1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG

43 31 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Gây Mê Hồi Sức Trong Phẫu Thuật Nội Soi Ruột Thừa Có Bơm Thán Khí Vào Ổ Bụng
Tác giả Nguyễn Văn Nam, Lê Văn Thành, Hồ Sỹ Mạnh
Trường học Bệnh viện Bạch Mai
Thể loại Đề Cương Nghiên Cứu Khoa Học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 166,34 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (5)
    • 1.1. Một số nét về gây mê hồi sức (5)
    • 1.2. Lịch sử của phẫu thuật nội soi hiện đại (5)
    • 1.3. Danh sách một số phẫu thuật nội soi ổ bụng thường được thực hiện ngày nay (7)
    • 1.4. Lợi ích của phẫu thuật nội soi so với mổ mở (7)
    • 1.5. Ảnh hưởng của sinh lý của bơm hơi ổ bụng (7)
    • 1.6. Thăm khám trước khi gây mê (11)
    • 1.7. Chỉ định, chống chỉ định của phương pháp gây mê nội khí quản (12)
    • 1.8. Dược lý học của thuốc gây mê (12)
    • 1.9. Một số biến chứng thường gặp trong quá trình gây mê và sau phẫu thuật (18)
  • CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu và và tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân (23)
    • 2.2. Thiết kế nghiên cứu (23)
    • 2.3. Phương pháp tiến hành (23)
    • 2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá (25)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1. Đặc điểm chung (28)
    • 3.2. Đánh giá thời gian phẫu thuật (31)
    • 3.3. Các biến chứng trong thời kỳ khởi mê (31)
    • 3.4. Biến chứng trong quá trình gây mê (32)
    • 3.5. Ảnh hưởng của quá trình gây mê tới hô hấp và tuần hoàn (32)
    • 3.6. Các biến chứng của phẫu thuật nội soi (34)
    • 3.7. Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản (36)
    • 3.8. Đánh giá thời gian nằm viện (36)
  • CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN (37)
  • CHƯƠNG V: KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)

