiệu quả, máy chủ cần có cấu hình mạnh mẽ và đường truyền tốc độ cao, giúp xử lý mượt mà và phục vụ số lượng lớn người truy cập mà không gặp phải tình trạng nghẽn mạch dữ liệu.

Hỗ trợ đa dạng ngôn ngữ lập trình và cơ sở dữ liệu, cùng với các công cụ viết sẵn, giúp tối ưu hóa các hoạt động giao dịch trên website như gửi email, tải lên nội dung, và quản lý sản phẩm cũng như tin tức.

Máy chủ cần được chăm sóc, bảo dưỡng, cập nhật thường xuyên nhằm tránh các rủi ro về mặt kĩ thuật cũng như bảo mật

Web Hosting giống như việc thuê văn phòng trực tuyến, với dung lượng lưu trữ tương đương với diện tích văn phòng Để đảm bảo lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu và hình ảnh cho Website, cần có dung lượng lớn đủ tính bằng GB.

Băng thông (bandwidth) cũng là một vấn đề cần lưu ý Băng thông cần đủ lớn để phục vụ các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin của website

Giao thức FTP là gì?

FTP, or File Transfer Protocol, is a standard network protocol used for transferring files over the Internet It operates between two computers: a server and a client, facilitating the exchange of files efficiently.

Máy chủ FTP dùng cung cấp dịch vụ FTP nhân yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới

FTP client dành cho người sử dụng dịch vụ, bắt đầu một liên kết với máy chủ

- Các thuật ngữ cơ bản phổ biến khác trong lập trình web

Thuật ngữ về website cơ bản từ A đến Z Các ngôn ngữ lập trình phổ biến

PHP, viết tắt của Personal Home Page, là ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở phổ biến cho việc phát triển ứng dụng web trên máy chủ Với những ưu điểm vượt trội như dễ viết, dễ sử dụng và dễ phát triển, PHP kết hợp hoàn hảo với cơ sở dữ liệu MySQL, trở thành ngôn ngữ lập trình web được ưa chuộng hiện nay.

ASP, hay còn gọi là Active Server Pages, là một giải pháp của Microsoft cho việc tạo nội dung động trên các trang web Công nghệ này hoạt động trên máy chủ Windows và thường kết hợp với cơ sở dữ liệu Access, nhằm phục vụ cho các ứng dụng văn phòng.

ASP.NET là khung ứng dụng web mã nguồn mở, kế thừa và phát triển từ ASP, cho phép lập trình viên tạo ra các trang web, ứng dụng và dịch vụ di động một cách hiệu quả Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình biên dịch như Visual Basic, C++, C# và Perl, ASP.NET mang lại tính linh hoạt cao trong phát triển Nó hoạt động trên các hệ điều hành phổ biến như Windows, Linux, macOS và Docker, giúp mở rộng khả năng sử dụng cho các lập trình viên.

Laravel là một framework PHP mã nguồn mở và miễn phí, được thiết kế để hỗ trợ phát triển ứng dụng web theo mô hình MVC (Model – View – Controller).

Cài đặt và cấu hình trình duyệt web

- Cài đ t, n ng c p và sử d ng các trình duyệt Internet thông d ng

3.2.1 Cài đặt: Chorme, Mozilla Firefox a Cài đặt Chorme

Để tải Google Chrome, bạn hãy truy cập vào địa chỉ https://www.google.com.vn và nhập từ khóa "Chrome" vào ô tìm kiếm Tiếp theo, hãy truy cập vào trang chủ của Google Chrome để tải bộ cài về máy.

