1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

206 PHÁP LUẬT về THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THỰC TIỄN áp DỤNG tại CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX hải PHÒNG

67 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 644 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • LỜI NÓI ĐẦU:

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

  • 1.Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.1. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.1.1. Khái niệm của thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.2. Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.2.1. Khái niệm về Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng pháp Luật

  • 1.2.3. Những nguyên tắc điều chỉnh của Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến xấy dựng và áp dụng Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thứ ba, nhân tố ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp

  • 1.2.5. Nội dung chủ yếu của Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Tổng kết chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX HẢI PHÒNG

  • 2.1. Tổng quan về đơn vị nghiên cứu – Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

  • 2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.

  • Sơ đồ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX HẢI PHÒNG

  • 2.1.3. Phạm vi lĩnh vực hoạt động.

  • 2.1.4 . Trách nhiệm quyền hạn của công ty

  • 2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

  • 2.2.1. Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng năm 2018-2019

  • Kết quả nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

  • Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018-2019

  • Đơn vị tính: Đồng

  • 2.2.2. Đánh giá thực trạng áp dụng Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong kê khai thuế tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

  • + Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế.

  • + Gửi qua hệ thống bưu chính.

  • + Gửi qua văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

  • Hiện nay do sự phổ biến của khoa học kĩ thuât nên tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được cải tiến từ tờ khai giấy sang tờ khai điện tử . từ năm 2015 đến nay công ty đã sử dụng từ khai điện tử ( phụ lục 1) thay thế cho phương thức cũ là khai giấy và phải nộp trực tiếp tại Chi cục thuế quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. Nhưng do những năm gần đây, công nghệ thông tin được đẩy mạnh trong lĩnh vực thuế, mọi hoạt động kê khai thuế TNDN đều được thực hiện qua cổng thông tin điện tử thuedientu.gdt.gov.vn. . Mọi thao tác kê khai rất thuận tiện và nhanh chóng, việc tiếp nhận và xử lí hồ sơ kê khai thuế cũng được diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn.

  • 2.2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc nộp thuế tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

  • Thuế suất thuế TNDN hiện hành quy định mức thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Theo đó thì Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng là một trong những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự quản lí trực tiếp của Chi cục thuế quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng , được áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 20%.

  • Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng hoạt động trong ngành nghề sản xuất và kinh doanh Gas hoá lỏng, kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện; tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa lắp đặt các dịch vụ thương mại và các dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh Gas, không thuộc lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN; có trụ sở thuộc địa bàn quận Ngô Quyền ,thành phố Hải Phòng. Đây là một trong những vùng có kinh tế - xã hội phát triển, không phải vùng có kinh tế khó khăn. Chính vì vậy mà Công ty đã không được hưởng mức thuế suất ưu đãi và miễn giảm thuế TNDN.

  • 2.3: Một số nhận xét , đánh giá về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

  • Tổng kết chương 2:

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GAS PETROLIMEX HẢI PHÒNG

  • 3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng đến năm 2021.

  • Trong những năm tới ,công ty đang và sẽ triển khai và tổ chức kinh doanh xăng dầu với mục tiêu ưu tiên cho bán lẻ, tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa hệ thống cửa hàng xăng dầu quy chuẩn, phong cách phục vụ khách hàng ngày càng hoàn thiện đáp ứng cho người tiêu dùng trên địa bàn những sản phẩm chất lượng, dịch vụ tốt nhất, giá cả cạnh tranh.

  • Đến nay, công ty đã có hệ thống 56 cửa hàng, điểm bán xăng dầu khang trang, hiện đại, trải rộng khắp TP. Hải Phòng, chiếm lĩnh 45% thị phần xăng dầu trên địa bàn. Đồng thời thiết lập và duy trì hệ thống bán hàng hơn 1.000 đơn vị bao gồm tổng đại lý, đại lý, khách hàng công nghiệp, bán buôn và khách hàng mua lẻ, tạo ra một mạng lưới cung ứng xăng dầu rộng khắp nội, ngoại thành, huyện đảo - đâu đâu cũng thấy biểu trưng Petrolimex - đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của thành phố, ổn định thị trường góp phần vào công tác bảo đảm an sinh xã hội của địa phương.

  • Cũng trong năm 2019, bán lẻ chiếm trên 58% sản lượng bán trực tiếp, cao hơn nhiều so với 3 phương thức bán buôn, bán tái xuất, thương nhân phân phối và nhượng quyền thương mại cộng lại.

  • Bên cạnh việc bám sát quy hoạch của TP. Hải Phòng để phát triển mạng lưới chủ lực, Petrolimex Hải Phòng đã tiên phong trong việc nâng cấp những cửa hàng đang hoạt động: cải tạo mở rộng mặt bằng, nâng sức chứa, tăng cột bơm,… Thực hiện sự chỉ đạo của Tập đoàn, Petrolimex Hải Phòng đã áp dụng chuẩn nhận diện Petrolimex mới tại tất cả các cửa hàng xăng dầu (CHXD); thay đổi toàn bộ hệ thống ánh sáng cửa hàng bằng đèn LED; lắp đặt hệ thống nghe nhìn (loa và màn hình LED) tại tất cả các CHXD để chủ động truyền thông tạo sự khác biệt về nhận diện thương hiệu tại hệ thống CHXD Petrolimex.

  • Mạnh dạn đầu tư, mỗi năm mở thêm từ 2 - 3 CHXD với hệ thống công nghệ hiện đại, đồng bộ, Petrolimex Hải Phòng đã gặt hái được những thành công đáng kể trong phân khúc bán lẻ, nâng cao uy tín thương hiệu. Có cửa hàng trước chỉ bán được 400 - 500 m3/tháng, thì sau khi sửa chữa, nâng cấp đã lên hơn 1.000 m3/tháng. Hiện Petrolimex Hải Phòng đã có 3 cửa hàng đạt trên 1.000 m3/tháng và nhiều cửa hàng đang ở mức trên 500 m3/tháng.

