1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

270 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH SAMDO VIỆT NAM

122 12 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Samdo Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Phương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đào Tùng
Trường học Học viện Tài Chính
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 4,18 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh;...

  • Ngành nghề kinh doanh của công ty

    • Nhận xét: Hoạt động kinh doanh chính của Công ty TNHH Samdo Việt Nam là Bán buôn bán thương mại . Bên cạnh đó, công ty còn các hoạt động kinh doanh khác trong việc tạo ra doanh thu cho công ty.

  • DDD CO LE SATA 5.5MM

  • Cờ lê vòng miệng Sata 5.5mm

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 2.000

  • 120,000

  • 2.000

  • 120,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD KIM TUOT DAY

  • Kìm tuốt dây

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 1.000

  • 85,000

  • 1.000

  • 85,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD MO LET 12"

  • Mỏ lết 30cm, 12"

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 2.000

  • 320,000

  • 2.000

  • 320,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD MO LET 8"

  • Mỏ lết 8"

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 3.000

  • 285,000

  • 3.000

  • 285,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD TUI BONG DEN 5KG

  • Túi bóng đen 5kg

  • kg

  • 0.000

  • 0

  • 2.000

  • 50,000

  • 2.000

  • 50,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD AMPEKIM HIOKI3280-10F

  • Ampe kìm Hioki 3280-10F

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 1.000

  • 1,100,000

  • 0.000

  • 0

  • 1.000

  • 1,100,000

  • DDD ATTOMAT 20A CHONGGIAT

  • Attomat 20A chống giật

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 10.000

  • 2,104,000

  • 10.000

  • 2,104,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD BAN 2000*1000*750

  • Bàn 2000*1000*750

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 2.000

  • 7,800,000

  • 2.000

  • 7,800,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD BAN CHAI CUOC XANH

  • Bàn chải cước xanh

  • Cái

  • 5.000

  • 25,000

  • 0.000

  • 0

  • 5.000

  • 25,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD BAN INOX 2400*800*850

  • Bàn inox 2400*800*850mm

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 3.000

  • 21,000,000

  • 3.000

  • 21,000,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD BAN KIEM TRA

  • Bàn kiểm tra

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 2.000

  • 7,100,000

  • 2.000

  • 7,100,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD BANG ALU 1.2*1.6

  • Bảng alu 1.2*1.6m

  • Tấm

  • 0.000

  • 0

  • 7.000

  • 3,150,000

  • 7.000

  • 3,150,000

  • 0.000

  • 0

  • DDD BANG DI DONG

  • Bảng di động 1 mặt 1D03N1220T200

  • Pcs

  • 2.000

  • 2,120,000

  • 8.000

  • 8,556,000

  • 9.000

  • 9,656,000

  • 1.000

  • 1,020,000

  • VPP PIN NTECORE 100MAH

  • Pin Nitecore 100mAh

  • Viên

  • 0.000

  • 0

  • 6.000

  • 1,340,000

  • 0.000

  • 0

  • 6.000

  • 1,340,000

  • VPP PIN SAC

  • Pin sạc

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 10.000

  • 650,000

  • 10.000

  • 650,000

  • 0.000

  • 0

  • VPP PIN TIEU

  • Pin tiểu

  • Đôi

  • 0.000

  • 0

  • 2.000

  • 50,000

  • 2.000

  • 50,000

  • 0.000

  • 0

  • VPP SO NAME CARD

  • Sổ name card

  • Quyển

  • 0.000

  • 0

  • 13.000

  • 1,915,000

  • 13.000

  • 1,915,000

  • 0.000

  • 0

  • VPP TAY BUT CHI

  • Tẩy bút chì

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 5.000

  • 12,500

  • 5.000

  • 12,500

  • 0.000

  • 0

  • ....

  • ...

  • ...

  • ...

  • ...

  • ....

  • ...

  • ...

  • ...

  • ...

  • ....

