1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại

46 1,3K 9

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Động Của Việc Làm Thêm Đến Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên Đại Học Thương Mại
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Thuỳ Linh
Trường học Đại Học Thương Mại
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 416,42 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu

      • 1.1.1. Mục đích nghiên cứu

      • 1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Tổng quan lý thuyết

    • 2.2. Tổng quan thực tiễn

      • 2.2.1. Tổng quan công trình ngoài nước

      • 2.2.2. Tổng quan các công trình trong nước

    • 2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

      • 2.3.1. Mô hình nghiên cứu

      • 2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Khung lý thuyết

    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1. Tiếp cận nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp chọn mẫu

      • 3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 3.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Kết quả nghiên cứu định lượng

      • 4.1.1. Thống kê tần số

      • 4.1.2. Thống kê mô tả

      • 4.1.3. Kết quả đánh giá sợ bộ thang đo danh mục bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

      • 4.1.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

      • 4.1.5. Kết quả phân tích tương quan Person và hồi quy đa biến

    • 4.2. Kết quả nghiên cứu định tính

  • CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

    • 5.1. Một số kiến nghị

      • 5.1.1. Đối với sinh viên

      • 5.1.2. Đối với nhà trường

      • 5.2.3. Đối với doanh nghiệp

    • 5.2. Kết luận

      • 5.2.1. Thành công

      • 5.2.2. Hạn chế

  • CHƯƠNG 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 6.1. Tài liệu ngoài nước

    • 6.2. Tài liệu trong nước

  • CHƯƠNG 7: PHỤ LỤC

    • 7.1. Phiếu khảo sát định lượng

    • 7.2. Bảng hỏi phỏng vấn

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan lý thuyết

Nghiên cứu dựa trên lý thuyết phân bổ thời gian tổng bằng không của Coleman cho thấy rằng thời gian dành cho công việc có thể làm giảm thời gian cho học tập, các hoạt động tại trường, cũng như thời gian tụ tập với gia đình và bạn bè.

Tổng quan thực tiễn

2.2.1 Tổng quan công trình ngoài nước

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, đặc biệt là yếu tố việc làm thêm, đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trên toàn thế giới Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc làm thêm và hiệu suất học tập của sinh viên, từ đó giúp hiểu rõ hơn về những thách thức và cơ hội mà sinh viên phải đối mặt trong quá trình học tập.

Muluk (2017) đã chỉ ra rằng việc làm thêm không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên, với điểm trung bình vẫn cao dù họ làm việc bên ngoài trường Hầu hết sinh viên chỉ làm việc tối đa 20 giờ mỗi tuần và hoàn thành chương trình học trong chín học kỳ hoặc hơn Tuy nhiên, việc làm thêm nhiều giờ có thể ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành nghiên cứu và mức độ căng thẳng của sinh viên, đặc biệt khi họ phải đối mặt với các chi phí như học phí và đồ dùng học tập, cũng như tìm kiếm kinh nghiệm để nâng cao kỹ năng cho tương lai.

Nghiên cứu của Tessema, M T., Ready, K J., & Astani, M (2014) cho thấy rằng công việc có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên khi họ làm việc ít hơn 10 giờ mỗi tuần Điều này cho thấy rằng việc làm thêm không nhất thiết gây bất lợi cho sự hài lòng của sinh viên Tuy nhiên, khi thời gian làm việc vượt quá 11 giờ mỗi tuần, mức độ hài lòng của sinh viên bắt đầu giảm sút.

Nghiên cứu của Robinson (1999) chỉ ra rằng kết quả học tập của sinh viên có thể bị ảnh hưởng khi họ làm thêm hơn 15 giờ mỗi tuần, với bằng chứng cho thấy nữ sinh viên chịu tác động nhiều hơn so với nam sinh viên.

Theo nghiên cứu của Wenz và Yu (2010), việc làm thêm mỗi giờ có thể làm giảm 0.007 điểm GPA của sinh viên Những sinh viên coi việc làm thêm là cơ hội để nâng cao kỹ năng và mở rộng vốn nhân lực thường đạt kết quả học tập tốt hơn Ngược lại, những sinh viên xem công việc là sự thay thế cho việc học sẽ có thành tích học tập kém hơn.

2.2.2 Tổng quan các công trình trong nước

Vấn đề việc làm thêm của sinh viên không chỉ là mối quan tâm toàn cầu mà còn là một thách thức lớn tại Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của họ.

Theo nghiên cứu của Duy (2016), phần lớn sinh viên làm thêm công việc bên ngoài đều gặp phải ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả học tập của họ Nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt rõ rệt trong thành tích học tập giữa sinh viên có làm thêm và sinh viên không làm thêm.

Nghiên cứu của Anh, N P T, Trí, H M., và Hoa, T T T (2013) chỉ ra rằng thời gian làm thêm, tính chất công việc và sự phù hợp với chuyên ngành ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Cần Thơ Phân tích dữ liệu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt trong kết quả học tập giữa sinh viên có làm thêm và không làm thêm Hơn nữa, kết quả học tập cũng cho thấy sự khác biệt giữa thành tích của sinh viên trước và sau khi tham gia làm thêm.

Nghiên cứu của An, N T T., Thu, N T N., Oanh, D T K và Van Thanh, N (2016) chỉ ra rằng tỷ lệ sinh viên làm thêm hiện nay khá cao, đạt 33,5% Điều này được xem là một trong những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.

