(NB) Giáo trình Tiện cơ bản với mục tiêu giúp các bạn có thể giải thích được tầm quan trọng và ý nghĩa của nội qui và những qui định khi thực tập tại xưởng máy công cụ; Trình bày được nguyên lý gia công, độ chính xác đạt được của các công nghệ gia công cắt gọt kim loại có phoi;
Nội qui và những qui định khi thực tập tại xưởng máy công cụ
1.1.1 Nội quy thực tập xưởng Điều 1: Học sinh phải có mặt trước giờ thực tập từ 5 - 10 phút, để chuẩn bị điều kiện cho thực tập và sản xuất Điều 2: Trước khi vào lớp học sinh phải mặc đồng phục, đi giầy, đeo thẻ học sinh và có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho học tập và sản xuất Điều 3: Đi học muộn từ 15 phút trở lên hoặc bỏ học giữa giờ, buổi học đó coi như nghỉ không lý do Ra khỏi xưởng hoặc nơi thực tập phải xin phép và được sự đồng ý của giáo viên phụ trách Điều 4: Khi xuống xưởng học sinh phải chấp hành tuyệt đối sự phân công hướng dẫn của giáo viên, không được tự ý sử dụng thiết bị, dụng cụ và máy móc, khi chưa được hướng dẫn, phân công hoặc chưa hiểu Điều 5: Không được làm đồ tư hoặc lấy cắp vật tư của xưởng trường Điều 6: Phải đảm bảo đủ thời gian cho học tập, sản xuất, Không được làm việc riêng hoặc đùa nghịch trong giờ học Điều 7: Không nhiệm vụ không được vào nơi học tập hoặc sản xuất khác Điều 8: Cuối giờ phải thu dọn vật tư, vệ sinh dụng cụ, thiết bị, máy móc và nơi làm việc Điều 9: Tất cả học sinh thực tập tại xưởng máy công cụ, phải nghiêm chỉnh chấp hành những nội quy trên Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị kỷ luật theo quy định chung của nhà trường
1.1.2 Nội quy sử dụng máy công cụ Điều 1 : Tuyệt đối không được sử dụng máy khi không được phân công Không rời vị trí máy khi máy đang làm việc Điều 2 : Trước khi dùng máy, phải đọc kỹ và làm theo bảng hướng dẫn ở máy, phải nắm vững cấu tạo và sử dụng máy thành thạo Điều 3 : Trước khi cho máy chạy phải kiểm tra an toàn lao động, kiểm tra máy Dùng tay quay thử mâm cặp, kiểm tra các bộ phận của máy và vật gá xem trên mâm cặp và bàn dao có vướng mắc gì không, vật gá đã đảm bảo chắc chắn chưa Điều 4 : Khi gá hoặc tháo vật gia công phải gạt các tay gạt về vị trí an toàn, không được lấy búa sắt gõ, đập chi tiết trên mâm cặp Khi gá hoặc tháo vật gia công xong phải rút chìa khoá mâm cặp ra ngay Điều 5 : Trước khi cho máy làm việc phải cho máy chạy thử 1’ để kiểm tra các hệ thống điều khiển và bôi trơn Trong khi làm việc thấy có tiếng kêu khác thường hoặc ngửi thấy mùi khét phải lập tức tắt máy, cắt điện và báo cáo với giáo viên hướng dẫn Điều 6 : Tuyệt đối không được thay đổi chiều quay của máy một cách đột ngột Điều 7 : Bất cứ trong trường hợp nào cũng không được thay đổi tốc độ khi máy chưa dừng hẳn, muốn thay đổi vị trí của tay gạt phải đưa nhẹ nhàng, không dùng búa hoặc chân đạp Điều 8 : Không được sửa chữa chi tiết trên hai mũi tâm, không được để vật nặng rơi xuống băng máy và sửa chữa chi tiết trên băng máy Điều 9 : Khi tháo, lắp mâm cặp phải lau chùi sạch sẽ, có ván kê tránh sự va chạm giữa mâm cặp và băng máy Điều 10 : Sau giờ làm việc, mỗi lần thay đổi vật liệu cũng như hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng phải bảo quản, lau chùi sạch sẽ các bộ phận của máy
- Phải mặc quần áo bảo hộ gọn gàng Nếu là nữ tóc dài phải quấn lên cho vào trong mũ
Trước khi vận hành máy, cần kiểm tra an toàn lao động cho cả người và thiết bị Hãy sử dụng tay quay để thử mâm cặp, nhằm đảm bảo các bộ phận của máy hoạt động bình thường.
- Sắp xếp lại vị trí làm việc, thu dọn những vật thừa ở trên máy và xung quanh vị trí làm việc
- Nếu máy và bộ phận điện bị hỏng phải báo ngay cho người phụ trách
- Vị trí nơi làm việc phải sạch sẽ Không để dưới nền nhà ( dưới chân) có rác bẩn, phoi, dầu mỡ
- Nếu phôi có khối lượng 20 kg trở lên khi gá phải dùng thiết bị nâng cẩu
- Không để chìa khoá trên mâm cặp khi đã kẹp chặt hoặc tháo phôi xong
- Trước khi cho máy chạy phải kiểm tra an toàn về mọi mặt
1.1.2.2 Trong thời gian làm việc
- Không đeo găng tay hoặc bao tay khi làm việc Nếu ngón tay bị đau, băng lại và đeo găng cao su mỏng
- Không để dung dịch làm nguội hoặc dầu bôi trơn đổ ra bục đứng và nền nhà xung quanh nơi làm việc
- Không rời vị trí làm việc khi máy đang chạy
- Không thay đổi tốc độ và điều chỉnh các tay gạt khi máy chưa dừng hẳn Không dùng tay hãm mâm cặp
- Không đo, kiểm khi máy chưa dừng hẳn
- Trong quá trình tiện phải đeo kính bảo hộ
- Phải tắt động cơ điện
- Thu dọn và sắt xếp gọn gàng các chi tiết và phôi vào đúng nơi quy định
- Lau chùi sạch sẽ thiết bị, dụng cụ và tra dầu vào các bề mặt làm việc của máy
1.2 Khái niệm cơ bản về cắt gọt kim loại
1.2.1 Khái quát lịch sử phát triển ngành cắt gọt kim loại
Nghề cắt gọt kim loại ngày càng phát triển theo sự tiến bộ của xã hội, vì đây là một ngành nghề thiết yếu trong đời sống con người Sản phẩm từ nghề cắt gọt kim loại hiện diện ở khắp mọi nơi, từ sinh hoạt hàng ngày cho đến trong sản xuất lao động.
Trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngành cơ khí và cắt gọt kim loại đang phát triển mạnh mẽ, yêu cầu nguồn nhân lực có trình độ cao và tay nghề vững Để nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và đạt độ chính xác cao, việc sử dụng máy tiện chương trình số CNC là rất cần thiết Tuy nhiên, để vận hành và chế tạo các chi tiết máy chính xác, người thợ cần có kỹ năng chuyên môn Sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại và tay nghề là yếu tố quyết định cho sự thành công trong ngành cơ khí.
Để trở thành một thợ cắt gọt kim loại giỏi, mỗi học sinh cần nỗ lực trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn và đạo đức trong cuộc sống, từ đó trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
Hình 1.1.Máy tiện vạn năng
Tiện là một phương pháp gia công cơ khí quan trọng, sử dụng máy tiện để gia công các vật liệu Phương pháp này cho phép thay đổi hình dáng và kích thước của phôi, biến nó thành các chi tiết với hình dạng và kích thước đa dạng như mặt trụ, mặt côn, và mặt ren, tùy theo yêu cầu kỹ thuật.
Gia công chi tiết được thực hiện trên máy đứng yên, với chi tiết quay tròn quanh tâm, trong khi dao cắt di chuyển tịnh tiến theo nhiều hướng Trong một số trường hợp đặc biệt, quá trình này có thể diễn ra theo chiều ngược lại.
- Chi tiết được gia công tiện, thì các bề mặt thường là song song và đồng tâm
Máy tiện có khả năng gia công các chi tiết với nhiều hình dạng khác nhau như hình trụ, hình côn, ren và hình cầu Ngoài ra, máy tiện còn có thể thay thế một số chức năng của máy phay, máy bào, máy khoan và máy doa, mang lại sự linh hoạt trong quá trình sản xuất.
- Các chi tiết gia công tiện đảm bảo về hình dáng, hình học và độ chính xác đến 0,02 và đạt độ nhám bề mặt là Ra = 3,2 tương đương với 6
- Gia công tiện cho ra rất nhiều các loại phoi, như phoi xếp, phoi bậc, phoi dây xoắn, phoi dây hình dải, phoi vụn
Khi gia công tiện, ngoài việc xử lý các vật liệu kim loại, quá trình này còn có thể áp dụng cho một số vật liệu phi kim loại như cao su, gỗ và nhựa.
Phay là kỹ thuật gia công kim loại sử dụng dao phay trên máy phay, nhằm loại bỏ lớp dư thừa của phôi để đạt được hình dáng và kích thước chi tiết theo yêu cầu.
Gia công chi tiết có thể được thực hiện bằng cách gá trực tiếp trên bàn máy hoặc thông qua đồ gá, với đồ gá được gắn trên bàn máy Bàn máy có khả năng di chuyển ra vào, sang phải, sang trái và lên xuống, trong khi dao phay giữ nguyên vị trí và quay quanh trục để thực hiện quá trình cắt gọt.
- Phay có thể gia công một hay nhiều bề mặt chính xác trên một sản phẩm
- Chi tiết được cắt bởi một hoặc nhiều dao phay có một lưỡi cắt hoặc nhiều lưỡi cắt
- Độ nhám bề mặt của phay có thể đạt tới Ra = 3,2
Máy phay không chỉ có khả năng gia công các mặt phẳng và hình dạng phức tạp, mà còn được sử dụng để chế tạo bánh răng, cắt ren, khoan, doa và xọc Điều này cho thấy năng suất và tính đa năng của máy phay rất cao.
Bào là một phương pháp gia công cắt gọt kim loại sử dụng dao bào trên máy bào, nhằm loại bỏ lớp dư thừa của phôi để đạt được kích thước và hình dáng chi tiết theo yêu cầu.
Biến chuyển động quay của mô tơ thành chuyển động thẳng của đầu dao bào thông qua cơ cấu culít, tạo ra chuyển động chính với phương nằm ngang.
Bào chủ yếu để gia công các mặt phẳng, ngoài ra còn có thể gia công các bề mặt định hình có đường sinh thẳng
Bào có thể đạt độ chính xác tối đa là cấp 8 đến cấp 7 và đo bóng đạt là Ra
Sử dụng dụng cụ đo thông dụng
- Trình bày được các yếu tố và các thông số hình học của dao tiện ngoài;
- Trình bày được yêu cầu của vật liệu làm phần cắt gọt;
- Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao tiện ngoài;
Mài dao tiện ngoài cần tuân thủ trình tự nhất định để đảm bảo góc độ và yêu cầu kỹ thuật chính xác Việc này phải được thực hiện trong thời gian quy định, đồng thời đảm bảo an toàn cho cả người sử dụng và máy móc.
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực, sáng tạo trong học tập
2.1 Cấu tạo của máy tiện:
Hình 2.1: Cấu tạo máy tiện
Lắp đặt hộp tốc độ và trục chính là bước quan trọng trong quá trình gia công, giúp gá vật gia công trên mâm cặp một cách chính xác Quá trình này không chỉ truyền chuyển động quay cho vật gia công mà còn cho phép thay đổi số vòng quay của vật, đảm bảo hiệu quả tối ưu trong gia công.
- Truyền chuyển động cho hộp bước tiến.
Cấu tạo của máy tiện
Hình 2.1: Cấu tạo máy tiện
Lắp đặt hộp tốc độ và trục chính là bước quan trọng để gá vật gia công trên mâm cặp Quá trình này giúp truyền chuyển động quay cho vật gia công và cho phép thay đổi số vòng quay của vật liệu, từ đó tối ưu hóa hiệu suất gia công.
- Truyền chuyển động cho hộp bước tiến
Hộp rỗng được đúc bằng gang, bên trong chứa các bộ phận quan trọng của máy như bánh răng, hệ thống trục và trục chính Ở phía bên phải, có các tay gạt dùng để điều chỉnh tốc độ và đảo chiều hướng tiến của bàn xe dao.
- Nhận được chuyển động quay từ trục chính truyến đến
- Truyền chuyển động cho trục trơn và trục vít me
- Thay đổi tốc độ quay của trục trơn và trục vít me
Vỏ hộp bằng gang đúc được lắp đặt trên thân máy tiện, nằm ngay phía dưới ụ đứng Bên ngoài, thiết bị này được trang bị hệ thống cơ cấu điều khiển và bảng chỉ dẫn, giúp xác định bước tiến khi thực hiện các quy trình tiện trơn và tiện ren ở nhiều hệ khác nhau, bao gồm ren Anh, ren hệ mét và ren môđun.
Hộp bước tiến chuyển động quay qua trục trơn và trục vít me, biến đổi chuyển động này thành chuyển động tịnh tiến của bàn dao trong quá trình tiện trơn, tiện ren, hoặc chuyển động tiến ngang khi tiện tự động ngang.