  • VPP THUOC KE 30CM

  • Thước kẻ trắng 30cm

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 3.000

  • 8,960

  • 1.000

  • 2,800

  • 2.000

  • 6,160

  • VPP THUOC KE NHOM 30CM

  • Thước kẻ nhôm 30cm

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 5.000

  • 130,000

  • 5.000

  • 130,000

  • 0.000

  • 0

  • VPP THUOC KE NHUA 50CM

  • Thước kẻ nhựa 50cm

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 1.000

  • 14,000

  • 1.000

  • 14,000

  • 0.000

  • 0

  • VPP TRINH KY NHUA DON

  • Trình ký nhựa đơn

  • Chiếc

  • 0.000

  • 0

  • 13.000

  • 208,000

  • 5.000

  • 80,000

  • 8.000

  • 128,000

  • VPP TUI CUC

  • Túi cúc

  • Túi

  • 0.000

  • 0

  • 40.000

  • 94,000

  • 40.000

  • 94,000

  • 0.000

  • 0

  • VPP TUI CUC MONG

  • Túi cúc mỏng

  • Chiếc

  • 0.000

  • 0

  • 30.000

  • 33,000

  • 0.000

  • 0

  • 30.000

  • 33,000

  • VPP TUI DUC LO

  • Túi đục lỗ

  • Túi

  • 0.000

  • 0

  • 22.000

  • 677,727

  • 14.000

  • 412,727

  • 8.000

  • 265,000

  • VPP TUI DUNG DIEN THOAI

  • Túi đựng điện thoại

  • Cái

  • 0.000

  • 0

  • 5.000

  • 160,000

  • 5.000

  • 160,000

  • 0.000

  • 0

  • KẾT LUẬN:

Nội dung

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

1.1.1 Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm về kinh doanh

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất và kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi vốn từ hình thái sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.

Quá trình bán hàng có thể chia thành hai giai đoạn:

 Giai đoạn 1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết để xuất giao hàng hóa cho khách hàng.

Giai đoạn 2 trong quy trình kinh doanh là khi khách hàng thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán thông qua các tài liệu như hóa đơn Doanh nghiệp sẽ nhận được khoản tiền này, đủ để bù đắp các chi phí sản xuất và đảm bảo lợi nhuận từ việc cung cấp sản phẩm.

1.1.1.2 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng.

1.1.1.3 Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, và việc xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quyết định tiếp tục tiêu thụ hàng hóa Mối liên hệ chặt chẽ giữa bán hàng và kết quả kinh doanh cho thấy rằng kết quả kinh doanh chính là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới.

1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Nghiệp vụ bán hàng bao gồm việc tương tác với nhiều khách hàng, áp dụng các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán khác nhau Quản lý nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại đòi hỏi phải kiểm soát số lượng, chất lượng và giá cả hàng hóa, cũng như việc thu hồi tiền hàng và đánh giá kết quả kinh doanh.

Quản lý số lượng hàng hóa đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng loại hàng, bao gồm cả số lượng và mặt hàng Việc này giúp phát hiện kịp thời hàng hóa ứ đọng, từ đó có biện pháp giải quyết nhanh chóng để tối ưu hóa quy trình lưu thông hàng hóa.

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, cần thực hiện kiểm tra nghiêm ngặt và phân loại hàng hóa, đồng thời áp dụng chế độ bảo quản phù hợp cho từng loại mặt hàng, đặc biệt là những sản phẩm dễ hư hỏng Việc này giúp kịp thời phát hiện và loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng.

Theo dõi và quản lý chặt chẽ các phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, loại hàng hóa và khách hàng là rất quan trọng Đồng thời, cần đôn đốc thanh toán và thu hồi đầy đủ tiền hàng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Để đảm bảo kết quả chính xác cho từng loại hoạt động, cần thực hiện tính toán một cách cẩn thận và nghiêm túc áp dụng cơ chế phân phối lợi nhuận Đồng thời, các tổ chức cũng phải tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.

1.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, giúp quản lý hiệu quả quá trình sản xuất và tiêu thụ Thông qua các số liệu kế toán, các nhà quản lý có thể đánh giá chính xác tình hình hoạt động của công ty.

Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp cái nhìn tổng quan về việc thực hiện kế hoạch bán hàng, bao gồm loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả và phương thức thanh toán Nó cũng giúp kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác, từ đó xác định kết quả kinh doanh của đơn vị Dựa trên những thông tin này, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ tiếp theo.

Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ tài chính Qua đó, thông tin này hỗ trợ việc xây dựng các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân.

Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp và chủ nợ, giúp họ nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Những thông tin này là cơ sở để các đối tượng liên quan đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời và hiệu quả, đảm bảo lợi ích tốt nhất cho mình.

Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quản lý tài chính, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu cũng như chi phí của từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng giúp duy trì ổn định tài chính cho doanh nghiệp.

Kiểm tra và giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận là rất quan trọng Đồng thời, cần đảm bảo kỷ luật thanh toán và hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước.

Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng để lập Báo cáo tài chính, đồng thời hỗ trợ phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả.

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1.2.1.1 Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận

Khái niêm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu, theo chuẩn mực kế toán số 14 được ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, được định nghĩa là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán Doanh thu này phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần vào việc tăng vốn chủ sở hữu.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, được điều chỉnh để giảm tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ Điều kiện ghi nhận doanh thu cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau thì sẽ được phép ghi nhận doanh thu trong kỳ:

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

Thời điểm xác định doanh thu

Trong phương thức tiêu thụ trực tiếp, quá trình tiêu thụ được xem là hoàn tất khi hàng hóa được bàn giao cho khách hàng, đánh dấu việc đơn vị bán không còn quyền sở hữu đối với số hàng hóa đó.

