Bộ Tài chính: a Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm để thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định[r]
NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 yêu cầu tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan Cần bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu và cơ chế, đồng thời thực hiện phân cấp quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương Mục tiêu của việc phân bổ vốn đầu tư là phục vụ cho việc thực hiện các định hướng phát triển theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt với mục tiêu cân đối nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và thu hút vốn từ các thành phần kinh tế khác, đồng thời đảm bảo an toàn nợ công Việc bố trí vốn đầu tư được thực hiện tập trung, ưu tiên cho các dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đặc biệt, ưu tiên bố trí vốn cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế Ngoài ra, kế hoạch cũng chú trọng hoàn thành các chương trình mục tiêu quốc gia và đảm bảo công khai, minh bạch trong phân bổ vốn, góp phần vào cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng Cuối cùng, khoảng 5% tổng vốn ngân sách trung ương sẽ được dự phòng để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2 Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 của Bộ, ngành trung ương và địa phương
Trong giai đoạn 2016 - 2020, các Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước theo các nguyên tắc chung và cụ thể Cụ thể, 90% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn sẽ được phân bổ chi tiết theo danh mục và mức vốn cho từng dự án, trong khi 10% còn lại sẽ được giữ lại để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư Việc bố trí vốn sẽ được thực hiện theo từng ngành, lĩnh vực và chương trình của các Bộ, ngành trung ương và địa phương.
2020 theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhưng chưa được cấp đủ vốn, cũng như cho các dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch Đồng thời, cần đảm bảo vốn đối ứng cho các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài, cũng như vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
Dự án khởi công mới phải tuân thủ quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và các nghị định hướng dẫn thi hành Đặc biệt, cần chú ý đến việc bố trí vốn để thanh toán nợ đọng trong xây dựng cơ bản và hoàn trả vốn ứng trước.
Đối với các Bộ, ngành trung ương và địa phương có nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước không lớn, cần đảm bảo bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình nhằm thanh toán nợ đọng và thu hồi các khoản ứng trước Sau khi thực hiện nghĩa vụ này, phần vốn còn lại sẽ được sử dụng để đối ứng cho các chương trình, dự án ODA và dành cho các dự án đã hoàn thành hoặc chuyển tiếp Chỉ khi số vốn còn lại đủ lớn, mới được phép khởi công các dự án mới.
Đối với các Bộ, ngành trung ương và địa phương có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn, nếu kế hoạch đầu tư trung hạn không đủ để thanh toán nợ và thu hồi vốn ứng trước, sẽ không còn nguồn lực để đối ứng cho các chương trình, dự án ODA cũng như bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp Do đó, các Bộ, ngành và địa phương cần có biện pháp khắc phục kịp thời.
Để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, các địa phương cần bố trí đủ vốn từ ngân sách trung ương Nếu ngân sách trung ương không đủ, địa phương có thể sử dụng nguồn tăng thu hàng năm (sau khi dành cho cải cách tiền lương) để trả nợ Đối với những địa phương không có tăng thu, cần huy động các nguồn vốn khác như xổ số kiến thiết và các nguồn hợp pháp khác Các địa phương cũng cần xây dựng phương án cụ thể về số vốn trả nợ từ kế hoạch đầu tư trung hạn và nguồn tăng thu ngân sách địa phương.
+ Bố trí vốn để thanh toán khoảng 50% số vốn ứng trước theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
Số vốn còn lại sẽ được sử dụng để đối ứng cho các chương trình và dự án ODA, cũng như các dự án chuyển tiếp Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn cho các dự án mới sẽ không được thực hiện, trừ khi có quyết định đặc biệt từ Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình điều hành ngân sách, khi có sự gia tăng thu ngân sách trung ương, Bộ Tài chính sẽ chủ trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để ưu tiên bố trí vốn nhằm thu hồi các khoản ứng trước của các bộ, ngành trung ương Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp để sử dụng một phần tăng thu ngân sách địa phương cho việc hoàn trả các khoản vốn ứng trước Sau khi thanh toán dứt điểm các khoản nợ xây dựng cơ bản và ứng trước, mới được phép sử dụng số tăng thu còn lại cho các dự án chuyển tiếp và các dự án khởi công mới Việc bố trí vốn nước ngoài (ODA) của các bộ, ngành trung ương và địa phương sẽ được thực hiện theo nguyên tắc đã đề ra.
