QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC.
3 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC
4 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC.
- Tên giao dịch : NGOC MINH - UDIC., JSC
- Website: http://www.udic.com.vn/
- Trụ sở chính: Số 27, phố Tạ Quang Bửu - Phường Bách Khoa - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Giám đốc: Nguyễn Ngọc Tuấn
Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, bao gồm xây dựng các công trình giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng, cũng như sản xuất và lắp đặt các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC, trước đây là Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh, được thành lập vào ngày 22/06/2001 theo Giấy chứng nhận số 0102002838 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp Vào ngày 20/03/2009, công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103035820 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã có những thay đổi quan trọng về cơ cấu cổ phần.
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC
2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC
2.2.1.1 Tình hình biến động vốn kinh doanh của công ty Để nắm được tình hình vốn kinh doanh, ta đi đánh giá khái quát về tình hình biến động và cơ cấu tài sản của công ty trong năm vừa qua
BẢNG 2.2: KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN ( Đvt: Đồng)
TÀI SẢN 31/12/2019 31/12/2018 Biến động 2019 và 2018
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Sổ tiền Tỷ trọng (%)
I Tiền và các khoản tương đương tiền 565.698.364 0,32% 1.447.315.018 0,93% (881.616.654) -60,91% III Các khoản phải thu ngắn hạn 144.487.812.312 82,69% 116.974.143.092 75,09% 27.513.669.220 23,52%
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 137.636.016.883 95,26% 115.882.988.739 99,07% 21.753.028.144 18,77%
2 Trả trước cho người bán 6.720.820.735 4,65% 922.109.237 0,79% 5.798.711.498 628,85%
6 Các khoản phải thu khác 130.974.694 0,09% 169.045.116 0,14% (38.070.422) -22,52%
V Tài sản ngắn hạn khác 17.497.910 0,01% 15.709.514 0,01% 1.788.396 11,38%
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 17.497.910 100,00% 15.709.514 100,00% 1.788.396 11,38%
II Tài sản cố định 20.283.306.849 24,33% 26.184.736.828 34,26% (5.901.429.979
1 Tài sản cố định hữu hình 20.092.885.054 99,06% 26.034.852.633 99,43% (5.941.967.579) -22,82%
- Giá trị hao mòn lũy kế (67.057.799.817) -333,74% (62.466.034.235) -239,93% (4.591.765.582) 7,35%
3 Tài sản cố định vô hình 190.421.795 0,94% 149.884.195 0,57% 40.537.600 27,05%
IV Tài sản dở dang dài hạn 13.896.512.910 16,67% 1.020.038.330 1,33% 12.876.474.580 1262,35%
2.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 13.896.512.910 100,00% 1.020.038.330 100,00% 12.876.474.580 1262,35%
V Đầu tư tài chính dài hạn 49.000.000.000 58,79% 49.000.000.000 64,11% - 0,00%
3 Đầu tư dài hạn khác 49.000.000.000 100,00% 49.000.000.000 100,00% - 0,00%
V Tài sản dài hạn khác 170.834.244 0,20% 225.113.828 0,29% (54.279.584) -24,11%
1 Chi phí trả trước dài hạn 170.834.244 100,00% 225.113.828 100,00% (54.279.584) -24,11%
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2018, 2019)
Trong hai năm gần đây, từ 2018 đến 2019, tổng tài sản của doanh nghiệp đã tăng 25.866.652.950 đồng, tương ứng với mức tăng 11,14% Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do các khoản phải thu ngắn hạn tăng 27.513.669.220 đồng, đạt tỷ lệ tăng 23,52% so với năm 2018 Cơ cấu vốn vẫn tập trung vào tài sản ngắn hạn, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn cuối năm 2019 đạt 67,70%, tăng 11,14% so với cuối năm 2018 Điều này cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô tài sản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh doanh.