Trong hình thức bán hàng theo hợp đồng chuyển giao, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi người mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao Chỉ khi đó, hàng hóa mới được coi là tiêu thụ và doanh thu mới được ghi nhận.

Trong trường hợp giao hàng cho đại lý theo hình thức kí gửi, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đại lý thông báo đã bán được hàng hoặc đã thanh toán tiền hàng.

Nguyên tắc xác định doanh thu

* Công thức xác định doanh thu:

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ về bán hàng bán hàng doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được xác định dựa trên giá bán hàng và dịch vụ trước khi tính thuế GTGT.

Doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT trực tiếp, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả các loại thuế này.

Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.

Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng Doanh nghiệp sẽ ghi nhận phần hoa hồng bán hàng mà mình được hưởng như một phần của doanh thu cung cấp dịch vụ.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

1.2.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng

 Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01 - GTGT - 3LL).

 Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 - GTGT - 3LL).

 Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo Có, ủy nhiệm chi …).

 Các chứng từ kế toán liên quan khác (Phiếu nhập kho hàng trả lại,…).

 TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

 TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.

1.2.1.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được mô tả trên Sơ đồ 1.1

Có 2 trường hợp tính doanh thu bán hàng:

Doanh nghiệp tách ngay thuế gián thu (thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK, ) thì ghi nhận doanh thu chưa thuế.

Và ngược lại, doanh nghiệp chưa tách thuế gián thu ra khỏi doanh thu bán hàng thì ghi nhận doanh thu có thuế.

 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại

1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ trong kỳ, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại mua hàng và bán ngay mà không qua kho.

Trường hợp này đề cập đến các phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng, bao gồm bán hàng giao tay ba (chuyển thẳng trực tiếp) và bán buôn vận chuyển thẳng (hình thức có chuyển hàng).

Trong trường hợp này, giá vốn hàng bán được xác định bằng giá mua thực tế của lô hàng mà doanh nghiệp thương mại đã mua từ nhà cung cấp, cộng thêm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng Khi xuất kho hàng để bán, việc tính toán giá vốn cần được thực hiện chính xác để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Trị giá vốn xuất kho = Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho +

Chi phí phân bổ cho hàng hóa xuất bán Trị giá vốn xuất kho được tính theo một trong ba phương pháp:

Phương pháp tính giá đích danh trong xuất kho thành phẩm dựa vào số lượng hàng hóa thuộc lô nào và giá thành thực tế của lô đó Theo quy tắc xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá đó Việc xác định giá trị xuất kho được thực hiện dựa trên số lượng xuất kho thực tế.

Tổ chức trình bày thông tin bán hàng và xác định kết quả bán hàng trên báo cáo tài chính

Trên báo cáo tài chính: Kết quả kinh doanh được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02) Thể hiện trên các chỉ tiêu:

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 01)

 Các khoản giảm trừ doanh thu (MS 02)

 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 10)

 Giá vốn hàng bán (MS 11)

 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 20)

 Doanh thu hoạt động tài chính (MS 21)

 Chi phí tài chính (MS 22)

 Chi phí bán hàng (MS24)

 Chi phí quản lí doanh nghiệp (MS25)

 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (MS 30)

 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (MS 50)

 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (MS 51)

 Chi phí thuế thu nhập hoãn lại (MS 52)

 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (MS 60)

 Cơ sở số liệu: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước liền kề, kì trước liền kề; sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản: 511, 5211, 5212, 5213, 3331, 3332,

3333, 632, 911,…Bảng cân đối số phát sinh và các tài liệu liên quan khác.

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 01): căn cư vào số phát sinh lũy kế bên Có của TK 511 tổng hợp để ghi.

 Các khoản giảm trừ doanh thu (MS 02): căn cứ số phát sinh lũy kế bên Có tài khoản 5211, 5212, 5213, 333 (3331, 3332, 3333) đối ứng với bên Nợ TK 511 tổng hợp để ghi.

 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 10):

 Giá vốn hàng bán (MS 11): căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của TK 632 đối ứng với bên Nợ TK 911 tổng hợp để lập.

 Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 20):

 Doanh thu hoạt động tài chính (MS 21): căn cứ vào số phát sinh lũy kế bên

Có của TK 515 tổng hợp để ghi.

 Chi phí tài chính (MS 22): căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với TK 911 tổng hợp để ghi

 Chi phí bán hàng (MS 24): căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 6421 đối ứng với TK 911 tổng hợp để ghi.

 Chi phí quản lí (MS 25): căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 642 đối ứng với tài khoản 911 tổng hợp để ghi.

