Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của coca cola
GI ỚI THIỆ U V Ề CÔNG TY COCA-COLA
Các lĩnh vực ho ạt động
1 Lĩnh vực kinh doanh chính:
Coca-Cola là công ty nước giải khát hàng đầu thế giới, sở hữu hơn 500 thương hiệu nổi tiếng Sản phẩm chủ yếu của Coca-Cola bao gồm các loại nước uống giải khát như nước ngọt có gas, nước ngọt ít đường, nước khoáng và nước trà.
Gần đây, Coca-Cola đã gia nhập thị trường cà phê với sản phẩm Far Coast, phát triển chuỗi cửa hàng cà phê tương tự như Starbucks và Coffee Bean, và đang dần chiếm lĩnh một thị phần đáng kể.
Coca-Cola sắp tham gia vào thị trường bia thông qua việc hợp tác với tập đoàn Casella của Úc để ra mắt một dòng bia chai mới Thương vụ trị giá 46 triệu USD được ký kết dưới hình thức khoản vay cho Australia Beer Company, một liên doanh giữa Coca-Cola Amatil, nhà phân phối độc quyền của Coca-Cola tại khu vực Thái Bình Dương.
Coca-Cola Amatil và Casella đang hợp tác để sản xuất và phân phối các sản phẩm bia chai cao cấp thông qua mạng lưới phân phối mạnh mẽ của Coca-Cola Dự kiến, sau khi liên doanh được thành lập, họ có khả năng chiếm lĩnh 15% thị trường bia chai tại Úc.
2 Lĩnh vực hoạt động ph : ụ
Coca-Cola đã gia nhập thị trường tải nhạc hợp pháp bằng cách ra mắt dịch vụ âm nhạc trực tuyến với hơn 250.000 bài hát, được bán với giá 80 cent mỗi bài Người dùng có thể mua và tải nhạc về máy tính của mình dưới nhiều định dạng khác nhau như MP3, WMA, và Real Sự kiện này không chỉ giúp Coca-Cola quảng bá thương hiệu mà còn tạo ra nguồn doanh thu từ thị trường âm nhạc.
B PHÂN TÍCH CHI ẾN LƯỢ C KINH DOANH QU C T C A COCA- Ố Ế Ủ
Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay, việc thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế đã trở thành một yếu tố thiết yếu cho các công ty Chiến lược này không chỉ giúp khai thác thị trường mới mà còn phát triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, các công ty cần chú trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trong việc triển khai các chiến lược phù hợp.
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QU ỐC TẾ ỦA COCA-COLA: C
Những Chi ến lược công ty đã sử ụ d ng trong quá trình thâm nh p th ậ ị trườ ng qu ốc tế
Coca-Cola bắt đầu thâm nhập vào thị trường nước giải khát toàn cầu từ năm 1886 Sau khi đạt được thành công tại thị trường Mỹ, công ty đã mở rộng hoạt động ra nước ngoài Năm 1897, Coca-Cola xuất hiện tại Canada và Honolulu, sau đó tiếp tục mở rộng sang khu vực châu Á, với Philippines là quốc gia đầu tiên được công ty lựa chọn.
Năm 1919, Coca-Cola bắt đầu xây dựng các nhà máy tại Paris và Bordeaux, mở rộng thị trường sang Châu Úc, Áo, Na Uy và Nam Phi Mạng lưới công ty và nhà máy của Coca-Cola đã được mở rộng toàn cầu Đến năm 1960, Coca-Cola đã tăng gấp đôi số nhà máy đóng chai và chiếm hơn 60% thị trường nước ngọt thế giới.
Vào th i gian này, Coca-ờ cola là thương hiệu dẫn đầu và đang thống lĩnh thị trường nước giải khát trên thế gi i ớ a Phân tích áp lực chi phí:
Coca-Cola đã đạt được thành công vượt trội nhờ các chiến lược marketing hiệu quả, giúp hãng này vượt xa các đối thủ trong ngành Trong khi đó, Pepsi-Cola, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Coca-Cola, đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong giai đoạn hiện tại.
Coca-Cola đã thành công trong việc định vị thương hiệu của mình sâu sắc trong tâm trí khách hàng, tạo ra một sự kết nối mạnh mẽ và bền vững Điều này khiến cho thương hiệu trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người tiêu dùng, mặc dù chi phí quảng bá không quá cao.