Trang (2019) thông qua đề tài nghiên cứu đã kết luận rằng việc đi làm thêm không làm ảnh hưởng đến điểm trung bình của sinh viên.

Nghiên cứu của Duy et al (2015) cho thấy 53,3% sinh viên lựa chọn làm thêm Kết quả học tập là yếu tố quan trọng nhất mà sinh viên cân nhắc trước khi quyết định đi làm Sinh viên có kết quả học tập cao thường có xu hướng làm thêm nhiều hơn, trong khi những sinh viên có kết quả thấp lo ngại về thời gian học tập và thường chọn không làm thêm để tập trung vào việc học.

Nghiên cứu của Võ (2010) dựa trên dữ liệu từ 963 sinh viên cho thấy rằng tính kiên định trong học tập, phương pháp học tập và công việc làm thêm đều có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên.

Các nghiên cứu trước đây đã cung cấp những kết quả quý giá, nhưng chưa xem xét tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên, đặc biệt là sinh viên trường Đại học Thương mại Do đó, đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc đi làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương mại” sẽ đi sâu vào vấn đề này để làm sáng tỏ những ảnh hưởng của công việc làm thêm đối với thành tích học tập của sinh viên.

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Theo Muluk (2017), sinh viên dành càng nhiều thời gian đi làm thêm càng ảnh hưởng đến kết quả học tập do sức khoẻ giảm sút.

Theo Wenz, M., & Yu, W C (2010) và An, N T T., Thu, N T N., Oanh, D.

T K & Van Thanh, N (2016) thời gian đi làm thêm phù hợp với lịch sinh hoạt giúp sinh viên không bị ảnh hưởng tiêu cực, thời gian nghỉ ngơi được đảm bảo. Thời gian làm thêm lưu động nên không trùng với lịch học trên trường của sinh viên.

Theo nghiên cứu của Duy (2016), Trang (2019) và Duy cùng các cộng sự (2015), sinh viên có thể tìm được việc làm thêm với thời gian linh hoạt, không ảnh hưởng đến thời gian tự học, từ đó đảm bảo chất lượng học tập.

Mục đích đi làm thêm

Theo Muluk (2017) và Tessema, M T., Ready, K J., & Astani, M (2014) sinh viên đi làm thêm thật nhiều vì muốn kiếm thêm thu nhập trang trải học phí và sinh hoạt.

Theo Wenz và Yu (2010), sinh viên nên được khuyến khích đi làm thêm để cải thiện kỹ năng mềm và kiến thức chuyên ngành Tuy nhiên, một số sinh viên chỉ làm thêm để giết thời gian rảnh rỗi.

Theo Muluk (2017), công việc linh hoạt về thời gian phù hợp với lịch học của sinh viên, cho phép họ tham gia vào các lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành Việc này không chỉ giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm quý báu mà còn hỗ trợ cho việc áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn, như đã được Tessema và các cộng sự (2014) chỉ ra.

Theo Robinson (1999) và Anh, N P T, Trí, H M., & Hoa, T T T (2013), các công việc tay chân như bếp núc và công nhân có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của sinh viên Ngược lại, những công việc nhẹ nhàng, phù hợp với khả năng sẽ giúp sinh viên thoải mái hơn và ít tác động đến sức khỏe Hơn nữa, các công việc liên quan đến chuyên môn giúp sinh viên tích lũy được nhiều kiến thức quý giá.

Theo Tessema, M T., Ready, K J., và Astani, M (2014) cho rằng môi trường làm việc cởi mở tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên chia sẻ kiến thức với bạn bè và đồng nghiệp Một môi trường làm việc chuyên nghiệp không chỉ giúp tích lũy kinh nghiệm chuyên môn mà còn phát triển kỹ năng mềm Sự năng động trong môi trường làm việc giúp sinh viên mở rộng mạng lưới quan hệ và làm quen với nhiều đồng nghiệp mới Cuối cùng, môi trường đa ngôn ngữ góp phần cải thiện đáng kể khả năng ngoại ngữ của người lao động.

Theo Anh, N P T, Trí, H M., & Hoa, T T T (2013) môi trường làm việc căng thẳng sẽ giúp sinh viên làm quen và rèn luyện được sức chịu đựng căng thẳng

Kế thừa các nghiên cứu trước đây để xây dựng nên mô hình nghiên cứu sau.

Mô hình nghiên cứu tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập của

Kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại

MĐTCMT sinh viên trường Đại học Thương mại

Biến phụ thuộc: Kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại Biến độc lập: Thời gian, mục đích, tính chất, môi trường

Từ mô hình nghiên cứu đã xây dựng dẫn đến các giả thuyết nghiên cứu sau:

 Giả thuyết 1: Thời gian đi làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.

 Giả thuyết 2: Mục đích đi làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.

 Giả thuyết 3: Tính chất công việc làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.

 Giả thuyết 4: Môi trường làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.

KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khung lý thuyết

Theo Duy, V Q., Hằng, T T T., Diễm, N H., & Hậu, L L (2015) định nghĩa việc làm thêm (part-time job) là hình thức làm việc dưới 30 hoặc 35 giờ mỗi tuần, ít hơn so với công việc toàn thời gian Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), số lượng người làm việc bán thời gian đã tăng lên đáng kể trong hơn 25 năm qua ở hầu hết các quốc gia phát triển, ngoại trừ Mỹ.