 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (MS 30):

Tính = MS 20 + (MS 21 – MS 22) – (MS 24 + MS 25).

 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (MS 50):

 Chi phí thuế thu nhập hiện hành (MS 51): căn cứ và số phát sinh bên Có TK

8211 đối ứng với 811 tổng hợp để ghi.

 Chi phí thuế thu nhập hoãn lại (MS 52): căn cứ và số phát sinh bên Có TK

8212 đối ứng với 811 tổng hợp để ghi.

 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (MS 60):

Công ty có thể tạo báo cáo quản trị tùy theo mục đích cụ thể, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị Điều này giúp họ đưa ra quyết định kịp thời và chính xác, từ đó khai thác tốt thế mạnh và hạn chế điểm yếu của doanh nghiệp.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có thể được trình bày dưới các dạng báo cáo như:

 Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;

Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh;

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quát về lý thuyết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, nhấn mạnh vai trò, nhiệm vụ, quy trình và yêu cầu của công tác này trong doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại Nội dung bao gồm các phần hành kế toán như kế toán bán hàng, giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, quản lý doanh thu và chi phí tài chính, cũng như thuế TNDN Những kiến thức này là cơ sở để nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Samdo Việt Nam trong chương 2.

Giới thiệu về Công ty TNHH Samdo Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty

- Tên Doanh nghiệp : Công ty TNHH Samdo Việt Nam

- Mã số thuế : 0700788442 - Được cấp vào ngày : 05/04/2017

- Ngày bắt đầu hoạt động : 04/04/2017

- Cơ quan Thuế đang quản lý: Chị cục thuế khu vực Duy Tiên Lý Nhân

- Địa chỉ trụ sở công ty đặt tại : Số 295 Trần Nhân Tông, thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân , tỉnh Hà Nam

- Người đại diện: Bùi Văn Nhật

- Loại hình kinh tế: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên

- Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế tư nhân

- Loại hình tổ chức: Tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Samdo Việt Nam, thành lập vào đầu năm 2017, chuyên cung cấp thiết bị vật tư cho nhà máy, trang thiết bị phòng sạch, nội thất văn phòng và văn phòng phẩm Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Số 295 Trần Nhân Tông, thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

Giám Đốc là Anh: Bùi Văn Nhật

Công ty TNHH Samdo Việt Nam là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động hợp pháp, tuân thủ các quy định của luật doanh nghiệp và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Sau hơn 3 năm hoạt động, Công ty TNHH Samdo Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu thành lập và xây dựng niềm tin với người tiêu dùng Hiện nay, công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trong lĩnh vực bán buôn các sản phẩm kim loại, quặng kim loại và inox, chiếm được sự tin tưởng từ khách hàng.

Công ty không ngừng phát triển và nỗ lực để khẳng định vị thế trên thị trường Chúng tôi hướng tới việc thu hút đa dạng khách hàng và mong muốn trở thành đối tác, nhà cung cấp cho các công ty lớn cả trong và ngoài nước.

Ngành nghề kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Samdo Việt Nam là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp và được pháp luật bảo vệ Công ty cam kết thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã đăng ký.

- Và một số ngành nghề liên quan khác.

Bán buôn kim loại, quặng kim loại, sắt thép và inox là những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Hướng đi này không chỉ giúp tạo ra doanh thu mà còn là nền tảng vững chắc cho sự phát triển tương lai.

Mục tiêu chính của công ty là huy động và sử dụng vốn hiệu quả để phát triển sản xuất kinh doanh các thiết bị phục vụ cho công trình, nhà ở và các lĩnh vực khác Chúng tôi hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đồng thời đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.

Bảng 1.1: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

STT Tên ngành Mã ngành

1 Chế biến và bảo quản rau quả C1030

2 Sản xuất sắt, thép, gang C24100

3 Sản xuất các cấu kiện kim loại C25110

4 Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại C25120

5 Sản xuất nồi hơi (trừ nồi hơi trung tâm) C25130

6 Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại C25910

7 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại C25920

8 Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng C25930

9 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu C2599

10 Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú S96200

11 Cắt tóc, làm đầu, gội đầu S96310

12 Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ S96320

13 Hoạt động dịch vụ phục vụ hôn lễ S96330

14 Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác còn lại chưa được phân S96390

