1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

8 một số GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG tác QUẢN lý THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG đối với hộ KINH DOANH cá THỂ tại CHI cục THUẾ THÀNH PHỐ PHÚC yên TỈNH VĨNH PHÚC

96 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 391,89 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

  • 1.1. Một số vấn đề cơ bản về hộ kinh doanh cá thể

    • 1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

    • 1.1.2. Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể

      • 1.1.2.1. Đặc điểm pháp lý

      • 1.1.2.2. Đặc điểm xã hội

    • 1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể

  • 1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

    • 1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT

      • 1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT

      • 1.2.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

    • 1.2.2. Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 1.2.2.1. Khái niệm quản lý thuế

      • 1.2.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

      • 1.2.2.3. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

  • 1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

  • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

    • 1.4.1. Nhân tố khách quan

    • 1.4.2. Nhân tố chủ quan

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHÚC YÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

  • 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Phúc Yên và khái quát về Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên

    • 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Phúc Yên

      • 2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

      • 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

    • 2.1.2. Tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Phúc Yên

    • 2.1.3. Khái quát về Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên

      • 2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên

      • 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên

      • 2.1.3.3. Khái quát tình hình và kết quả thu NSNN tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017-2019

  • 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017 – 2019

    • 2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể từ năm 2017 – 2019

    • 2.2.2. Công tác quản lý người nộp thuế

    • 2.2.3. Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế

    • 2.2.4. Công tác quản lý căn cứ tính thuế

    • 2.2.5. Công tác quản lý thu nộp thuế

    • 2.2.6. Công tác kiểm tra thuế

    • 2.2.7. Công tác miễn giảm, xóa nợ thuế

  • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017 – 2019

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHÚC YÊN

  • 3.1. Định hướng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Phúc Yên

  • 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Thành phố Phúc Yên

    • 3.2.1. Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế

    • 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

    • 3.2.3. Tăng cường công tác đăng ký thuế, kê khai thuế

    • 3.2.4. Tăng cường công tác thu thuế

    • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra thuế

    • 3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

Một số vấn đề cơ bản về hộ kinh doanh cá thể

1.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

Theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn về thủ tục đăng ký kinh doanh của Luật Doanh nghiệp 2014, định nghĩa về hộ kinh doanh như sau:

Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh do cá nhân hoặc nhóm công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc hộ gia đình làm chủ Hình thức này chỉ được đăng ký tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chủ hộ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình cho các hoạt động kinh doanh.

Hộ gia đình tham gia sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, cùng với những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến và kinh doanh lưu động có thu nhập thấp không cần phải đăng ký, trừ khi hoạt động trong các ngành nghề có điều kiện Mức thu nhập thấp cụ thể sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.

Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp (DN) theo quy định.

1.1.2 Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể

HKDCT, hay Hộ kinh doanh cá thể, không có tư cách pháp nhân và được coi như một hộ gia đình Hình thức này chỉ được phép đăng ký kinh doanh tại một địa điểm cố định và sử dụng tối đa 10 lao động.

HKDCT có quy mô kinh doanh nhỏ lẻ, chủ yếu dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của gia đình, dẫn đến việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh còn hạn chế Điều này cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chính sách thuế, khiến cho mức độ áp dụng còn thấp Lợi nhuận của HKDCT thường chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cơ bản của hộ gia đình.

Chủ sở hữu doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động sản xuất kinh doanh và có quyền tự quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế, không bị ràng buộc bởi các quy định của Nhà nước hay cơ quan quản lý Do đó, họ thường tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận, thậm chí có thể bao gồm việc trốn thuế.

Phạm vi hoạt động của hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) rất đa dạng, với số lượng lớn và nhiều hình thức, đối tượng, địa bàn hoạt động cùng ngành nghề kinh doanh phong phú HKDCT có thể tham gia vào bất kỳ lĩnh vực nào phù hợp với điều kiện của từng hộ, bao gồm sản xuất, giao thông vận tải, thương mại, ăn uống và dịch vụ Do đó, việc quản lý toàn bộ các hộ này gặp nhiều khó khăn và phức tạp.

HKDCT sở hữu tính tự chủ cao nhờ vào việc dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất Chủ sở hữu HKDCT có khả năng tự tìm kiếm nguồn lực, vốn và sức lao động, đồng thời tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh cho đến phân phối và tiêu thụ sản phẩm.

Thứ ba, HKDCT nhạy bén trong kinh doanh: Dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.

Thứ tư, trình độ văn hóa, trình độ quản lý còn hạn chế: Phần lớn chủ

Hầu hết các doanh nghiệp HKDCT chưa được đào tạo chuyên môn và có trình độ văn hóa chưa cao, dẫn đến việc nhiều cơ sở không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định Họ chủ yếu điều hành hoạt động sản xuất dựa vào tự học hoặc kinh nghiệm truyền thống, điều này ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

Vào thứ năm, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của nhiều hộ kinh doanh (HKD) vẫn còn hạn chế Do trình độ hiểu biết thấp, họ thường xem việc nộp thuế là mất mát tài chính mà không nhận thấy lợi ích từ đó Nhiều người tìm cách khai thác những kẽ hở trong chính sách quản lý kinh tế để trục lợi, dẫn đến tình trạng kinh doanh trái phép và trốn thuế, gây khó khăn cho cơ quan Thuế trong công tác quản lý.