Cần ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các chương trình và dự án ODA đang triển khai hiệu quả Đối với các dự án chuyển tiếp, nếu không đạt hiệu quả, cần xem xét dừng ngay việc triển khai để đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, các dự án khởi công mới cần được kiểm soát chặt chẽ về tính cần thiết và chỉ thực hiện những dự án thực sự hiệu quả Đồng thời, các dự án phải phù hợp với khả năng giải ngân vốn ODA theo các Hiệp định đã ký kết với nhà tài trợ, cũng như các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm bảo tiến độ triển khai đến năm 2020.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, các dự án chưa ký kết Hiệp định sẽ không được đưa vào cân đối Đối với vốn chuẩn bị đầu tư, các bộ, ngành trung ương và địa phương cần chủ động cân đối trong số vốn được giao theo từng ngành, lĩnh vực và chương trình để chuẩn bị cho các dự án đầu tư.
NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG
1 Bộ, ngành trung ương được bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước gồm:
- Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị.
- Cơ quan tư pháp (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao).
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan trực thuộc Chính phủ.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội, tổ chức phi chính phủ, tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách Xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển xã hội và kinh tế đất nước.
2 Nguyên tắc phân bổ vốn
Theo Mục II của Quy định này, cần tuân thủ các nguyên tắc chung về phân bổ vốn, thứ tự ưu tiên trong việc bố trí vốn và các nguyên tắc cụ thể liên quan.
Việc phân bổ vốn cho các Bộ, ngành trung ương cần hướng tới việc thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của cả nước cũng như các lĩnh vực trong nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cần phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác.
Đảm bảo sự cân đối hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư cho các Bộ, ngành trung ương, vốn đầu tư theo chương trình bổ sung có mục tiêu và vốn đầu tư trong ngân sách địa phương là rất quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
Việc phân bổ vốn cho dự án cần phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và đảm bảo hoàn tất các thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
Trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, tất cả các dự án bố trí vốn đều cần phải được thẩm định kỹ lưỡng về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các cấp có thẩm quyền.
Đối với các dự án đầu tư do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội quản lý, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương theo quy định của Luật đầu tư công Việc phân loại ngành, lĩnh vực và chương trình cho các dự án này sẽ được thực hiện theo Quyết định hiện hành.
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1 Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
- Phải bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước.
- Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho giai đoạn 2016 - 2020.
Để đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng kinh tế trọng điểm và các địa phương có nguồn thu lớn, cần ưu tiên hỗ trợ cho các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, khu vực dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn khác Điều này sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của người dân giữa các khu vực trong cả nước.
Để sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, cần tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2 Tiêu chí phân bổ vốn
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các địa phương, không bao gồm nguồn thu từ sử dụng đất và xổ số kiến thiết, được chia thành 5 nhóm chính.
(1) Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các địa phương.
Tiêu chí về trình độ phát triển bao gồm tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không tính số thu từ sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết ngân sách trung ương.
(3) Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các địa phương và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
Tiêu chí đánh giá đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, tỷ lệ huyện miền núi, vùng cao, hải đảo và biên giới đất liền của từng địa phương.
(5) Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
- Tiêu chí xã ATK thuộc vùng căn cứ kháng chiến (ATK lịch sử).
- Tiêu chí các xã biên giới đất liền, gồm: các xã biên giới Việt Nam - Trung Quốc, các xã biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Cămpuchia.
Để xác định số điểm cho từng tiêu chí, trước tiên cần xem xét tiêu chí dân số, bao gồm số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số trong năm 2014 Cách tính cụ thể sẽ được trình bày chi tiết.
(1) Điểm của tiêu chí dân số trung bình
Số dân trung bình Điểm Đến 500.000 người 10
Trên 500.000, cứ tăng thêm 100.000 người được thêm 3
Dân số trung bình của các địa phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống kê năm 2014.
(2) Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Cứ 100.000 người dân tộc thiểu số được 4
Số liệu về dân tộc thiểu số ở các địa phương được xác định dựa trên thông tin của Tổng cục Thống kê năm 2014 Tiêu chí đánh giá trình độ phát triển bao gồm ba yếu tố chính: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không tính khoản thu từ đất, dầu thô và thuế xuất nhập khẩu), và tỷ lệ điều tiết ngân sách trung ương của các tỉnh, thành phố.
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo Điểm
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của Tổng cục Thống kê năm 2013.