  • Không giấu được niềm tự hào về kết quả của công ty thời gian qua, ông Trần Minh Đức - Giám đốc Công ty Xăng dầu khu vực III bày tỏ: “Công ty đã đóng góp tích cực vào thành tựu chung của TP. Hải Phòng và của ngành xăng dầu cả nước. Chúng tôi tự hào được đứng trong đội ngũ trí thức một trong những ngành công nghệ quan trọng bậc nhất của nền công nghiệp tiên tiến, ở một đơn vị là cái nôi của ngành xăng dầu Việt Nam”.

  • Với những nỗ lực trên, công ty luôn thực hiện mục tiêu và xác định rõ hướng phát triển công ty rõ ràng đến năm 2022: Tiếp tục ưu tiên tập trung nguồn lực phát triển mở rộng hệ thống mạng lưới bán lẻ chiếm lĩnh thị trường, phát triển bền vững. Giữ ổn định tất cả các phương thức bán hàng, thực hiện tốt dịch vụ sau bán hàng... Đẩy mạnh kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngành; Tăng cường công tác truyền thông, quảng cáo, bảo vệ thương hiệu Petrolimex; Kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn tài chính, ổn định việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

  • 3.2. Đề xuất những nhóm giải pháp hoàn thiện Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp về kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Hoàn thiện các quy định về phạm vi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và căn cứ tính thuế

  • Cần tiếp tục thực hiện thu hẹp các trường hợp ưu đãi thuế TNDN

  • Thay thế hình thức ưu đãi miễn, giảm thuế và thuế suất giảm bằng hình thức khấu trừ thuế - được xác định theo tỷ lệ tương ứng với giá trị đầu tư vào các lĩnh vực ngành nghề hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư - hình thức này cho hưởng ưu đãi theo hoạt động đầu tư thực tế.

  • Hơn nữa những quy định về đôi tượng nộp thuế cũng cần được sửa đổi ,hoàn thiện phù hợp với xu thế phát triển kinh tế nhiều thành mới của đất nước

  • Thứ nhất, bổ sung kịp thời diện các đối tượng nộp thuế mới.

  • Thứ hai , quy định rõ phương pháp đánh thuế theo tình trạng cư trú, kể cả đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các công ty nước ngoài kinh doanh thông qua cơ sở thường trú ở Việt Nam nhằm xác định rõ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và căn cứ tính thuế đối với các trường hợp có thể phát sinh.

  • Thứ ba, xác định lại phạm vi đối tượng chịu sự điều chỉnh của thuế TNDN để đảm bảo đúng tính chất là sắc thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp và tuân thủ tính hệ thống của thuế thu nhập theo thông lệ thế giới.

  • Hoàn thiện về thủ tục hành chính trong quá trình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Hiện nay thủ tục hành chính trong quá trình thu nộp thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam vẫn còn rườm rà gây mất thời gian, chi phí cho doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN. Vì vậy việc giản lược thủ tục hành chính là hoàn toàn cần thiết và phù hợp để hoàn thiện Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ thường xuyên mà ngành thuế luôn chú trọng. Trọng tâm của cải cách thủ tục hành chính trong thời gian qua là cắt giảm, đơn giản hóa, điện tử hóa các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước. Giảm chi phí tuân thủ, giảm thủ tục hành chính cho ngân sách nhà nước.

  • Cho đến nay các thủ tục hành chính thuế được chuẩn hóa và đơn giản hóa. Các thủ tục hành chính có số lượng hồ sơ phát sinh nhiều được thực hiện theo phương thức điện tử.

  • Các cơ quan thuế phả tổ chức quán triệt nội dung, yêu cầu của việc thực hiện thủ tục hành chính đến cán bộ, công chức thuế. Theo đó, mọi cán bộ, công chức thuế khi tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế phải thực hiện theo đúng các quy định, tuyệt đối không được yêu cầu người nộp thuế nộp thêm bất cứ một loại hồ sơ, giấy tờ nào hoặc thực hiện quy định khác so với các thủ tục hành chính đã được công bố. Công khai tại bộ phận "một cửa", số điện thoại của: Chi cục Trưởng, của lãnh đạo phụ trách bộ phận "một cửa", lãnh đạo phụ trách công tác hoàn thuế; số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử đường dây nóng của đơn vị và của Cục Thuế.

  • Mục tiêu trọng tâm là cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, hiện đại hóa, vận dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đảm bảo nâng cao trách nhiệm của cơ quan thuế…

  • 3.2.3. Kiến nghị giảm mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp hiện hành

  • Thuế suất là hiện tại của thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% nhưng mức thuế suất này hiện nay đã không còn phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian tới với mức thuế đề suất là 18%.

  • Ơ mỗi nước khác nhau, hệ thống chính sách thuế TNDN được xây dựng khá chi tiết và cụ thể nhằm xác định nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nước. Do mỗi quốc gia có một hệ thống chính sách thuế riêng với nội dung khá đồ sộ nên luận án chỉ chọn lựa và tổng hợp một số quy định cụ thể, không thể thiếu trong Luật thuế TNDN để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp ở các nước. Như đã đề cập, thuế suất là yếu tố không thể thiếu khi xây dựng chính sách pháp luật thuế tại tất cả các nước.

  • Hơn nữa, do thuế TNDN được hình thành với bản chất liên quan đến hoạt động SXKD nên trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ khi thu nhập chịu thuế là một số âm sẽ dẫn đến số thuế TNDN phải nộp bằng 0.