1.1.3 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể

Theo Đảng và Nhà nước, kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo với nhiều bộ phận quan trọng, trong khi kinh tế cá thể và ngoài quốc doanh, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, đang ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

HKD đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế nhờ việc tạo ra của cải vật chất, hàng hóa và dịch vụ cho xã hội Khu vực HKD không chỉ có vị trí then chốt trong nhiều ngành nghề ở cả nông thôn và thành phố mà còn góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Mặc dù khu vực HKD đóng góp đáng kể vào nền kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động, nhưng tiềm năng của nó vẫn chưa được khai thác đầy đủ Cụ thể, năm 2017, khu vực này chiếm gần 30% GDP nhưng chỉ đóng góp khoảng 1,56% vào tổng thu ngân sách nhà nước, trong khi năm 2014 con số này là 2% với mức thu nội địa đạt 12.362 tỷ đồng, theo dữ liệu của Bộ Tài chính.

Khu vực HKD đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội Theo Tổng cục Thống kê, số lao động trong khu vực này đã tăng nhanh từ hơn 7,4 triệu người vào năm 2010 lên gần 8,6 triệu người vào năm 2017.

HKD không chỉ tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho chủ sở hữu mà còn gián tiếp cải thiện cuộc sống cho người nghèo ở cả thành phố và nông thôn Nhờ HKD, người nghèo có thể tiếp cận hàng hóa và dịch vụ nhanh chóng với mức giá hợp lý Bên cạnh đó, HKD còn tiếp nhận lao động không đủ kỹ năng từ khu vực doanh nghiệp và hành chính Đặc biệt, một bộ phận HKD hoạt động tại các làng nghề đã đóng góp quan trọng vào việc bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống, góp phần gìn giữ văn hóa dân tộc Việt Nam.

HKD đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần kinh doanh và phát triển kinh tế thị trường tại Việt Nam Với rào cản tham gia thị trường thấp, HKD trở thành lựa chọn lý tưởng cho những cá nhân khởi nghiệp, đặc biệt trong các ngành nghề truyền thống Mô hình HKD phổ biến nhờ vào quy trình gia nhập đơn giản, ít yêu cầu về quản lý, phù hợp với đa dạng đối tượng và vùng miền, đồng thời không đòi hỏi cao về năng lực tài chính và chi phí vốn thấp.

Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể

1.2.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT a Khái niệm thuế GTGT

Thuế GTGT là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong từng giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Đặc điểm nổi bật của thuế GTGT là tính chất luân chuyển, nghĩa là thuế này được tính trên mỗi khâu trong chuỗi cung ứng, từ đó đảm bảo công bằng trong việc thu thuế và khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hợp lý.

Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên nó mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế tiêu dùng:

Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng áp dụng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn Điều này có nghĩa là tổng số thuế thu được từ các giai đoạn sẽ tương đương với số thuế tính trên giá bán cuối cùng mà người tiêu dùng phải trả.

Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, không được xem là một yếu tố chi phí mà chỉ là khoản cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ Nó không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế và cũng không liên quan đến quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế Dù sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn, tổng số thuế GTGT phải nộp ở tất cả các giai đoạn vẫn giữ nguyên.

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế (NNT), mà được áp dụng thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ Người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ là đối tượng nộp thuế, trong khi người tiêu dùng cuối cùng mới là người chịu thuế, vì thuế GTGT được cộng vào giá bán mà họ phải trả khi mua hàng hóa và dịch vụ Do đó, NNT không đồng nhất với người chịu thuế.

Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập, vì nó đánh vào hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả một mức thuế giống nhau, bất kể thu nhập cao hay thấp Điều này dẫn đến việc người có thu nhập cao hơn sẽ có tỷ lệ thuế GTGT phải trả so với thu nhập của họ nhỏ hơn, trong khi người có thu nhập thấp sẽ chịu tỷ lệ thuế cao hơn so với thu nhập.

Thứ năm, thuế GTGT có tính chất lãnh thổ quốc gia Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

1.2.1.2 Đối tượng chịu thuế, người nộp thuế GTGT a Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, có 26 nhóm đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) Các nhóm đối tượng này được quy định chi tiết tại Điều 4 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, và đã được sửa đổi bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT có các đặc điểm:

Các hàng hoá và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất của cộng đồng bao gồm dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, và dịch vụ xe buýt công cộng, mà không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.

Hàng hóa và dịch vụ thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội và nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh bao gồm hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng từ nước ngoài, cũng như phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình được tài trợ từ ngân sách nhà nước.

Các hàng hóa và dịch vụ cần khuyến khích bao gồm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng và đánh bắt chưa qua chế biến, cũng như các sản phẩm muối Ngoài ra, cần nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư mà trong nước chưa sản xuất được, nhằm phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Hàng hóa nhập khẩu không phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng tại Việt Nam bao gồm hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, cùng với nguyên liệu và vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, cũng như hàng hóa và dịch vụ mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan.

- Là hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, b Người nộp thuế GTGT

Theo quy định pháp luật Việt Nam, người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức Ngoài ra, tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ cũng thuộc diện nộp thuế GTGT.

1.2.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

Trong những năm gần đây, hộ kinh doanh (HKD) đã phát triển mạnh mẽ với nhiều hộ có quy mô lớn và áp dụng phương thức kinh doanh hiện đại Tuy nhiên, việc quản lý doanh thu cho các HKD này gặp nhiều khó khăn Để nâng cao công cụ giám sát và hạn chế tình trạng thất thu, Luật Quản lý thuế sửa đổi đã được ban hành.