Hình 3.1 Trang chủ Google Chorme

Bước 1: Tải xuống Chrome > Mở tập tin vừa tải xuống > Cửa sổ hiện lên chọn Lưu hoặc Chạy

Bước 2: Chờ cài đặt > Cài đặt hoàn tất

Windows 7: Cửa sổ Chrome sẽ mở ra sau khi cài đặt xong

Windows 8 và 8.1: Hộp thoại chào mừng xuất hiện Nhấp vào Tiếp theo để chọn trình duyệt mặc định của bạn

Windows 10: Cửa sổ Chrome sẽ mở ra sau khi cài đặt xong

Các bước cài đặt Chrome làm trình duyệt mặc định

Bước 1: Trên máy tính của bạn, nhấp vào menu Cửa sổ Windows

Bước 2: Chọn Ứng dụng > Ứng dụng mặc định

Bước 3: Chọn đến mục Trình phát Web

Bước 4: Chọn Chrome làm ứng dụng mặc định của bạn (Mặc định Microsoft Edge)

Bước 1: Chọn Cửa sổ Windows > Control Panel

Bước 3: Nhấp vào Programs > Default Programs > Set your default programs

Bước 4: Ở bên trái, chọn Google Chrome

Bước 5: Chọn Set this program as default > Nhấp vào OK

Các bước tải và cài đặt Chrome trên MacBook

Bước 1: Tải xuống tệp cài đặt Macbook

Bước 2: Mở tệp "googlechrome.dmg" > Cửa sổ mở ra, hãy tìm biểu tượng Chrome

Bước 3: Kéo Chrome vào thư mục Ứng dụng

Bạn có thể được yêu cầu nhập mật khẩu Macbook

Nếu quên mật khẩu quản trị, bạn hãy kéo Chrome đến một nơi trên máy tính mà bạn có thể thực hiện chỉnh sửa, chẳng hạn như màn hình

Bước 4: Mở Chrome > Mở Finder > Trong thanh bên ở bên phải Google

Chrome, hãy nhấp vào biểu tượng Đẩy ra b Cài đặt Mozilla Firefox Đầu tiên vào địa chỉ >>> https://www.mozilla.org/vi/firefox/new/

Hình 3.2 Trang chủ Mozilla Firefox

Nhấp chuột vào phần Tải xuống Firefox

Để bắt đầu cài đặt Mozilla Firefox, bạn cần mở thư mục chứa bộ cài và tìm file có tên mozilla_firefox.exe Sau đó, nhấp vào file EXE này để hiển thị một cửa sổ thông báo cho biết tên file cài đặt cùng với thư mục chứa file cài của tiện ích.

Chọn Run để tiếp tục

Bước 2: Tại bước này, nhà sản xuất cho phép bạn chọn một trong 2 thiết lập sau,

Trong hộp thoại cài đặt, bạn cần chọn thư mục lưu file cài Firefox bằng cách nhấp vào "Browse" hoặc sử dụng thư mục mặc định, thường là ổ đĩa C:\.

Chọn lựa một hoặc toàn bộ 3 lựa chọn sẵn có để tạo shortcus trong thanh Task bar, trong StarMenu hoặc ở ngoài màn hình Desktop

Click Install để quá trình cài Firefox bắt đầu

* Chọn Install: quá trình cài Firefox sẽ diễn ra ngay lập tức

Sau khi quá trình cài Firefox kết thúc, trình duyệt sẽ có giao diện như hình dưới đây

Sau khi hoàn tất việc cài đặt trình duyệt Firefox trên máy tính, bạn chỉ cần nhấp chuột vào biểu tượng của phần mềm trên màn hình Desktop, nếu bạn đã chọn tạo biểu tượng trong quá trình cài đặt.

Giao diện trình duyệt cho phép bạn dễ dàng truy cập bất kỳ trang Web nào bằng cách nhập URL vào thanh địa chỉ và nhấn Enter Ngay lập tức, Firefox sẽ chuyển đến nội dung của trang Web mà bạn muốn xem.