Do đó, áp lực giả ủ cola vào giai đoạ b Áp lực đối v i yêu cớ ầu của địa phương:
Coca Cola hiện đang mở rộng thị trường nội địa tại các quốc gia khác Để đảm bảo sự thành công khi gia nhập những thị trường mới này, Coca Cola cần phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng địa phương, nhằm tạo sự chấp nhận từ người tiêu dùng Công ty đã tiến hành nghiên cứu và phát triển các dòng sản phẩm phù hợp với khẩu vị và thói quen tiêu dùng của người dân địa phương.
Coca-Cola hiện đang áp dụng chiến lược đa thị trường nội địa, cho phép các hoạt động kinh doanh có mức độ độc lập cao trong việc quản lý các hoạt động chính Nhờ đó, các công ty địa phương có khả năng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và nhu cầu của thị trường địa phương.
Vào những năm 1980, dưới sự lãnh đạo của Roberto Goizueta, Coca-Cola đã trải qua một cuộc lội ngược dòng ấn tượng Ông nhận thấy rằng thị trường quốc tế còn rất tiềm năng cho sự phát triển của Coca-Cola, và bắt đầu phân tích áp lực giảm chi phí để tối ưu hóa hoạt động của tập đoàn.
Vào thời điểm này, hình ảnh thương hiệu nước giải khát Coca-Cola bắt đầu gặp khó khăn Các đối thủ như Pepsi-Cola đã từng bước tấn công vào thị trường mà Coca-Cola đang thống trị Trong giai đoạn này, thị phần của Coca-Cola vẫn giữ nguyên trong khi Pepsi liên tục tăng trưởng.
Sau khi Coca-Cola ra mắt sản phẩm mới New Coke, thương hiệu này đối mặt với nguy cơ lớn trong việc đánh mất vị trí của mình trong lòng khách hàng và thị phần vào tay đối thủ, đặc biệt là Pepsi-Cola.
Hiện nay, Coca-Cola cần tập trung vào việc giành lại thị phần trong ngành nước giải khát, nơi cạnh tranh chủ yếu dựa vào chi phí thấp Để vượt qua những khó khăn hiện tại, công ty phải đối mặt với áp lực giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng cường tính cạnh tranh so với đối thủ Việc phân tích áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược này.
Trong giai đoạn này, Coca Cola đã chiếm lĩnh thị trường toàn cầu, và Roberto Goizueta đã triển khai chiến lược kinh doanh toàn cầu cho công ty Ông tin rằng nhu cầu về sản phẩm của Coca Cola không có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia, đặc biệt là tại Hoa Kỳ, và nhận thấy rằng mức tiêu thụ bình quân đầu người ở các thị trường quốc tế chỉ đạt từ 10 đến 15% so với thị trường Mỹ Coca Cola được người tiêu dùng xem như một thức uống toàn cầu, phản ánh xu hướng hội nhập vào văn hóa thế giới.
Coca-Cola đã lựa chọn chiến lược toàn cầu hóa để đáp ứng yêu cầu địa phương thấp và giảm chi phí cao Dưới sự lãnh đạo của ông Roberto Goizueta với khẩu hiệu “Think global, act global”, công ty đã trở thành một thương hiệu toàn cầu Coca-Cola tập trung vào quản lý và tiếp thị từ trụ sở tại Atlanta, chú trọng vào các thương hiệu cốt lõi và mua lại cổ phần của các công ty đóng chai nước ngoài Chiến lược toàn cầu hóa này giúp Coca-Cola kiểm soát tốt hơn và mở rộng ảnh hưởng trên thị trường quốc tế.
Chiến lược toàn cầu hóa của Coca-Cola không chỉ giúp công ty tập trung vào sản phẩm cốt lõi mà còn kiểm soát chiến lược kinh doanh và giảm chi phí Tiêu chuẩn hóa quy trình sản xuất cho phép Coca-Cola quản lý chất lượng sản phẩm hiệu quả, đồng thời xây dựng thương hiệu bền vững Nhờ đó, công ty đã nâng cao lợi thế cạnh tranh và dần chiếm lĩnh thị trường Dưới sự lãnh đạo của ông Goizueta, Coca-Cola đã đạt được 67% tổng thu nhập và 77% lợi nhuận từ các quốc gia ngoài Bắc Mỹ.