Luật 38/2019/QH14 đã được hoàn thiện nhằm bao quát toàn bộ các nguồn thu và mở rộng cơ sở thu, trong đó phân loại hộ kinh doanh (HKD) theo quy mô để áp dụng biện pháp quản lý phù hợp Cụ thể, HKD được chia thành hai nhóm: hộ kinh doanh lớn và hộ kinh doanh nhỏ, trong đó hộ kinh doanh quy mô lớn sẽ nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Theo khoản 5, Điều 51 của Luật Quản lý thuế sửa đổi số 38/2019/QH14, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu và số lao động đạt tiêu chí cao nhất của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

Quản lý thuế GTGT là hoạt động thiết yếu nhằm tối ưu hóa quy trình thu thuế, phát huy các yếu tố tích cực và ngăn chặn vi phạm trong ngành Với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội Việt Nam, có khả năng đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước Tuy nhiên, tình trạng gian lận và trốn thuế vẫn diễn ra, gây thất thu cho ngân sách và ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, chính trị và xã hội Do đó, việc tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là vô cùng cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thuế GTGT trong tổng thu ngân sách.

Ngân sách Nhà nước là yếu tố quan trọng mà mọi quốc gia đều chú trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Để duy trì nguồn thu ổn định cho ngân sách, ngành thuế đóng vai trò then chốt, với doanh thu từ thuế hàng năm chiếm gần 85% tổng thu ngân sách Nhà nước.

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước, chiếm khoảng 20% tổng thu từ thuế hàng năm Vì vậy, việc tăng cường quản lý thuế GTGT là rất cần thiết và mang ý nghĩa quan trọng.

Với vai trò thiết yếu của hộ kinh doanh (HKD) trong nền kinh tế và sự gia tăng đáng kể về số lượng cũng như quy mô, việc thu thuế từ khu vực HKD chính thức ngày càng trở nên quan trọng Do đó, cần chú trọng hơn đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hộ kinh doanh cá thể, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).

Thông qua việc sử dụng công cụ pháp luật, chúng ta có thể thiết lập một hành lang pháp lý vững chắc và môi trường hoạt động tích cực, từ đó đảm bảo quá trình thu thuế diễn ra công bằng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật và giảm thiểu các tiêu cực có thể xảy ra.

Hiện nay, nhiều hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) chưa thực hiện tốt việc ghi chép sổ sách kế toán và hóa đơn chứng từ, dẫn đến khó khăn trong việc xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp Hầu hết các hộ chỉ nộp thuế khoán, điều này dễ phát sinh tiêu cực, với nhiều hộ không tự nguyện đăng ký kinh doanh và thuế, thậm chí có hộ cố tình trốn thuế hoặc chây ỳ trong việc nộp thuế Một số HKDCT khai báo tạm nghỉ kinh doanh nhưng vẫn hoạt động bình thường mà cơ quan thuế không phát hiện kịp thời, dẫn đến việc không thu được một lượng thuế GTGT đáng kể Để đảm bảo thu đúng, đủ thuế, cần tăng cường kiểm tra việc kê khai thuế của người nộp thuế (NNT) một cách chặt chẽ, phù hợp với thực tế kinh doanh, không phân biệt loại hình kinh tế.

Thứ ba, xuất phát từ đặc thù của hộ kinh doanh cá thể.

Hầu hết các hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) có quy mô nhỏ và thường xuyên thay đổi mặt hàng, địa điểm cũng như ngành nghề kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh của họ thường mang tính tự phát, đôi khi sử dụng các thủ đoạn để tăng doanh thu và giảm chi phí Trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành của người dân còn hạn chế, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý thu thuế Bên cạnh đó, việc hoạt động trên diện rộng cũng gây không ít trở ngại cho công tác quản lý hiệu quả.

Trong bối cảnh quản lý thuế hiện nay, một số cán bộ thuế không đủ năng lực hoặc thiếu nhân lực, nghiêm trọng hơn là có hành vi cấu kết với người nộp thuế, dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách nhà nước.

Việc tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) là rất cần thiết, không chỉ để nâng cao thu ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn để kiểm tra và kiểm soát, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững Điều này cũng góp phần đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế và thúc đẩy công bằng xã hội.

Để chống thất thu thuế và bảo vệ ngân sách, các cấp cơ sở quản lý thu thuế cần áp dụng những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thu thuế tại địa phương Điều này sẽ giúp ngăn chặn sự mất mát ngân sách không cần thiết từ các thành phần kinh tế.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh

Chính sách thuế đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người nộp thuế (NNT) tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình Để đạt được điều này, NNT cần hiểu rõ luật thuế, tự tính toán số thuế phải nộp trong khả năng tài chính của họ Chính sách thuế cần đảm bảo tính hiệu quả cao, công bằng, minh bạch, đơn giản và dễ hiểu, phù hợp với trình độ của NNT Đồng thời, chính sách cũng phải linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế, nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, từ đó góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế (QLT).

- Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kỳ

Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ là yếu tố then chốt giúp các hộ kinh doanh cá thể (KDCT) tồn tại và phát triển thông qua việc đa dạng hóa ngành nghề, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao Sự hoạt động hiệu quả của các hộ KDCT không chỉ gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn giảm thiểu hiện tượng trốn thuế và gian lận thuế Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, hiệu quả kinh doanh của các hộ KDCT bị ảnh hưởng tiêu cực, có thể dẫn đến ngừng hoạt động hoặc vi phạm pháp luật về thuế, từ đó làm giảm nguồn thu cho NSNN.

- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế

Mục tiêu của công tác quản lý thu ngân sách nhà nước (QLT) là huy động hiệu quả và kịp thời nguồn thu cho ngân sách, đồng thời không ngừng phát triển và nuôi dưỡng các nguồn thu này.