Ngoài ra, để sử dụng Firefox lướt web hiệu quả bạn có thể thiết lập thêm các tính năng trên menu trình duyệt:

- File: Quản lý các tab, cửa sổ trên trình duyệt

- Edit: Các công cụ chỉnh sửa, copy, sao chép, tìm kiếm

- View: Các chế độ màn hình xem nội dung trang web

- History: Nơi lưu trữ những địa chỉ Website bạn đã truy cập

- Bookmarks: Đánh dấu những website hay, quan trọng

- Tools: Tùy chỉnh các tính năng nâng cao, đồng bộ dữ liệu, tiện ích mở rộng,

*Tổng quan về các tính năng chính với Firefox

- Trang thẻ mới: Nội dung tuyệt vời trong tầm tay bạn

Mặc định, Firefox cho phép bạn truy cập vào nội dung hấp dẫn mỗi khi mở thẻ mới Bạn có thể tùy chỉnh trang này bằng cách di chuột qua các phần và hình thu nhỏ, hoặc nhấp vào nút "Personalize" để khám phá thêm nhiều tùy chọn.

- Tìm kiếm mọi thứ với thanh tìm kiếm/địa chỉ thống nhất

Thanh địa chỉ của Firefox kết hợp tính năng tìm kiếm và cung cấp đề xuất thông minh dựa trên dấu trang, lịch sử, các tab mở và tìm kiếm phổ biến Bạn chỉ cần nhập cụm từ hoặc địa chỉ web, và Firefox sẽ tự động hiển thị các gợi ý hữu ích.

- Duyệt web riêng tƣ với trình chống theo dõi nâng cao: Duyệt nhanh và miễn phí

Duyệt web mà không lưu trữ thông tin trên máy tính của bạn về các trang đã truy cập Firefox giúp bảo vệ quyền riêng tư bằng cách chặn các trình theo dõi theo dõi hành vi trực tuyến của bạn.

Để mở cửa sổ riêng tư mới, hãy nhấp vào nút menu và chọn tùy chọn tương ứng Ngoài ra, bạn cũng có thể nhấp chuột phải vào một liên kết trên trang web và chọn "Mở liên kết trong cửa sổ riêng tư mới" để truy cập an toàn hơn.

- Giữ đồng bộ Firefox của bạn

Thiết lập tài khoản Firefox để bạn có thể mang theo thông tin duyệt web của mình mọi lúc mọi nơi Nhấp vào nút menu , chọn Đăng nhập vào

Để bắt đầu, hãy mở Firefox và làm theo hướng dẫn để tạo tài khoản của bạn Sau khi hoàn tất, bạn chỉ cần đăng nhập vào tài khoản mới trên các thiết bị khác của mình và tận hưởng trải nghiệm liền mạch!

- Trang chủ chỉ là một cú nhấp chuột

Chọn trang mở khi bạn khởi động Firefox ho c nh p vào nút Trang chủ

Mở một thẻ với trang web bạn muốn sử dụng làm trang chủ của bạn

Kéo và thả thẻ đó vào nút Trang chủ

- Tùy chỉnh menu hoặc thanh công cụ

Chúng tôi đã sắp xếp thanh công cụ với các tính năng phổ biến nhất nhưng Firefox thậm chí còn có nhiều tính năng hơn

Nhấp vào nút menu , rồi chọn Thêm công cụ và chọn Tùy biến thanh công cụ…

Kéo và thả các tính năng bạn muốn vào thanh công cụ hoặc bảng điều khiển bên phải

Khi bạn đã hoàn tất, nhấp vào nút Xong

- Thêm tính năng vào Firefox với tiện ích mở rộng

Tiện ích mở rộng giống như các ứng d ng mà bạn có thể cài đ t để Firefox hoạt động theo cách bạn muốn

Để cài đặt tiện ích được đề xuất trong Firefox, bạn hãy nhấp vào menu, chọn Tiện ích và sau đó bấm vào Được đề xuất Tiếp theo, để cài đặt, hãy nhấp vào nút + Cài đặt chủ đề hoặc + Thêm vào Firefox, tùy thuộc vào loại tiện ích bạn muốn cài đặt.