Có nhiều lý do khiến mọi người chọn làm việc bán thời gian, bao gồm sở thích cá nhân, mong muốn giảm bớt thời gian làm việc, và khó khăn trong việc tìm kiếm công việc toàn thời gian.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (2003), công việc bán thời gian được định nghĩa là hình thức việc làm có số giờ làm việc hàng tuần ít hơn so với công việc toàn thời gian (Muluk, 2017).

Kết quả học tập của sinh viên

Kết quả học tập của sinh viên phản ánh kiến thức, kỹ năng và thái độ mà họ thu được trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường (An, N T T., Thu, N T N., Oanh, D T K & Van Thanh, N., 2016).

Kết quả học tập chứng minh sự thành công của sinh viên trong việc đạt được kiến thức, kỹ năng, năng lực và thái độ theo mục tiêu giáo dục đã đề ra (Robinson, 1999).

Kết quả học tập của sinh viên có thể được đánh giá từ hai khía cạnh: quản lý và lĩnh hội Từ góc độ quản lý, kết quả được thể hiện qua điểm số trung bình cộng trong suốt quá trình học tập Trong khi đó, từ khía cạnh lĩnh hội, kết quả học tập phản ánh tất cả những kiến thức mà sinh viên đã tiếp thu và tích lũy trong thời gian học (Muluk, 2017).

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Tiếp cận nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp Sử dụng đan xen phương pháp tiếp cận định lượng và tiếp cận định tính:

Nghiên cứu định tính được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu thông qua phỏng vấn để thu thập thông tin quan trọng về tác động của việc làm thêm đối với kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương mại Qua lời nói và thái độ của người được phỏng vấn, nhóm nghiên cứu không chỉ tìm hiểu sâu về vấn đề này mà còn phát hiện ra những khía cạnh mới trong quá trình phỏng vấn.

Nghiên cứu định lượng là phương pháp nghiên cứu tập trung vào việc thu thập và xử lý dữ liệu dưới dạng số, nhằm kiểm định các mô hình và giả thuyết đã được thiết lập Trong nghiên cứu này, các biến số được lượng hóa cụ thể, và các công cụ thống kê cùng mô hình toán học được sử dụng để mô tả, dự đoán và giải thích các hiện tượng Quy trình nghiên cứu định lượng thường bao gồm các bước như xác định tổng thể nghiên cứu và mẫu điều tra, thiết kế bảng câu hỏi, tiến hành thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu.

Chọn mẫu là khâu quan trọng quyết định chất lượng và kết quả nghiên cứu, nhằm tìm hiểu đặc tính của tổng thể Do quy mô lớn của tổng thể thường không khả thi trong nhiều nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu trở nên phù hợp hơn Trong nghiên cứu định lượng, khi nguồn lực tài chính và thời gian hạn chế, phương pháp chọn mẫu phi xác suất, cụ thể là chọn mẫu tiện lợi, được lựa chọn do không có danh sách tổng thể cụ thể và khảo sát phải thực hiện online Cách thức thực hiện là phát hành phiếu điều tra qua internet, gửi link Google Form đến bạn bè và sinh viên trường Đại học Thương mại, sau đó khuyến khích họ gửi tiếp đến sinh viên khác Đối với nghiên cứu định tính, phương pháp chọn mẫu theo mục tiêu được sử dụng.

3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu o Dữ liệu sơ cấp:

Dữ liệu sơ cấp của bài nghiên cứu được thu thập từ phương pháp phỏng vấn và phương pháp khảo sát.

Mục đích của phỏng vấn là thu thập và bổ sung thông tin nhằm xây dựng kết quả, khám phá, cũng như tìm hiểu thêm những dữ liệu mà phương pháp khảo sát chưa cung cấp Đồng thời, phỏng vấn cũng giúp kiểm tra tính chính xác của các thông tin đã thu thập qua phương pháp khảo sát.

 Nội dung phỏng vấn: Các tác động của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương mại.

Sử dụng Google Form để thiết kế bảng khảo sát hiệu quả, bao gồm các câu hỏi bắt buộc như phần câu hỏi chung, đánh giá mức độ ảnh hưởng và thu thập thông tin cá nhân.

 Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo mức độ ảnh hưởng của các biến:

5 - Rất đồng ý o Dữ liệu thứ cấp:

Dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu này được thu thập từ các bài báo, luận văn và nghiên cứu khoa học liên quan đến ảnh hưởng của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên, được công bố trên các diễn đàn khoa học.

3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu o Đối với dữ liệu định lượng:

Sau khi tiến hành khảo sát với quy mô mẫu: 324 số phiếu phát ra; số phiếu hợp lệ để tiến hành nhập liệu là 272 phiếu.

Dữ liệu được xử lý từ phiếu điều tra online Google Form và xuất ra file Excel qua Google Drive Sử dụng hàm Vlookup để mã hóa dữ liệu, giúp dễ dàng tính toán trên phần mềm SPSS Sau khi mã hóa, dữ liệu được nhập vào SPSS để gọi biến Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng cả Excel và SPSS, với các bước tiếp theo được thực hiện để hoàn thiện quy trình.