STT Tên ngành Mã ngành vào đâu

15 Hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ gia đình T97000

16 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp C33200

17 Khai thác, xử lý và cung cấp nước E36000

18 Thoát nước và xử lý nước thải E3700

19 Thu gom rác thải không độc hại E38110

20 Thu gom rác thải độc hại E3812

21 Xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại E38210

22 Xử lý và tiêu huỷ rác thải độc hại E3822

23 Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác E39000

24 Xây dựng nhà các loại F41000

25 Lắp đặt hệ thống điện F43210

26 Hoàn thiện công trình xây dựng F43300

27 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác

STT Tên ngành Mã ngành

28 Bán mô tô, xe máy G4541

29 Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy G45420

30 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy G4543

31 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống

34 Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép G4641

35 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình G4649

36 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm G46510

37 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông G46520

38 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp G46530

39 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác G4659

40 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng G4663

41 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu G4669

STT Tên ngành Mã ngành

43 Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt)

44 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ H4933

45 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa H5210

46 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không H5223

48 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải H5229

51 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày I5510

52 Cơ sở lưu trú khác I5590

53 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động I5610

54 Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới )

STT Tên ngành Mã ngành

56 Dịch vụ phục vụ đồ uống I5630

57 Cho thuê xe có động cơ N7710

59 Hoạt động chăm sóc sức khoẻ người có công, người già và người tàn tật không có khả năng tự chăm sóc

60 Dịch vụ tắm hơi, massage và các dịch vụ tăng cường sức khoẻ tương tự (trừ hoạt động thể thao)

61 Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng C1104

62 Sản xuất bột giấy, giấy và bìa C17010

63 Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa C1702

65 Dịch vụ liên quan đến in C18120

66 Sao chép bản ghi các loại C18200

67 Cho thuê thiết bị thể thao, vui chơi giải trí N77210

68 Cho thuê băng, đĩa video N77220

69 Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình khác N77290

STT Tên ngành Mã ngành

70 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác N7730

71 Cho thuê tài sản vô hình phi tài chính N77400

72 Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm

73 Cung ứng lao động tạm thời N78200

74 Cung ứng và quản lý nguồn lao động N7830

75 Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp N81100

76 Vệ sinh chung nhà cửa N81210

77 Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác N81290

78 Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan N81300

Nhận xét : Hoạt động kinh doanh chính của Công ty TNHH Samdo Việt

Nam là Bán buôn bán thương mại Bên cạnh đó, công ty còn các hoạt động kinh doanh khác trong việc tạo ra doanh thu cho công ty.

2.1.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vài năm gần đây

Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình xác định kết quả kinh doanh trong 3 năm liên tiếp của công ty:

Vốn kinh doanh 5.000.000.000 5.000.000.000 5.000.000.000 Tổng tài sản 5.117.109.232 5.731.758.933 6.280.773.196

2.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Samdo Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thương mại, thu lợi nhuận từ cả hai mảng này Chuyên cung cấp sản phẩm kim loại cho khách hàng trong và ngoài nước, công ty tìm kiếm khách hàng thông qua website và đội ngũ nhân viên Nhân viên kinh doanh giới thiệu sản phẩm, tư vấn dịch vụ, gửi báo giá và xác nhận đơn hàng, sau đó chuyển thông tin cho bộ phận điều phối và lắp đặt hàng hóa Hệ thống quy trình kinh doanh của công ty được tổ chức một cách bài bản để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động thương mại.

Sơ đồ 1.12: Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Samdo Việt Nam

Mua hàng theo đơn đặt hàng hoặc mua hàng nhập kho để bán

Bán hàng tại kho hoặc vận chuyển cho khách hàng Thu tiền và thanh toán

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty

2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý

Công ty TNHH Samdo Việt Nam là công ty TNHH 1 thành viên, hoạt động dựa trên ban quản lý của ban giám đốc.

Sơ đồ 1.13 : Bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Bộ máy quản lý của doanh nghiệp bao gồm:

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận

Giám đốc là người điều hành công ty, chịu trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động hàng ngày và lập kế hoạch chiến lược tổng thể Họ đưa ra các mục tiêu, định hướng phát triển và chiến lược cho công ty, đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn bộ nhân viên Giám đốc cũng phải đảm bảo mọi hoạt động của công ty tuân thủ pháp luật.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp Đội ngũ này thực hiện nghiên cứu thị trường, cập nhật giá cả các mặt hàng liên quan đến máy móc mà công ty kinh doanh Họ cũng phát triển các chiến lược kinh doanh hiệu quả, tham gia đấu thầu, chuẩn bị hồ sơ và đàm phán ký kết hợp đồng Bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn hợp tác với phòng kế toán để thu hồi công nợ và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng cũng như nhà cung cấp.

Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ và đào tạo nhân viên, đảm bảo phân loại lao động phù hợp với ngành nghề Ngoài ra, phòng cũng thực hiện thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách nhà nước và quy chế công ty, đồng thời đảm nhận các nhiệm vụ liên quan đến tài chính kế toán.