- Giúp người thợ điều khiển cho dao tiến dọc, ngang bằng tay hoặc tự động
Hộp được lắp ở phía dưới bàn dao
Vỏ hộp được làm bằng gang chắc chắn, với tay gạt và tay quay điều khiển bên ngoài Bàn dao có khả năng tiến dọc, tiến ngang tự động, đồng thời cũng có thể điều chỉnh bằng tay Tay gạt được thiết kế để dễ dàng điều chỉnh tiện ren, mang lại sự tiện lợi và hiệu quả trong quá trình sử dụng.
- Bên trong có hệ thống trục, bánh răng, bánh vít, trục vít, đai ốc hai nửa
Hình 2.3:Hệ thống bàn dao và hộp xe dao
Dùng để gá dao tiện, thực hiện chuyển động tiến dao của dao cắt theo các hướng để cắt gọt vật gia công
Bàn dao được đặt trên băng máy gồm 4 phần:
Bàn trượt dọc là thiết bị cho phép thực hiện chuyển động tịnh tiến dọc, có thể điều khiển tự động hoặc bằng tay Dao trên bàn trượt có khả năng dịch chuyển song song với băng máy, được gắn dưới hộp xe dao và có mặt trượt hình đuôi én, chế tạo theo hướng vuông góc với băng máy Trên bàn dao dọc, các vạch du xích được khắc với trị số mỗi vạch là 0,2mm, giúp người sử dụng dễ dàng theo dõi và điều chỉnh.
Bàn trượt ngang là thiết bị cho phép thực hiện chuyển động tịnh tiến ngang, có thể điều khiển tự động hoặc bằng tay Dao nhận được chuyển động vuông góc với băng máy, trong khi bàn trượt ngang được đặt trên bàn trượt dọc và di chuyển trong mộng đuôi én nhờ vào vít me và đai ốc bàn dao ngang Bên trên bàn trượt ngang có rãnh tròn chữ T để gá mâm quay, với mặt bàn được khắc độ từ 0 đến 45 độ ở hai phía Ngoài ra, trên bàn dao ngang cũng có các vạch du xích, mỗi vạch tương ứng với giá trị 0,04mm.
- Bàn trượt dọc phụ: Được gá trên bàn trượt ngang nhờ có hai bu lông lắp vào rãnh chữ T, chúng di chuyển với nhau trong rãnh mang cá
Hình 2.4: Bàn trượt dọc phụ
Giá bắt dao là bộ phận quan trọng dùng để gá dao cắt, nằm ở phần trên cùng của dao và được đặt trên bàn trượt dọc phụ Nó được kẹp chặt bằng ren vít và được chế tạo dưới dạng khối vuông, xung quanh có 4 rãnh vuông để lắp đặt 4 con dao, giúp kẹp chặt chúng bằng các vít.
Dùng để đỡ ụ đứng, ụ động, bàn dao, đồng thời để ụ động và bàn dao di trượt trên băng máy
Được chế tạo từ gang, máy có cấu trúc gồm các khối dọc và ngang nhằm tăng cường độ cứng vững Trên bề mặt thân máy, hai băng trượt phẳng và hai sống trượt hình tam giác được gọi là băng máy, có chức năng dẫn hướng cho bàn xe dao và ụ động.
Dùng đỡ các vật gia công dài và nặng, gá lắp một số dụng cụ cắt thông qua bạc côn như mũi khoan, mũi khoét, ta rô …
5 Cần hãm nòng ụ động với băng máy
6 Bộ phận hãm ụ động với băng máy
7 Rãnh trượt thân và đế ụ động
8 Vít điều chỉnh ụ động theo phương ngang
- Đế ụ động: Có thể di chuyển trên băng máy hoặc cố định nhờ cơ cấu kẹp lệch tâm thông qua tấm kẹp
- Thân ụ động: Lắp trên đế ụ động, có thể di chuyển ngang hoặc cố định trên đế Bên trong lắp nòng ụ động, trục vít đai ốc, tay quay nòng ụ động
Nòng ụ động được chế tạo từ thép, có hình trụ bên ngoài và có khả năng di chuyển trong lỗ của thân ụ động Nòng được thiết kế với rãnh then chống xoay ở phía dưới và rãnh giữ dầu bôi trơn ở phía trên Bên trong nòng có lỗ côn để lắp mũi tâm hoặc các đồ gá và dụng cụ cắt.
Các phụ tùng kèm theo, công dụng của chúng
Mâm cặp và chấu cặp là thiết bị quan trọng dùng để định vị và kẹp phôi trong quá trình gia công trên máy tiện Các loại mâm cặp phổ biến bao gồm mâm cặp hai chấu, ba chấu, bốn chấu và mâm cặp hoa, mỗi loại đều có ứng dụng riêng trong ngành cơ khí.
Mâm cặp hai chấu có thiết kế dạng khối V hoặc định hình, cho phép chuyển động ra vào theo hướng kính Hai chấu này liên kết chặt chẽ, giúp mâm cặp tự định tâm hiệu quả Tuy nhiên, loại mâm cặp này chỉ phù hợp để gá đặt chi tiết có dạng trụ tròn và ít được sử dụng trong thực tế.
Hình 2.9: Mâm cặp 3 chấu a Dạng chung b Các chi tiết của mâm cặp
1 Vấu cặp 2 Thân 3 Đĩa côn có răng xoắn 4 Bánh răng côn
Mâm cặp này có ba chấu bậc thang được chuyển động ra vào theo hướng kính, với ba phương lệch nhau 120° Chuyển động của các chấu được thực hiện nhờ đĩa Ácimét, cho phép mâm cặp tự định tâm cho chi tiết gia công khi lắp đặt đúng thứ tự Các chấu có thể là chấu phải, chấu trái, chấu cứng hoặc chấu mềm.
Chấu trái được sử dụng để định vị các chi tiết trên mặt trụ và mặt đầu, đặc biệt là những chi tiết có đường kính lớn và tỷ số chiều dài/đường kính nhỏ, như các chi tiết dạng đĩa.
- Chấu phải dùng để các chi tiết theo mặt trụ ngoài chi tiết dạng tròn xoay
Nó được sử dụng để kẹp các chi tiết có đường kính nhỏ, với tỷ số chiều dài trên đường kính lớn, thích hợp cho các chi tiết dạng thanh Chấu cũng có thể được sử dụng để gá kẹp các chi tiết theo mặt trụ trong, đặc biệt là các chi tiết dạng ống.