+ Lập các thống kê mô tả

+ Phân tích độ tin cậy của thang đo

+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích hồi quy được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của cơ sở vật chất đến chất lượng học tập của sinh viên tại Đại học Thương Mại Đối với dữ liệu định tính, việc thu thập và phân tích thông tin sẽ giúp làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố cơ sở vật chất và hiệu quả học tập của sinh viên.

Sau khi thực hiện phỏng vấn 5 sinh viên từ trường Đại học Thương mại, các câu trả lời đã được ghi âm lại để người phỏng vấn có thể nghe và xem lại, từ đó tổng hợp kết quả một cách chính xác và hiệu quả.

+ Trước khi phân loại tiến hành ghi chép lại đầy đủ lại các câu trả lời của người được phỏng vấn.

+ Phân loại: Phân nhóm nội dung dựa trên điểm tương đồng trong các câu trả lời Sau đó thiết lập thuộc tính cho các nhóm vừa phân loại.

+ Mã hóa: Xác định, sắp xếp, tiếp tục phân tích để thu hẹp nhóm.

+ Kiểm chứng lại các giả thuyết sau đó đưa ra kết luận.

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu định lượng

Bảng 4.1: Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo năm học

Nhóm nghiên cứu đã quan sát bảng dữ liệu và nhận thấy rằng sinh viên năm hai chiếm tỷ lệ cao nhất với 78.7%, tiếp theo là sinh viên năm nhất với 15.1%, sinh viên năm ba chỉ chiếm 3.7% và sinh viên năm tư có tỷ lệ thấp nhất là 2.6%.

Bảng 4.2: Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo giới tính

Theo bảng kết quả, số phiếu của sinh viên nữ cao hơn nhiều so với sinh viên nam, điều này có thể giải thích bởi Đại học Thương mại là một trong những trường thuộc khối ngành kinh tế với đa số sinh viên là nữ giới Tỷ lệ nữ chiếm 74.6% và nam chỉ 25.4%, dẫn đến việc tỷ lệ trả lời của nữ giới áp đảo hơn nam giới là điều dễ hiểu.

Bảng 4.3: Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo thời điểm bắt đầu làm thêm

Theo kết quả khảo sát, phần lớn sinh viên bắt đầu đi làm thêm trong năm nhất (53,7%) và năm hai (42,3%), trong khi sinh viên năm ba chỉ chiếm 2,6% và năm tư 1,5% Điều này cho thấy xu hướng sinh viên hiện nay là tìm kiếm việc làm sớm, chủ yếu trong hai năm đầu đại học, nhằm tích lũy kinh nghiệm và có thêm thu nhập.

Bảng 4.4: Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo kết quả học tập

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số các sinh viên được khảo sát, 48.5% có điểm tích lũy học tập GPA từ 3,2 đến 3,6 Tỷ lệ sinh viên có GPA từ 2,0 đến 3,2 là 33.1%, trong khi 16.5% đạt GPA từ 3,6 đến 4,0 Chỉ có 1.8% sinh viên có GPA dưới 2,0.

Bảng 4.5: Thống kê mô tả yếu tố “Thời gian”

(TG1)Thời gian tự học của tôi không bị ảnh hưởng bởi việc làm thêm.

(TG2)Thời gian nghỉ ngơi của tôi khi đi làm thêm vẫn được đảm bảo.

(TG3)Thời gian đi làm thêm phù hợp với thời gian biểu của tôi.

(TG4)Thời gian làm thêm không trùng với lịch học trên trường của tôi.

- GTNN và GTLN của các biến lần lượt là 1 và 5

Giá trị trung bình dao động từ 3.13 đến 3.79 cho thấy yếu tố "Thời gian" có ảnh hưởng đáng kể Đặc biệt, biến TG4 "Thời gian làm thêm không trùng với lịch học trên trường của tôi" thể hiện mức ảnh hưởng cao nhất trong yếu tố này.

- Độ lệch chuẩn của các biến trong khoảng 0.906 – 1.003 tức câu trả lời của những người tham gia khảo sát không chênh lệch nhau nhiều.

Bảng 4.6: Thống kê mô tả yếu tố “Mục đích”.

(MĐ1)Tôi đi làm thêm thật nhiều để kiếm thêm thu nhập.

(MĐ2)Tôi đi làm thêm để cải thiện kĩ năng mềm của bản thân.

(MĐ3)Tôi đi làm thêm để trau dồi kiến thức liên quan đến chuyên ngành.

(MĐ4)Tôi đi làm thêm để tận dụng thời gian rảnh.

- Sinh viên đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến trên cả 5 mức độ của thang đo likert từ 1 đến 5

Các biến trong khoảng 3.34 – 3.93 cho thấy sự đồng tình của sinh viên Đặc biệt, biến MĐ2 “Tôi đi làm thêm để cải thiện kỹ năng mềm của bản thân” có giá trị trung bình cao nhất là 3.93, cho thấy ảnh hưởng lớn nhất trong yếu tố “Mục đích”.

- Độ lệch chuẩn của các biến xấp xỉ 1 là khá thấp cho thấy câu trả lời của các bạn sinh viên tương đối giống nhau.

Bảng 4.7: Thống kê mô tả yếu tố “Tính chất công việc”.

(TC1)Công việc nhẹ nhàng, phù hợp với sức khoẻ bản thân tôi.