Chiến lược của Roberto Goizueta được Ivester tiếp nhận cho đến khi bộc lộ những thiếu sót, cho thấy rằng chiến lược “một cỡ vừa cho tất cả” không còn phù hợp Điểm nhấn của vấn đề này là khi Coca-Cola lần đầu tiên không đạt được mục tiêu tài chính, dẫn đến việc Ivester từ chức và Douglas Daft được bổ nhiệm thay thế.
Xét đến áp lực từ yêu cầu địa phương không còn phù hợp với chiến lược toàn cầu hiện tại, Daft đã điều chỉnh chiến lược kinh doanh quốc tế của mình.
Áp lực đối v i yêu cớ ầu địa phương:
Chiến lược kinh doanh quốc tế hiện nay c a Coca-cola: 18 ủ 1 Phân tích cơ sở lựa chọn Chi ến lượ c Kinh doanh quốc tế
Nước ngọt nguyên chất và trà hòa tan là hai lựa chọn phổ biến của người tiêu dùng, tùy thuộc vào vùng miền Sự khác biệt về khẩu vị giữa các quốc gia và khu vực cũng ảnh hưởng đến mức độ ngọt và nồng độ gas mà người tiêu dùng ưa chuộng Bên cạnh đó, kênh phân phối, sản phẩm thay thế và yêu cầu từ chính phủ địa phương buộc Coca Cola phải điều chỉnh sản phẩm để phù hợp với từng thị trường Vì vậy, có thể kết luận rằng, áp lực từ yêu cầu địa phương đối với Coca Cola là rất cao.
2 Phân tích chiến lược kinh doanh qu c t : ố ế
Dưới sự lãnh đạo của ông Neville Isdell, Coca-Cola đã chuyển sang thực hiện Chiến lược xuyên quốc gia nhằm đáp ứng hai nhóm áp lực: áp lực chi phí cao và áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương.
Chiến lược của Coca-Cola kết hợp giữa chiến lược toàn cầu của Goizueta và chiến lược đa nôi địa của Daft, nhằm đáp ứng áp lực từ nhu cầu địa phương Công ty chú trọng phát triển và tiếp thị sản phẩm phù hợp với thị trường địa phương, đồng thời duy trì các yếu tố cốt lõi như giá cả, hình ảnh thương hiệu và thông điệp tiếp thị Việc điều chỉnh này giúp Coca-Cola xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ, đồng thời tôn trọng và thích ứng với đặc điểm văn hóa của từng khu vực Coca-Cola không chỉ phát triển thương hiệu riêng biệt mà còn thể hiện sự quan tâm đến nhu cầu của thị trường địa phương.
C TH Ể HIỆ N C A CHI Ủ ẾN LƯỢ C KINH DOANH QU ỐC TẾ :
I Chiến lượ ổc t chức quố ếc t : Để đáp ứng áp lực về yêu cầu địa phương, Coca-cola nhận ra rằng công ty cần phải đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng ở từng khu vực cũng như nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng Đó là lý do mà từ những năm 1990, công ty đã áp dụng cấu trúc tổ chức phân quy n, và ngày nay, c u trúc phân quy n ề ấ ề ấy được th hiể ện rõ ràng hơn Tổ chức gồm hai nhóm hoạt động là hoạt động đóng chai và hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh được phân chia thành 5 khu vực: Khu vực Bắc M , Khu vực M Latinh, Khu vực Châu Âu, ỹ ỹ Khu vực Âu-Á và Châu Phi, Khu v c Châu Á Thái Bìự nh Dương.
Cấu trúc phân chia khu vực quốc tế cung cấp cho các nhà quản trị địa phương quyền tự chủ trong việc ra quyết định nhanh chóng dựa trên thực tiễn và quy định địa phương Điều này giúp công ty giải quyết hiệu quả các yêu cầu từ địa phương và đáp ứng linh hoạt nhu cầu của khách hàng theo từng khu vực Hơn nữa, công ty cũng thu được kinh nghiệm quý giá trong việc thỏa mãn thị hiếu địa phương, từ đó xây dựng lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ.