Trong năm 2019, tiền và tương đương tiền của công ty giảm 881.616.654 đồng, tương ứng với 60,91% so với năm 2018, cho thấy công ty chưa chú trọng đến khả năng thanh khoản Để cải thiện tình hình, công ty cần xem xét lại chính sách giữ tiền nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày và tận dụng các cơ hội đầu tư Tuy nhiên, việc giữ tiền ở mức cao có thể dẫn đến tình trạng thừa tiền và gây ra lạm phát Ngược lại, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 27.513.669.220 đồng, tương ứng với 23,52% so với năm 2018, cho thấy tỷ trọng của vốn ngắn hạn dành cho các đối tượng khác chiếm dụng đã tăng lên 82,69%, tăng 7,6% về tỷ trọng.
Phải thu của khách hàng đạt 137.636.016.883 đồng (95,26%) tăng 21.753.028.144 đồng so với cuối năm 2018 Chứng tỏ công ty đang thực hiện chính sách lôi kéo khách hàng.
Trả trước người bán đã tăng lên 5.798.711.498 đồng, tương ứng với tỷ trọng tăng 3,86% và tỷ lệ đạt 628,85% Sự gia tăng này cho thấy công ty có thể đang tìm kiếm nguồn hàng mới, do đó không được phép nợ trong giai đoạn hiện tại.
+ HTK đạt 29.654.400.696 đồng chiếm 16,97%, giảm cả về tỷ trọng giảm lẫn tỉ lệ so với năm 2018.
+TSNH khác: đạt 17.497.910 đồng tăng 1.788.396 đồng so với năm
2018, tỷ trọng thay đổi không đáng kể (chỉ chiếm 0,01%).
Công ty đã tăng cường đầu tư vào tài sản dài hạn, với giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình chiếm 99,06% tổng giá trị Tuy nhiên, giá trị này đã giảm 5.901.429.979 đồng, trong đó hao mòn giảm 4.591.765.582 đồng và nguyên giá giảm 1.350.201.997 đồng.
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐVT: Đồng
NGUỒN VỐN 31/12/2019 31/12/2018 Biến động 2019 và 2018
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Sổ tiền Tỷ trọng (%)
1 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 76.409.770.610 49,14% 66.255.850.091 42,61% 10.153.920.519 15,33%
2 Phải trả người bán ngắn hạn 46.375.475.898 29,82% 40.216.946.970 25,86% 6.158.528.928 15,31%
3 Người mua trả tiền trước 15.562.035.961 10,01% 17.411.645.810 11,20% (1.849.609.849 ) -10,62%
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3.022.650.256 1,94% 5.118.921.320 3,29% (2.096.271.064 ) -40,95%
5 Phải trả người lao động 1.786.771.970 1,15% 743.348.491 0,48% 1.043.423.479 140,37%
6 Chi phí phải trả ngắn hạn 24.097.121 0,02% 24.688.923 0,02% (591.802 ) -2,40%
10 Phải trả ngắn hạn khác 12.186.000.000 7,84% 10.653.021.240 6,85% 1.532.978.760 14,39%
12 Quỹ khen thưởng phúc lợi 137.590.733 0,09% 132.253.060 0,09% 5.337.673 4,04%
6 Phải trả dài hạn khác 49.000.000.000 65,33% 49.000.000.000 76,98% 0 0,00%
8 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 26.000.000.000 34,67% 14.650.000.000 23,02% 11.350.000.000 77,47%
1 Vốn góp của chủ sở hữu 20.000.000.000 72,54% 20.000.000.000 71,42% 0 0,00%
8 Quỹ đầu tư phát triển 823.297.330 2,99% 823.297.330 2,94% 0 0,00%
11 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 6.748.373.406 24,48% 7.179.437.100 25,64% (431.063.694 ) -6,00%
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2018, 2019)
Cuối năm 2019, tổng nguồn vốn của công ty đạt 258.076.063.285 Đồng, tăng 11,14% (25.866.652.950 Đồng) so với cuối năm 2018, chủ yếu do sự gia tăng nợ phải trả Sự tăng trưởng nhẹ trong quy mô nguồn tài chính này là cơ sở quan trọng giúp công ty mở rộng vốn kinh doanh.