  • Vì vậy, các quy định về chuyển lỗ để xác định thu nhập chịu thuế trong những năm sau và số lỗ được chuyển như thế nào cũng là nội dung không thể không nhắc đến trong Luật thuế TNDN ở các quốc gia.

  • Chính vì những lý do trên, luận văn đã tổng hợp những quy định về thuế suất và TNDN của một số quốc gia có nền kinh tế tương đối ổn định với mức GDP bình quân cao ở các châu lục khác nhau để có sự so sánh với Việt Nam trong sơ đồ 3.2 bên dưới

  • Sơ đồ 3.2: so sánh nức thuế suất giữa các nước

  • Qua sự tổng hợp chưa đầy đủ tại sơ đồ 3.2 ở trên, có thể thấy thuế suất thuế TNDN hiện hành của Việt Nam không quá cao so so với các nước ở châu Mỹ ( cụ thể là Mỹ) được so sánh thì thuế suất của Việt Nam là thấp. Về mặt bằng chung ở các nước châu Á trong sơ đồ 3.2, thuế suất thuế TNDN ở Việt Nam tương đối cao mặc dù đã có lộ trình giảm đi theo thời gian, thấp hơn Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, nhưng cao hơn Singapore (17%) .So với các nước châu Âu thì thuế suất của Việt Nam là cao hơn nhiều với Anh là 19% và Đức là 15%.

  • Nhìn chung về thuế suất thuế TNDN, tuy Việt Nam có mức thuế suất tương đối thấp so với các nước có nền kinh tế ổn định trên thế giới như châu Âu và châu Mỹ nhưng vẫn khá cao so với các nước trong khu vực châu Á. Một số nước trên thế giới có những quy định cụ thể về thuế suất áp dụng đối với từng loại hình, quy mô hoặc kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, có sự phân hóa rõ ràng hơn về mức đóng thuế trên thu nhập tạo ra từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở các nước khác so với Việt Nam.

  • Thuế suất nên có sự thay đổi giảm xuống đặc biệt là áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

  • Trên thực tế, có tới trên 97% số doanh nghiệp của Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế, tạo ra phần lớn công ăn việc làm trong nền kinh tế nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều bất lợi trong kinh doanh so với các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, việc áp dụng thuế suất thấp hơn thuế suất phổ thông đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là để nhằm thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế và mục tiêu xã hội.

  • Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới (tiêu biểu là Nhật Bản và Hàn Quốc) cho thấy, việc áp dụng thuế suất thấp hơn mức thuế suất phổ thông cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác động tốt đến phát triển kinh tế.

  • Chẳng hạn như, theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế thì những doanh nghiệp có doanh thu năm dưới 50 tỷ đồng chỉ đóng góp khoảng 7.000 tỷ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp mỗi năm, tức là chỉ chiếm khoảng 3,5% tổng số thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • Do vậy, việc giảm từ 3% thuế suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và 5% thuế suất cho doanh nghiệp siêu nhỏ không ảnh hưởng lớn đến thu ngân sách nhà nước trong ngắn hạn. Trong dài hạn, việc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, qua đó, tạo tiềm năng tăng thu cho ngân sách nhà nước trong tương lai.

  • 3.2.4. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  • Có thể nghiên cứu xây dựng nội dung các khoản chi được trừ, không được trừ theo 2 phương án sau:

  • Thứ nhất,quy định rõ các khoản chi cụ thể được trừ để thuận lợi cho doanh nghiệp trong hạch toán kế toán, các khoản chi không được trừ kê về nguyên tắc. Ví dụ: các khoản chi không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, không có hóa đơn chứng từ hợp pháp.

  • Áp dụng theo phương án này sẽ phù hợp với yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp và dễ dàng hơn trong việc kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lí.

  • Thứ hai, vẫn theo quy định của pháp luật hiện hành nhưng vẫn cần phải cụ thể hóa các khoản chi không được trừ. Như vậy, ngoài các khoản chi phí không được trừ đã liệt kê, doanh nghiệp sẽ được trừ tất cả các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có hóa đơn chứng từ hợp pháp.

  • Đối với các khoản chi cụ thể, khi rà soát các quy định này cần căn cứ trên cơ sở thực thi, có liên quan đến hoạt động kinh doanh và có hóa đơn chứng từ hợp lý.

  • 3.2.5. Kiến nghị về cơ quan thuế

  • Cơ quan thuế là bên trung gian giữa doanh nghiệp và Nhà nước,giúp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nộp thuế cho Nhà nước đóng góp vào NSNN .Vì vậy để công tác này được thực hiện hiệu quả thì vai trò của cơ quan thuế là vô cùng quan trọng. Vậy nên muốn hoàn thiện Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì hệ thống CQT cũng cần được cải tổ.

  • Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp và điều chỉnh dần cơ cấu nguồn nhân lực đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế

  • Cơ quan hành pháp phải đủ mạnh và độc lập trong việc điều tra, phát hiện các hành vi gian lận, trốn thuế, hạn chế sự tham nhũng giữa các cán bộ thuế. Vì vậy, việc quản lý thuế cần thiết phải có các cơ quan chuyên trách về điều tra hoạt động gian lận thuế, trốn thuế.

  • Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kê khai thuế và quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp.Hệ thống quản lý thuế của nhà nước cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ về công nghệ thông tin, các ứng dụng về quản lý thuế cần được nâng cấp và cập nhật một cách hiệu quả về dữ liệu liên quan đến người nộp thuế để cơ sở xác định nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả. Các công chức thuế phải tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng hoá đơn điện tử, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về hành vi không tuân thủ thuế, cập nhật thường xuyên các thủ đoạn trốn thuế mới, phân loại, phân tích rủi ro đối với người nộp thuế.