Trụ sở chính của công ty Nở Ủ nằm tại Atlanta, bang Georgia, nơi đưa ra các quyết định quan trọng về hoạt động toàn cầu của công ty.
Hộ ồi đ ng qu n tr : ả ị
Hội đồng quản trị của công ty hiện tại bao gồm 17 thành viên, do ông Muhtar Kent giữ chức Chủ tịch và đồng thời là Giám đốc điều hành Hội đồng này có nhiệm vụ xác định các mục tiêu và phương hướng phát triển cho công ty.
Coca-cola khu vực Bắc Mỹ Coca-cola khu vực quốc tế
Nhật Bản Đối tác đóng chai
Hành chính Khách hàng toàn cầu
Coca-Cola hoạt động theo các khu vực toàn cầu, với chiến lược và kế hoạch được quyết định bởi Hội đồng quản trị Hội đồng này chịu trách nhiệm định hướng công ty hướng tới mục tiêu chung và hỗ trợ cho các hoạt động tại các khu vực cụ thể.
Bên cạnh đó, tổng công ty còn có các giám đốc bộ ph n chậ ịu trách nhi m trong t ng ệ ừ bộ ph n chậ ức năng
Bottling Investments Group: Ông Irial Finan hiện đang là chủ ị t ch c a hủ ệ thống này Hệ thống đóng chai được phân b cho t ng khu vố ừ ực:
Trung Quốc, Malaysia và Singapore Đức Ấn Độ và Bangladesh
Bắc Mỹ Nga, Trung Đông và Châu Phi Philippines
Giám đốc khách hàng toàn cầu
Giám đốc nhân sự …… Giám đốc tài chính Giám đốc
C ấ u trúc t ổ ch ức địa phương:
Coca-Cola đã thành công rực rỡ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu nhờ vào khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng địa phương Để đạt được điều này, công ty đã tổ chức cấu trúc theo khu vực, kết hợp giữa tập trung hóa và địa phương hóa Coca-Cola hoạt động trên năm khu vực địa lý, mỗi khu vực được quản lý như một đơn vị kinh doanh (SBU) và được chia thành hai nhóm khác nhau.
Khu vực quốc t bao gế ồm: Khu vực Châu Âu
Khu vực Âu-Á và Châu Phi, cùng với khu vực Châu Á Thái Bình Dương và Mỹ Latinh, đang được quản lý bởi Chủ tịch Ahmet Bozer Ông Bozer được Giám đốc điều hành Coca-Cola, Muhtar Kent, tin tưởng giao phó nhiệm vụ quản lý các hoạt động của Coca-Cola bên ngoài nước Mỹ.
Coca-cola khu v ự c B ắ c M ỹ : Ông Steven Cahillane hi n là Ch tệ ủ ịch.
Tuy nhiên, trong m i khu vỗ ực, thị trường mỗi quốc gia lại có s khác biự ệt:
- Thị trường địa lý tách biệt
- Thị hi u và lế ối sống khác nhau trong t ng khu vừ ực
- Thị trường m i khu vỗ ực nhỏ ở các giai đoạn phát tri n kinh t khác nhau ể ế
Do đó, các SBU khu vực lại được phân chia thành nhiều khu vực nhỏ
Lấy ví d là khu vụ ực Châu Á Thái Bình Dương
Cấu trúc tổ chức của Coca-Cola tại mỗi quốc gia được thiết kế linh hoạt, tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu cụ thể của thị trường Mỗi công ty con sẽ có các bộ phận chức năng chuyên biệt, chịu trách nhiệm cho các hoạt động khác nhau nhằm đảm bảo hiệu quả và sự phát triển bền vững của thương hiệu Coca-Cola.
Dưới đây là ví dụ ề ệthố ật Bả
Hệ thống Coca-Cola Nhật Bản đang tìm kiếm sự tăng trưởng cao hơn bằng cách tối ưu hóa các hoạt động của công ty Điều này bao gồm việc nâng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhanh chóng những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, và kiểm soát chất lượng một cách nghiêm ngặt Để đạt được mục tiêu này, Hệ thống Coca-Cola Nhật Bản bao gồm Công ty Coca-Cola Nhật Bản cùng với các đối tác đóng chai.
Khu vực Châu Thái Bình Á Dương
Châu Á Nhật Bản Nam Thái Bình
Hệ thống Coca-cola Nhật Bản
Công ty Coca-Cola Nhật Bản
Các đối tác đóng chai
Công ty Coca-Cola Nhật Bản:
Công ty này chuyên cung ứng, hoạch định và phát triển sản phẩm mới, đồng thời thực hiện các hoạt động quảng cáo và chiêu thị Cấu trúc tổ chức của công ty bao gồm các bộ phận chức năng như Marketing, Tài chính, Nhân sự Đặc biệt, bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm được Coca-Cola chú trọng đầu tư, với việc thành lập Coca-Cola Tokyo R&D nhằm nghiên cứu và phát triển sản phẩm, hỗ trợ công nghệ và đáp ứng nhu cầu không chỉ tại Nhật Bản mà còn toàn khu vực Châu Á.
Công ty Coca-Cola Business Services:
Công ty được thành lập từ sự hợp tác giữa Coca-Cola và các đối tác đóng chai tại Nhật Bản, với mục tiêu tư vấn kinh doanh cho Hệ thống Coca-Cola Nhật Bản Coca-Cola Business Services phát triển hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ tư vấn và quản lý công việc hành chính Bên cạnh đó, công ty còn đảm nhận việc quản lý quy trình cung ứng nguyên vật liệu cho các đối tác đóng chai.
Các đối tác đóng chai:
Coca-Cola Nhật Bản hợp tác với các đối tác để sản xuất và phân phối sản phẩm trên toàn quốc Trên lãnh thổ Nhật Bản, có 12 nhà máy đóng chai hoạt động, mỗi nhà máy chịu trách nhiệm sản xuất và bán hàng trong khu vực của mình Đặc biệt, công ty đã thành lập hai công ty chuyên phân phối sản phẩm để mở rộng mạng lưới phân phối hiệu quả hơn.
Chiến lược Marketing quốc tế
Quan niệm: Nếu lúc trước quan ni m c a Coke là n lệ ủ ổ ực thương mại, thì giờ đây Coke quan niệm hướng đến đạo đức xã h ội.
Chiến lược vững chắc của Coca-Cola từ khi thành lập là tập trung vào việc chiếm lĩnh các thị trường lớn nhất thay vì phân tán ra toàn cầu Công ty đã ưu tiên xây dựng vị thế mạnh mẽ tại các thị trường truyền thống lớn như Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc, trước khi mở rộng sang các thị trường nhỏ hơn Nhờ vào chiến lược này, biểu tượng của Coca-Cola đã trở nên vững chắc và không thể thay thế Khi thị trường ngày càng mở rộng và cạnh tranh gia tăng, việc duy trì vị trí chiếm lĩnh là rất quan trọng để tránh mất thị phần.
Hàng năm, Coca-Cola dành từ 70-80% tổng chi phí đầu tư vào các thị trường truyền thống nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện chiến lược marketing.
Coca-Cola sở hữu một danh mục sản phẩm phong phú với hơn 3.500 sản phẩm trên toàn thế giới Điều này có nghĩa là nếu bạn muốn thử tất cả các loại sản phẩm của Coca-Cola, bạn sẽ cần hơn 9 năm để thưởng thức hết chúng.
Sự đa dạng của các sản phẩm Coca Cola, bao gồm nhiều nhãn hiệu như Coca Cola truyền thống, Sprite, Lift, Fanta, Diet Coke và Qoo, cùng với nhiều kích cỡ và hương vị khác nhau, đã góp phần tối đa hóa doanh thu cho thương hiệu này.
Coca-Cola điều chỉnh hương vị sản phẩm theo từng khu vực và quốc gia để đáp ứng nhu cầu địa phương Các sản phẩm truyền thống như Coca-Cola, Sprite, và Fanta có sự thay đổi về thành phần phù hợp với khẩu vị địa phương, nhưng sự thay đổi này không quá lớn.
Tại các nước Mỹ Latinh, đặc biệt là Mexico, người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng đường mía thay vì siro ngô như ở Bắc Mỹ Sự chuyển đổi này đã trở thành xu hướng phổ biến trong nhiều thị trường khác.