Nợ phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là các khoản ngắn hạn, với tổng nợ phải trả vào cuối năm 2019 đạt 230.504.392.549 đồng, tăng 14.947.716.644 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,63%.
Chi tiết các khoản mục như sau:
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn trong năm 2019 là 76.409.770.610 đồng, tăng 15,33% so với năm 2018.
Trong năm 2019, khoản nợ phải trả cho người bán đạt 46.375.475.898 đồng, tăng 6.158.528.928 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,31% Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã xây dựng được uy tín vững chắc với nhà cung cấp, nhờ đó nhận được sự tin tưởng trong việc cấp tín dụng Hơn nữa, tỷ trọng khoản nợ này trong tổng cơ cấu nợ ngắn hạn cũng tăng 3,96% so với năm 2018.
Năm 2019, số tiền mà người mua trả trước giảm 10,62%, từ 17.411.645.810 đồng xuống còn 15.562.035.961 đồng so với năm 2018 Điều này cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng gia tăng chiếm dụng vốn từ khách hàng.
+ Khoản chiếm dụng của người lao động trong năm 2019 là 1.786.771.970 đồng, tăng 140,37% so với năm 2018 (743.348.491 đồng)
Trong năm 2019, khoản mục thuế và các khoản phải trả nhà nước của doanh nghiệp đạt 3.022.650.256 đồng, phản ánh một khoản chiếm dụng hợp pháp do sự chậm trễ trong việc thanh toán so với thời điểm phát sinh nợ.
Vốn chủ sở hữu trong năm vừa qua không có sự biến động lớn, vẫn duy trì ở mức gần 28 tỷ đồng.
Lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp giảm 431.063.694 đồng, xuống còn 6.748.373.406 đồng Phần lớn lợi nhuận giữ lại từ năm trước đã được tái đầu tư, chủ yếu vào các tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh Do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm trong hai năm 2018-2019, nguồn vốn huy động cho việc đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị vẫn chủ yếu dựa vào vốn chủ.
Khi quyết định huy động vốn từ nguồn nợ hay vốn chủ, chủ doanh nghiệp cần xem xét sự cân bằng giữa tính an toàn tài chính, sự lành mạnh trong quản lý tài chính và chi phí cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC hiện đang sử dụng nhiều vốn huy động từ bên ngoài hơn so với vốn chủ sở hữu Xu hướng này tiếp tục được duy trì nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC:
2.2.2.1 Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC: Để đảm bảo quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo,thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng Những TSLĐ này được gọi là TSLĐ thường xuyên Các tài sản này được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên. Để xem xét tình hình đảm bảo nguồn VLĐ của Công ty tại các thời điểm, ta đi phân tích Bảng 2.4 Cụ thể như sau:
BẢNG 2.4 NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN Đvt: Đồng
Chỉ tiêu 31/12/2019 31/12/2018 chênh lệch số tiền tỷ trọng số tiền tỷ trọng số tiền tỷ lệ
2 ngồn vốn thường xuyên 102.571.670.736 72,90% 91.652.734.430 68,77% 10.918.936.306 11,91% a Nợ dài hạn 75.000.000.000 0% 63.650.000.000 0% 11.350.000.000 17,83% b Vốn chủ sở hữu 27.571.670.736 100,00% 28.002.734.430 100,00% (431.063.694) -1,54%
C Nguồn vốn lưu động thường xuyên 19.221.016.733 11,00% 15.222.845.444 9,77% 3.998.171.289 26,26%
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2018, 2019)
Cuối năm 2019, Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) đạt 19.221.016.733 đồng, tăng 3.998.171.289 đồng so với cuối năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 26,26% Sự gia tăng này chủ yếu là do tài sản dài hạn tăng lên.