  • Tổng kết chương 3:

  • Để khắc phục những hạn chế trong quá trình thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như hoàn thiện hệ thống Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luận văn đã đề ra một số giải pháp ,kiến nghị đến cơ quan chức năng giúp nâng cao hiệu quả thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế trong quy trinh nộp thuế. Thông qua đó , hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện hơn Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO

  • 2. Bộ Tài Chính (2018) ,Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC.

  • 3. Bộ Tài Chính ( 2015), Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC.

  • 4. Chính Phủ (2013) , Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • 5. Chính Phủ (2015), Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

  • 7. Báo điện tử ( 2019) ,” Điều kiện hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp” http://baochinhphu.vn/ 11/12/2019

  • 8. Phạm Thị Lan Anh (2019), “ Một số vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp” http://tapchitaichinh.vn/, ngày 2/9/2019

  • 9. Khắc Niệm (2019) , “Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2020” https://luatvietnam.vn/ ngày 22/12/2019

  • 10. Tạp chí tài Chính (2017) , “Vai trò của Thuế Thu nhập doanh nghiệp trong thu hút và thúc đẩy đầu tư ở Việt Nam” http://tapchitaichinh.vn/

  • Ngày 24/10/2017

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Khái niệm và đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo OECD, "thuế" là khoản đóng góp bắt buộc mà người dân phải nộp cho Chính phủ, với mục đích nhận lại những lợi ích tương ứng từ các dịch vụ công Các khoản thuế này không bao gồm tiền phạt liên quan đến vi phạm thuế hay các khoản vay bắt buộc phải trả cho Nhà nước.

Theo từ điển Oxford, thuế là khoản tiền mà người dân và doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước để trang trải cho các dịch vụ công Người dân nộp thuế dựa trên thu nhập của họ, trong khi các doanh nghiệp nộp thuế dựa trên lợi nhuận mà họ tạo ra Ngoài ra, thuế cũng áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ Theo từ điển Tiếng Việt, thuế được định nghĩa là khoản tiền hoặc hiện vật bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định.

Theo Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, thuế là nghĩa vụ bắt buộc của cá nhân và tổ chức đối với Nhà nước, phát sinh từ các văn bản pháp luật Thuế không mang tính chất đối giá và không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp Đây không phải là hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do con người quy định, liên quan chặt chẽ đến Nhà nước và pháp luật.

Từ các định nghĩa trên, ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:

Nội dung kinh tế của thuế được thể hiện qua các mối quan hệ tiền tệ giữa nhà nước và các pháp nhân, thể nhân trong xã hội Những mối quan hệ này phát sinh một cách khách quan và mang ý nghĩa xã hội đặc biệt, thể hiện qua việc chuyển giao thu nhập một cách bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.

Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức vào ngân sách Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ cho xã hội và dịch vụ công cộng Các quy định về thuế được ban hành qua văn bản pháp luật và chính sách thuế, đóng vai trò là công cụ điều tiết nền kinh tế Vì vậy, nghĩa vụ đóng thuế là bắt buộc và được quy định bởi hệ thống luật pháp ở mỗi quốc gia.

Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp:

Theo từ điển Cambridge định nghĩa, thuế TNDN (corporate income tax) là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp trên lợi nhuận của họ tạo ra.

Theo từ điển Tiếng Việt, thuế thu nhập là loại thuế áp dụng cho thu nhập của cả cá nhân và pháp nhân Khi thuế này được áp dụng cho pháp nhân, nó được gọi là thuế doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu được áp dụng đối với lợi nhuận mà các doanh nghiệp tạo ra.

1.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Là sắc thuế trực thu;

Thuế trực thu là loại thuế được áp dụng trực tiếp trên lợi ích và thu nhập của cá nhân hoặc tổ chức kinh tế Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên doanh thu thực tế của mình, không cần thông qua bất kỳ đơn vị trung gian nào.

Thuế trực thu là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế là một;

 Người nộp thuế là người mang thuế đến nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Người chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, được gọi là doanh nghiệp.

 Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;

 Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

 Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, do đó không có sự tách biệt giữa người nộp thuế và người chịu thuế Doanh nghiệp phải nộp thuế này dựa trên doanh thu thực tế của mình trực tiếp cho cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền, mà không cần qua bất kỳ đơn vị trung gian nào.

Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thu nhập từ các tổ chức kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phi kinh doanh Đây là một trong những đặc trưng cơ bản của thuế TNDN, với quy định rằng thuế này là loại thuế trực thu, được áp dụng trực tiếp lên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp khi phát sinh.

Thu nhập chịu thuế của các tổ chức kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn thu nhập khác phát sinh trong quá trình hoạt động Mức động viên của ngân sách nhà nước từ thuế TNDN phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh và quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp Các khoản thu nhập chủ yếu chịu thuế TNDN là những thu nhập hợp pháp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh Thuế TNDN chỉ được nộp khi các tổ chức kinh doanh có lợi nhuận, và thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất hợp pháp không thuộc đối tượng chịu thuế này Do đó, chỉ những khoản thu nhập hợp pháp từ các tổ chức được phép hoạt động sản xuất, kinh doanh mới được xem là đối tượng chịu thuế TNDN.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài thu nhập chính từ hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp còn có thể phát sinh các khoản thu nhập khác không nằm trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh Những khoản thu nhập này có thể đến từ quà biếu, quà tặng, thanh lý tài sản, hoặc tiền thu hồi từ các khoản nợ khó đòi Dù không phải là thu nhập thường xuyên và không đến từ hoạt động kinh doanh chính, nhưng chúng vẫn là nguồn thu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp Theo quy định của pháp luật thuế TNDN, các khoản thu nhập này cũng thuộc đối tượng chịu thuế.