Sự tự nguyện và tự giác chấp hành luật thuế của người nộp thuế là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu thu ngân sách Trong bối cảnh lợi nhuận là ưu tiên hàng đầu, các hộ kinh doanh cá thể thường tìm cách trốn thuế và gian lận thuế để thu lợi bất hợp pháp Do đó, việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và hiểu biết về lợi ích xã hội từ nguồn thuế sẽ giúp giảm thiểu tình trạng trốn thuế và thất thu ngân sách nhà nước Ý thức chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thuế.

- Sự phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan.

Việc quản lý thuế đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân, ngân hàng, phòng tài chính và hội đồng tư vấn thuế tại phường xã Sự hợp tác này giúp cơ quan thuế thu thập thông tin chính xác và kịp thời về hộ kinh doanh cá thể, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu tình trạng thất thu thuế do bỏ sót hộ hoặc xác định doanh thu không chính xác.

- Điều kiện cơ sở vật chất.

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế (QLT), giúp giảm chi phí quản lý Các yếu tố như trụ sở, văn phòng làm việc, công cụ và trang thiết bị cần thiết hỗ trợ cán bộ thuế trong quá trình làm việc Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế (NNT) Một hệ thống thuế hiệu quả được xác định qua chi phí thu thuế, vì vậy cần cân nhắc và sắp xếp hợp lý chi phí cho công tác QLT và duy trì bộ máy.

- Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ

Con người đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực thi chính sách, đặc biệt là đội ngũ cán bộ thuế, những người có vai trò quyết định trong hoạt động của cơ quan thuế Để đạt được mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế cần có đội ngũ cán bộ đủ số lượng, cơ cấu hợp lý và có trình độ, năng lực phù hợp Năng lực của cán bộ thuế tại Chi cục ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham mưu và thực thi chính sách thuế, quyết định hiệu quả thực hiện chính sách này Họ không chỉ tiếp xúc trực tiếp với người nộp thuế mà còn phải giải quyết các vướng mắc liên quan Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuế là cần thiết, nhằm đảm bảo chuyên môn và phẩm chất đạo đức, để họ trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách và pháp luật thuế.

- Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế.

Công tác thu thuế cần được tổ chức một cách hợp lý, kịp thời và chính xác, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế (NNT) trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Việc đơn giản hóa quy trình thuế sẽ giúp NNT dễ dàng nắm bắt và tự giác chấp hành Đồng thời, cần tăng cường giám sát thường xuyên để đảm bảo quy trình thực hiện không gặp phải tình trạng nhũng nhiễu, từ đó hỗ trợ các hộ kinh doanh (HKD) thực hiện chính sách thuế một cách hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả giám sát và kiểm tra, cần cải thiện trang thiết bị kỹ thuật, đặc biệt là máy tính và các thiết bị phụ trợ, nhằm tiếp nhận và xử lý nhanh chóng các giao dịch thuế Các tính năng hiện đại của thiết bị máy tính sẽ giúp cơ quan thuế xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến hộ kinh doanh cá thể một cách nhanh chóng, giảm thiểu thời gian thực hiện giao dịch thuế Đồng thời, việc này cũng sẽ hỗ trợ quản lý các khía cạnh của hộ kinh doanh một cách chính xác và đầy đủ, tiết kiệm thời gian và nguồn lực.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế

Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật thuế là rất quan trọng để người nộp thuế (NNT) hiểu rõ và chính xác về các chính sách thuế, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh cá thể (KDCT) Việc này tạo ra mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan thuế và NNT, trong đó NNT được xem như là người được phục vụ và cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy Cơ quan thuế và NNT trở thành những người bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, giúp cơ quan thuế thực hiện các biện pháp quản lý một cách hiệu quả hơn.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHÚC YÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

Đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Phúc Yên

2.1.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 km, có tổng diện tích là 12.029,55 ha và có dân số là 155.575 người (năm 2019) với mật độ 1295 ng/km² Phúc Yên có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà, Đồng Xuân) diện tích 9700 ha và vùng đồng bằng (Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị) diện tích 2300 ha.

Thành phố Phúc Yên có vị trí địa lý:

Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên

Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Phúc Yên, với bề dày lịch sử và văn hóa, đã trải qua nhiều lần chia tách và tái lập, nhưng vẫn được xác định là đô thị cửa ngõ của tỉnh Vĩnh Phúc Đây là một trong những đô thị vệ tinh của Vùng thủ đô Hà Nội, đóng vai trò quan trọng trong du lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và đào tạo Phúc Yên cũng là trung tâm kinh tế công nghiệp - dịch vụ và khoa học kỹ thuật, giữ vị trí chiến lược trong phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch, góp phần kết nối và phát triển kinh tế với khu vực thủ đô.

Thành phố Phúc Yên, tọa lạc gần Quốc lộ 2 và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, chỉ cách sân bay quốc tế Nội Bài 8 km và thành phố Hà Nội 30 km, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi Với sự gần gũi đến thủ đô và các khu công nghiệp lớn, Phúc Yên có thị trường rộng lớn để cung cấp và tiêu thụ hàng hóa Hệ thống giao thông phát triển, bao gồm quốc lộ 2, quốc lộ 23 và đường sắt, cùng với kế hoạch xây dựng đường cao tốc xuyên Á, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, thu hút đầu tư và giao lưu kinh tế, văn hóa.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội Với sự nỗ lực, cố gắng của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố, ngày 7-2-2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 484 về việc thành lập thành phố Phúc Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là sự kiện lịch sử, đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị Phúc Yên.