Trong thị trường Châu Á, đặc biệt là tại Ấn Độ và Trung Quốc, các sản phẩm như Coca Cola và Sprite có độ ngọt cao hơn so với Singapore, với lượng đường trong Coca Cola tại Ấn Độ là 11g/100ml, trong khi tại Singapore chỉ là 10.6g/100ml.
- Tại Pháp và New Zealand, lượng đường trong 100ml Coca Cola là 10.6g và có bổ sung thêm khoáng Na
Các sản phẩm nước giải khát như Diet Coke, nước ép trái cây, trà và cà phê được sản xuất và điều chỉnh hương vị dựa trên khẩu vị và thói quen tiêu dùng của người địa phương.
Kuat là một sản phẩm nước uống tăng lực mới của Coca-Cola, được phát triển trong bối cảnh người Brazil đang yêu thích guarana, một loại quả chứa caffeine tự nhiên Với tên gọi lấy cảm hứng từ vị thần mặt trời, Kuat không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn tận dụng xu hướng tiêu dùng đang nổi bật tại Brazil.
- Del Valle: chiết xuất t ừ 100% nước ép trái cây nguyên chất, chỉ có Mở ỹ Latinh
- Tại Âu Á: như tại Ấn Độ, sản phẩm có gas nhiều hơn và tạo cảm giác nồng hơn so với ở Mỹ Latinh
- Limca: nước giải khát hương chanh, chỉ được bán tại Ấn Độ, Nigeria, Ả Rập
Qoo là một loại nước uống phổ biến tại nhiều quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, được yêu thích bởi trẻ em Với hình ảnh nhân vật hoạt hình màu xanh giống như con mèo, Qoo cung cấp vitamin C và canxi Sản phẩm không chỉ có các hương vị truyền thống như táo và cam mà còn đa dạng với các vị mới lạ như sơ ri chanh, nho, mật ong và sữa xoài.
Vòng đời sản phẩm của Coca-Cola khác nhau ở các thị trường, với các sản phẩm chủ lực như Coca-Cola, Fanta và Sprite đã đạt giai đoạn trưởng thành tại Mỹ và Châu Âu, trong khi vẫn đang phát triển tại Châu Á Tại Bắc Mỹ, Coca-Cola chú trọng vào việc phân biệt hóa sản phẩm và tạo sự khác biệt cho thương hiệu Ngược lại, ở các thị trường khác, công ty tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa sản phẩm.
Thị trường Nhật Bản yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực sức khỏe, nơi người tiêu dùng chú trọng đến các sản phẩm như nước ép, trà và các sản phẩm cung cấp khoáng chất tốt cho sức khỏe Một số sản phẩm còn được thiết kế riêng cho phái nữ, điển hình như Love Body.
Bao bì và đóng gói của Coca-Cola rất đa dạng và được điều chỉnh theo từng thị trường Tại Nhật Bản, nơi có dân số già và sức khỏe được ưu tiên, Coca-Cola đã cung cấp thông tin về lượng calorie trên bao bì sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Nhãn mác của các nhãn hiệu cốt lõi, như Coca Cola, có nhiều biến thể nhưng vẫn giữ được đặc trưng riêng Sản phẩm Coca Cola truyền thống chủ yếu sử dụng tông màu đỏ, với sự thay đổi trong kiểu chữ, đơn vị đo lường và hình ảnh trang trí Chẳng hạn, tại Trung Quốc, logo của Coca Cola được chuyển sang kiểu chữ Trung Quốc nhưng vẫn giữ nguyên tông màu đỏ, màu sắc này không chỉ là biểu tượng nhận diện của Coca Cola mà còn mang ý nghĩa may mắn, niềm vui và thịnh vượng trong văn hóa Trung Quốc.
Kích thước hay vật liệu chai cũng thay đổi để thích nghi với yêu cầu địa phương nhưng những thay đổi này không đáng kể
Tại Ấn Độ, Coca Cola cung cấp các sản phẩm với nhiều kích cỡ khác nhau, bao gồm lon 300ml và 330ml, cùng với chai PET có dung tích từ 350ml đến 2250ml Tương tự, sản phẩm Sprite cũng có các kích thước tương đương.
- Tại Sigapore: sản phẩm Coca Cola truyền thống có lon 330ml, chai PET 250ml, 330ml, 500ml, 1500ml