Phòng tài chính, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý toàn bộ vốn của công ty Đơn vị này chịu trách nhiệm về chế độ hạch toán kinh tế độc lập và thực hiện tính toán lãi lỗ, đồng thời lập các báo cáo kế toán, tờ khai thuế và quyết toán.

Phòng hành chính và phòng kinh doanh có nhiệm vụ chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, đồng thời tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý tài chính và tài sản theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán thống kê Phòng này cũng chịu trách nhiệm lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm, xây dựng và trình đăng ký kế hoạch hàng năm Ngoài ra, phòng còn thực hiện lập báo cáo tài chính định kỳ hàng quý và hàng năm, tổ chức tập hợp chi phí và doanh thu theo quy định, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về kế toán và báo cáo tài chính hiện hành.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Hiện nay, toàn bộ công tác kế toán tại Công ty được thực hiện bởi phòng kế toán tài chính, bao gồm thu nhận, xử lý và luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh Phòng kế toán kiểm tra, phân loại và xử lý các chứng từ kế toán, ghi sổ chi tiết và tổng hợp để cung cấp thông tin phục vụ quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh Cuối niên độ kế toán, phòng kế toán xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và lập báo cáo tài chính.

Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức và quản lý toàn bộ công tác hạch toán kế toán Cơ cấu bộ máy kế toán bao gồm một người đảm nhiệm nhiều vai trò: kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, phụ trách kế toán vật tư, kế toán tiền lương, kế toán tài sản cố định, kế toán bán hàng và kiêm thủ quỹ.

Thực trạng tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh

2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

2.2.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng

2.2.1.1.1.Quy trình bán hàng của công ty

Bước 1: NV kinh doanh chốt báo giá, hợp đồng với khách hàng

Bước 2: Giám đốc ký duyệt hợp đồng, báo giá

Bước 3: Khách hàng xác nhận báo giá, thanh toán tạm ứng

Bước 4: Kế toán nhận tiền nhập quỹ, lập phiếu thu, ghi sổ nhật ký bán hàng, vào sổ theo dõi công nợ

Bước 5: Sắp xếp quy trình bán hàng, giao hàng, lập biên bản giao nhận hàng với khách hàng

Bước 7: Lập phiếu thu, quyết toán công nợ, lưu hồ sơ.

2.2.1.1.2 Các phương thức bán hàng của công ty

Khi khách hàng hoặc đại lý cần sản phẩm từ Công ty, họ có thể gọi điện hoặc gửi email yêu cầu xuất hàng đến nhân viên thị trường hoặc nhân viên bán hàng phụ trách Các yêu cầu đơn hàng sẽ được tổng hợp thành Giấy đề nghị xuất hàng.

Nhân viên kiểm tra tồn kho bằng cách xác minh số lượng và chất lượng hàng hóa có sẵn Nếu hàng hóa đáp ứng yêu cầu của đại lý hoặc khách hàng, nhân viên sẽ xác nhận và lập Phiếu đề nghị xuất hàng để tiến hành thủ tục xuất kho.

Thông báo đến khách hàng: Khi hàng trong kho không đủ để đáp ứng đơn hàng, nhân viên bán hàng cần thông báo cho đại lý hoặc khách hàng để điều chỉnh đơn hàng Hai bên có thể thỏa thuận giảm số lượng đơn hàng hoặc lùi ngày giao hàng cho đến khi công ty có đủ hàng.

Hoàn tất thủ tục giao hàng bao gồm việc xác nhận phiếu giao hàng, sau đó chuyển cho bộ phận kế toán Bộ phận kế toán sẽ lập các chứng từ xuất hàng và phát hành hóa đơn Tiếp theo, bộ phận kho sẽ tiến hành giao hàng Cuối cùng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu dựa trên các chứng từ đã được lập.

Phương thức bán lẻ Đặt hàng cho phép khách hàng liên hệ trực tiếp với nhân viên thị trường hoặc nhân viên bán hàng để tìm hiểu về sản phẩm cần mua, hoặc đến kho công ty để thực hiện giao dịch Sau khi nhận yêu cầu từ khách, nhân viên sẽ lập Phiếu yêu cầu xuất kho để tiến hành xử lý đơn hàng.

Nhân viên bán hàng hoặc nhân viên thị trường kiểm tra hàng hóa trong kho và xác nhận yêu cầu xuất kho Sau đó, bộ phận kho lập phiếu xuất kho và tiến hành xuất hàng hóa cho khách hàng.

Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lập và phát hành hóa đơn cho khách hàng Trong trường hợp khách hàng không yêu cầu hóa đơn, kế toán sẽ lập hóa đơn nhưng không tách ra khỏi quyển Đồng thời, kế toán cũng ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng.

- Công ty có cả hai hình thức bán buôn và bán lẻ.

Phương thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt hoặc chuyển khoản.

- Hiện nay công ty mở tài khoản tại các ngân hàng sau:

+ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (STK 020040858289)

+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (STK 2202201006205)

+ Ngân hàng Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

+ Ngân hàng Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

Chủ yếu các khoản thu chi của công ty đều giao dịch qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

2.2.1.1.4 Các mặt hàng chủ yếu của công ty

Bảng 1.1: Một số mặt hàng kinh doanh trong công ty

STT MÃ HÀNG TÊN HÀNG ĐVT

4 TKGD30425 Thép không gỉ đặc 304 25 ly Kg

5 TKGC201 Thép không gỉ cuộn inox 201 Kg

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ trong kế toán thuế GTGT, do đó doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm sẽ gửi yêu cầu đến phòng kế hoạch, kỹ thuật và thị trường Sau khi Giám đốc duyệt và ký chấp nhận yêu cầu mua hàng, hợp đồng bán hàng sẽ được lập và ký kết.

Tài khoản sử dụng Để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản:

 TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

 TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

 TK 632: Giá vốn hàng bán.

 Các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131,

 Các chứng từ liên quan khác: giấy báo có,…

2.2.1.1.6.Quy trình luân chuyển chứng từ

Khi nhận yêu cầu mua hàng từ khách hàng, phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận và yêu cầu nhân viên kế toán kiểm tra số lượng hàng tồn kho Nếu hàng hóa đủ để bán, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT và giao cho khách Nhân viên bán hàng sau đó sẽ xuất hàng cho khách Trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán sẽ lập phiếu thu; nếu thanh toán qua ngân hàng, cần có chứng từ giấy báo Có từ ngân hàng.

Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:

 Liên 1 Lưu tại cuống (phòng kinh doanh)

 Liên2: Giao cho khách hàng.

 Liên 3: Dùng để hạch toán lên phàn mềm

Minh họa nghiệp vụ bán hàng tại công ty

TH1: Bán hàng đã thu tiền

Vào ngày 28/10/2019, Công ty TNHH Samdo Việt Nam đã tiến hành giao dịch bán cho Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất – thương mại Tiến Lộc một máy hút bụi với đơn giá 2.570.000 VNĐ và 3.8 lít hóa chất tẩy rửa, giá 75.000 VNĐ mỗi lít.

B1: Kế toán lập HĐ GTGT xuất cho khách hàng

Biểu số 01 : Hóa đơn giá trị gia tăng

B2: Kế toán lập phiếu thu

Công ty TNHH Samdo Việt Nam (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC

Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)

Lý Nhân – Hà Nam – Việt Nam

Họ tên người nộp tiền: Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất – thượng mại Tiến Lộc Địa chỉ: Thanh Châu – Phủ Lý – Hà Nam

Lý do nộp: Bán hàng Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất – thượng mại Tiến Lộc

Viết bằng chữ: Ba triệu một trăm bốn mươi nghìn năm trăm đồng

Kèm theo: chứng từ gốc

Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ

(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu số 03: Phiếu xuất kho

Công ty TNHH Samdo Việt Nam Mẫu số: 02 - VT

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC

Lý Nhân – Hà Nam – Việt Nam

- Họ tên người nhận hàng: Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất – thượng mại Tiến Lộc

- Địa chỉ (bộ phận): Thanh Châu – Phủ Lý – Hà Nam

- Lý do xuất kho: Bán hàng cho Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất – thượng mại Tiến Lộc

-Xuất tại kho : Hàng hóa

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất

1 Máy hút bụi công nghiệp Cái 1 2.570.000 2.570.000 2.570.000 2.570.000

2 Hóa chất tẩy đa năng Lít 3.8 38 75.000 75.000 285.000

-Tổng số tiền Ba triệu một trăm bốn mươi nghìn năm trăm đồng

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán bán hàng căn cứ vào Hóa đơn GTGT để nhập dữ liệu vào máy qua các thao tác sau

 Vào phần mềm, Chọn phân hệ bán hàng  chọn chứng từ bán hàng

 Khi màn hình nhập liệu của Hóa đơn bán hàng hiện ra, kế toán nhập đầy đủ thông tin vào phần mềm như sau:

Hình 1.2: Màn hình Misa hạch toán HĐ 0000165

Tab: chứng từ ghi nợ

+ Chọn 1 Bán hàng hóa, dịch vụ trong nước

Tích chọn: Kiêm phiếu xuất kho, Lập kèm Hóa đơn

+ Khách hàng: f3 chọn Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất – thương mại Tiến Lộc

- Địa chỉ (bộ phận): Phường Thanh Châu, thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam

+ Diễn Giải: bán hàng cho Chi nhánh Công ty TNHH sản xuất – thương mại Tiến Lộc theo hóa đơn 0000165

+ Ngày hạch toán và ngày chứng từ: 28/10/2019

Tên hàng hóa Số lượng Đơn giá Thành tiền

Máy hút bụi công nghiệp 35I KF35A

Hóa chất đẩy đa năng

 Kiểm tra xem tổng tiền hàng và tổng giá trị thanh toán đã khớp trên Hóa đơn chưa rồi nhấn vào “Cất” ghi sổ bút toán đã hạch toán.