Năm 2019, thành phố Phúc Yên đã gặp phải nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Chỉ tiêu kinh tế của thành phố không đạt kế hoạch đề ra, chủ yếu do khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 7% so với cùng kỳ, chỉ đạt 92% tổng giá trị sản xuất Trong khi đó, khu vực kinh tế trong nước ghi nhận sự tăng trưởng 10%, với ngành công nghiệp tăng 13% và các ngành dịch vụ tăng 11% so với năm 2018.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 601 tỷ đồng, vượt 5% so với dự toán Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án lớn Chất lượng giáo dục và dịch vụ y tế có những chuyển biến tích cực, trong khi quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội được giữ vững Năm 2019, thành phố đã tạo mới 1,7 nghìn việc làm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,08% Để chuẩn bị cho Đại hội Đảng bộ các cấp và phát triển hạ tầng đô thị, UBND thành phố sẽ tiếp tục chỉ đạo triển khai hiệu quả Nghị quyết trong năm 2020.

Trong giai đoạn 2016-2020, thành phố đã nỗ lực thực hiện nếp sống văn minh đô thị thông qua việc chỉnh trang đô thị, nâng cấp các tuyến đường và quản lý trật tự đô thị Đặc biệt, thành phố đã đẩy nhanh tiến độ bồi thường và giải phóng mặt bằng cho các công trình, dự án trọng điểm Mục tiêu đến năm 2020, tốc độ tăng tổng sản phẩm đạt khoảng 3-5% so với năm 2019, tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 570,9 tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 2.000 - 2.500 lao động, và giảm tỷ lệ hộ nghèo khoảng 0,4% so với năm 2019.

Tình hình hoạt động của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Phúc Yên

Thành phố có sự phân bố rộng khắp các hộ kinh doanh (HKD) nhờ điều kiện tự nhiên đa dạng, bao gồm cả đồi núi và đồng bằng Tuy nhiên, HKD chủ yếu tập trung ở các khu vực như Trưng Trắc, Trưng Nhị, Hùng Vương, Xuân Hòa, Đồng Xuân, Nam Viêm, Tiền Châu và Phúc Thắng Quy mô của các hộ kinh doanh cộng đồng (HKDCT) không lớn, thường chỉ có dưới 10 lao động, phần lớn là thành viên trong gia đình, nên việc quản lý không quá phức tạp Hầu hết các HKD đều đăng ký thuế theo hình thức thuế khoán, do đó không cần phải tập hợp hóa đơn hay thực hiện các ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính hay báo cáo thuế như các loại hình doanh nghiệp khác.

Năm 2019, Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên ghi nhận 1.032 hộ lập bộ thuế khoán Sự gia tăng hàng năm của hộ kinh doanh (HKD) đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đa dạng, phong phú, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân Điều này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Hoạt động kinh doanh của các hộ cá thể hiện đang phát triển tự phát, với tình hình kinh doanh phức tạp và khả năng tuân thủ pháp luật, đặc biệt là pháp luật về thuế, còn thấp Tình trạng trốn thuế và nợ đọng thuế phổ biến ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế Nhiều hộ kinh doanh kê khai doanh thu không chính xác, đặc biệt trong các ngành như vận tải và thương mại dịch vụ, cho thấy ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế còn hạn chế Một số hộ kinh doanh còn lợi dụng việc mượn cửa hàng để trốn tránh nghĩa vụ thuế Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế còn thiếu đồng bộ và số lượng cán bộ ít, dẫn đến việc phát hiện và xử lý vi phạm chưa kịp thời và nghiêm túc.

Khái quát về Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên

2.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên

Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên, thuộc Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, có nhiệm vụ quản lý thu ngân sách nhà nước, bao gồm công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trong khu vực thành phố Phúc Yên.

Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cụ thể sau đây:

Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế (QLT), cùng với các quy định pháp luật liên quan; đảm bảo quy trình và biện pháp nghiệp vụ QLT được thực hiện hiệu quả trên địa bàn.

Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm, đồng thời tổng hợp, phân tích và đánh giá công tác quản lý thuế (QLT) Cung cấp tư vấn cho cấp ủy và chính quyền địa phương về lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) cũng như công tác QLT tại địa bàn Chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan và đơn vị liên quan để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn về chính sách thuế của Nhà nước, đồng thời giải thích rõ ràng các quy định thuế Hỗ trợ người nộp thuế (NNT) trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng theo quy định của pháp luật.

Chúng tôi kiến nghị Cục trưởng Cục Thuế xem xét và sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình chuyên môn nghiệp vụ, cũng như các quy định quản lý nội bộ Đồng thời, cần giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Chi cục Thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức và thực hiện quản lý thuế đối với người nộp thuế (NNT) trong phạm vi quản lý của mình, bao gồm các nhiệm vụ như đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, thông báo thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, xóa nợ tiền thuế và tiền phạt Đồng thời, Chi cục cũng thực hiện kế toán thuế cho NNT và đôn đốc họ thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

- Quản lý thông tin về NNT; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT trên địa bàn.

- Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động QLT.

Kiểm tra và giám sát các hoạt động liên quan đến kê khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, nộp thuế là trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Thuế Điều này bao gồm việc đảm bảo tuân thủ chính sách và pháp luật thuế đối với người nộp thuế (NNT) cũng như các tổ chức, cá nhân được ủy quyền thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý.

Các cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp, cũng như miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin cần thiết để quản lý thu thuế hiệu quả Đồng thời, cơ quan thuế cũng có thể đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý những tổ chức, cá nhân không hợp tác trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước.

Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế và thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật Đồng thời, cơ quan này cũng có trách nhiệm thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT).

Cơ quan thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế (NNT) nếu do lỗi của mình, đồng thời phải giữ bí mật thông tin của NNT Ngoài ra, cơ quan thuế cũng cần xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT theo đúng quy định của pháp luật.

Tổ chức thực hiện thống kê và quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình thu thuế và các báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan liên quan; tổng kết và đánh giá kết quả công tác của Chi cục Thuế.

Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến thuế cũng như các vấn đề liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức thuế, theo đúng quy định của pháp luật.

Xử lý vi phạm hành chính về thuế là một quy trình quan trọng nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế Cơ quan có thẩm quyền cần lập hồ sơ đề nghị khởi tố các tổ chức và cá nhân vi phạm theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật liên quan.

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục và cải tiến quy trình quản lý thuế (QLT) là rất quan trọng Đồng thời, việc cung cấp thông tin đầy đủ sẽ tạo thuận lợi cho người nộp thuế (NNT) trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về thuế.

Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại

2.2.1 Kết quả thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể từ năm

Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên, cùng với ngành thuế Vĩnh Phúc, đang nỗ lực củng cố và ổn định tổ chức bộ máy quản lý thuế (QLT) Đơn vị phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao, đồng thời chuyển giao và thực hiện các Luật thuế mới, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (GTGT), với kết quả tốt.

Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên đã hoàn thành vượt mức kế hoạch nhưng gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Lực lượng cán bộ thuế còn thiếu về số lượng và kinh nghiệm, trong khi một số cán bộ mới được điều động còn bỡ ngỡ Thêm vào đó, do đặc điểm của các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ và sự hiểu biết hạn chế về pháp luật, đặc biệt là Luật thuế, đã gây ra nhiều trở ngại cho công tác quản lý thuế của Chi cục.

Thành phố Phúc Yên đã phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, với sự gia tăng số lượng và quy mô các hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) trải rộng khắp 10 phường xã Số liệu cho thấy, HKDCT tại đây hoạt động đa dạng trong nhiều ngành nghề, chủ yếu tập trung vào thương mại, ăn uống và vận tải, do đây là những lĩnh vực có thị trường lớn, khả năng quay vòng vốn nhanh và tỷ suất lợi nhuận cao.

Bảng 2 2: Số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Phúc

Yên giai đoạn từ năm 2017 đến 2019

STT Ngành nghề kinh doanh

1 Phân phối, cung cấp hàng hóa 624 693 752 69 111

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa

4 Hoạt động kinh doanh khác 53 56 37 3 106

Tại Thành phố Phúc Yên, các hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) chủ yếu áp dụng phương pháp nộp thuế khoán, trong đó chỉ có một số ít hộ sử dụng hóa đơn quyển.

Mặc dù số lượng HKDCT trên địa bàn không nhiều và quy mô không lớn, nhưng chúng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống gia đình và tăng thu ngân sách cho Thành phố Tại xã Ngọc Thanh, chính quyền và người dân đang nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đời sống, xóa đói giảm nghèo và khuyến khích phát triển các hộ gia đình.

Trình độ nhận thức về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh (HKD) tại Thành phố Phúc Yên còn hạn chế, dẫn đến việc nhiều HKD không ý thức được lợi ích từ nguồn thu thuế của Nhà nước trong đời sống kinh tế - xã hội Hệ quả là nhiều HKD bỏ địa chỉ kinh doanh để trốn thuế, không tuân thủ luật thuế, hoặc ngừng kinh doanh mà không thông báo cho cơ quan thuế Một số HKD xin nghỉ kinh doanh để được miễn thuế nhưng vẫn hoạt động bình thường, trong khi nhiều HKD cố tình kéo dài thời gian nộp thuế để chiếm dụng nguồn thu này, gây khó khăn cho công tác quản lý thuế.

Mặc dù còn tồn tại nhiều khó khăn song trong những năm vừa qua Chi cục luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách được giao.

Bảng 2 3: Tình hình lập bộ thuế khoán đầu năm tại Chi cục Thuế

Thành phố Phúc Yên năm 2017-2019

Số hộ chịu thuế (Hộ) 871 957 1032 86 110% 75 108%

GTGT lập bộ trong năm

Qua bảng số liệu ta thấy, số thuế GTGT lập bộ năm 2018 tăng 13% so với năm 2017, tương ứng với 171.349 triệu đồng

Năm 2019, kinh tế đất nước và Thành phố Phúc Yên có dấu hiệu khởi sắc, với hoạt động sản xuất kinh doanh và buôn bán hàng hóa sôi động hơn Số thuế lập bộ năm 2019 tăng 14% so với năm 2018, tương ứng với mức tăng 211.112 triệu đồng.

Số lượng hộ kinh doanh (HKD) tại Thành phố ngày càng tăng qua các năm, dẫn đến sự gia tăng trong số thuế thu được hàng năm, qua đó đảm bảo hoàn thành dự toán ngân sách đã được giao.

2.2.2 Công tác quản lý người nộp thuế

Mục tiêu chính của quản lý đối tượng nộp thuế là đảm bảo 100% các doanh nghiệp thực tế được đưa vào diện quản lý thu thuế, nhằm chấm dứt tình trạng thất thu từ đối tượng nộp thuế.

Trong thời gian qua, ban lãnh đạo và cán bộ thuế Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên đã nỗ lực quản lý người nộp thuế, đặc biệt là đối với thành phần kinh tế cá thể Chi cục thường xuyên cung cấp tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn các hộ kinh doanh mới thực hiện việc kê khai và đăng ký thuế Các đội thuế phường cũng tích cực hỗ trợ người nộp thuế trong việc đăng ký, khai và nộp thuế đúng quy định.

Trong những năm qua, công tác quản lý thông tin đối tượng nộp thuế tại Chi cục chưa đạt hiệu quả cao, do sự thiếu liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan Điều này dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của hộ kinh doanh cá thể (HKDCT).

Bảng 2 4: Tình hình quản lý người nộp thuế giai đoạn 2017-2019

Hộ kinh doanh cá thể Năm

Số hộ lập bộ quản lý 1246 1397 1508 151 112

Tỷ lệ hộ lập bộ quản lý so với hộ thống kê

Hàng năm, mặc dù nỗ lực quản lý số hộ kinh doanh có thực tế hoạt động để giảm thiểu số hộ không nộp thuế, tỷ lệ hộ được quản lý so với số hộ theo thống kê chỉ đạt trung bình 76.2% Đặc biệt, trong năm 2017, tỷ lệ này đạt mức thấp nhất trong 3 năm qua, cho thấy sự khó khăn trong việc quản lý và thu thuế từ các hộ kinh doanh.

2019 là 70.5% Như vậy, số HKD thuộc diện phải quản lý thu thuế nhưng chưa được đưa vào quản lý thu chiếm 19% - 30% tổng số hộ được thống kê.

2.2.3 Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế Đối với công tác quản lý đăng ký thuế, việc cấp mã số thuế tại Chi cục

Thuế đã thực hiện theo đúng theo quy trình Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế.

Trong số hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) mà Chi cục quản lý đã cấp mã số thuế, chỉ một số ít có giấy phép đăng ký kinh doanh Phần lớn HKDCT chỉ được cấp mã số thuế dựa trên chứng minh nhân dân Điều này dẫn đến tình trạng chênh lệch giữa số lượng hộ được cấp mã số thuế phục vụ cho công tác quản lý thuế và số lượng hộ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bảng 2 5: Tình hình đăng ký và cấp mã số thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Phúc Yên 2017-2019

Số hộ được cấp GCN đăng ký kinh doanh 95 104 122 1502

Số hộ được cấp MST 56 68 87 809

Số hộ chưa được cấp MST 52 63 49 693

Từ năm 2017 đến 2019, Thành phố ghi nhận 321 hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng chỉ có 211 hộ nhận mã số thuế, tương đương 65.7% Điều này cho thấy còn nhiều HKD đã đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp mã số thuế, phản ánh sự thiếu đồng bộ trong phối hợp giữa Chi cục thuế và Phòng Tài chính - Kế hoạch Hệ quả là các HKD này có thể trốn tránh nghĩa vụ thuế, dẫn đến các tiêu cực trong đội ngũ cán bộ quản lý thuế, đặc biệt là những người trực tiếp làm việc tại các địa bàn có HKD mới.

Bảng 2 6: Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý tại Chi cục

Thuế Thành phố Phúc Yên năm 2017 – 2019 Đơn vị tính: Lượt tờ khai

Tờ khai hộ sử dụng hóa đơn 84 91 116 7 108

Tờ khai cho hóa đơn bán lẻ 284

Theo số liệu từ bảng, số lượng tờ khai thuế mà Chi cục tiếp nhận và xử lý hàng năm đều tăng trưởng Cụ thể, vào năm 2017, số tờ khai được tiếp nhận và xử lý đã cao hơn so với các năm trước đó.

Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ

hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên giai đoạn

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý thu ngân sách, vượt chỉ tiêu dự toán được giao Đồng thời, cơ quan này cũng tích cực triển khai cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế, đặc biệt là đối với thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể.

Thứ nhất, về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách:

Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trong những năm qua, với số thu ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm tăng trưởng vượt bậc Kết quả thu NSNN từ khu vực hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) đóng góp đáng kể vào việc vượt kế hoạch được giao.

Cải cách hành chính và công khai thủ tục hành chính của cơ quan Thuế đã hỗ trợ tích cực cho các hộ kinh doanh trong việc thực hiện Luật thuế Theo Chiến lược cải cách hệ thống Thuế, nhiều thủ tục rườm rà đã được cắt giảm, giúp cán bộ không gây phiền hà cho người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký và kê khai thuế Quy trình quản lý thuế đã được vận dụng linh hoạt, đảm bảo hiệu quả trong quản lý các khoản thu và sắc thuế Các khâu xử lý nghiệp vụ và quản lý thu thuế đã được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với yêu cầu công tác thuế hiện nay Công tác quản lý danh bạ hộ kinh doanh và xử lý thông tin đăng ký thuế được thực hiện kịp thời, đảm bảo quy trình nghiệp vụ trong lập bộ, thu thuế và xử lý miễn giảm thuế.

Thứ hai, về quản lý người nộp thuế

Chi cục Thuế nỗ lực không ngừng để quản lý chính xác và kịp thời các hộ kinh doanh cá thể, đặc biệt là những hộ mới thành lập, hộ ngừng hoạt động và hộ có sự thay đổi về mức doanh thu chịu thuế.

Thứ ba, về quản lý đăng ký, kê khai thuế

Các hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) đã chú trọng việc kê khai thuế, nâng cao chất lượng tờ khai, với phần lớn HKD thực hiện kê khai một lần mà ít phải điều chỉnh hay bổ sung Nguyên nhân của sự cải thiện này là do người nộp thuế ngày càng nhận thức rõ hơn về nghĩa vụ thuế của mình và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Thứ tư, về quản lý doanh thu:

Chi cục Thuế đã làm việc cùng các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để theo dõi tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh (HKD) Qua đó, cơ quan thuế xác định mức doanh thu khoán ngày càng chính xác hơn so với doanh thu thực tế.

Thứ năm, về quản lý thu nộp thuế:

Hàng tháng, Chi cục Thuế tập trung vào công tác thu hồi nợ đọng và xử lý quyết liệt các trường hợp chây ỳ trong việc nộp thuế Đơn vị này cũng tham mưu và hỗ trợ Ban Chỉ đạo thu hồi nợ đọng thuế của Thành phố, nhằm đảm bảo các đối tượng kinh doanh nộp thuế đúng hạn, đầy đủ và kịp thời theo thông báo đã phát hành, tránh tình trạng nợ thuế.

Thứ sáu, về quản lý kiểm tra thuế:

Hoạt động thanh tra, kiểm tra tại Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy trình hướng dẫn Qua công tác này, nhiều sai phạm trong quản lý thuế HKD của cá nhân và tập thể đã được phát hiện, bao gồm hành vi làm trái pháp luật, sai sót trong quy trình nghiệp vụ, gây phiền hà cho người nộp thuế, và nhận hối lộ Những vi phạm này đã được kịp thời chấn chỉnh và xử lý, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý thuế, đồng thời xây dựng ngành thuế ngày càng vững mạnh.

Công tác kiểm tra thuế được thực hiện theo kế hoạch cụ thể và thường xuyên, với chất lượng ngày càng cao Việc ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan thuế và các ban ngành liên quan đã được chú trọng Nhờ đó, công tác kiểm tra đã giúp ngăn ngừa và xử lý vi phạm pháp luật thuế, giảm thiểu thất thu thuế Số vụ vi phạm đã giảm, đặc biệt là tình trạng chênh lệch giữa giá bán thực tế và giá ghi trên hóa đơn Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát các hộ kinh doanh, đối chiếu số hộ quản lý với số hộ có đăng ký kinh doanh Doanh thu và mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh được công khai tại các trụ sở thuế, ban quản lý chợ và hội đồng tư vấn thuế xã phường.

Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên đã nỗ lực trong công tác quản lý thu thuế, góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với người nộp thuế (NNT) Những nỗ lực này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề hành chính về thuế một cách nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật, đồng thời không gây phiền hà cho NNT Qua đó, hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) trên địa bàn cũng được nâng cao.

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù Chi cục Thuế Thành phố Phúc Yên đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quản lý thuế, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Công tác quản lý đối tượng nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) hiện chưa đạt hiệu quả cao, với sự chênh lệch lớn giữa số hộ thống kê và số hộ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Đặc biệt, các hộ kinh doanh trong lĩnh vực vận tải tư nhân, cho thuê nhà, xây dựng tư nhân, cũng như các hộ kinh doanh sáng tối, thời vụ và vãng lai vẫn chưa được quản lý chặt chẽ, dẫn đến tình trạng thất thu thuế.

Việc kê khai thuế của hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) hiện đang gặp nhiều vấn đề, bao gồm sự chậm trễ và sai sót trong quá trình nộp thuế Một lượng lớn hộ kinh doanh vẫn chưa thực hiện kê khai thuế, và trong số các hộ nộp tờ khai, có đến 17% không đúng hạn Thêm vào đó, số tờ khai do cán bộ thuế tự ý khai cho HKD cũng rất cao Công tác quản lý kê khai chưa chủ động trong việc nắm bắt và phân loại các đối tượng thường xuyên kê khai sai hoặc chậm nộp, cũng như chưa giải quyết được những vướng mắc của từng nhóm đối tượng nộp thuế Do đó, cần có những đề xuất thay đổi để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kê khai thuế.

Công tác điều tra doanh thu đối với hộ khoán hiện chưa chính xác và không được cập nhật kịp thời, dẫn đến số lượng hộ được điều tra để xác định mức thuế khoán hàng năm rất ít Nhiều hộ đã 2-3 năm nhưng mức doanh thu khoán vẫn không thay đổi, trong khi số lượt điều chỉnh doanh thu qua các năm còn thấp Việc điều chỉnh chủ yếu chỉ diễn ra đối với các hộ kinh doanh ngừng hoạt động, còn những hộ mới ra kinh doanh thường không được cán bộ thuế chú ý hoặc bị bỏ sót Tình trạng cán bộ thuế thỏa hiệp với người nộp thuế nhằm giảm bớt số thuế phải nộp, đặc biệt trong việc xác định doanh thu và mức thuế khoán, cũng như xem xét miễn giảm thuế, vẫn còn tồn tại.

Tình trạng nợ đọng thuế của hộ kinh doanh cá thể (HKDCT) vẫn tiếp tục diễn ra, với khoản nợ khó thu hồi Mặc dù tổng số thuế nợ đọng vào cuối năm có xu hướng giảm, nhưng các hộ nộp thuế vẫn để lại nợ mới phát sinh từ nợ cũ Cán bộ thuế thường chỉ đôn đốc nợ đọng khi gần đến hạn hoàn thành chỉ tiêu, đồng thời thiếu quyết liệt trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.

Thứ năm, tốc độ thu thuế đối với HKDCT có xu hướng tăng nhưng chưa đạt kế hoạch.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHÚC YÊN

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:04

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w