VCSH giảm; cụ thể TSDH tăng 9,06% trong khi VCSH lại giảm 1,54%.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC
2.3.1 Những kết quả đạt được:
Quy mô vốn kinh doanh của Công ty khá lớn, với VCSH chiếm tỷ trọng cao, cho thấy sự tự chủ tài chính Trong năm, cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có sự biến động, nhưng cơ cấu vốn kinh doanh vẫn phù hợp với ngành nghề Sự biến động này đáp ứng nhu cầu hoạt động của Công ty, góp phần vào việc tăng nhẹ lợi nhuận năm 2019 Hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn ổn định mặc dù phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường.
-Về xác định nhu cầu VLĐ
Công ty đã có phương án xác định nhu cầu VLĐ để đảm bảo luôn đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản trị các khoản phải thu đã được thực hiện hiệu quả, với công tác thu hồi nợ từ khách hàng diễn ra thuận lợi Mặc dù các khoản phải thu chỉ mới phát sinh vào năm 2019, nhưng việc quản lý nợ phải thu đã được tiến hành một cách chặt chẽ và chuyên nghiệp, giúp kiểm soát tốt lượng vốn bị chiếm dụng.
Công ty đã tách biệt kế toán tiền và thủ quỹ để nâng cao quản lý và dự báo dòng tiền, đồng thời thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi qua quỹ Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện thời của Công ty đều cao hơn so với năm trước, duy trì mức an toàn trên 1.
Quản trị hàng tồn kho (HTK) của công ty được thực hiện hiệu quả, với lượng HTK không lớn và tỷ trọng thấp trong cơ cấu vốn lưu động (VLĐ) Vòng quay HTK cao cho thấy kỳ luân chuyển hàng hóa diễn ra nhanh chóng, vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực Công ty cũng áp dụng tiêu chí riêng khi chọn nhà cung cấp nhằm giảm thiểu tình trạng thừa hoặc thiếu HTK.
Công ty đã chú trọng phát triển chiều sâu bằng cách tăng cường đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) Trong năm qua, công ty đã đầu tư và mua sắm nhiều máy móc, thiết bị hiện đại nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn cải thiện khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC đều có xu hướng tăng, dẫn đến doanh thu tăng trưởng Quy trình sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) được thực hiện hiệu quả, với sự quản lý và sử dụng tốt qua các phòng ban.
2.3.1.4 Hiệu suất, hiệu quả sử dụng VKD:
Vào năm 2019, vòng quay toàn bộ vốn của công ty đạt 0,57 vòng, tăng 0,05 vòng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,6% Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty vẫn chưa cao, nhưng sự cải thiện này cho thấy tín hiệu tích cực trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2.Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quản trị vốn kinh doanh, nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, do đó vốn chủ sở hữu (VCSH) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh (VKD), nhưng chi phí sử dụng vốn lại cao Hiệu suất sử dụng VKD chưa đạt yêu cầu, khi mà nguồn vốn lớn nhưng doanh thu và lợi nhuận vẫn ở mức thấp Quản trị chi phí còn hạn chế, dẫn đến doanh thu năm 2019 giảm so với 2018, trong khi giá vốn hàng bán tăng cao, làm giảm lợi nhuận của Công ty.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động chủ yếu dựa vào kết quả và kinh nghiệm trong quá khứ, dẫn đến tình trạng thụ động và không phù hợp với thực tế, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động khó lường.
(2) Quy mô vốn bằng tiền:
Hệ số khả năng ngắn hạn >1 sẽ gây lãng phí lớn 1 lượng vốn dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thấp trong doanh nghiệp xây dựng cho thấy những khó khăn trong việc xoay vòng vốn và giải phóng tồn kho Điều này đặc biệt quan trọng vì doanh nghiệp thường phải tích trữ nguyên vật liệu để ứng phó với biến động giá cả và thiếu hụt nguồn cung.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho thấy công ty đang vay mượn nhiều nhưng lợi nhuận giảm đáng kể, điều này cho thấy công ty đang đối mặt với rủi ro tài chính và gặp khó khăn trong việc thanh toán khoản nợ cho chủ nợ.
Năm 2019, công ty đã gặp khó khăn trong việc quản trị vốn bằng tiền, cần xem xét lại chính sách để giảm thiểu nợ vay Trong tương lai, công ty cần quản lý vốn lưu động và các khoản nợ một cách hợp lý để phòng tránh rủi ro mất khả năng thanh toán.
Công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty gặp khó khăn do nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép, gạch có thời hạn sử dụng dài và lượng vốn tồn kho lớn, dẫn đến tốc độ luân chuyển thấp và chi phí bảo quản cao Để giảm thiểu lãng phí và thất thoát, công ty cần tăng cường quản lý hàng tồn kho, lập kế hoạch dự trữ và phương án sản xuất để giải phóng hàng sớm Hiện tại, chính sách dự trữ còn phụ thuộc vào kinh nghiệm quản lý truyền thống, thiếu áp dụng các mô hình tiên tiến như EOQ Do đó, công ty nên nghiên cứu và áp dụng các công cụ quản lý hàng tồn kho một cách khoa học và hiệu quả.
- Công ty chưa trú trọng đầu tư vào TSCĐ , biểu hiện là lượng TSCĐ trong công ty còn thấp.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2019 giảm 17,68% so với năm 2018.
Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế giảm 7%.
2.3.2.4 Hiệu suất, hiệu quả sử dụng VKD:
Hệ số tổng vốn trên VCSH cho thấy tỷ lệ VCSH tham gia vào quá trình
Công ty có mức SXKD thấp chủ yếu dựa vào nguồn vốn bên ngoài để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, chính sách này có thể tiềm ẩn rủi ro cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán.
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội
Xu thế toàn cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội cho kinh tế Việt Nam, giúp các doanh nghiệp trong nước dễ dàng hội nhập và tiếp thu những tiến bộ khoa học công nghệ từ thế giới Điều này không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn mở rộng thị trường và tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn quốc tế thông qua các hình thức liên doanh, liên kết Tuy nhiên, toàn cầu hóa cũng đặt ra áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng, khiến thị trường trong nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những biến động toàn cầu.
Ngành xây dựng Việt Nam đang được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu xã hội ngày càng tăng Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này gặp khó khăn trong việc tìm kiếm chiến lược phát triển bền vững, áp dụng các mô hình quản lý hiệu quả và công nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công và vật liệu.
Hiện nay, chỉ một số ít doanh nghiệp lớn trong nước tiếp cận được các phương pháp quản trị và kỹ thuật thi công tiên tiến, giúp họ cạnh tranh với các nhà thầu quốc tế Tuy nhiên, những doanh nghiệp này lại gặp khó khăn do thiếu hỗ trợ từ các doanh nghiệp phụ trợ, dẫn đến sự đơn độc trong việc xây dựng thế mạnh cạnh tranh Trong khi đó, hầu hết doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển một cách tự phát, thiếu chiến lược và sản phẩm chủ lực, đồng thời vẫn sử dụng công nghệ thi công lạc hậu.
Năm nay, hoạt động xây dựng gặp một số khó khăn trong quy hoạch và giải phóng mặt bằng, nhưng cũng có nhiều yếu tố thuận lợi Việc điều chỉnh giảm lãi suất ngân hàng đã giúp doanh nghiệp và cá nhân dễ dàng tiếp cận vốn vay Giá vật liệu xây dựng ổn định và thị trường bất động sản ấm lên đã tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai các dự án Nhiều dự án phát triển nhà ở được hoàn thành và bàn giao, cùng với sự gia tăng trong xây dựng nhà ở dân sinh, đã nâng cao giá trị sản xuất của ngành.
Triển vọng ngành xây dựng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam được đánh giá tích cực, với khoảng 40% đường bộ có chất lượng thấp Để nâng cấp hệ thống đường bộ, ước tính cần khoảng 48-60 tỷ USD đến năm 2020, tương đương với nhu cầu đầu tư hàng năm khoảng 202.000 tỷ VNĐ.
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu từ khi thành lập, đồng thời xây dựng được uy tín vững chắc với khách hàng và đối tác Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ cao và tận tâm, cùng hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, Công ty xác định phát huy tối đa những lợi thế này để đạt được sự tăng trưởng vượt bậc về cả số lượng và chất lượng trong tương lai.
Công ty đặt mục tiêu cho năm 2020 là đầu tư nâng cấp trang thiết bị quản lý và khai thác, tối ưu hóa hiệu suất sử dụng vốn để tăng cường năng lực thi công và cạnh tranh Đồng thời, công ty sẽ mở rộng thị trường và duy trì mối quan hệ với đối tác, điều chỉnh cơ cấu tài sản và nguồn vốn theo hướng ổn định, an toàn và tiết kiệm chi phí.
+ Chiến lược phát triển con người:
Công ty chú trọng vào việc tuyển chọn lao động chất lượng cao, coi con người là động lực chính cho sự phát triển Ban lãnh đạo cam kết xây dựng môi trường làm việc năng động, sáng tạo và cởi mở, nhằm thu hút và phát huy tối đa năng lực của toàn bộ cán bộ nhân viên.
Công ty cam kết nâng cao chất lượng thi công bằng cách đảm bảo an toàn, tiết kiệm và chính xác Chúng tôi rút ngắn thời gian thi công, đồng thời cam kết duy trì tiêu chuẩn an toàn và chất lượng đã đề ra, giúp tiết kiệm tối đa vốn cho chủ đầu tư.
+ Chiến lược đầu tư và phát triển cơ sở sản xuất:
Công ty đang triển khai kế hoạch đầu tư để mở rộng nhà xưởng và kho bãi, đồng thời mua sắm máy móc và trang thiết bị hiện đại Mục tiêu của việc này là áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao quy mô và cải thiện năng lực thi công các công trình.
Chiến lược phát triển thị trường của chúng tôi không chỉ tập trung vào việc duy trì mối quan hệ với các chủ đầu tư cũ mà còn chủ động mở rộng thị trường Chúng tôi cam kết tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua năng lực và uy tín của mình.
Mở rộng địa bàn hoạt động không chỉ ở phía Bắc mà xuống cả miềnTrung, Tây Nguyên, Nam Bộ….
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC MINH - UDIC
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC, tôi đã có cơ hội tìm hiểu thực tiễn về quản lý và sử dụng vốn của công ty, nhận diện những tồn tại và hạn chế bên cạnh những thành tựu đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, tôi cũng đã nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến việc quản trị vốn của doanh nghiệp tại Học viện Dựa trên những quan sát và nghiên cứu này, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn của Công ty.
3.2.1 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần vốn, nhưng nhu cầu vốn lớn trong khi khả năng huy động có hạn Do đó, doanh nghiệp cần lập kế hoạch huy động vốn hợp lý và xây dựng cơ cấu nguồn tài trợ hiệu quả Việc khai thác triệt để các nguồn lực bên trong và tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài là rất quan trọng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn Điều này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn mà còn giảm rủi ro tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty chủ yếu huy động vốn từ nguồn bên trong, với vốn chủ sở hữu (VCSH) chiếm hơn 70% trong cơ cấu vốn, dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao Mặc dù sử dụng nhiều VCSH mang lại sự ổn định và an toàn cho hoạt động kinh doanh, nhưng Công ty cũng đã áp dụng đòn bẩy tài chính với tỷ lệ vay nợ cao Để giảm chi phí sử dụng vốn và tối ưu hóa hiệu quả đòn bẩy tài chính, đồng thời duy trì sự tự chủ và ổn định trong kinh doanh, Công ty nên xem xét giảm bớt nguồn VCSH.
Năm 2020, nền kinh tế dự báo sẽ có nhiều khởi sắc, mặc dù vẫn còn khó khăn, nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp Do đó, nhu cầu vốn tăng cao, và công ty cần lập kế hoạch sản xuất cũng như kế hoạch huy động và sử dụng vốn, đồng thời lựa chọn nguồn tài trợ hợp lý nhất.
3.2.2 Giải pháp tăng cường quản trị VLĐ
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Ngọc Minh - UDIC, tôi đã tìm hiểu thực tiễn về quản lý và sử dụng vốn, nhận diện những tồn tại và hạn chế bên cạnh thành tích của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, tôi cũng nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến vốn kinh doanh tại Học viện Dựa trên những quan sát và nghiên cứu đó, tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty.
3.2.2.1 Giải pháp xác định nhu cầu VLĐ của Công ty:
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cần dựa trên kết quả và kinh nghiệm trong quá khứ, đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế hiện tại Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập và biến động Các số liệu cần được theo dõi và phân tích kỹ lưỡng để loại bỏ những thông tin không phù hợp.
Cần theo dõi sát sao biến động thị trường và tham khảo dự báo của chuyên gia về tình hình kinh tế tương lai Việc xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) hợp lý là rất quan trọng để đưa ra nhận định chính xác hơn, tránh tình trạng thừa thiếu sai lệch như năm 2019.
- Lập kế hoạch kinh doanh chi tiết hơn để xác định một cách chuẩn xác nhất doanh thu dự kiến.
- Loại bỏ những yếu tố không chịu ảnh hưởng hoặc chịu ảnh hưởng rất nhỏ bởi yếu tố doanh thu trong công thức tính phần trăm.
- Áp dụng song hành những phương pháp xác định như cầu VLĐ khác dể đánh giá một cách khách quan hơn.
Công ty cần xác định các biện pháp quản lý và tổ chức dự đoán nhu cầu vốn lưu động một cách nhanh chóng và hiệu quả Điều này sẽ giúp công ty kịp thời huy động vốn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
3.2.2.2 Tăng cường quản trị vốn bằng tiền
Xây dựng mức dự trữ tiền tối thiểu
Khả năng thanh toán tức thời của Công ty vào ngày 31/12/2019 là thấp, khi tiền và tương đương tiền chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn Việc quản lý tiền mặt là rất quan trọng, vì thiếu tiền có thể gây khó khăn trong các tình huống khẩn cấp, trong khi thừa tiền có thể dẫn đến lãng phí vốn Do đó, Công ty cần xác định mức dự trữ tiền tối thiểu để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời mà vẫn tối ưu hóa việc sử dụng vốn.
Phân tích cho thấy khả năng thanh toán của Công ty đã giảm so với năm trước Để cải thiện tình hình này, Công ty cần thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Để giảm nợ ngắn hạn, bạn không nên vay quá nhiều nếu không thực sự cần thiết Khi quyết định vay nợ, hãy tính toán khả năng trả nợ của mình và lập kế hoạch vay cũng như hoàn trả nợ một cách hợp lý.
Công ty cần nhanh chóng tiêu thụ hàng tồn kho (HTK) để cải thiện khả năng thanh toán Đồng thời, việc thu hồi các khoản phải thu cũng cần được đẩy mạnh nhằm tăng cường lượng tiền mặt dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời khi cần thiết.
3.2.2.3 Tăng cường quản trị hàng tồn kho Để tránh việc có quá nhiều hàng tồn kho hay thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất khi chưa kịp mua bổ sung nguyên vật liệu thì Công ty nên chọn nhà cung cấp một cách hợp lý và xác định mức tồn kho tối thiểu Công ty nên chọn nhà cung cấp có giá cả hợp lý, uy tín tốt, khoảng cách gần để có thể dễ dàng trong vận chuyển, nhà cung cấp luôn sản xuất kinh doanh ổn định để có thể cung cấp hàng hóa bất cứ khi nào Phải xác định mức tồn kho tối thiểu để không thiếu hoặc tồn đọng quá nhiều HTK sẽ làm tăng chi phí quản lý HTK. Công ty cũng phải quản lý chặt chẽ chi phí cũng như yếu tố sản xuất để việc xác định mức tồn kho được dễ dàng và chính xác hơn Để an toàn trong việc bảo quản HTK nên mua bảo hiểm HTK để trong trường hợp bị mất mát hay cháy nổ sẽ giảm tối đa thiệt hại cho Công ty.
3.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu:
Trong cơ cấu vốn của công ty, nguồn vốn bị chiếm dụng vượt quá nguồn vốn đi chiếm dụng, dẫn đến tình trạng thiếu vốn khi chưa thu hồi nợ từ khách hàng Để cải thiện quản trị các khoản phải thu, công ty cần áp dụng những biện pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa dòng tiền và giảm thiểu rủi ro tài chính.
Công ty xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý và xác định rõ cá nhân chịu trách nhiệm thu hồi nợ Việc chủ động liên hệ với khách hàng về các khoản phải thu trước hạn hợp đồng không chỉ giúp quản lý tốt các khoản phải thu mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
3.3.1 Điều kiện về phía nhà nước
Nhà nước cần công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và từng thời kỳ Quy hoạch này sẽ cung cấp cơ sở cho doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch kinh doanh, huy động và phát triển nguồn vốn Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp mà còn đảm bảo lợi ích cho họ trong quá trình phát triển kinh tế.
Để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp, cần kiềm chế lạm phát và điều tiết lãi suất huy động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng Điều này sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm trong sản xuất kinh doanh.
Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp Nhà nước cần nhanh chóng cải thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp lý nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn.
Nhà nước cần tăng cường phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ, để doanh nghiệp có cơ hội đa dạng hóa đầu tư và lựa chọn phương pháp huy động vốn hiệu quả Một thị trường tiền tệ phát triển sẽ giúp các công ty đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi một cách hiệu quả và dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.
Nhà nước cần thiết lập một hệ thống dự báo chính xác, thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường, giá cả vật liệu, nhiên liệu và tỷ giá Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ sở để kịp thời xây dựng các phương án kinh doanh hiệu quả và lập kế hoạch dự trữ hàng hóa hợp lý.
Chính phủ cần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán một cách bền vững để đa dạng hóa kênh đầu tư và huy động vốn, giảm áp lực cho ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong đầu tư Ngoài ra, việc ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các hiệp định Thương mại tự do (FTA) sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt may quốc tế, giúp doanh nghiệp dệt may hưởng lợi từ việc giảm thuế xuất, nhập khẩu.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa việc đảm bảo chế độ tài chính của Nhà nước và thực hiện cơ chế khoán chi tiêu nội bộ nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.
Công ty cần triển khai các giải pháp phần mềm kế toán nhằm nâng cao hiệu quả tài chính, tiết kiệm thời gian và cải thiện công tác quản lý Đồng thời, việc đào tạo và nâng cao chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên là rất quan trọng để đảm bảo nguồn nhân lực trở thành lợi thế cạnh tranh bền vững Ngoài ra, định kỳ kiểm tra và đánh giá tài sản sẽ giúp phát hiện hư hỏng kịp thời, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp, như sửa chữa hoặc thanh lý những tài sản không còn hiệu quả, góp phần thu hồi vốn đầu tư cho máy móc và trang thiết bị mới.
Có chính sách khen thưởng cho các cá nhân và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển của doanh nghiệp.