Máy sẽ tự động xử lý và cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết, sổ cái và các báo cáo liên quan như Nhật ký chung, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết 511, và Sổ cái TK 511.

 Muốn xem và in sổ cái các tài khoản kế toán vào phần báo cáo => tổng hợp để chọn các sổ cần in.

Cuối tháng, chương trình tự động tổng hợp doanh thu bán hàng từ các hóa đơn và ghi nhận vào sổ cái TK 511 Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động, chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang sổ cái TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Mục kết chuyển cuối kỳ được trình bày trong thực trạng kế toán.

Ngày 08/11/2019, Công ty TNHH Samdo Việt Nam bán cho Công ty công ty TNHH SEOUL SEMICONDUCTOR VINA : Dây cáp 1 cái đơn giá 300.000 đồng và Vat : 10 %

B1: Kế toán lập HĐ GTGT xuất cho khách hàng

Biểu số 04 : Hóa đơn giá trị gia tăng

B2: Kế toán lập phiếu xuất kho:

Biểu số 0 5 : Phiếu xuất kho

Công ty TNHH Samdo Việt Nam Mẫu số: 02 - VT

(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)

Vĩnh Trụ - Lý Nhân – Hà Nam

- Họ tên người nhận hàng: Công ty công ty TNHH SEOUL SEMICONDUCTOR VINA

- Địa chỉ (bộ phận): KCN Đồng Văn I, xã Bạch Thượng , Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

- Lý do xuất kho: Bán hàng cho Công ty công ty TNHH SEOUL SEMICONDUCTOR VINA

- Xuất tại kho (ngăn lô):

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

- Tổng số tiền Ba trăm nghìn đồng chẵn

9Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán bán hàng căn cứ vào Hóa đơn GTGT để nhập dữ liệu vào máy qua các thao tác sau

 Vào phần mềm, Chọn phân hệ bán hàng  chọn chứng từ bán hàng

 Khi màn hình nhập liệu của Hóa đơn bán hàng hiện ra, kế toán nhập đầy đủ thông tin vào phần mềm như sau:

Hình 1.3: Màn hình Misa hạch toán HĐ 0000905

Tab: chứng từ ghi nợ

+ Chọn 1 Bán hàng hóa, dịch vụ trong nước

Tích chọn: Kiêm phiếu xuất kho, Lập kèm Hóa đơn

+ Khách hàng: f3 chọn công ty TNHH SEOUL SEMICONDUCTOR VINA

+ Diễn Giải: bán hàng cho công ty TNHH SEOUL SEMICONDUCTOR VINA theo hóa đơm 0000172

+ Ngày hạch toán và ngày chứng từ: 08/11/2019

Tên hàng hóa Số lượng Đơn giá Thành tiền

 Kiểm tra xem tổng tiền hàng và tổng giá trị thanh toán đã khớp trên Hóa đơn chưa rồi nhấn vào “Cất” ghi sổ bút toán đã hạch toán.

Phần mềm tự động xử lý và cập nhật dữ liệu vào các sổ chi tiết và báo cáo liên quan như Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 131, sổ chi tiết tài khoản 131, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết 511, sổ cái tài khoản 511, và sổ chi tiết tài khoản 3331.

 Muốn xem và in sổ cái các tài khoản kế toán vào p báo cáo => tổng hợp để chọn các sổ cần in.

Cuối tháng, phần mềm tự động tổng hợp doanh thu bán hàng từ các hóa đơn và ghi nhận vào sổ cái TK 511 Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để chuyển toàn bộ doanh thu sang sổ cái TK 911, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ Mục kết chuyển cuối kỳ được trình bày trong thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh.

 Ngày 10/11/2019 công ty TNHH SEOUL SEMICONDUCTOR VINA thanh toán tiền hàng theo HĐ 172 số tiền 300.000 VNĐ bằng tiền mặt.

Căn cứ vào giấy báo có kế toán hạch toán nhập vào phần mềm misa với các chỉ tiêu

- Đối tượng: f3 chọn công ty TNHH SEOUL SEMICONDUCTOR VINA Nộp vào tài khoản: 2202201006207 tại Ngân hàng NN và PTNT-chi nhánh Hoài Đức, Hà Nam

Hình 1.4: Màn hình Misa hạch toán tiền mặt

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SAMDO VIỆT NAM

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:29

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w