Mở trình duyệt Firefox và nhấp vào menu Dấu trang, sau đó chọn tùy chọn "Hiển thị tất cả dấu trang" Tiếp theo, nhấp vào menu "Nhập và Sao lưu" ở phía trên cùng của cửa sổ xuất hiện, biểu tượng này giống như một ngôi sao.

Nhấp vào tùy chọn "Xuất HTML" và chọn tên cho các dấu trang cần xuất khẩu Điều này sẽ mở cửa sổ cùng một thư viện, cho phép bạn nhập các dấu trang.

Để bắt đầu quá trình nhập khẩu, hãy nhấp vào tùy chọn "Import HTML" trong menu nhập khẩu và sao lưu Tiếp theo, chọn "Next" hoặc "Tiếp tục" tùy thuộc vào hệ điều hành của bạn Trong cửa sổ hiện ra, chọn tập tin cần nhập và nhấn nút "Open" hoặc "Mở".

3.2.2.2 Các thiết lập trong Options, Security Để truy cập vào cửa sổ Tùy chọn (Options) , Phía trên đầu cửa sổ Firefox, nhấn lên trình đơn Công cụ (Tools) , và chọn Tùy chọn

Cửa sổ tùy chọn (Option) sẽ hiện ra

Sử dụng trình duyệt web

3.3.1 Kỹ thuật truy cập web

Chọn Start  Programs  Internet Explorer, hoặc nhấp đúp chuột vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình Desktop, hoặc chọn Start  Run  gõ IEXPLORE.EXE vào ô Open  OK

Sau khi khởi động, trình duyệt Web sẽ mở trang chủ được chỉ định, chẳng hạn như http://www.WebServer.com Khi khởi động Internet Explorer, người dùng sẽ thấy cửa sổ Web với nội dung của trang chủ đó.

Để truy cập một trang web, bạn cần nhập địa chỉ URL vào ô địa chỉ ngay dưới thanh công cụ của trình duyệt, bắt đầu bằng "http://" hoặc "http://www." Bạn cũng có thể bỏ qua "http://", vì trình duyệt sẽ tự động thêm vào Sau khi nhập xong địa chỉ, hãy nhấn phím Enter để truy cập trang web.

Bạn có thể mở trang web bằng cách nhấp vào các liên kết trong danh sách Favorites Để xem thông tin liên quan đến trang web hiện tại trong một cửa sổ mới, hãy nhấp chuột phải vào liên kết và chọn "Mở trong cửa sổ mới".

To access the Saigon.net website, type the URL http://www.saigonnet.vn into the address bar and press Enter For opening a webpage stored on your local hard drive, the URL should begin with file://.

Ví dụ:File://homepage.html

Có thể sử dụng lệnh Open trên menu File để mở trang Web

3.3.2 Các thao tác trên thanh Menu và Toolbar

Công dụng các nút lệnh trên thanh công cụ (Toolbar) và các phím tắt dùng trong Internet Explorer

+ Công dụng các nút lệnh trên thanh công cụ (Toolbar)

Back Quay vể trang trước

Forward Trở lại trang sau

Stop Dừng việc tải thông tin từ Web Server về máy tính của người dung Refresh (làm tươi) Cập nhật lạu thông tin trên trang hiện hành

Search Mở cửa sổ phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin Favorites Lưu và quản lý các địa chỉ trang Web đã duyệt qua History

Chỉ ra các địa chỉ trang Web đã tải về Nếu muốn xem nội dung xóa địa chỉ trang Web, nhấp chuột phải và chọn Open Delete

Mail Khởi động chương trình quản lý thư điện tử Print In trang Web hiện hành ra máy in

Edit Khởi động chương trình soạn thảo Web

Channels Xem nội dung các kênh theo chuyên mục như thể thao, thương mại,…

Full screen Hiển thị trang Web ở chế độ toàn màn hình + Một số phím tắt dùng trong Internet Explorer