(2) Điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm các khoản thu sử dụng đất, dầu thô, thu xuất nhập khẩu):
Thu nội địa Điểm Đến 2.000 tỷ đồng 3
Trên 2.000 tỷ đồng đến 20.000 tỷ đồng, cứ 1.000 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 4
Trên 20.000 tỷ đồng đến 60.000 tỷ đồng, cứ 1.000 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 6
Trên 60.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ đồng, cứ 1.000 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 9
Trên 100.000 tỷ đồng, cứ 1.000 tỷ đồng tăng thêm được tính 12 thêm
Số thu nội địa của các địa phương, không tính các khoản thu từ đất, dầu thô và thu xuất nhập khẩu, được xác định dựa trên dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ giao.
(3) Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương:
Tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương Điểm
Cứ 5% điều tiết về ngân sách trung ương 2
Trên 5% đến 20%, cứ 5% điều tiết về ngân sách trung ương được tính thêm 4
Trên 20% đến 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách trung ương được tính thêm 8
Trên 50%, cứ tăng 5% điều tiết về ngân sách trung ương được tính thêm 20
Tỷ lệ điều tiết được xác định dựa trên tỷ lệ điều tiết của ngân sách địa phương so với ngân sách trung ương trong giai đoạn ổn định từ 2011 đến 2015 Ngoài ra, tiêu chí diện tích được phân thành hai yếu tố quan trọng: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa so với tổng diện tích đất tự nhiên.
(1) Diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất tự nhiên Điểm Đến 2.000 km 2 6
Trên 2.000 km 2 đến 5.000 km 2 , cứ 1.000 km 2 tăng thêm được tính thêm 2
Trên 5.000 km 2 đến 10.000 km 2 , cứ 1.000 km 2 tăng thêm được tính thêm 1
Trên 10.000 km 2 , cứ 1.000 km 2 tăng thêm được tính thêm 0,5
Diện tích đất tự nhiên được xác định dựa trên số liệu tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015, theo thông báo của Tổng cục Thống kê.
(2) Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên Điểm
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 20% không được tính điểm
Từ trên 20% đến 30%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 0,5
Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 1
Trên 50% trở lên, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính 2
Diện tích đất trồng lúa được xác định dựa trên số liệu công bố của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 Tiêu chí này áp dụng cho các đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm số lượng quận, huyện, thị xã, cũng như các huyện miền núi, vùng cao, hải đảo và huyện biên giới đất liền.
(1) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện: Đơn vị hành chính cấp huyện Điểm
Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện được tính toán dựa trên dữ liệu công bố của Bộ Nội vụ, với thông tin cập nhật đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
(2) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện miền núi Đơn vị hành chính cấp huyện miền núi Điểm
Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện miền núi được xác định dựa trên số liệu do Ủy ban Dân tộc công bố, tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
(3) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo Đơn vị hành chính cấp huyện vùng cao, hải đảo Điểm
Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện ở vùng cao và hải đảo được xác định dựa trên dữ liệu công bố của Ủy ban Dân tộc, tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2015.
(4) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền Đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền Điểm
Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện biên giới đất liền được xác định dựa trên số liệu do Bộ Ngoại giao công bố, tính đến ngày 31 tháng.
8 năm 2015. e) Các tiêu chí bổ sung Địa phương Điểm
01 xã biên giới đất liền (Viêt Nam - Trung Quốc Việt Nam - Lào,
01 xã thuộc vùng căn cứ cách mạng ATK kháng chiến (ATK lịch sử) 0,3
Số xã biên giới đất liền (các xã biên giới Việt Nam Trung Quốc và các xã biên giới Việt
Nam - Lào, Việt Nam - Cămpuchia để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu cung cấp của Bộ Ngoại giao tính đến 31 tháng 8 năm 2015.
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH
Sau khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia, Thủ tướng Chính phủ sẽ phê duyệt quyết định đầu tư Việc phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các chương trình này sẽ tuân theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức được quy định trong Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến từng chương trình mục tiêu quốc gia.
Vốn trái phiếu Chính phủ được phân bổ dựa trên nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định trong Nghị quyết của Quốc hội.
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
1 Nguyên tắc chung a) Về phân bổ vốn các chương trình mục tiêu
Các chương trình và dự án đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, được quy định bởi Luật đầu tư công cùng các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn 2016 - 2020.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc bố trí vốn, cần tuân thủ nguyên tắc chung và thứ tự ưu tiên đã được nêu rõ trong từng ngành, lĩnh vực, và chương trình theo Mục II của quy định này.