- Chấu cứng là loại chấu được tôi cứng, không sửa được bằng cách tiện
Chấu mềm là loại chấu chưa được tôi cứng, cho phép sửa đổi dễ dàng, giúp đảm bảo độ đồng tâm cao Tuy nhiên, chấu mềm dễ bị biến dạng và nhanh mòn, vì vậy nó thường không được sử dụng trong gia công thô mà chủ yếu dùng để gá kẹp các chi tiết đã qua gia công ít nhất một lần.
- Mâm cặp 3 chấu là loại mâm cặp được dùng phổ biến nhất trong thực tế a ) b)
1 Thân mâm cặp 2 Các chấu cặp 3 Ổ vít (ổ khóa) 4 Chìa khóa mâm cặp
Mâm cặp gá lắp 4 chấu dạng bậc thang cho phép các chấu di chuyển độc lập theo hướng kính và lệch nhau 90°, giúp dễ dàng gá lắp các chi tiết phức tạp và các chi tiết tiện lệch tâm Việc này mang lại sự linh hoạt trong việc xử lý các chi tiết có hình dạng đa dạng.
Mâm cặp này được thiết kế với các rãnh hướng kính dạng chữ T, cho phép lắp bu lông để cố định các bộ phận gá đặt chi tiết khác như ke gá Nhờ vào tính năng này, người dùng có thể gá được nhiều chi tiết phức tạp một cách hiệu quả.
Mâm cặp này là một mâm phẳng với diện tích lớn, được thiết kế với các rãnh hướng kính và các rãnh hình vòng tròn đồng tâm Các rãnh này có dạng chữ, giúp tăng cường khả năng định vị chính xác trong quá trình sử dụng.
T Người ta lắp các bu lông nên các rãnh này để bố trí các cơ cấu định vị và kẹp chặt chi tiết
- Mâm cặp hoa thích hợp để gá đặt các chi tiết phức tạp hoặc các chi tiết lớn
- Mâm cặp hoa được dùng trên các máy tiện cụt, máy tiện đứng
Mũi tâm là công cụ quan trọng trong việc gá chi tiết, có thể sử dụng cho kiểu chống tâm hoặc mâm cặp tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Việc lựa chọn loại mũi tâm phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả công việc.
Hình 2.13: Mũi tâm cố định
1 Phần làm việc 2 Chuôi côn
Hình 2.14: Hình ảnh mũi tâm cố định
Mũi tâm này có thiết kế liền khối giữa thân và đầu, giúp đầu mũi tâm cố định so với thân trong quá trình gia công Điều này mang lại độ chính xác cao về định tâm, tuy nhiên, mũi tâm này dễ bị mòn và có thể gây hư hại cho lỗ tâm, đặc biệt khi lắp ở nòng ụ động.
Để giảm thiểu mòn, người ta thường gắn hợp kim cứng vào mũi tâm và bôi mỡ vào lỗ tâm Bên cạnh đó, cần hạn chế tốc độ quay của chi tiết gia công dưới 500 vòng/phút.
1 Nắp che 2 ổ đỡ hướng kính 3 ổ chặn
4 Thân có chuôi chon 4 Mũi tâm 6 ổ bi đũa
Hình 2.16: Hình ảnh mũi tâm quay
Mũi tâm quay cho phép tâm quay linh hoạt so với thân mũi nhờ vào các ổ lăn, giúp đầu mũi quay cùng với chi tiết gia công Mặc dù loại mũi tâm này ít bị mòn, nhưng độ chính xác về định tâm không cao như mũi tâm cố định Khi sử dụng mũi tâm quay ở phía ụ động, chi tiết gia công có thể quay với tốc độ cao mà không cần bôi mỡ cho lỗ tâm.
2.2.2.3 Mũi tâm ngược: (hình vẽ)
Mũi tâm ngược có bề mặt làm việc dạng lỗ côn, được lắp đặt trên bề mặt ngoài của chi tiết gia công, với mặt vát mép của chi tiết tiếp xúc với lỗ côn Tuy nhiên, loại mũi tâm ngược này ít được sử dụng trong thực tế.
2.2.2.4 Mũi tâm có khía nhám:
Hình 2.18: Kẹp phôi bằng hai mũi tâm có khía nhám a Sơ đồ biểu diễn; b 1, 2 Mũi tâm có khía nhám
Mũi tâm lớn này được thiết kế với các rãnh dọc theo đường sinh trên bề mặt, giúp tăng khả năng truyền mô men quay khi gá trên mặt lỗ của chi tiết dạng ống mà không cần sử dụng tốc.
Quy trình vận hành máy tiện
Để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc vận hành máy móc và sử dụng sau này, việc kiểm tra nguồn điện cung cấp cho máy là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp đảm bảo an toàn lao động mà còn ngăn chặn hư hỏng thiết bị.
Để khởi động máy, trước tiên cần tắt cầu dao tổng, sau đó bật công tắc trên máy và kéo cần khởi động Khi máy đã hoạt động, hãy kiểm tra bằng cách sử dụng bút thử điện để xem liệu có hiện tượng dò điện ra bên ngoài hay không.
Kiểm tra xem động cơ và các bộ phận điện của máy có hoạt động bình thường hay không, đồng thời lắng nghe có tiếng kêu lạ, ngửi mùi cháy hoặc mùi khét, và quan sát có khói bốc ra từ máy hay không.
Trong quá trình kiểm tra, nếu không xuất hiện các hiện tượng bất thường, hoạt động của máy có thể tiếp tục Tuy nhiên, nếu có bất kỳ hiện tượng nào như đã nêu, cần ngay lập tức dừng máy để tiến hành kiểm tra và sửa chữa trước khi tiếp tục sử dụng.
2.3.2 Kiểm tra bôi trơn và hệ thống bôi trơn tự động
Để tăng cường tuổi thọ cho máy và đảm bảo quá trình vận hành diễn ra thuận lợi, trước khi máy hoạt động, cần kiểm tra các bề mặt cần bôi trơn cũng như hệ thống bôi trơn tự động.
Trước khi khởi động và sau khi ngừng hoạt động, cần kiểm tra bề mặt làm việc của máy để đảm bảo còn đủ dầu, mỡ bôi trơn Nếu phát hiện bề mặt khô hoặc hết dầu, cần tiến hành bôi trơn bằng cách sử dụng vịt dầu hoặc bơm mỡ vào các bề mặt làm việc Trước khi thực hiện bôi trơn, hãy vệ sinh sạch sẽ các bề mặt cần bôi trơn, bao gồm băng máy, các bộ phận trên bàn xe dao như vít me ngang, đường dẫn trượt ngang, ren vít và đai ốc ổ dao, cũng như các bộ phận của ụ động như nòng ụ động, vít và ốc của nòng ụ động, ổ trục vít me và ổ trục trơn.
Để kiểm tra hệ thống bôi trơn tự động, trước tiên hãy cho máy chạy và quan sát mắt báo dầu ở hộp trục chính Nếu thấy dầu được phun vào mắt báo, hệ thống bôi trơn đang hoạt động bình thường Ngược lại, nếu máy hoạt động mà không có dầu phun, có thể do hết dầu hoặc hệ thống bơm dầu bị hỏng Trong trường hợp này, cần tiến hành kiểm tra và sửa chữa kịp thời.
2.3.3 Thao tác máy ở trạng thái tĩnh
Hình 2.23: Máy tiện vạn năng HL380 (Hàn Quốc)
2.3.3.1 Thao tác máy ở trạng thái tĩnh a Thay đổi tốc độ quay của trục chính
Việc điều chỉnh tốc độ quay của trục chính là cần thiết để phù hợp với từng loại công việc như tiện trơn, tiện ren hay cắt rãnh, nhằm đảm bảo chất lượng bề mặt và khả năng thao tác của người thợ Trên máy thường được trang bị các tay gạt cơ khí và nút điều chỉnh tốc độ điện, cho phép điều chỉnh số vòng quay cụ thể ở trục chính cũng như tốc độ gián tiếp và trực tiếp trên ụ đứng Ngoài ra, công tắc điện lắp trên tủ điện cũng hỗ trợ việc thay đổi số vòng quay của trục động cơ máy.
Máy tiện HL380x750 được trang bị tay gạt điều chỉnh tốc độ với hai vị trí H-L (High-Low) Khi tay gạt ở vị trí L, máy hoạt động với tốc độ gián tiếp (tốc độ thấp), trong khi ở vị trí H, máy chuyển sang tốc độ trực tiếp (tốc độ cao).
Trên nút thay đổi tốc độ bằng điện còn có vị trí 0 là vị trí an toàn (ở vị trí này máy không hoạt động)
Hình 2.24: Bảng chỉ dẫn tốc độ trên máy HL380x750 b Thay đổi bước tiến của bàn dao
+ Muốn thay đổi bước tiến, cần phải điều chỉnh các tay gạt và căn cứ vào
Tay gạt H-L Tay gạt đảo chiều
Điều chỉnh bước tiến của bàn xe dao là một yếu tố quan trọng trong quá trình gia công, cho phép thay đổi tốc độ quay của trục trơn và trục vít me để phù hợp với yêu cầu cụ thể Việc thay đổi này ảnh hưởng đến lượng dịch chuyển của dao sau mỗi vòng quay; nếu trục quay chậm, lượng tiến dao sẽ nhỏ hơn và ngược lại Để thực hiện điều chỉnh, cần tham khảo bảng chỉ dẫn và sử dụng các tay gạt ở hộp bước tiến, đồng thời thực hiện thao tác gạt một cách nhẹ nhàng để tránh va đập giữa các bánh răng, kết hợp với việc quay tay mâm cặp để đảm bảo hiệu quả.
Hình 2.25: Bản chỉ dẫn tay gạt bước tiến c Thao tác với bàn xe dao dọc, ngang bằng tay:
Bàn xe dao dọc là một bộ phận quan trọng trong hệ thống điều khiển, khi quay vô lăng theo chiều ngược kim đồng hồ, bàn xe dao dọc sẽ di chuyển từ phía ụ động về phía ụ đứng và ngược lại.
Hình 2.26: Thao tác dịch chuyển xe dao dọc bằng 2 tay
Tay gạt tiện trơn- tiện ren
Bàn xe dao ngang di chuyển theo chiều kim đồng hồ khi quay vô lăng, từ ụ động về ụ đứng và ngược lại Thao tác với ụ động là một phần quan trọng trong quy trình vận hành.
- Muốn hãm đế ụ động với băng máy ta hãm tay khóa lệch tâm và kẹp chặt tấm kẹp hãm đế ụ động và băng máy
Để điều chỉnh nòng ụ động ra ngoài hoặc vào trong, bạn cần quay tay quay nòng ụ động theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại Để khóa nòng động, hãy sử dụng tay hãm để cố định nòng ụ động lại.
3.3.1.5 Điều chỉnh cơ cấu tiện ren: Để tiện được ren theo đúng yêu cầu của chi tiết gia công, thì ta cũng phải dựa vào bảng chỉ dẫn và các tay gạt ở hộp bước tiến, gạt các tay gạt về đúng vị trí yêu cầu Đồng thời điều chỉnh tay gạt để ly hợp ăn khớp với vít me và làm cho vít me quay Muốn thực hiện tiện ren, dập đai ốc 2 nửa xuống ăn khớp với vít me, lúc này bàn dao tịnh tiến dọc theo băng máy tạo nên bước tiến đúng theo yêu cầu cần gia công
2.3.3.2 Thao tác máy ở trạng thái động
- Bật Aptomat, bật nguồn và bật công tắc chính của máy
Máy được điều khiển bằng cần khởi động để bật và tắt Để trục chính quay thuận (ngược chiều kim đồng hồ), gạt cần lên trên; để dừng máy, gạt cần về vị trí giữa; và để đảo chiều quay (quay cùng chiều kim đồng hồ), đưa cần về vị trí dưới Cần lưu ý rằng trong quá trình đảo chiều, máy phải dừng hoàn toàn trước khi thực hiện, tránh đảo chiều đột ngột để tránh va chạm giữa các bánh răng, có thể gây nứt vỡ và ảnh hưởng đến các bộ phận khác của máy.
Chăm sóc máy và các biện pháp an toàn khi sử dụng máy tiện
Để máy móc hoạt động hiệu quả và đảm bảo an toàn lao động, việc chăm sóc máy là rất cần thiết Để nâng cao tuổi thọ của máy, người sử dụng cần thường xuyên thực hiện một số công việc bảo trì và kiểm tra trong quá trình khai thác máy.
+ Bảo dưỡng tháo, lắp mâm cặp theo định kỳ hoặc do tính chất công việc mà có thể thường xuyên tháo,lắp để bảo dưỡng
+ Bảo dưỡng tháo, lắp ụ động theo định kỳ hoặc sau mỗi lần theo công việc
+ Bảo dưỡng tháo, lắp bàn xe dao theo định kỳ hoặc cũng do tính chất công việc mà phải tháo , lắp bảo dưỡng thường xuyên
+ Bảo dưỡng - Hiệu chỉnh - thay dầu máy theo định kỳ của từng bộ phận của máy
* Các biện pháp an toàn khi sử dụng máy
An toàn lao động luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình sản xuất, vì sự cố mất an toàn có thể gây thiệt hại cho con người và thiết bị Để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy móc, cần tuân thủ một số quy tắc nhất định.
+ Thực hiện đúng và đầy đủ những điều nội quy của xưởng, trường
+ Thực hiện đúng nguyên tắc an toàn lao động cho người và thiết bị máy móc
+ Nắm vững tính năng, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại thiết bị, máy móc mà mình điều khiển
Thao tác thành thạo các thiết bị và máy móc là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc Bên cạnh đó, việc tổ chức và sắp xếp nơi làm việc một cách khoa học và hợp lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình làm việc.
1 Hãy kể tên các bộ phận cơ bản của máy tiện?
2 Nêu công dụng từng loại phụ tùng của máy tiện?
3 Trình bàyquy trình vận hành máy tiện?
4 Nêu biện pháp chăm sóc và an toàn khi sử dụng máy tiện? ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TT Tiêu chí đánh giá
Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa
Kết quả thực hiện của người học
1 Trình bàycấu tạo của máy tiện
Vấn đáp đối chiếu với nội dung bài
2 Liệt kê các phụ tùng kèm theo, công dụng của các phụ tùng Đàm thoại, đối chiếu với nội dung bài
1 Quy trình vận hành máy tiện
1 Kiểm tra nguồn điện Quan sát, theo dõi, đối chiếu với thực tế
2 Kiểm tra bôi trơn và bôi Quan sát, theo dõi, 1
3 Vận hành các chuyển động bằng tay
Kiểm tra, quan sát thao động tác
4 Điều chỉnh máy Đặt chế độ, học sinh điều chỉnh
5 Vận hành tự động các chuyển động
Quan sát học sinh thực hiện
6 Báo cáo kết quả vận hành của học sinh
Làm bài tự luận đối chiếu với nội dung bài
7 Chăm sóc máy và các biện pháp an toàn khi sử dụng máy tiện
Kiểm tra chăm sóc máy đối chiếu với trình tự chăm sóc
1 Tác phong công nghiệp Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với nội quy của trường
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ
Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc
1.2 Không vi phạm nội quy lớp học
1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc Quan sát việc thực hiện bài tập
1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm
1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm
Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định
2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công
3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn nghiệp 1
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần áo bảo hộ, giày, mũ)
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định
Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết quả học tập
Năng lực tự chủ và trách nhiệm 0,2
Cấu tạo của dao tiện ngoài
Hình 3.1 Các bộ phận chính của dao tiện
Thân dao thường được chế tạo từ thép 45 qua các phương pháp rèn tự do, dập nóng hoặc đúc trong khuôn chính xác Sau khi gia công bằng phay và bào để đạt kích thước tiêu chuẩn, thân dao có tiết diện hình vuông hoặc chữ nhật, với các kích thước như 8x8, 10x10, 12x12, 10x16, 18x18 đến 50x50, và được gá vào ổ dao trên bàn dao.
* Đầu dao : là phần làm nhiệm vụ cắt gọt Đầu dao được hợp thành bởi các bề mặt sau:
- Mặt trước(1): là bề của dao tiếp xúc với phoi và phoi trực tiếp trượt trên trên đó và thoát ra ngoài
- Mặt sau chính(2): là bề của dao đối diện với mặt đang gia công
- Mặt sau chính(3): là bề của dao đối diện với mặt đã gia công
Lưỡi cắt chính là điểm giao nhau giữa mặt trước và mặt sau của dụng cụ cắt, trực tiếp tiếp xúc với kim loại Độ dài của lưỡi cắt chính ảnh hưởng đến chiều sâu cắt và bề rộng của phoi.
Lưỡi cắt phụ là điểm giao giữa mặt trước và mặt sau của lưỡi dao, trong đó một phần của lưỡi cắt phụ gần mũi dao cũng tham gia vào quá trình cắt cùng với lưỡi cắt chính.
Lưỡi cắt nối tiếp là thành phần quan trọng trong một số loại dao tiện, nằm giữa lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ Nếu không có lưỡi cắt nối tiếp, dao tiện sẽ chỉ có mũi, có thể có dạng nhọn hoặc lượn tròn với bán kính từ 1 đến 2mm Các lưỡi cắt có thể thiết kế thẳng hoặc cong, và mỗi đầu dao có thể trang bị một hoặc hai lưỡi cắt phụ.
Yêu cầu của vật liệu làm phần cắt gọt
Trong chế tạo cơ khí, vật liệu thường được gia công như thép và gang có độ cứng cao Để cắt được những vật liệu này, dao cắt cần phải được làm từ vật liệu có độ cứng cao hơn, đạt từ 60 đến 65 HRC.
Dụng cụ cắt hoạt động trong môi trường khắc nghiệt với tải trọng không ổn định, nhiệt độ cao và ma sát lớn, dễ dẫn đến tình trạng lưỡi cắt bị sứt mẻ Do đó, vật liệu chế tạo phần cắt của dụng cụ cần có độ bền cơ học cao, bao gồm sức bền uốn, kéo, nén và va đập, để đảm bảo hiệu suất và tuổi thọ của dụng cụ.
3.2.3 Tính chịu nóng Ở vùng cắt, nơi tiếp xúc giữa dụng cụ và chi tiết gia công dụng cụ và chi tiết gia công, do kim loại bị biến dạng, ma sát…nên nhiệt độ rất cao (700 –
Ở nhiệt độ lên đến 800 độ C, thậm chí có thể đạt hàng ngàn độ khi mài, vật liệu làm dụng cụ cắt có thể bị thay đổi cấu trúc do chuyển biến pha, dẫn đến giảm tính năng cắt Do đó, vật liệu của phần cắt dụng cụ cần có khả năng chịu nhiệt cao, đảm bảo vẫn giữ được tính cắt hiệu quả ở nhiệt độ cao trong thời gian dài.
Làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao và ma sát lớn dẫn đến mòn dao thường xuyên Mặc dù vật liệu cứng có tính chống mài mòn cao, nhưng ở nhiệt độ cắt từ 700 – 800°C, mài mòn cơ học không còn là yếu tố chính Thay vào đó, hiện tượng chảy dính giữa vật liệu gia công và dụng cụ cắt trở thành nguyên nhân chủ yếu gây mòn Thêm vào đó, nhiệt độ cao làm giảm độ cứng của phần cắt, khiến hiện tượng mòn diễn ra mạnh mẽ hơn.
Vì vậy, vật liệu làm phần cắt dụng cụ phải có tính chịu mòn cao
Vật liệu làm dụng cụ cắt phải dể chế tạo: dễ rèn, cán, dễ tạo hình bằng cắt gọt, có tính thấm tôi cao, dễ nhiệt luyện…
Vật liệu chế tạo phần cắt dụng cụ cần phải đáp ứng các yêu cầu như tính dẫn nhiệt tốt, độ dai chống va đập cao và giá thành hợp lý.
Các thông số hình học của dao tiện ngoài ở trạng thái tĩnh
3.3.1 Các góc ở tiết diện chính Để đảm bảo năng suất – chất lượng bề mặt gia công, dao cắt cần phải có hình dáng và góc độ hợp lý.Thông số hình học của dao được xét ở trạng thái tĩnh (khi dao chưa làm việc) Góc độ của dao được xét trên cơ sở : dao tiện đầu thẳng đặt vuông góc với phương chạy dao, mũi dao được gá ngang tâm phôi
Hình 3.2 Các góc của dao tiện
Hình 3.2 Các góc của dao tiện
Vết của tiết diện chính
Vết của tiết diện phụ
Các thông số hình học của dao giúp xác định vị trí các góc độ trên đầu dao, bao gồm các tiết diện chính N – N, mặt đáy, tiết diện phụ N1 – N1 và mặt phẳng cắt gọt.
+ Góc trước : là góc tạo thành giữa mặt trước và mặt đáy đo trong tiết diện chính N – N
Góc trước của dao có giá trị dương khi mặt trước thấp hơn mặt đáy tính từ mũi dao, giá trị âm khi mặt trước cao hơn mặt đáy, và bằng không khi mặt trước song song với mặt đáy.
+ Góc sau chính : là góc tạo thành giữa mặt sau và mặt phẳng cắt gọt đo trong tiết diện chính Góc sau thường có giá trị dương
+ Góc cắt : là góc tạo bởi giữa mặt trước và mặt cắt đo trong tiết diện chính
+ Góc sắc : là góc được tạo bởi mặt trước và mặt sau chính đo trong tiết diện chính ta có quan hệ : + + o ; = +
3.3.2.Các góc ở tiết diện phụ
+ Góc trước phụ 1: tương tự như góc trước, nhưng đo trong tiết diện phụ N – N, + Góc sau phụ 1: tương tự như góc sau , nhưng đo trong tiết diện phụ N – N
3.3.3.Các góc hình chiếu bằng
+ Góc mũi dao : là góc hợp bởi hình chiếu lưỡi cắt chính và hình chiếu của lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng đáy
+ Góc nghiêng chính : là góc của hình chiếu lưỡi cắt chính với phương chạy dao đo trong mặt đáy
+ Góc nghiêng phụ 1 : là góc của hình chiếu lưỡi cắt phụ với phương chạy dao đo trong mặt đáy
+ Góc nâng của lưỡi cắt chính : là góc tạo bởi lưỡi cắt chính và hình chiếu của nó trên mặt đáy
Có giá trị dương, khi mũi dao là điểm thấp nhất của lưỡi cắt
Có giá trị âm, khi mũi dao là điểm cao nhất của lưỡi cắt
= 0 Khi lưỡi cắt nằm ngang ( song song với mặt đáy).
Sự thay đổi thông số hình học của dao tiện khi gá dao
3.4.1 Sự thay đổi góc và 1 khi gá trục dao không vuông góc với tâm chi tiết
Hình 3.3 Sự thay đổi các góc của dao tiện
Dụng cụ sau khi mài sắc có các góc nghiêng chính và góc nghiêng phụ Nếu khi gá dao, trục dao không vuông góc với đường tâm thì:
+ Nếu gá dao nghiêng về bên trái:
* Góc nghiêng chính khi làm việc c = - (90 0 -)
* Góc nghiêng phụ khi làm việc 1c = 1 + (90 0 -)
+ Nếu gá dao nghiêng về bên phải:
* Góc nghiêng chính khi làm việc c = + (90 0 -)
* Góc nghiêng phụ khi làm việc 1c = 1 - (90 0 -)
3.4.2 Sự thay đổi giá trị các góc khi mũi dao gá không ngang tâm máy
Khi gá dao cao hơn đường tâm của máy, góc trước của dụng cụ khi làm việc (γtt) sẽ tăng, trong khi góc sau (αtt) sẽ giảm Ngược lại, nếu gá dao thấp hơn đường tâm của máy, góc trước khi làm việc (γtt) sẽ giảm và góc sau (αtt) sẽ tăng.
Khi tiện, kết quả sẽ ngược lại, với giá trị của các góc thay đổi một giá trị bằng góc μ Góc này được tính theo công thức cụ thể.
H : là độ cao (thấp) của mũi dao so với tâm máy
R : là bán kính của bề mặt được gia công ( hay bán kính chi tiết )
Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao tiện đến quá trình cắt 53 3.6 Mài dao tiện
Trong quá trình cắt gọt, các thông số hình học của dao tiện đóng vai trò quan trọng, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bề mặt gia công, năng suất gia công và tuổi thọ của dao.
Khi sử dụng dao cắt gọt, việc chế tạo, gá lắp và mài các góc độ đúng yêu cầu là rất quan trọng Điều này đảm bảo quá trình cắt gọt diễn ra lý tưởng, không làm ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt gia công và đạt năng suất tối đa Hơn nữa, việc tuân thủ các tiêu chuẩn này còn giúp duy trì độ bền của dao.
Việc chế tạo và mài dao với góc độ không chính xác có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến bề mặt chi tiết gia công, đồng thời giảm năng suất và độ bền của dao.
Góc trước (góc thoát) có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình cắt Khi góc trước lớn, phoi thoát dễ dàng, giảm lực cắt và công tiêu hao, từ đó tăng năng suất và giảm rung động Ngược lại, khi góc trước nhỏ, việc thoát phoi gặp khó khăn, dẫn đến tăng nhiệt và ma sát trên mặt trước, gây ra rung động trong quá trình cắt.
Góc trước của dao cắt phụ thuộc vào loại vật liệu gia công và vật liệu chế tạo dao Đối với vật liệu mềm, cần mài góc trước lớn hơn để giảm biến dạng của phoi, trong khi với vật liệu cứng, góc trước nên được giảm để tăng độ cứng vững cho lưỡi cắt Ngoài ra, nếu dao được làm từ thép gió, góc trước sẽ lớn hơn, còn nếu dao làm từ hợp kim, góc trước sẽ nhỏ hơn.
Góc sau, hay còn gọi là góc sát, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bề mặt gia công Khi góc sau lớn, mặt sau của dao ít bị ma sát với bề mặt gia công, giúp nâng cao chất lượng bề mặt Tuy nhiên, điều này cũng làm giảm độ bền của dao.
Nếu góc sau nhỏ làm giảm quá trình cắt và tạo phoi, nhưng độ bền của dao tăng lên
Góc sắc β đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn nhiệt của dao cắt Khi góc β tăng, khả năng cắt gọt sắc sẽ được cải thiện nhưng khả năng truyền dẫn nhiệt lại kém hơn Ngược lại, nếu góc β nhỏ, dao sẽ gặp khó khăn trong việc cắt gọt nhưng lại có khả năng truyền dẫn nhiệt tốt hơn.
+ Góc cắt : Góc cắt thường truyền dẫn nhiệt
Góc nghiêng chính có ảnh hưởng đáng kể đến chiều dài lưỡi cắt chính trong quá trình cắt gọt Khi góc nhỏ, chiều dài lưỡi cắt tham gia cắt gọt nhiều hơn, giúp truyền dẫn nhiệt hiệu quả và tăng tuổi thọ của dao, nhưng lại tạo ra lực cắt lớn Ngược lại, khi góc lớn, chiều dài lưỡi cắt tham gia cắt gọt giảm, dẫn đến khả năng truyền dẫn nhiệt kém hơn, làm giảm tuổi thọ của dao, mặc dù lực cắt nhỏ hơn.
Góc đầu mũi dao có ảnh hưởng lớn đến quá trình dẫn nhiệt trong cắt gọt Khi góc lớn, quá trình truyền dẫn nhiệt diễn ra tốt, giúp dao cắt gọt mạnh mẽ, nhưng lại gây khó khăn trong việc cắt gọt Ngược lại, nếu góc nhỏ, truyền dẫn nhiệt kém, dao cắt gọt trở nên yếu, nhưng lại dễ dàng hơn trong quá trình cắt gọt.
Dao đầu cong Dao vai Dao đầu thẳng
Hình 3.4 Các loại dao tiện trụ ngoài
Trong quá trình cắt gọt, dao sẽ bị mài mòn và khi đạt đến độ mòn cho phép, cần phải mài lại dao Việc mài dao là một công việc thường xuyên của người thợ, diễn ra theo một quy trình nhất định.
Tại các nhà máy và xí nghiệp, máy tiện vạn năng thường sử dụng dao được mài trên máy mài 2 đá, loại máy mài phổ biến nhất Ngược lại, trong các nhà máy sử dụng máy tiện chuyên dụng, dao được mài trên máy mài chuyên dụng để đảm bảo hiệu suất và chất lượng cao hơn.
Trước khi mài, người thợ cần kiểm tra
- Đá có bị lỏng, bị đảo không
- Bề mặt làm việc của đá có phẳng không
- Khe hở của đá so với bệ tỳ có đảm bảo không (thông thường từ 13mm)
- Tuỳ thuộc vào vật liệu làm dao mà chọn dung dịch làm nguội cho phù hợp
Hình 3.5 Máy mài 2 đá a Dạng chung: 1.Thân máy; 2.Hộp đựng nước; 3 Đá mài; 4.Đầu máy; 5.Kính bào hiểm;
Tư thế mài dao là yếu tố quan trọng quyết định đến an toàn lao động và chất lượng lưỡi dao Vì vậy, khi tiến hành mài dao, cần thực hiện đúng tư thế để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Để mài dao hiệu quả, tay phải cầm cán dao, tay trái cầm đầu dao Người đứng bên phải đá mài cần đứng với chân choãi chắc chắn, tạo thành góc 45° so với hướng quay của đá Nếu đứng bên trái đá, cần đổi tay cầm cho phù hợp.
Quá trình mài dao yêu cầu ấn nhẹ nhàng vào bề mặt đá và di chuyển từ từ trên bề rộng của đá Luôn đảm bảo dao được tỳ vững trên bệ tỳ của đá để đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình mài.
* Phương pháp mài: Để mài được dao theo đúng góc độ và dao cắt gọt tốt, ta chia cách mài dao thành hai bước như sau:
Mài thô là giai đoạn đầu tiên trong quá trình mài dao, nhằm tạo hình dáng cho lưỡi dao Trình tự mài bắt đầu từ mặt sau chính, tiếp theo là mặt sau phụ, và cuối cùng là mài đấn mặt thoát của dao.
Vệ sinh công nghiệp
- Sau khi đã hoàn tất mọi công việc trong ca thực tập, ta bắt đầu vệ sinh công nghiệp và thực hiện như sau:
+ Tắt công tắc điện vào máy, tháo phôi, tháo dao và sắp xếp thiết bị, dụng cụ để vào nơi quy định
+ Quét dọn và thu gom phoi trên máy và xung quanh nơi làm việc cho vào thùng phoi
+ Lau chùi máy sạch sẽ và tra dầu vào những bề mặt làm việc của các chi tiết máy và các bộ phận máy
Trước khi kết thúc, hãy kiểm tra và xem xét kỹ lưỡng toàn bộ xưởng trường, sau đó ngắt hệ thống làm mát và ánh sáng nếu cần thiết Cuối cùng, tiến hành đánh giá kết quả học tập để đảm bảo mọi thứ đạt yêu cầu.
TT Tiêu chí đánh giá
Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa
Kết quả thực hiện của người học
1 Trình bày cấu tạo của dao tiện ngoài
Vấn đáp đối chiếu với nội dung bài 2
2 Trình bày yêu cầu của vật liệu làm dao Đàm thoại, đối chiếu với nội dung bài 5
3 Xác định các góc đầu dao ở trạng thái tĩnh
Kiểm tra đối chiếu với nội dung của bài 2
4 Cho biết trị số các góc đầu dao ở trạng thái tĩnh
Kiểm tra đối chiếu với nội dung của bài 2
Cho biết ảnh hưởng của 2 góc
(, ) của dao tiện tới quá trình cắt Đàm thoại, đối chiếu với nội dung bài
1 Quy trình mài dao tiện dao tiện ngoài
1.1 Chuẩn bị điều kiện mài dao Quan sát, theo dõi, đối chiếu với thực tế 1
1.2 Kiểm tra điều kiện an toàn trước khi mài
Quan sát, quan sát đối chiếu với nội quy
Kiểm tra, quan sát thao động tác trong quá trình mài
Kiểm tra, quan sát thao động tác trong quá trình mài
3 Kiểm tra sản phẩm Kiểm tra thực tế bằng dưỡng 2
III Thái độ hiện, đối chiếu với nội quy của trường
1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ
Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc
1.2 Không vi phạm nội quy lớp học 1
1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc Quan sát việc thực hiện bài tập 1 1.4 Tính cẩn thận, chính xác
Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm
1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm
Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định
2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập
Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp
3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
3.1 Tuân thủ quy định về an toàn 1
3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần áo bảo hộ, giày, mũ) 1
3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1
KẾT QUẢ HỌC TẬP Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện
Hệ số Kết quả học tập
Năng lực tự chủ và trách nhiệm 0,2