F11 Chuyển đổi giữa chế độ Full screen và

Normal screen Tab Di chuyển đến item trên WebPage, Address, Link

Shift+Tab Di chuyển trở lại các item trên Web Page,

Address bar và Links bar

Alt+Home Trở vè Home Page

Alt+Right Arrow Sang trang kế tiếp

(hay Backspace) Trở về trang trước

Ctrl+Tab (hay F6) Di chuyển tới giữa 02 frames

Shift+Ctrl+Tab Di chuyển trở lại giữa 02 frames

Home Di chuyển về đầu trang Web hiện hành

End Di chuyển về cuối trang Web hiện hành

Ctrl + F5 Refresh (cập nhật lại trang Web hiện hành)

Esc Dừng tải về trang Web hiện hành

Ctrl + O (hay Ctrl + L) Nhảy đến địa chỉ mới

Ctrl + N Mở cửa sổ mới

Ctrl + W Đóng cửa sổ hiện hành

Ctrl + S Lưu trang hiện hành

Ctrl + P In trang hiện hành

Enter Kích hoạt liên kết đã chọn

Sao lưu nội dung trang web

3.4.1 Văn bản, hình ảnh, file hay toàn bộ trang web

+ Lưu toàn bộ trang Web Để lưu toàn bộ trang Web hiện hành: Chọn thực đơn File  Save As… Xuất hiện cửa sổ “Save Web Page”

- Chọn đường dẫn đến ổ đĩa và thư mục lưu tập tin

- Đổi tên tập tin trong vùng File name (nếu cần)

- Nhấp nút Save + Lưu một phần trang Web

Đôi khi, chúng ta chỉ cần lưu lại một phần nội dung của trang web thay vì toàn bộ trang Để thực hiện điều này, bạn có thể sử dụng một chương trình soạn thảo văn bản trung gian để lưu trữ thông tin cần thiết Các bước thực hiện rất đơn giản và tiện lợi.

Kéo chuột để chọn văn bản hoặc hình ảnh mà bạn muốn lưu; vùng chọn sẽ được tô đậm với văn bản và đổi màu ngược lại đối với hình ảnh.

- Chọn Edit  Copy trong thực đơn của Internet Explorer (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + C)

- Khởi động một chương trình soạn thảo văn bản (ví dụ: WinWord, WordPad…)

- Đặt con trỏ chuột vào vùng soạn thảo, chọn Edit  Paste trong thực đơn của chương trình soạn thảo văn bản (hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + V)

* Lưu tập tin bằng chương trình soạn thảo văn bản

Khi lưu trữ thông tin, hình ảnh thường được kết hợp với văn bản trong một tập tin Để lưu hình ảnh thành tập tin riêng biệt, chúng ta cần áp dụng phương pháp khác.

- Nhấp nút phải chuột vào hình muốn lưu, xuất hiện thực đơn tắt

- Chọn “Save Picture As…” Xuất hiện màn hình Save Picture

- Chọn đường dẫn đến ổ đĩa và thư mục lưu tập tin

- Đổi tên tập tin trong vùng File name (nếu cần)

- Nhấp nút Save để lưu

* Chú ý: Các hình trên Internet thường có đuôi là jpg hoặc gif

+ Tải tập tin về máy (Download file)

Một số liên kết không dẫn đến các tập tin Web mà thay vào đó kết nối tới các loại tập tin khác Khi bạn nhấp vào những liên kết này, trình duyệt Web sẽ cho phép bạn tải tập tin từ Web Server về máy cục bộ, quá trình này được gọi là Download (tải về).

Các liên kết tải xuống thường đi kèm với thông báo như "Click here to Download" hoặc "Download now", cùng với tên tập tin Để tải về, chỉ cần nhấp vào liên kết tải xuống và màn hình sẽ hiển thị file cần tải.