Ngân sách trung ương sẽ được bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương nhằm thực hiện các chương trình mục tiêu đã được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tất cả các dự án nhận hỗ trợ từ các chương trình này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và thẩm định về nguồn vốn cũng như khả năng cân đối vốn Đối với kế hoạch đầu tư công hàng năm, các dự án cần có quyết định đầu tư từ cấp có thẩm quyền.
Hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương sẽ tập trung vào các dự án lớn, trọng điểm có tính lan tỏa và tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương, cũng như các dự án liên tỉnh, liên vùng Đối với các dự án nhỏ, các địa phương sẽ sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác Chỉ các dự án từ nhóm B trở lên mới được hỗ trợ vốn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2016 - 2020, trừ các trường hợp đặc biệt như phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và an ninh Mức hỗ trợ cho các dự án khởi công mới trong giai đoạn này là 100% từ ngân sách trung ương, bao gồm các chi phí đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng và xây lắp Các địa phương có thể sử dụng vốn cân đối ngân sách hoặc nguồn hợp pháp khác cho một số dự án cụ thể khi cần thiết.
Từ năm 2011 đến 2015, các dự án mới chưa được phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương, nhưng trước khi Luật Đầu tư công có hiệu lực, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định mức vốn hỗ trợ cụ thể Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã thẩm định mức vốn ngân sách trung ương, đảm bảo tiếp tục hỗ trợ theo các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng, không phân biệt quy mô dự án Cơ chế hỗ trợ 100% theo quy định này sẽ được áp dụng cho đến khi các dự án hoàn thành.
Hằng năm, ngân sách trung ương hỗ trợ vốn đầu tư phát triển cho ngân sách địa phương nhằm thực hiện các chương trình và dự án lớn, quan trọng, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, mức hỗ trợ này không được vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương.
2 Nguyên tắc phân bổ vốn cụ thể các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
(1) Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế - xã hội các vùng a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương được quy định trong Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh giai đoạn 2016 - 2020 sẽ triển khai các dự án phù hợp với đối tượng hỗ trợ của chương trình Chương trình ưu tiên đầu tư cho các tỉnh nghèo, những tỉnh không tự cân đối được ngân sách, và các tỉnh có cơ sở hạ tầng kém phát triển.
Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng tại các vùng và địa phương chủ yếu tập trung vào việc phát triển các hạng mục hạ tầng thiết yếu, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Các dự án giao thông đầu mối và kết nối liên tỉnh, liên vùng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng giao thông địa phương Những tuyến đường này kết nối với các cao tốc, quốc lộ, khu kinh tế, bao gồm cả khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp và khu công nghệ cao Đồng thời, các dự án này cũng liên kết với các cửa khẩu biên giới, cảng biển và cảng hàng không quan trọng, góp phần thúc đẩy giao thương và phát triển kinh tế.
+ Các dự án thủy lợi có quy mô lớn, tác động lan tỏa rộng.
Cơ sở vật chất và hạ tầng thiết yếu của các trường đại học công lập, cùng với khu đại học công lập do địa phương quản lý, đều nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng của các tỉnh, huyện mới chia tách.
+ Các kho lưu trữ chuyên dụng do địa phương quản lý theo Quyết định số 1784/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ. c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn
Thực hiện các nguyên tắc phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu theo quy định tại Điểm 1 Mục VI và các tiêu chí hướng dẫn sau đây.
Ưu tiên các dự án có tác động lan tỏa lớn nhằm tối ưu hóa hiệu quả của những dự án đã được đầu tư và xây dựng, đặc biệt là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng Việc phát huy hiệu quả đồng bộ giữa các dự án sẽ góp phần nâng cao giá trị và tính bền vững của đầu tư.
Ưu tiên các dự án nhằm thu hút nguồn lực đầu tư cho việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tại địa phương và vùng.
(2) Chương trình mục tiêu Hỗ trợ vốn đối ứng ODA cho các địa phương a) Phạm vi hỗ trợ
Trong giai đoạn 2016 - 2020, các địa phương đã triển khai các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ nước ngoài, được đưa vào cân đối ngân sách nhà nước Đối tượng hỗ trợ của các dự án này bao gồm các lĩnh vực phát triển hạ tầng, giáo dục, y tế và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Hỗ trợ các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển được cân đối trong ngân sách nhà nước thông qua hình thức cấp phát từ ngân sách trung ương Địa phương sẽ trực tiếp quản lý các dự án này mà không cần bố trí vốn đối ứng cho những dự án hoàn toàn sử dụng kinh phí sự nghiệp và các dự án cho vay lại.