(TC2)Công việc part-time, xoay ca linh hoạt giúp tôi chủ động sắp xếp thời gian phù hợp.

(TC3)Công việc liên quan đến chuyên ngành giúp tôi củng cố kiến thức đã học.

(TC4)Công việc thường xuyên phải làm việc nhóm giúp tôi học hỏi được nhiều kĩ năng.

- GTNN và GTLN lần lượt là 1 và 5 cho thấy sinh viên đánh giá trên cả 5 mức độ ảnh hưởng của thang đo

Giá trị trung bình của các biến dao động từ 3.5 đến 3.86, cho thấy sinh viên đồng ý rằng yếu tố này ảnh hưởng đến quyết định trở về quê làm việc Cụ thể, biến “Tính chất công việc” (TC2) được đánh giá có ảnh hưởng cao nhất với giá trị trung bình là 3.86.

- Độ lệch chuẩn của các biến đều nhỏ hơn 1 tức quan điểm của các bạn sinh viên khá giống nhau

Bảng 4.8: Thống kê mô tả yếu tố “Môi trường làm việc”.

(MT1)Môi trường làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo giúp tôi nâng cao kiến thức.

(MT2)Môi trường làm việc thân thiện giúp tôi học hỏi được nhiều kĩ năng làm việc nhóm.

(MT3)Môi trường làm việc cởi mở giúp tôi có nhiều bạn để chia sẻ kiến thức học tập.

(MT4)Môi trường làm việc đa ngôn ngữ giúp tôi nâng cao vốn ngoại ngữ chuyên ngành.

- GTNN và GTLN là 1 và 5

Giá trị trung bình của các biến dao động từ 3.45 đến 3.75 cho thấy sự đồng thuận cao của người khảo sát về yếu tố này Đặc biệt, biến MT2 “Môi trường làm việc thân thiện giúp tôi học hỏi được nhiều kĩ năng làm việc nhóm” có giá trị trung bình 3.75, cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến cảm nhận của người tham gia khảo sát.

- Độ lệch chuẩn của các biến đều nhỏ hơn 1 nghĩa là quan điểm của các bạn sinh viên tương đối đồng nhất.

Bảng 4.9: Thống kê mô tả yếu tố “Kết quả học tập của sinh viên”.

(KQ1)Tôi hài lòng với kết quả học tập của mình dù đi làm thêm.

(KQ2)Tôi có thể ứng dụng những kiến thức thu được từ việc đi làm thêm vào học tập.

(KQ3)Tôi nghĩ việc vừa đi làm thêm vừa học là 1 quyết định đúng đắn.

(KQ4)Trong tương lai tôi sẽ cố gắng học tập tốt dù có đi làm thêm.

- GTNN và GTLN của các biến lần lượt là 1 và 5

Giá trị trung bình dao động từ 3.51 đến 3.93 cho thấy yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể Biến TG4, “Trong tương lai tôi sẽ cố gắng học tập tốt dù có đi làm thêm,” thể hiện mức ảnh hưởng cao nhất trong yếu tố “Kết quả học tập của sinh viên.”

- Độ lệch chuẩn của các biến trong khoảng 0.897 – 0.968 tức câu trả lời của những người tham gia khảo sát không chênh lệch nhau nhiều.

4.1.3 Kết quả đánh giá sợ bộ thang đo danh mục bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Để chọn lọc các biến quan sát có ý nghĩa và kiểm tra độ tin cậy của thang đo trong mô hình nhóm, chúng tôi tiến hành kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha.

Chú thích các khái niệm:

 Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach’s Alpha

 N of Items: Số lượng biến quan sát

 Scale Mean if Item Deleted: Trung bình thang đo nếu loại biến

 Scale Varriance if Item Deleted: Phương sai thang đo nếu loại biến

 Corrected Item – Total Correlation: Tương quan biến tổng

 Cronbach’s Alpha if Item Deleted: Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Bảng 4.10.a: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Thời gian”

Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,796, vượt qua tiêu chuẩn tối thiểu 0,6, cho thấy thang đo này được chấp nhận Tuy nhiên, để đảm bảo tính tin cậy của thang đo, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục đánh giá bảng số liệu tổng hợp.

Bảng 4.10.b: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến biến qua sát đo lường “Thời gian”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Correct ed Item- Total Correlation

Cronbac h's Alpha if Item Deleted

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, cho thấy chúng đóng góp tích cực vào độ tin cậy của thang đo Hơn nữa, không có biến nào có hệ số Cronbach Alpha nếu xóa biến lớn hơn hệ số Cronbach Alpha chung của nhân tố, đạt mức 0,796 Điều này chứng tỏ thang đo nhân tố "Thời gian" đã đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy.

Bảng 4.11.a: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Mục đích”

Kết quả cho thấy hệ số Cronbach Alpha chung của nhân tố đạt 0,764, vượt qua tiêu chuẩn chấp nhận là 0,6 Tuy nhiên, để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục đánh giá bảng số liệu tổng hợp.

Bảng 4.11.b: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến qua sát đo lường

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corre cted Item- Total Correlatio n

Cron bach's Alpha if Item Deleted

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, cho thấy chúng đóng góp vào độ tin cậy của thang đo Hơn nữa, không có biến nào có hệ số Cronbach Alpha nếu xóa biến lớn hơn hệ số Cronbach Alpha chung của nhân tố, là 0,764, chứng tỏ thang đo nhân tố “Mục đích” đã đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy.