Nhấp nút OK Xuất hiện cửa sổ Save As

Chọn đường dẫn và tên tập tin và nhấp nút Save để bắt đầu Downdoad

*Lưu ý: Đối với các tập tin thông dụng như *.doc, *.xls… Trình duyệt

Khi truy cập vào web, tập tin sẽ tự động mở bằng ứng dụng tạo ra nó thay vì cho phép tải xuống Để tải xuống tập tin, bạn chỉ cần nhấp chuột phải vào liên kết và chọn “Save Target As…”.

3.4.2 In nội dung trang Web

In Internet Explorer, you have two methods for printing the current web page: you can print the entire content of the page or select and print a specific portion of the page.

Để in toàn bộ nội dung của trang web, bạn có thể thực hiện một trong ba cách: nhấp vào nút Print trên thanh công cụ, sử dụng phím tắt Ctrl-P, hoặc chọn File và sau đó là Print Khi cửa sổ Print xuất hiện, bạn cần xác định trang in trong mục “Print range” (mặc định là All), chọn số lượng bản in ở mục “Number of copies” (mặc định là 1) và nhấn nút OK để bắt đầu quá trình in.

Mục “Print frames“ để điều khiển in ấn các trang frames trong Web với 3 tùy chọn:

- “As laid out on screen”: In nhưng phần ngoài màn hình nhìn thấy

- “Only the selected frame” (mặc định): Chỉ in frame được chọn

To print all individual frames, select the option "Print all linked documents" to include data linked to the current webpage Additionally, checking the "Print table of links" option will generate a list of all associated links.

Để in một phần nội dung của trang Web hiện tại, bạn cần chọn nội dung bằng cách kéo chuột (ấn giữ phím trái chuột và kéo cho đến khi chọn xong) Sau đó, giữ con trỏ chuột trong vùng đã chọn, nhấp chuột phải và chọn lệnh "In" từ menu xuất hiện.

Sau khi chọn lệnh Print, cửa sổ “print” xuất hiện để bạn chọn số lượng bản in, khổ giấy… Nhấp nút OK để bắt đầu in

3.4.3 Các phần mềm tải file chuyên dụng: IDM, FlashGet, Reget

IDM (Internet Download Manager) là công cụ tối ưu hóa tốc độ tải xuống, giúp tăng tốc độ tải lên đến 5 lần Với hệ thống tăng tốc thông minh, IDM hỗ trợ chia nhỏ gói dữ liệu và sử dụng kỹ thuật tải nhiều phần an toàn, cải thiện hiệu suất download Khác với các phần mềm quản lý tải khác chỉ chia nhỏ dữ liệu khi bắt đầu, IDM tự động chia nhỏ trong suốt quá trình tải Ngoài ra, IDM còn cho phép kết nối liên tục mà không cần qua các bước đăng nhập, đảm bảo tốc độ tải xuống tối ưu hơn.

FlashGet có thể chia nhỏ các file tải về thành từng phần, download từng phần cùng một lúc để tăng tốc độ download từ 100% đến 500%

FlashGet là phần mềm quản lý tải xuống mạnh mẽ và thân thiện với người dùng, giúp bạn dễ dàng kiểm soát quá trình tải file Nó hỗ trợ các giao thức HTTP và FTP, mang lại trải nghiệm tải xuống hiệu quả và đơn giản hơn bao giờ hết.

BT và các giao thức eMule, IE6, 7,8 và Firefox cũng được hỗ trợ

ReGet Deluxe là một trình hỗ trợ tăng tốc tải dữ liệu hiệu quả, đạt tốc độ tải trung bình trên 200 kbps nhờ vào việc chia nhỏ dữ liệu và lựa chọn server mạnh để tải.