Các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp nhiều thuế thu nhập hơn, trong khi những doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế thấp hoặc gặp khó khăn tài chính sẽ chỉ nộp ít thuế, thậm chí có thể được giảm hoặc miễn thuế.

Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế, tạo nền tảng pháp lý cho việc quản lý và thu thuế hiệu quả.

Thuế thu nhập doanh nghiệp được điều chỉnh bằng các văn bản quy phạm pháp luật của cả Việt Nam và quốc tế

 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008

 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013

 Luật sửa đổi các luật về thuế 2014

 Các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp

 Điều ước quốc tế, hiệp định song phương đa phương giữa Việt Nam và các nước kí kết

Thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một khái niệm quan trọng, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Luật thuế TNDN đã được Quốc Hội ban hành từ năm 2008 và hiện nay, luật này vẫn đang được áp dụng.

1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;

2 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng

Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các quy định pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm quản lý và đảm bảo việc thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp diễn ra hiệu quả.

1.2.2 Sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng pháp Luật

Bắt nguồn từ vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:

 Là công cụ quan trọng để phân phối lại thu nhập, giảm khoảng cách giàu nghèo

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có

Quyền tự do kinh doanh và bình đẳng theo pháp luật tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển Những doanh nghiệp sở hữu lực lượng lao động tay nghề cao và khả năng tài chính vững mạnh sẽ có lợi thế cạnh tranh và cơ hội kiếm được thu nhập cao Ngược lại, các doanh nghiệp có năng lực tài chính hạn chế và lực lượng lao động yếu kém sẽ gặp khó khăn và có thể chỉ thu được thu nhập thấp hoặc không có thu nhập.

 Là nguồn thu quan trọng của Ngân Sách Nhà Nước

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch và chiến lược của Nhà nước Chính phủ ưu đãi và khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực và khu vực mà Nhà nước đã xác định là ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn cụ thể.

Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trên đà phát triển ổn định, với mức tăng trưởng kinh tế ngày càng cao Các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ không ngừng gia tăng lợi nhuận, góp phần làm tăng thu nhập doanh nghiệp Điều này tạo ra khả năng huy động nguồn tài chính dồi dào cho ngân sách Nhà nước.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, giúp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp - một thành phần thiết yếu trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Chính sách thuế hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh và khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.

Bắt nguồn từ thuộc tính riêng của pháp Luật:

 Tính quy phạm phổ biến: được hiểu là tính bắt buộc thực hiện mọi quy định của pháp luật hiện hành đối với mọi cá nhân, tổ chức

 Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

Pháp luật cần phải rõ ràng và chính xác, được thể hiện qua các điều, khoản và văn bản quy phạm pháp luật, cùng với một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ và phù hợp.

Nhà nước đảm bảo tính thực thi của pháp luật, với việc ban hành và công nhận các quy định pháp lý Đồng thời, Nhà nước cam kết thực hiện và giám sát việc áp dụng pháp luật trong đời sống hàng ngày.

Nhà nước áp đặt quy phạm pháp luật với tính quyền lực đối với mọi chủ thể, thông qua việc gắn cho pháp luật tính bắt buộc chung.

Nhà nước áp dụng nhiều phương pháp và phương tiện khác nhau để thực thi pháp luật, bao gồm phương pháp hành chính, kinh tế, tổ chức, tư tưởng (tuyên truyền, giáo dục pháp luật) và các biện pháp cưỡng chế Việc lựa chọn biện pháp nào, hoặc kết hợp các biện pháp, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể Biện pháp cưỡng chế chỉ được sử dụng khi các biện pháp khác không mang lại hiệu quả.

Quan hệ thuế thu nhập doanh nghiệp là mối quan hệ không cân bằng giữa người nộp thuế và cơ quan thuế, với vai trò pháp lý khác nhau Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng góp vào Ngân sách Nhà nước và không được hoàn trả trực tiếp, tạo ra mối quan hệ lợi ích giữa các bên Để đảm bảo việc sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu quả và tiết kiệm, cần có sự quản lý chặt chẽ từ pháp luật.

1.2.3 Những nguyên tắc điều chỉnh của Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguyên tắc công bằng, bình đẳng

Nguyên tắc công bằng trong đánh thuế liên quan mật thiết đến nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật, được ghi nhận tại Điều 16 Hiến pháp năm 2013, khẳng định mọi công dân đều bình đẳng Mục tiêu của pháp luật thuế là đảm bảo công bằng, làm cơ sở đánh giá các quy định trong luật thuế và Luật quản lý thuế Trong luật quản lý thuế, nguyên tắc công bằng được cụ thể hóa qua các nguyên tắc quản lý thuế, quyền lợi của người nộp thuế và nghĩa vụ của cơ quan Thuế trong quá trình thu, nộp thuế, thanh tra và kiểm tra thuế Việc thực hiện nguyên tắc công bằng không chỉ bảo vệ lợi ích của người nộp thuế mà còn góp phần vào công bằng xã hội.

Nguyên tắc ổn định, linh hoạt

Tính ổn định của pháp luật thuế được định nghĩa là sự duy trì các quy định đã ban hành và thực thi trong một khoảng thời gian hợp lý, nhằm hạn chế việc sửa đổi và bổ sung thường xuyên.

Tính ổn định của pháp luật thuế là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật chung, ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người tiêu dùng Khi pháp luật thuế thường xuyên thay đổi, sự thiếu ổn định này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư và kinh doanh, từ đó tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế Do đó, việc thiết lập các chính sách thuế ổn định và rõ ràng là cần thiết để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP

Tổng quan về đơn vị nghiên cứu – Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

2.1 Tổng quan về đơn vị nghiên cứu – Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng được thành lập vào ngày 01 tháng 05 năm 2005, là một công ty TNHH một thành viên thuộc Công ty cổ phần Gas Petrolimex Trước đây, công ty này là Chi nhánh Gas Hải Phòng, hoạt động theo luật doanh nghiệp và là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.

- Tên tiếng việt: Công ty TNHH gas Petrolimex Hải Phòng.

- Tên giao dịch quốc tế: Hải Phòng Petrolimex Gas Company.

- Viết tắt là: PGC HẢI PHÒNG a.2 Trụ sở công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng.

- Trụ sở chính của Công ty: Phòng 401, toà nhà TD Business Centre, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 0313.746817 Fax: 0313.824320

Website: www.Pgas.com.vn

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty.

- Thực hiện theo quy chế tài chính của Công ty mẹ, Luật kế toán và quy định khác của pháp luật hiện hành.

Công ty có thể mở chi nhánh và văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trong nước khi cần thiết, với sự đồng ý bằng văn bản của Công ty mẹ và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Hiện tại, Công ty đang hoạt động với các chi nhánh tại Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dương, cùng với 2 chi nhánh mới tại Nghệ An và Quảng Ninh.

Hình thức tổ chức, tư cách pháp nhân.

- Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải phòng là Công ty TNHH một thành viên trực thuộc Công ty cổ phần Gas Petrolimex nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Công ty bắt đầu có tư cách pháp nhân từ ngày nhận chứng nhận đăng ký kinh doanh, với vốn và tài sản được xác định theo quyết định của Công ty cổ phần Gas Petrolimex, được gọi tắt là công ty mẹ.

Sơ đồ 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH GAS

2.1.3 Phạm vi lĩnh vực hoạt động a Ngành nghề kinh doanh của công ty.

- Kinh doanh Gas hoá lỏng, kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ

PHòNG KTTC PHòNG TCHC PKD GAS

Chi nhánh trung tâm cửa hàng Kiện chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa và lắp đặt các dịch vụ thương mại liên quan đến kinh doanh gas, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Kinh doanh địa ốc và bất động sản.

- Nạp khí dầu mỏ hoá lỏng vào chai (vỏ bình gas).

- Kiểm định, bảo dưỡng các loại vỏ bình gas.

Doanh nghiệp chỉ hoạt động khi đáp ứng đủ điều kiện pháp lý Mục tiêu của công ty là phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng và đời sống xã hội liên quan đến gas hoá lỏng và các dịch vụ đi kèm Công ty hướng tới tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động Trong quá trình hoạt động, công ty sẽ điều chỉnh ngành nghề kinh doanh để phù hợp với chiến lược phát triển.

Công ty có quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ, tuân thủ quy định pháp luật Công ty cam kết không cạnh tranh với các công ty con trong tập đoàn mẹ và không cạnh tranh với các bộ phận kinh doanh của công ty mẹ Vốn điều lệ và quyền sở hữu sẽ được xác định rõ ràng.

- Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thông qua điều lệ : 22.000.000.000 đồng ( Hai mươi hai tỷ đồng).

Trong đó: Vốn được Công ty cổ phần gas Petrolimex đầu tư tại thời điểm thông qua điều lệ: 22.000.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 100%.

Khi công ty thay đổi vốn điều lệ, cần phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố thông tin về vốn điều lệ đã được điều chỉnh của công ty.

- Tên gọi của chủ sở hữu: Công ty cổ phần Gas Petrolimex

- Trụ sở chính: 775- đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Hà Nội

- Website: www.pgas.com.vn

2.1.4 Trách nhiệm quyền hạn của công ty

Công ty TNHH gas Petrolimex Hải Phòng là một đơn vị hạch toán kinh tế trực thuộc Công ty cổ phần gas Petrolimex, có quyền sử dụng con dấu riêng để thực hiện các hoạt động kinh doanh Công ty cũng được phép mở tài khoản ngân hàng và tổ chức quản lý, hạch toán theo chế độ báo cáo thống kê của nhà nước.

- Công ty TNHH gas Petrolimex Hải Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra, hớng dẫn và thực hiện những quy định chung của Công ty.

Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng cam kết thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và kế hoạch do Công ty giao, đồng thời tuân thủ đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

Công ty có quyền quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong phạm vi địa bàn được phân công.

+ Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

Để mở rộng thị phần Gas Petrolimex, cần nắm bắt kịp thời tình hình biến động thị trường và tổ chức hiệu quả hoạt động bán hàng Đồng thời, cung cấp thông tin quan trọng về giá cả, nhu cầu tiêu dùng, và khả năng cạnh tranh của các công ty khác cho Công ty.

+ Thực hiện tốt công tác quảng cáo, khuyến khích hoặc tham gia các chơng trình hội chợ.

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ tổ chức dịch vụ và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng gas cho các đại lý, tổng đại lý và khách hàng của tổng đại lý.

- Công ty TNHH đợc quyền quản lý và chịu trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động tài chính doanh nghiệp.

Công ty TNHH có trách nhiệm quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến xây dựng cơ bản, khoa học kỹ thuật, đồng thời đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động.

- Công ty TNHH đợc quyền và có trách nhiệm về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lơng, thanh tra và bảo vệ, bảo hộ lao động.

- Chức năng của phòng Kế toán tài chính.

Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính, đồng thời giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý vốn, tài sản, hàng hóa theo đúng các nguyên tắc và chế độ quy định của Nhà nước cũng như phân cấp của công ty.

Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, thống kê và báo cáo kế toán tài chính phải tuân thủ đúng nguyên tắc quy định hiện hành của ngành, của Nhà nước và theo phân cấp của Công ty.

Đánh giá thực trạng áp dụng Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

2.2.1 Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng năm 2018-2019

Kết quả nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018-2019 Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch phần trăm giữa năm

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dvụ

Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí quản lý doanh nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN 1,987,530,219 1,848,826,182 -7.50%

So sánh số thuế 2019 với 2018 1

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN

2 Các khoản chi không được trừ 1,987,530,219 1,848,826,182 -7.50%

3 Thu nhập tính thuế theo luật thuế TNDN

4 Tổng số thuế TNDN phải nộp

Bảng 2.2.1 Tình hình nộp thuế của công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng năm 2018-2019

Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy doanh thu và lợi nhuận năm 2019 cao hơn năm 2018, với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2,23%, doanh thu hoạt động tài chính tăng 35,35%, và lợi nhuận tăng 9,19%.

So với năm 2018, năm 2019 công ty đã tăng lượng tiêu thụ hàng hóa và mở rộng sản xuất bằng cách đầu tư vào máy móc hiện đại và tăng số lượng nhân công Mặc dù chi phí quảng bá thương hiệu tăng, nhưng các chiến lược quảng cáo thương mại đã mang lại lợi nhuận cao cho công ty Công ty cũng ưu tiên đầu tư vào sản phẩm và các kênh tài chính, quản lý tài chính hiệu quả mà không để tiền nhàn rỗi Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển tích cực, mang lại nhiều lợi nhuận.

Theo bảng 2.2.1, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng không ngừng tăng trưởng hàng năm, dẫn đến số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty nộp cho nhà nước cũng gia tăng Công ty này thuộc diện áp dụng mức thuế suất 20%.

Năm 2018, doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là 4,574,641,683 VNĐ, trong khi năm 2019, số thuế này tăng lên 4,969,840,593 VNĐ, tương ứng với mức tăng 7.95% Sự gia tăng này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả hơn, tạo ra lợi nhuận cao hơn qua các năm.

2.2.2 Đánh giá thực trạng áp dụng Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong kê khai thuế tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

Việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty được thực hiện như sau:

Cách thức thực hiện : Gửi trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý người nộp thuế hoặc qua hệ thống bưu chính

- Trình tự , thủ tục kê khai thuế:

Doanh nghiệp cần chuẩn bị và nộp tờ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

+ Địa điểm nộp tờ khai thuế TNDN:

Nộp Trực tiếp: Cơ quan thuế quản lí trực tiếp( cụ thề là Chi cục thuế quận Ngô Quyền Hải Phòng.

Nộp qua mạng: doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai và nộp tờ khai điện tử trên cổng thông tin thuedientu.gdt.gov.vn

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

+ Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN

Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính tại thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp và tổ chức lại doanh nghiệp là những tài liệu quan trọng giúp đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp trong các giai đoạn chuyển tiếp.

+ Các phụ lục kèm theo (tuỳ theo thực tế phát sinh của NNT)

- Phụ lục kết quả sản xuất kinh doanh mẫu 03-1A/TNDN, 03-1B/TNDN, 03-1C/TNDN

- Phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2/TNDN

- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất mẫu 03-3/TNDN

- Phụ lục về ưu đãi thuế TNDN

- Phụ lục số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế mẫu 03-5/TNDN

Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

Thời hạn giải quyết: Không phải trả lại kết quả cho người nộp thuế

+ Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế.

+ Gửi qua hệ thống bưu chính.

+ Gửi qua văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đã được cải tiến từ hình thức giấy sang hình thức điện tử.

Từ năm 2015, công ty đã chuyển sang sử dụng hình thức khai thuế điện tử thay vì khai giấy và nộp trực tiếp tại Chi cục thuế quận Ngô Quyền, Hải Phòng Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong lĩnh vực thuế, tất cả các hoạt động kê khai thuế TNDN hiện nay đều được thực hiện qua cổng thông tin điện tử thuedientu.gdt.gov.vn Hình thức kê khai này không chỉ thuận tiện và nhanh chóng mà còn giúp việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ kê khai thuế diễn ra nhanh hơn và chính xác hơn.

2.2.3 Đánh giá thực trạng áp dụng Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc nộp thuế tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

Theo quy định hiện hành, thuế suất thuế TNDN là 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng, được thành lập theo pháp luật Việt Nam và chịu sự quản lý của Chi cục thuế quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, cũng áp dụng mức thuế suất này.

Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng chuyên sản xuất và kinh doanh Gas hoá lỏng, cùng với các dịch vụ kho bãi, vận tải, và cung cấp vật tư thiết bị Ngoài ra, công ty còn tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, và bảo dưỡng, sửa chữa lắp đặt các dịch vụ thương mại liên quan đến Gas Trụ sở công ty nằm tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, một khu vực có kinh tế - xã hội phát triển, do đó công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

 Về tình hình nộp thuế TNDN của công ty năm 2018-2019

Hiện nay có những hình thức sau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn để thực hiện nộp thuế thu nhậ[ doanh nghiêp:

 Tại Kho bạc nhà nước

 Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế ( cụ thể là Chi cục thuế quận Ngô Quyền)

 Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế

 Tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, doanh nghiệp có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) qua Ngân hàng thương mại thay vì phải nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước như trước đây Điều này mang lại sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc chọn hình thức nộp thuế phù hợp với điều kiện của mình, giúp giảm thời gian, chi phí và tiết kiệm nhân công Ngoài ra, việc nộp thuế TNDN trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn thông qua cổng thông tin điện tử thuedientu.gdt.gov.vn, giảm bớt nỗi lo về thủ tục rườm rà.

Hình thức nộp thuế là bằng phương pháp chuyển khoản hoặc nộp trực tiếp tại ngân hàng thương mại.

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước đúng hạn, không để xảy ra tình trạng nộp thuế chậm hay nợ thuế Trong năm 2018, công ty đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với số tiền 4,177,135,639 đồng và tăng lên 4,600,075,356 đồng trong năm 2019.