Bảng 4.12.a: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Tính chất”

Kết quả cho thấy hệ số Cronbach Alpha chung của nhân tố đạt 0,791, vượt qua tiêu chuẩn 0,6 cho thang đo chấp nhận Tuy nhiên, để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục đánh giá bảng số liệu tổng hợp.

Bảng 4.12.b: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến biến qua sát đo lường “Tính chất”

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Correc ted Item- Total Correlation

Cronb ach's Alpha if Item Deleted

Kết quả nghiên cứu định tính

Kết quả nghiên cứu định tính được tổng hợp ở bảng dưới đây:

Mã hoá (biến quan sát)

Nhãn dán Trích dẫn Nguồ n

Thời gian đi làm thêm

Xen kẽ với lịch học

Thời gian làm thêm của mình sắp xếp xen kẽ với việc học ở trường, sao cho nó không bị trùng lịch

Tận dụng thời gian rảnh

Ngay từ ban đầu mình đã nói với người ta rằng mình sẽ làm ở giờ này giờ này bởi đó là những giờ rảnh của mình

Thời gian làm thêm của mình vì là theo ca nên không ảnh hưởng nhiều đến việc học C1

Thời gian tự học và nghỉ ngơi

Mình luôn cố gắng để đáp ứng đủ thời gian tự học để kết quả học tập của mình không bị ảnh hưởng

Khi làm thêm, tôi vẫn duy trì được thời gian tự học và nghỉ ngơi một cách hợp lý, đảm bảo không bị ảnh hưởng đến hiệu suất công việc và sức khỏe.

Thời gian tự học của mình cũng phải giảm xuống và mình phải giảm thời gian nghỉ ngơi xuống bởi vì có hôm mình đi làm ca tối

Thời gian làm them của mình chiếm đa phần, nên thời gian tự học và nghỉ ngơi của mình cũng ít dần đi

Thời gian học trên trường

Mình có thể dành nhiều thời gian cho việc học vì công việc của mình là làm theo ca, không làm ảnh hưởng đến lịch học.

Mình sắp xếp xen kẽ, khi nào có lịch trống thì mình mới đăng ký ca làm thôi C2

Mình sắp xếp thời gian làm việc và thời gian học để không trùng với lịch học trên trường của mình

Mình cx đi làm thêm để trải nghiệm những cái mới, tìm kiếm thêm những kinh nghiệm mới mà mình chưa trải qua

Kinh nghiệm Đi làm thêm mình mong muốn có thêm một chút kinh nghiệm C2

Học hỏi thêm nhiều thông tin về xã hội, nhiều kiến thức về kinh tế

Cải thiện kĩ năng mềm

Mình đi làm thêm chủ yếu vẫn là để cải thiện kĩ năng mềm

Quyết định đi làm thêm chính là để cải thiện kĩ năng mềm và trau dòi kiến thức liên quan đến chuyên ngành

Kiếm thêm thu nhập là một cách hiệu quả để hỗ trợ gia đình, chẳng hạn như sử dụng tiền từ công việc phụ để chi trả cho tiền nhà hoặc tiền ăn.

C5 Đi làm thêm mình có thêm một khoảng chi phí sinh hoạt cá nhân C2

Tận dụng thời gian rảnh

Mình muốn tận dụng khoảng thời gian rảnh đó để đi làm thêm C2

Mình quyết định đi làm thêm đó chính là để tận dụng thời gian rảnh C1 Ảnh hưởng

Những mục đích này sẽ giúp tôi học tập hiệu quả hơn ở trường, và khi ra trường, tôi sẽ dễ dàng tìm kiếm việc làm hơn.

Mình thì mình thấy mục đích mình đặt ra nó không ảnh hưởng gì nhiều và mình thấy khá là hữu ích

Có kiến thức thực tế

Mình thấy việc làm thêm nó giúp ích khá nhiều cho việc học của mình như có thêm kiến thức thực tế sau khi học lý thuyết

Mục đích của việc học ảnh hưởng đến quá trình học tập của tôi, vì khi đi làm thêm, tôi không còn nhiều thời gian để chuẩn bị bài và hoàn thành bài tập một cách chỉn chu.

Công việc của mình chủ yếu là part-time, mình nghĩ là mình vẫn đảm bảo được cân bằng giữa việc học và làm

Công việc part-time có thể xoay ca rất linh hoạt, tính chất công việc của mình thì khá nhẹ nhàng, phù hợp với sinh viên đi làm thêm

Mình chọn công việc part-time vì nó cho phép mình linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian và chủ động hơn trong việc học tập.

Công việc này hiện tại rất phù hợp với tôi, nhẹ nhàng và không gây ảnh hưởng đến việc học cũng như kết quả học tập của tôi.

Công việc làm thêm của mình có liên quan đến chuyên ngành mà mình đang theo học tại trường

Công việc hiện tại của tôi liên quan đến chuyên ngành đang theo học, bao gồm các lĩnh vực như marketing, tổ chức sự kiện và làm việc nhóm Những kinh nghiệm này giúp tôi áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn học tập hiệu quả hơn.

Mình thấy công việc của mình nó không ảnh hưởng nhiều đến việc học ở trường lắm C2

Công việc nhẹ nhàng nên sức khoẻ của mình vẫn được đảm bảo để phục vụ cho việc học và không ảnh hưởng tới kết quả học

Mình thấy là công việc ảnh hưởng khá tốt với bản thân mình cũng như là việc học của mình

Công việc liên quan đến chuyên ngành nên mình tích luỹ và trau dồi được khá nhiều kiến thức bổ ích

Môi trường làm việc chỗ mình rất chuyên nghiệp, sáng tạo, thân thiện, môi trường cũng

TRƯỜNG rất cởi mở và đa ngôn ngữ

Môi trường mình đang làm thì khá là hòa đồng, gần gũi, cũng cởi mở nữa và vừa co nhiều bạn bè cùng tuổi với mình.

Thân thiện Môi trường làm việc của mình khá là thân thiện C3

Môi trường làm việc rất là nghiêm túc, mọi người cần sự hợp tác và giao lưu Ngoài ra chỗ làm việc cũng rất cởi mở.

Kĩ năng sắp xếp thời gian

Môi trường làm việc áp lực giúp tôi phát triển kỹ năng sắp xếp công việc và quản lý thời gian hiệu quả Những kỹ năng này không chỉ áp dụng trong công việc mà còn hỗ trợ tôi trong việc học tập và ôn thi.

Kĩ năng làm việc nhóm

Phải làm việc trong môi trường tập thể giúp mình học được khá nhiều kĩ năng làm việc nhóm.

Môi trường tiếp xúc với nhiều người giúp mình cải thiện kĩ năng ăn nói lưu loát hơn C3

Môi trường làm việc nghiêm túc giúp mình trưởng thành hơn, trong cách suy nghĩ, làm việc

HỌC TẬP Điểm trung bình

Mình cảm thấy khá là hài lòng với kết quả mình đã đạt được trong kì vừa rồi C1

Mình thấy khá ổn với bản thân của mình, mình thấy hài lòng với kết quả này C2

Mình cảm thấy hài lòng kết quả học tập của mình C3

Mình thấy hài lòng với kết quả đó C4

Mình vẫn chưa hài lòng lắm vì mình vẫn chưa nỗ lực hết sức C5

Mình có thấy việc vừa đi học, vừa đi làm sẽ rất là tốt

Mình thấy vừa học vừa làm khá là tốt, cũng không quá xấu đâu C2

Mình cảm thấy đi làm thêm là một quyết định khá đúng đắn đối với mình C3

Việc vừa học vừa làm tuy rât mệt rất nhiều khó khăn C5

Chắc chắn rằng trong tương lai minh vẫn sẽ giữ quyết định của bạn thân mình C1

Tương lai thì mình nghĩ là mình vẫn sẽ đi làm thêm C2

Vẫn muốn tiếp tục đi làm thêm C3

Trong tương lai mình vẫn quyết định tiếp tục đi làm thêm C4

Chắc chắn trong tương lai mình sẽ tiếp tục đi làm thêm C5

Thông qua việc xử lý dữ liệu định tính, nghiên cứu đã phát hiện thêm một số yếu tố mới liên quan đến việc làm thêm, ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương mại, bổ sung cho những kết quả đã thu được từ nghiên cứu định lượng.

Mục đích làm việc của sinh viên là tận dụng thời gian rảnh để trải nghiệm và tích lũy kinh nghiệm mới, do đó, công việc này không ảnh hưởng nhiều đến kết quả học tập của họ.

Môi trường làm việc áp lực giúp sinh viên phát triển kỹ năng quản lý công việc và thời gian hiệu quả, từ đó áp dụng vào việc học và ôn thi mà không ảnh hưởng đến kết quả học tập Bên cạnh đó, việc tiếp xúc với nhiều người trong môi trường làm việc cũng giúp sinh viên cải thiện kỹ năng giao tiếp và nâng cao điểm số thuyết trình trong lớp học.

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

Một số kiến nghị

- Xác định rõ mục đích đi làm thêm để chọn công việc phù hợp với bản thân.

- Cần phải lên kế hoạch học tập, đặt ra mục tiêu cụ thể trong việc học tập của mình và phấn đấu cố gắng đạt được mục tiêu.

- Cần thu xếp một khoảng thời gian riêng tư vào mỗi ngày cho việc học

Để nâng cao khả năng tiếp thu bài, sinh viên cần chủ động hơn trong giờ học trên lớp Bên cạnh đó, việc tìm hiểu bài trước khi đến lớp và áp dụng phương pháp học tập hiệu quả cũng là điều quan trọng.

- Tăng cường học nhóm sẽ giúp tiếp thu bài học một cách tốt nhất

- Phải sắp xếp thời gian giữa việc học và làm một cách phù hợp nhất bằng cách lập thời khóa biểu cho mỗi tuần hoặc mỗi tháng.

Khi vừa học vừa làm, việc chú trọng đến sức khỏe là rất quan trọng Cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý và đảm bảo ngủ đủ giấc để có đủ năng lượng cho cả hai hoạt động này Hạn chế sử dụng thuốc không cần thiết và cần có ý thức giữ gìn trạng thái tâm lý tích cực để đạt hiệu quả tốt nhất trong học tập và công việc.

Nhà trường nên hướng dẫn sinh viên năm nhất lập kế hoạch sử dụng quỹ thời gian ngoài giờ học một cách hiệu quả Đồng thời, cần phối hợp với các tổ chức đoàn thể để xây dựng một kế hoạch dài hạn cho hoạt động ngoài giờ lên lớp, giúp sinh viên có thời gian nghỉ ngơi hợp lý và có cơ hội làm thêm hiệu quả.

Nhà trường cần nâng cao vai trò tư vấn và hỗ trợ sinh viên trong việc xây dựng lịch học tập và làm việc chủ động Phòng đào tạo nên cho phép sinh viên tự đăng ký lịch học vào thời gian phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ.

Nhà trường nên thiết lập một trung tâm hỗ trợ và tư vấn việc làm bán thời gian cho sinh viên, giúp họ yên tâm khi tìm kiếm công việc trong khuôn viên trường Việc này không chỉ đảm bảo sinh viên không bị lợi dụng hay lừa gạt mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà tuyển dụng Đồng thời, nhà trường cần quản lý, kiểm tra và theo dõi chặt chẽ tình hình làm thêm của sinh viên để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và hiệu quả.

Nhà trường cần hợp tác với các nhà tuyển dụng để cung cấp những công việc làm thêm phù hợp với chuyên ngành của sinh viên Điều này sẽ giúp sinh viên có cơ hội bổ sung kiến thức thực tế, đồng thời không làm ảnh hưởng đến thời gian học tập, từ đó giúp họ vừa học tốt vừa làm việc hiệu quả.

Tăng cường kết nối với doanh nghiệp để cung cấp thông tin tuyển dụng và yêu cầu công việc, giúp sinh viên có cái nhìn rõ ràng và dễ dàng tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên ngành của mình.

Các doanh nghiệp và tổ chức cần chủ động hợp tác với nhà trường và các khoa, cũng như liên kết với các tổ chức đoàn thể để cung cấp thông tin tuyển dụng và yêu cầu công việc Điều này sẽ giúp sinh viên có được thông tin rõ ràng và tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên ngành của mình.

Các doanh nghiệp có thể tạo cơ hội cho sinh viên tham quan và thực tập trong mùa hè, hoặc cung cấp các chương trình cộng tác ngắn hạn Điều này giúp sinh viên hình dung rõ hơn về công việc tương lai của mình.

Đa dạng hóa công việc không chỉ bao gồm các vị trí làm toàn thời gian mà còn mở rộng cơ hội cho sinh viên thông qua các công việc bán thời gian Điều này không chỉ giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp sau khi tốt nghiệp.

- Đơn giản hóa thủ tục xin việc đối với sinh viên đi làm thêm chỉ cần chứng minh nhân dân hoặc thẻ sinh viên là được.

Kết luận

5.2.1 Thành công Đề tài nghiên cứu đã đạt một số thành công nhất định so với mục đích nghiên cứu đề ra Thứ nhất là, nghiên cứu đã khái quát được các nhân tố của việc làm thên ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại Thứ hai là, nghiên cứu đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thông qua khảo sát thực tế và phân tích thống kê các số liệu khảo sát Thứ ba là, nghiên cứu đã dđưa ra được một số giải pháp nhằm giảm mức độ ảnh hưởng của việc làm thêm đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại.

Hạn chế trong dữ liệu thu thập có thể do mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn, chỉ có 272 phiếu hợp lệ, dẫn đến khả năng giải thích vấn đề nghiên cứu chỉ đạt 69,623% Nguyên nhân chính là kích thước mẫu nhỏ so với quy mô nghiên cứu, nhiều yếu tố quan trọng chưa được khảo sát, và nhóm nghiên cứu còn mắc một số sai sót trong quá trình thực hiện.

Ngày đăng: 13/03/2022, 11:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.2: Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo giới - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.2 Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo giới (Trang 14)
Bảng 4.1: Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo năm - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.1 Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo năm (Trang 14)
Bảng 4.3: Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.3 Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo (Trang 15)
Bảng 4.4: Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo kết - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.4 Thống kê sinh viên tham gia khảo sát theo kết (Trang 15)
Bảng 4.5: Thống kê mô tả yếu tố “Thời gian” - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.5 Thống kê mô tả yếu tố “Thời gian” (Trang 16)
Bảng 4.6: Thống kê mô tả yếu tố “Mục đích”. - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.6 Thống kê mô tả yếu tố “Mục đích” (Trang 17)
Bảng 4.7: Thống kê mô tả yếu tố “Tính chất công việc”. - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.7 Thống kê mô tả yếu tố “Tính chất công việc” (Trang 18)
Bảng 4.8: Thống kê mô tả yếu tố “Môi trường làm việc”. - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.8 Thống kê mô tả yếu tố “Môi trường làm việc” (Trang 19)
Bảng 4.10.a: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Thời gian” - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.10.a Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Thời gian” (Trang 21)
Bảng 4.11.b: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến qua sát đo lường - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.11.b Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến qua sát đo lường (Trang 22)
Bảng 4.11.a: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Mục đích” - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.11.a Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Mục đích” (Trang 22)
Bảng 4.12.b: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến biến qua sát đo - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.12.b Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến biến qua sát đo (Trang 23)
Bảng 4.14.a: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc “Kết quả học - NGHIÊN cứu tác động của việc làm thêm đến KẾT QUẢ học tập của SINH VIÊN Đại học Thương Mại
Bảng 4.14.a Hệ số Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc “Kết quả học (Trang 25)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w