Xử lý một số sự cố thông dụng

3.5.1 Nhập sai URL Đang duyệt web bình thường, bỗng nhiên trình duyệt web lại xuất hiện 1 thông báo với những thông tin rắc rối và bạn không thể duyệt web như bình thường nữa Dưới đây là những thông báo lỗi mà bạn thường gặp nhất khi truy cập vào 1 trang web và cách thức để giải quyết vấn đề nếu chúng xảy ra

Lỗi 404 Not Found xuất hiện khi trang web bạn truy cập không thể tìm thấy trên server

Lỗi 500 Internal Server báo hiệu có gì sai sót ở server của website hoặc server không thể xác định vấn đề chính xác là gì

Lỗi 403 Forbidden biểu hiện việc truy cập trang web bị cấm vì vài lý do

Lỗi 408 Request Timeout xuất hiện khi yêu cầu gửi đến server mất quá nhiều thời gian để nhận hồi đáp, dẫn đến việc trang web không thể tải xuống trình duyệt.

3.5.2 Lỗi trình duyệt, thiếu Add- in

Add-in trong trình duyệt là phần mở rộng của các ứng dụng như Excel hay Word Khi thiếu add-in này, các file có định dạng tương ứng sẽ không thể mở trực tiếp trên trình duyệt Giải pháp tốt nhất là tải file về và mở nó bằng ứng dụng phù hợp.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1 Trình bày mô hình hoạt động của WWW?

2 Trình bày các dịch vụ www trên Internet?

3 Trình bày cách cài đặt, nâng cấp và sử dụng các trình duyệt Internet thông dụng?

4 Kể tên và nêu cách xử lý một số lỗi trình duyệt thông dụng?

Tìm kiếm thông tin trên Internet

Thƣ điện tử - Email

Hộp thoại Internet

Các dịch vụ khác: Elearing; Forum; Commerer

Ngày đăng: 15/03/2022, 09:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Thiết lập proxy server trên Internet Explorer. - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.1. Thiết lập proxy server trên Internet Explorer (Trang 22)
Hình 2.2. Thông báo lỗi truy cập web do DNS. - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.2. Thông báo lỗi truy cập web do DNS (Trang 23)
Hình 2.3. Cửa sổ thiết lập IP và DNS. - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.3. Cửa sổ thiết lập IP và DNS (Trang 24)
Hình 2.4 Giao diện thiết lập tường lửa trên chương trình Kapersky. - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.4 Giao diện thiết lập tường lửa trên chương trình Kapersky (Trang 25)
Hình 3.1 Trang chủ Google Chorme - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.1 Trang chủ Google Chorme (Trang 31)
Hình 4.1 Giao diện trang chủ www.google.com.vn - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.1 Giao diện trang chủ www.google.com.vn (Trang 54)
Hình 6.1: Trang chủ Google - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 6.1 Trang chủ Google (Trang 72)
Hình 6.2: Trình đơn trang chủ Google với đường dẫn Gmail - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 6.2 Trình đơn trang chủ Google với đường dẫn Gmail (Trang 73)
Hình 6.3: Trang tài khoản Gmail - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 6.3 Trang tài khoản Gmail (Trang 73)
Hình 6.5: Phần tiếp theo của khung Tạo tài khoản Gmail - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 6.5 Phần tiếp theo của khung Tạo tài khoản Gmail (Trang 74)
Hình 7.1 Diễn đàn điện tử - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 7.1 Diễn đàn điện tử (Trang 76)
Hình 7.2 Dịch v  học trực tuyến (Elearning) - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 7.2 Dịch v học trực tuyến (Elearning) (Trang 76)
Hình 7.3 Dịch v  thương mại điện tử (E- commerc) - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 7.3 Dịch v thương mại điện tử (E- commerc) (Trang 78)
Hình 7.4 Phần mềm Zoom Cloud Meetings - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 7.4 Phần mềm Zoom Cloud Meetings (Trang 89)
Hình 7.5 Họp trực tuyến thông qua phần mềm Zoom Cloud Meetings - Giáo trình Internet (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 7.5 Họp trực tuyến thông qua phần mềm Zoom Cloud Meetings (Trang 90)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN