I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, tình trạng học sinh các cấp phát âm sai, viết sai từ, sai ngữ pháp, dùng từ không đúng phong cách ngôn ngữ của tiếng Việt đang lên đến mức báo động. Thực trạng này không chỉ xảy ra ở học sinh các cấp dưới mà thậm chí ngay cả sinh viên bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cũng mắc phải. Đó là do học sinh chưa thích học, chưa thích đọc sách báo lại thiếu ý thức rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt nâng cao kiến thức. Và khả năng vận dụng ngôn từ của các em còn yếu kém, mắc nhiều lỗi về chữ và nghĩa của câu. Có học sinh khi kiểm tra đã quen ỉ lại vào sách học tốt mà học thuộc lòng và chép y nguyên lời giải vào bài kiểm tra nên không phát huy được tính tích cực của mình. Khi tự viết một bài làm văn thì học sinh lại mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp. Phương pháp dạy học phân môn Tiếng Việt trong tích hợp Ngữ văn cho học sinh THPT đã được đề cập trong nhà trường. Tuy vậy, phương pháp này vẫn chưa được ứng dụng có hệ thống trong chương trình Ngữ văn. Nhất là chưa có một chương trình ứng dụng cụ thể, đặc thù dạy học cho học sinh dân tộc Ê đê ở trường THPT. Đối với học sinh các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nói chung và học sinh là người Ê đê nói riêng thì ngay từ đầu khi tiếp xúc với tiếng Việt những học sinh này đã gặp phải rất nhiều khó khăn đặc biệt là chưa sử dụng đúng theo chuẩn mực của tiếng Việt. Khi đọc, nói và viết tiếng Việt những học sinh này thương mắc phải khá nhiều lỗi và để chỉnh sửa các lỗi này thì không phải là vấn đề dễ dàng, nhất là khi tiếng Việt và tiếng mẹ đẻ của những học sinh này ít có điểm tương đồng. Cho nên trong những năm qua, giáo viên bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Trường Chinh EaH’leo và cả những giáo viên dạy trên địa bàn các huyện có học sinh Ê đê cư trú đang gặp nhiều khó khăn trên con đường đi tìm những phương cách tháo gỡ tình trạng này. Nó trở thành một vấn đề bức thiết ở trường phổ thông, nhất là những trường phổ thông ở vùng sâu vùng núi. Đứng trước tình hình ấy, tôi đã nghiên cứu và tìm ra một số biện pháp thiết thực, phù hợp để khắc phục những lỗi khi sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc Ê đê ở cấp THPT qua dạy học Ngữ văn. Nhờ thế, nó giúp các em hạn chế việc mắc lỗi tiếng Việt và góp phần thực thi đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường THPT hiện nay. Và để tìm ra được những cách thức giúp học sinh là người Ê đê có thể học tiếng Việt được tốt hơn đặc biệt là trong cách sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt. Và có thể sử dụng tiếng Việt một cách nhuần nhuyễn và linh hoạt hơn. Đó là lí do mà tôi lựa chọn đề tài: Khắc phục lỗi khi sử dụng tiếng Việt đối với học sinh dân tộc Ê đê tại trường THPT tại địa bàn Đắk Lắk. I.2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI Mục đích của nghiên cứu là để chỉ ra những lỗi thường mắc phải trong khi sử dụng tiếng Việt của HS người Ê đê và để tìm ra được những biện pháp tốt nhất giúp cho học sinh người Ê đê có thể khắc phục được những lỗi thường mắc phải và có thể sử dụng chính xác được tiếng Việt. I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng của nghiên cứu là những lỗi thường mắc phải trong khi sử dụng tiếng Việt của HS người Ê đê. I.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài áp dụng nghiên cứu tại trường THPT Trường Chinh, huyện EaH’leo, tỉnh Đắk Lắk. Đây là đề tài có phạm vi khá rộng, tuy nhiên, do điều kiện khách quan và chủ quan nên chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu ở trường THPT Trường Chinh – EaH’leo – Đắklắk. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017. Từ đó, bản thân đánh giá, nhận xét và tìm những hướng khắc phục các lỗi khi sử dụng tiếng Việt cho HS dân tộc Ê đê. Những biện pháp đưa ra không quá khó đối với cả thầy lẫn trò. Nó đòi hỏi sự nhiệt tình ở tất cả thầy cô
PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tình trạng học sinh hiện nay mắc lỗi phát âm, viết sai từ, sai ngữ pháp và sử dụng từ không đúng phong cách ngôn ngữ tiếng Việt đang trở nên nghiêm trọng, không chỉ ở cấp dưới mà ngay cả sinh viên đại học và cao đẳng cũng gặp phải Nguyên nhân chính là do học sinh thiếu hứng thú trong việc học và đọc sách, dẫn đến việc rèn luyện ngôn ngữ không hiệu quả Nhiều em vẫn phụ thuộc vào sách vở, chép lại mà không phát huy khả năng tư duy, khiến cho bài viết gặp nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp Mặc dù phương pháp dạy học Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn đã được đề cập, nhưng vẫn chưa được áp dụng một cách hệ thống, đặc biệt là chưa có chương trình dạy học cụ thể cho học sinh dân tộc Ê đê Học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt là Ê đê, thường gặp khó khăn khi tiếp xúc với tiếng Việt do sự khác biệt với tiếng mẹ đẻ, dẫn đến nhiều lỗi khi đọc, nói và viết Việc chỉnh sửa những lỗi này không phải là điều dễ dàng.
Cho nên trong những năm qua, giáo viên bộ môn Ngữ văn ở trường THPT
Trường Chinh - EaH’leo đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc cải thiện khả năng sử dụng tiếng Việt của học sinh Ê đê, đặc biệt ở các trường phổ thông vùng sâu vùng núi Để giải quyết vấn đề này, tôi đã nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp thiết thực nhằm khắc phục lỗi tiếng Việt của học sinh dân tộc Ê đê ở cấp THPT thông qua dạy học Ngữ văn Những biện pháp này không chỉ giúp học sinh giảm thiểu lỗi ngôn ngữ mà còn góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học trong các trường THPT hiện nay.
Để giúp học sinh người Ê Đê học tiếng Việt hiệu quả hơn, đặc biệt là trong việc sử dụng đúng chuẩn mực ngôn ngữ, cần tìm ra những phương pháp phù hợp Mục tiêu là giúp các em sử dụng tiếng Việt một cách linh hoạt và nhuần nhuyễn Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và phát triển.
Khắc phục lỗi khi sử dụng tiếng Việt đối với học sinh dân tộc Ê đê tại trường THPT tại địa bàn Đắk Lắk.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này nhằm chỉ ra những lỗi phổ biến trong việc sử dụng tiếng Việt của học sinh người Ê đê, đồng thời tìm ra các biện pháp hiệu quả để giúp họ khắc phục những lỗi này và sử dụng tiếng Việt một cách chính xác hơn.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng của nghiên cứu là những lỗi thường mắc phải trong khi sử dụng tiếng Việt của
GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại trường THPT Trường Chinh, huyện EaH’leo, tỉnh Đắk Lắk, với phạm vi nghiên cứu được giới hạn do điều kiện khách quan và chủ quan Thời gian nghiên cứu diễn ra từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 02 năm 2017.
Để cải thiện việc sử dụng tiếng Việt cho học sinh dân tộc Ê Đê, cần đánh giá và nhận diện các lỗi thường gặp Những biện pháp khắc phục không quá phức tạp và yêu cầu sự nhiệt tình từ tất cả giáo viên, không chỉ riêng giáo viên Ngữ văn Học sinh cũng cần có sự nỗ lực và chăm chỉ không chỉ trong lớp học mà còn ở nhà và trong cộng đồng Việc này sẽ giúp các em dễ dàng hòa nhập vào xã hội và giao tiếp bằng tiếng Việt một cách hiệu quả hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học giáo dục, bao gồm:
Nghiên cứu lý luận trong lĩnh vực tâm lý học và giáo dục là cần thiết để hiểu rõ các phương pháp dạy học Ngữ văn Việc đọc và phân tích tài liệu như sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, 11 – tập II và các bài viết trên tạp chí giáo dục sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý thuyết dạy học Những tài liệu này không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn hỗ trợ trong việc phát triển các phương pháp giảng dạy hiệu quả.
Nghiên cứu thực tế được thực hiện thông qua việc trao đổi ý kiến với giáo viên Ngữ văn, thăm dò học sinh và quan sát một số tiết học Ngữ văn tại trường THPT Trường Chinh - EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk Dựa trên các hoạt động này, tài liệu đã được thu thập, số liệu được thống kê và xử lý, từ đó rút ra nhận xét và kết luận về những lỗi thường gặp khi sử dụng tiếng Việt của học sinh người Ê đê.
Thực nghiệm sư phạm giúp khắc phục các lỗi thường gặp trong việc sử dụng tiếng Việt, đồng thời cho phép người học áp dụng chính xác ngôn ngữ này Qua việc đối chiếu với lý luận, chúng ta có thể rút ra những kết luận khoa học về tính khả thi của đề tài.
Toán học thống kê là quá trình thu thập và xử lý số liệu từ các cuộc điều tra thông qua việc lập bảng tính Phương pháp này cho phép so sánh giá trị giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, từ đó đánh giá hiệu quả và tính khả thi trong việc khắc phục những lỗi thường gặp, đồng thời đảm bảo khả năng sử dụng chính xác tiếng Việt.
PHẦN NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN
II.1.1 Một số khái niệm liên quan a Về tiếng Việt
Tiếng Việt là ngôn ngữ chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong đời sống của các dân tộc thiểu số Quyết định 153 – CP của Thủ tướng Chính phủ năm 1969 đã khẳng định vai trò này, nhấn mạnh rằng tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam đều sử dụng tiếng Việt.
Việt Nam cần thống nhất sử dụng tiếng Việt như ngôn ngữ chung cho toàn quốc, giúp các dân tộc thiểu số nhanh chóng học và sử dụng Quyết định 53-CP của Hội đồng Chính phủ năm 1980 khẳng định tiếng Việt là phương tiện giao lưu thiết yếu, góp phần phát triển đồng đều kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật giữa các địa phương Điều này không chỉ tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân mà còn đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc Do đó, học sinh dân tộc Ê đê, như các học sinh khác, cũng sử dụng tiếng Việt khi đến trường.
Tiếng Việt, hay còn gọi là tiếng Việt Nam, là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân số trong nước, cũng như hơn bốn triệu người Việt ở nước ngoài Ngoài vai trò là ngôn ngữ chính, tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của nhiều dân tộc thiểu số tại Việt Nam Mặc dù có ảnh hưởng từ tiếng Hán và từng sử dụng chữ Hán và chữ Nôm, tiếng Việt hiện nay được viết bằng bảng chữ cái Latinh, được gọi là chữ Quốc ngữ, cùng với các dấu thanh Đây là một trong những ngôn ngữ thuộc hệ Nam Á có số lượng người nói đông đảo nhất.
Sách giáo khoa Ngữ văn 10 - tập II chỉ ra rằng Tiếng Việt không chỉ là ngôn ngữ của dân tộc Việt, mà còn là ngôn ngữ chính thức trong các lĩnh vực hành chính, ngoại giao và giáo dục tại Việt Nam, nơi có 54 dân tộc anh em Ngoài ra, Tiếng Việt cũng được sử dụng như ngôn ngữ chung trong giao tiếp xã hội giữa các dân tộc khác nhau.
Trong tiếng Việt, "tiếng" là đơn vị tương ứng với âm tiết, và mỗi tiếng đều mang tính đơn lập Về ngữ âm, mỗi tiếng là một âm tiết, với các âm tiết trong một phát âm được tách biệt rõ ràng Ranh giới âm tiết cũng chính là ranh giới hình vị, thường thì số lượng âm tiết trong một phát ngôn tương ứng với số lượng hình vị Hệ thống ngữ âm tiếng Việt hiện đại bao gồm các thành phần như âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh điệu, trọng âm và ngữ điệu.
Trong tiếng Việt, có sáu thanh điệu quan trọng: thanh ngang (không dấu: a), thanh sắc (nghiêng phải: á), thanh huyền (nghiêng trái: à), thanh hỏi (dấu hỏi: ả), thanh ngã (dấu ngã: ã), và thanh nặng (dấu chấm: ạ) Các dấu thanh đều được đặt trên nguyên âm, ngoại trừ dấu nặng, được đặt dưới nguyên âm.
Ví dụ: Chị huyền mang nặng ngã đau
Anh ngang sắc thuốc hỏi đầu bớt chưa?
Hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt rất phức tạp, với quy tắc rằng một số thanh và từ không thể kết hợp với nhau Chẳng hạn, từ "mit" không thể sử dụng với thanh huyền.
Ngữ điệu là sự kết hợp của các yếu tố âm thanh như độ cao, độ mạnh và độ dài trong câu nói, giúp phân biệt và thể hiện ý nghĩa của các câu Trong khi trọng âm và thanh điệu chỉ xuất hiện ở một số ngôn ngữ, ngữ điệu lại có mặt trong tất cả các ngôn ngữ Ba yếu tố chính của ngữ điệu bao gồm độ cao (âm điệu), độ mạnh (trọng âm) và độ dài (ngừng giọng), trong đó độ cao là yếu tố quan trọng nhất, thể hiện sự chuyển động lên hoặc xuống của thanh cơ bản trong giọng nói.
Âm thanh của từ tiếng Việt luôn cố định, không thay đổi dù ý nghĩa và chức năng ngữ pháp có khác nhau Đặc điểm ngữ pháp của từ được thể hiện qua khả năng kết hợp và đảm nhiệm các chức vụ cú pháp trong câu, cũng như khả năng chi phối các thành tố trong cụm từ Những đặc điểm này không chỉ nằm ở bản thân từ mà chủ yếu được thể hiện qua mối quan hệ với các từ khác.
Tiếng Việt có đặc điểm không biến đổi hình thái, điều này ảnh hưởng đến các đặc điểm ngữ pháp khác Ngôn ngữ này sử dụng hai phương thức ngữ pháp chính là trật tự từ và hư từ Bên cạnh đó, ý nghĩa ngữ pháp còn được thể hiện qua phương thức láy, trọng âm và ngữ điệu Việc sử dụng tiếng Việt cần tuân thủ những yêu cầu nhất định để đảm bảo sự chính xác và hiệu quả trong giao tiếp.
Ngữ âm và chữ viết trong tiếng Việt cần được phát âm chuẩn xác và tuân thủ các quy tắc chính tả hiện hành Việc viết đúng không chỉ giúp truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràng mà còn góp phần bảo tồn và phát triển ngôn ngữ.
- Về từ ngữ: Dùng từ ngữ đúng với hình thức, cấu tạo và ý nghĩa.
Ngữ pháp đóng vai trò quan trọng trong việc cấu tạo câu đúng quy tắc, đảm bảo diễn đạt các quan hệ ý nghĩa một cách chính xác và sử dụng dấu câu phù hợp Để tạo nên một văn bản mạch lạc và thống nhất, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ với nhau.
- Về phong cách ngôn ngữ: Nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.
II.1.2 Hiện tượng giao thoa trong tiếng Ê đê
Trong xã hội đa ngữ, các ngôn ngữ tiếp xúc lẫn nhau và ảnh hưởng lẫn nhau.
Hệ quả của sự ảnh hưởng ngôn ngữ được thể hiện qua giao thoa, vay mượn và pha trộn ngôn ngữ Giao thoa xảy ra khi các ngôn ngữ tiếp xúc trực tiếp, như trong trường hợp giữa tiếng Việt và tiếng Ê đê, dẫn đến hiện tượng trộn mã và giao thao Sự tiếp xúc này gây ra những biến đổi nhất định trong cả hai ngôn ngữ, ảnh hưởng đến các bình diện như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
II.1.3 Hiện tượng hòa mã
Hòa mã trong cộng đồng song ngữ Ê đê – Việt thể hiện sự giao thoa giữa hai ngôn ngữ, khi các yếu tố tiếng Việt được tích hợp vào phát ngôn tiếng Ê đê và ngược lại, các yếu tố tiếng Ê đê cũng xuất hiện trong lời nói tiếng Việt của người Ê đê.
Tiếp xúc với học sinh dân tộc Ê đê, chúng tôi thấy có nhiều câu nói kiểu như:
“Jih jang drei bi po\k phải ru\ mdơ\ng lăn ala mbi\t’’(Tất cả chúng ta phải cùng nhau xây dựng đất nước)
Đảng đã chủ trương khuyến khích việc học tập và noi gương đạo đức của Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao nhận thức và rèn luyện phẩm chất của mỗi cá nhân Việc áp dụng những giá trị mà Bác Hồ truyền đạt không chỉ giúp củng cố đạo đức cách mạng mà còn góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn Học tập tấm gương của Hồ Chí Minh là trách nhiệm của mỗi người, tạo động lực để phát triển bản thân và phục vụ cộng đồng.
II.1.4 Hiện tượng chuyển mã
NHỮNG BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
II.3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Đưa ra giải pháp và biện pháp khắc phục giúp học sinh sử dụng tiếng Việt chuẩn xác, từ đó tự tin giao tiếp với bạn bè và viết bài không mắc lỗi chính tả cơ bản Điều này cũng giúp các em yên tâm hơn khi giao tiếp trong xã hội, không còn lo lắng về khả năng tiếng Việt của mình.
II.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp: a Cần dạy nói tiếng Việt song song với tiếng mẹ đẻ:
Trong quá trình học tiếng Việt, học sinh người Ê đê thường gặp khó khăn trong việc phát âm chuẩn do ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ Để khắc phục tình trạng này, việc dạy và học tiếng Việt cần được thực hiện song song với tiếng Ê đê, giúp các em cải thiện khả năng ngôn ngữ một cách hiệu quả.
Khi trẻ em được tiếp xúc với tiếng Việt từ nhỏ, việc nắm bắt giọng điệu và cách phát âm trở nên dễ dàng hơn Điều này giúp các em chủ động hơn trong quá trình học tập và nâng cao hiệu quả học tập.
Trẻ em có khả năng tiếp thu ngôn ngữ nhanh hơn người lớn nhờ vào thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ đã ăn sâu vào tiềm thức Khi học song song hai ngôn ngữ, trẻ có thể gặp khó khăn trong việc chuyển đổi giữa chúng một cách vô thức Tuy nhiên, điều quan trọng là trẻ vẫn có thể sử dụng thành thạo cả hai ngôn ngữ, vừa nói lưu loát tiếng mẹ đẻ vừa thông thạo tiếng Việt Nhờ đó, trẻ sẽ nắm bắt được giọng điệu, cách phát âm, và cấu trúc câu của tiếng Việt một cách tự nhiên.
Việc dạy song ngữ không chỉ diễn ra trong trường học mà còn cần thiết trong gia đình và giao tiếp hàng ngày Học sinh thường ít giao tiếp bằng tiếng Việt với bạn bè, vì vậy việc khuyến khích sử dụng tiếng Việt trong cuộc sống hàng ngày sẽ cải thiện khả năng nói của các em Sự tham gia của cộng đồng, cha mẹ và chính các em là nguồn lực quan trọng trong việc dạy song ngữ Gia đình đóng vai trò then chốt, vì môi trường giao tiếp chủ yếu của học sinh là ở nhà Nếu được dạy và khuyến khích nói tiếng Việt từ nhỏ, việc học tại trường sẽ trở nên dễ dàng hơn Mục tiêu là giúp các em vừa học tốt tiếng Việt, vừa giữ gìn văn hóa truyền thống của tiếng mẹ đẻ, và sử dụng thành thạo cả hai ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày.
Phá vỡ thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ là cần thiết để giúp các em sử dụng tiếng Việt chuẩn xác hơn Việc quá quen thuộc với tiếng mẹ đẻ khiến các em gặp khó khăn trong giao tiếp và học tập bằng tiếng Việt, do ảnh hưởng từ thói quen này Để cải thiện, trước tiên, các em cần nắm bắt giọng điệu và cách sử dụng tiếng Việt trong việc đọc, nói và giao tiếp.
Thứ hai là hạn chế các thói quen trong tiếng mẹ đẻ khi sử dụng tiếng Việt cả trong giao tiếp và trong học tập.
Trong giao tiếp tại trường học, học sinh dân tộc Ê đê nên sử dụng tiếng Việt để hình thành thói quen và cải thiện khả năng phát âm Việc phá vỡ thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ không phải là điều đơn giản, đòi hỏi thời gian và sự nỗ lực từ các em Để giúp học sinh Ê đê học và phát âm chuẩn tiếng Việt, điều quan trọng là phải vượt qua sức ì của thói quen tiếng mẹ đẻ Ngoài ra, cần tăng cường giao lưu với các dân tộc khác để tạo điều kiện cho việc học tập và phát triển ngôn ngữ.
Môi trường sống và giao tiếp của học sinh người Ê đê thường hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng tiếng Việt của các em Để cải thiện tình hình, cần mở rộng không gian giao tiếp và tăng cường giao lưu với các dân tộc khác, giúp các em làm quen với việc sử dụng tiếng Việt trong thực tế Việc tạo ra một môi trường thân thiện trong trường học và xã hội là rất quan trọng, đồng thời khuyến khích học sinh chủ động giao tiếp với bạn bè và giáo viên Bên cạnh đó, điều kiện học tập cũng cần được cải thiện; phụ huynh nên tạo không gian học tập yên tĩnh và theo dõi quá trình học của các em Hạn chế công việc làm thêm để các em có thể tập trung vào học tập, từ đó nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt và phát âm chuẩn hơn.
Để tạo điều kiện học tập tốt nhất cho các em, đặc biệt trong giờ tự học tại nhà, gia đình và cha mẹ cần xây dựng một môi trường học tập tích cực Các em thường bị phân tâm bởi nhiều yếu tố xung quanh, vì vậy việc tạo ra không gian yên tĩnh và thuận lợi là rất quan trọng Dù học ở lớp hay tự học tại nhà, việc áp dụng những biện pháp khắc phục hạn chế trong quá trình học tập và giao tiếp bằng tiếng Việt là cần thiết Những biện pháp này sẽ giúp các em nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt, tự tin hơn trong giao tiếp hàng ngày, từ đó giảm bớt sự rụt rè và lo lắng khi nói tiếng Việt.
II.3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp:
II.3.3.1 Đối với giáo viên a Giáo viên nắm chắc các yêu cầu về qui tắc tiếng Việt
- Yêu cầu phát âm và viết đúng hình thức âm thanh và cấu tạo của từ để đúng chính tả:
Hình thức âm thanh và cấu tạo từ là hai yếu tố dễ nhận biết trong ngôn ngữ Khi nói, chúng ta nghe âm thanh, và khi viết, từ được thể hiện qua các chữ cái và dấu thanh điệu Trong tiếng Việt, có nhiều từ giống nhau về âm thanh và gần giống nhau về chữ viết như môi, mối, mồi, mỗi, nhưng nghĩa của chúng lại khác nhau Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ có thể làm nghĩa của từ thay đổi hoặc thậm chí khiến từ trở nên vô nghĩa, như trong các ví dụ “cũ xưa” và “củ xưa”, hay “xay gạo” và “xảy gạo” Việc sử dụng đúng hình thức âm thanh và cấu tạo từ là rất quan trọng để người đọc không hiểu nhầm nội dung mà người viết muốn truyền đạt Đặc biệt, trong tiếng Việt, từ gốc Hán thường dễ gây nhầm lẫn về âm thanh, như ví dụ từ “bàng quan” có nghĩa là thờ ơ, không quan tâm.
Học sinh Ê đê cần chú ý đến việc phát âm chính xác từ "bàng quang" (bọng đái trong cơ thể) và các từ liên quan như sáp nhập, sát nhập Việc này rất quan trọng để các em khắc phục những hạn chế trong phát âm tiếng Việt, tránh ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ.
- Yêu cầu viết đúng ngữ pháp tiếng Việt:
Câu văn phải tuân thủ quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, chú trọng vào hai yếu tố chính: đầy đủ thành phần và sắp xếp đúng trật tự các thành phần trong câu Những câu thiếu thành phần thường dẫn đến việc vi phạm ngữ pháp.
Bằng trí tuệ sắc bén và sự thông minh, những người lao động đã dũng cảm chống lại những lễ giáo gò bó và lạc hậu.
Sửa là: Bằng trí tuệ sắc bén và thông minh, những ngườii lao động biết chống lễ giáo gò bó, lạc hậu (câu đầy đủ thành phần ngữ pháp).
Trong tiếng Việt, việc sắp xếp từ ngữ trong câu rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng Ví dụ, câu "Bạn Lan ăn ít" và "Bạn Lan ít ăn" đều có trật tự ngữ pháp đúng Ngược lại, câu "Bạn Lan nhiều ăn" lại không tuân thủ quy tắc ngữ pháp, dẫn đến việc khó hiểu Điều này cho thấy rằng việc lựa chọn và sắp xếp từ ngữ đúng cách là cần thiết trong giao tiếp.
Câu hỏi cần phải liên kết chặt chẽ với tư duy và yêu cầu người nói phải diễn đạt những câu phản ánh chính xác thực tế khách quan Hơn nữa, cách sắp xếp các thành phần trong câu cũng cần phải hợp lý và logic.
Ví dụ : Người chiến sĩ bị thương hai lần, một lần ở đùi và một lần ở Quảng Trị (câu không lôgíc)
Sủa là: Người chiến sĩ bị thương hai lần, một lần ở đùi và một lần ở ngực (câu đúng lôgíc).