So với năm 2018, công ty đã nộp số thuế TNDN cao hơn trong năm 2019, với mức tăng 9,19% Sự gia tăng này không chỉ cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang ổn định mà còn khẳng định đường hướng phát triển tích cực trong tương lai.

Một số nhận xét , đánh giá về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng

Qua phân tích tại phần 2.2 nêu trên, có thể rút ra một vài nhận xét như sau: Ưu điểm:

Công ty TNHH Gas Petrolimex Hải Phòng luôn tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế TNDN, thực hiện kê khai, quyết toán và nộp thuế đúng hạn Công ty không có hiện tượng lách luật hay trốn thuế, khẳng định cam kết phát triển bền vững và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Theo quyết định số của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp cần thực hiện công tác tự kê khai và tự nộp thuế TNDN Để thực hiện điều này, họ phải căn cứ vào chính sách và pháp luật thuế TNDN hiện hành nhằm tính toán và nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước (NSNN).

Các quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã được hoàn thiện cả về hình thức lẫn nội dung, góp phần chống thất thu ngân sách nhà nước Sau nhiều lần sửa đổi, Luật Thuế TNDN hiện nay đã có nhiều thay đổi phù hợp với từng đối tượng nộp thuế, giúp giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp hiểu rõ nghĩa vụ thuế của mình mà còn khuyến khích họ đầu tư mở rộng sản xuất và kinh doanh.

Hệ thống pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp và mâu thuẫn giữa các quy định Các văn bản pháp luật thường chồng chéo, gây rối cho doanh nghiệp trong quá trình kê khai thuế Thêm vào đó, thủ tục hành chính liên quan đến việc thu nộp thuế cũng còn rườm rà, tạo ra trở ngại cho các doanh nghiệp Hiện tại, chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong công tác thu nộp thuế.

- Về hình thức và quy trình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt chỉ áp dụng cho các hóa đơn có tổng giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên, theo Khoản 1, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC Do đó, doanh nghiệp có thể tránh việc giao dịch qua ngân hàng bằng cách thanh toán tiền mặt cho những khoản có giá trị thấp hơn 20.000.000 đồng, nhằm hạn chế sự kiểm soát của Nhà nước.

Doanh nghiệp có thể kê khai các chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhờ vào việc thanh toán bằng tiền mặt mà khó bị phát hiện bởi các cơ quan chức năng Hành vi này dẫn đến vi phạm thuế thu nhập doanh nghiệp, với việc kê khai tăng chi phí được trừ ngày càng trở nên phổ biến.

- Về thu nhập chịu thuế:

Phương pháp xác định doanh thu và chi phí trong tính thuế TNDN hiện nay còn thiếu cụ thể và chưa đảm bảo tính thực thi Các quy định về thời điểm xác định doanh thu, cách xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể, cũng như các khoản chi phí được trừ và không được trừ chưa được làm rõ Điều này dẫn đến việc nhiều khoản chi phí thực tế cần thiết cho sản xuất kinh doanh không được chấp nhận khi tính thuế, khiến doanh nghiệp phải chịu thuế cao hơn.

- Về một số khoản chi cụ thể:

Luật thuế TNDN hiện hành có những quy định chưa hợp lý về các khoản chi phí, bao gồm giá trị hàng hóa tổn thất, chi khấu hao tài sản cố định, chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, cũng như chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho người lao động Ngoài ra, các khoản chi cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và hoa hồng môi giới cũng cần được xem xét điều chỉnh.

Một trong những vấn đề của pháp luật thuế TNDN hiện nay là việc liệt kê các tài sản cố định hiện có để xác định mức trích khấu hao được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thu nhập chịu thuế.

Luật thuế TNDN hiện hành còn hạn chế do chưa có quy định cụ thể về việc xác định doanh thu và chi phí cho các hình thức kinh doanh như bán hàng đa cấp và bán hàng qua mạng Đặc biệt, các khoản chi phí mua hàng không có hóa đơn được phép lập bảng kê theo Thông tư 78/2014/TT-BTC có thể không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp hợp thức hóa các khoản chi không phục vụ sản xuất kinh doanh với giá trị lớn, dẫn đến việc giảm nghĩa vụ thuế.

- Về ưu đãi thuế TNDN:

Việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được ưu đãi thuế theo Luật thuế TNDN hiện hành đang gặp bất hợp lý, khi mà tất cả các khoản thu nhập khác không được hưởng ưu đãi thuế, bao gồm nhiều khoản thu nhập liên quan đến hoạt động kinh doanh Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.

Luật thuế TNDN hiện hành quy định rằng các doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế sẽ được hưởng ưu đãi thuế suất tương tự như các doanh nghiệp tại những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Tuy nhiên, điều này vẫn chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế.

- Về các cơ quan thuế

Công tác tuyên truyền và hướng dẫn về các chính sách thuế cần được chú trọng hơn để nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế Việc giải thích rõ ràng các quy định pháp luật về thuế sẽ giúp người nộp thuế hiểu biết hơn và từ đó nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế.

Một số bộ phận quản lý thuế hiện nay còn hạn chế về trình độ hiểu biết và thực thi chính sách thuế, không đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện đại và cải cách hành chính trong lĩnh vực thu thuế Bên cạnh đó, thái độ và phong cách ứng xử của một số cán bộ thuế chưa thực sự khách quan, tận tụy và công tâm đối với người nộp thuế.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế tại các chi cục Thuế hiện vẫn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công Điều này dẫn đến năng suất và hiệu quả quản lý thấp, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát và quản lý thuế của cơ quan Thuế.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH GAS

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:27

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w