Nội dung

MỤC LỤCĐẶT VẤN ĐỀ1CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU31.1. Một số nét về gây mê hồi sức:31.2. Lịch sử của phẫu thuật nội soi hiện đại:31.3. Danh sách một số phẫu thuật nội soi ổ bụng thường được thực hiện ngày nay:41.4. Lợi ích của phẫu thuật nội soi so với mổ mở:51.5. Ảnh hưởng của sinh lý của bơm hơi ổ bụng51.6. Thăm khám trước khi gây mê:81.7. Chỉ định, chống chỉ định của phương pháp gây mê nội khí quản.81.8. Dược lý học của thuốc gây mê.91.9. Một số biến chứng thường gặp trong quá trình gây mê và sau phẫu thuật.13CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU172.1. Đối tượng nghiên cứu và và tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:172.2.Thiết kế nghiên cứu172.3.Phương pháp tiến hành172.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá.19CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU213.1. Đặc điểm chung213.2. Đánh giá thời gian phẫu thuật.243.3. Các biến chứng trong thời kỳ khởi mê243.4. Biến chứng trong quá trình gây mê.253.5. Ảnh hưởng của quá trình gây mê tới hô hấp và tuần hoàn253.6. Các biến chứng của phẫu thuật nội soi.273.7. Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản283.8. Đánh giá thời gian nằm viện28CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN29CHƯƠNG V: KẾT LUẬN31TÀI LIỆU THAM KHẢO32 ĐẶT VẤN ĐỀGây mê nội khí quản là kĩ thuật gây mê toàn thân được thực hiện bằng cách đặt một ống thông làm bằng cao su hay chất dẻo đi từ miệng hoặc mũi vào trong khí quản của bệnh nhân với mục đích kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.Kỹ thuật này nhằm mục đích duy trì thông thoáng đường hô hấp trên, hút khí quản dễ dàng, dễ dàng hỗ trợ hay chỉ huy hệ hô hấp; đồng thời đảm bảo hô hấp trong suốt cuộc gây mê toàn thân.Như vậy, khi gây mê nội khí quản, bệnh nhân sẽ mất tri giác tạm thời dưới tác dụng của 1 hoặc nhiều loại thuốc gây mê. Nói cách khác, trong quá trình phẫu thuật bệnh nhân sẽ ngủ và không nhớ gì về quá trình phẫu thuật, làm giảm bớt lo ây, gánh nặng về tâm lý trong phẫu thuật. Viêm ruột thừa cấp là bệnh ngoại khoa thường gặp trong cấp cứu hàng ngày ở các bệnh viện. Từ hơn 100 năm trước, năm 1886 Mac Burney đã mô tả phẫu thuật cắt ruột thừa và cho đến ngày nay phẫu thuật này vẫn còn được áp dụng. Sau khi Philippe Mouret cắt túi mật nội soi năm 1987 đầu tiên ở Pháp cùng với sự xuất hiện camera có vi mạch điện tử phẫu thuật nội soi nhanh chóng phổ biến khắp thế giới và ngày nay đã tiến một bước vượt bậc(4) .Ở Việt nam, phương pháp mổ nội soi được các bác sĩ ngoại khoa áp dụng trong các ngành như: phụ khoa, ngoại tổng quát, niệu khoa… và phát triển ngày càng mạnh mẽ.Trong những năm gần đây nhiều bệnh viện, trong đó có Bệnh viện Bạch Mai đã triển khai phẫu thuật nội soi, nhiều trường hợp cấp cứu đã được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi ổ bụng trong đó có bệnh viêm ruột thừa. So với phương pháp mổ mở, phẫu thuật cắt ruột thừa bằng nội soi đem lại thẩm mỹ cao, ít đau sau mổ, ít nhiễm trùng vết mổ, thời gian nằm viện ngắn. Mặt khác về lâu dài có thể tránh được những biến chứng của đường mổ dài như thoát vị vết mổ, tắc ruột. Ngoài ra về tâm lý bệnh nhân thích được mổ nội soi hơn nên đã làm cho chỉ định này ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi vẫn có những bất lợi về hô hấp và tuần hoàn hậu quả của việc bơm thán khí vào ổ bụng trong lúc mổ. Đặc biệt những bệnh nhân chưa được bồi phục thể tích tuần hoàn trước mổ và các bệnh kèm theo chưa được phát hiện, chưa được điều trị đã khiến cho các bác sĩ gây mê hồi sức gặp nhiều khó khăn. Để đánh giá một cách khách quan những ưu nhược điểm của phương pháp trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với các mục tiêu sau:1. Nghiên cứu đặc điểm của gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa có bơm thán khí vào ổ bụng. 2. Đánh giá những biến động, biến chứng xảy ra trước, trong và sau quá trình gây mê CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Một số nét về gây mê hồi sức:Gây mê hồi sức (ANESTHESIA – REANIMATION) là một chuyên khoa có nhiệm vụ phối hợp với phẫu thuật viên tiến hành cuộc mổ thuận lợi và giữ cho người bệnh an toàn về sức khỏe trong mổ và sau mổ, gây mê hồi sức bao hàm hai lĩnh vực: gây mê và hồi sứcGây mê là việc đưa vào cơ thể người bệnh một lượng thuốc mê, thuốc ngủ, an thần… hay thuốc tê (trong gây tê) bằng các kỹ thuật khác nhau để làm cho người bệnh ngủ sâu không biết cảm giác đau, mềm cơ trong thời gian cần thiết giúp phẫu thuật thuận lợi, cuộc phẫu thuật thành công. Bệnh nhân ở mức độ mê hoàn toàn hay chỉ an thần tùy thuộc vào tính chất phẫu thuật, phụ thuộc vào liều lượng thuốc mê, thuốc ngủ, an thần cần thiết mà bác sỹ gây mê đưa vào người bệnh nhân, trong quá trình trước, trong và sau mổ khi cần thiết.Trước mổ, trong mổ và kể cả sau mổ do quá trình bệnh lý, do tác động của quá trình phẫu thuật gây sang chấn, chảy máu, tác dụng bất lợi của thuôc mê, thuốc tê phảu dùng, do tình trạng bệnh lý của cơ quan đích, bệnh lý đi kèm, bệnh nhân tuổi già, trẻ nhỏ… mà có thể có các rối loạn về tuần hoàn, hô hấp, thần kinh, chuyển hóa…. Thậm chí đôi khi đe dọa đến tính mạng người bệnh, người gây mê phải dùng kiến thức, kinh nghiệm và cả trang thiết bị máy móc để thực hiện công tác hồi sức để đưa các chỉ số sinh lý, huyết động của cơ thể bệnh nhân về cân bằng, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.1.2. Lịch sử của phẫu thuật nội soi hiện đại:Trường hợp sử dụng nội soi ổ bụng chẩn đoán lâm sàng trên người đầu tiên được thực hiện bởi H.Jacobaeus vào năm 1910. Cho tới thập kỷ 70 do có sự cải tiến về công nghệ và an toàn thiết bị cho nên phẫu thuật nội soi phụ khoa qua đường ổ bụng được thực hiện thường quy hơn. Lần đầu tiên vào năm 1983 tác giả Semm đã thực hiện phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi, và vào năm 1985 tác giả Muhe đã thực hiện phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Từ đó phẫu thuật nội soi đã nhanh chóng phát triển và mở rộng bao gồm nhiều loại phẫu thuật khác nhauPhẫu thuật xâm lấn tối thiểu là sử dụng loại dụng cụ chính xác để giảm kích thước vết mổ cũng như giảm tổn thương mô xung quanh và thường thực hiện dưới nội soi. Phẫu thuật nội soi (laparoscopy) là kỹ thuật thường sử dụng nhất để chẩn đoán và phân loại giai đoạn, là phẫu thuật cấp cứu cũng như chương trình bao gồm cắt thực quản (oesophagectomy), cắt nữa đại tràng (hemicolectomy), cắt gan (liver resection), cắt dạ dày (gastrectomy), cắt thận (nephrectomy), cắt tuyến tiền liệt tận gốc (radical prostatectomy), cắt bàng quang (cystectomy) và cắt thân đuôi tụy (distal pancreatectomy) (Gerges FJ, 2006; Doyle PW, 2009). Ngoài ra, phẫu thuật robot (robotic surgery) đang ngày càng phổ biến hơn. Phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm hơn mổ hở. Nó giảm đáp ứng stress, giảm chảy máu trong mổ, giảm tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ sau mổ, suy giảm chức năng hô hấp và biến chứng phổi ít hơn, ít đau và khó chịu sau mổ và thời gian nằm viện ngắn và thẩm mỹ hơn (Haque Z, 2004; Lee JY, 2014; Gerges FJ, 2006; Doyle PW, 2009). Phẫu thuật nội soi có nhược điểm là giới hạn tầm nhìn phẫu trường, thời gian phẫu thuật dài hơn, thay đổi sinh lý bệnh do bơm hơi ổ bụng, khó đánh giá lượng máu mất nhưng lợi ích vượt qua những nhược điểm này (Arulpragasam SP, 2013; Safran DB, 1994). Phẫu thuật nội soi cần bơm khí vào ổ bụng để có tầm nhìn phẫu thuật. Thông thường bơm từ 2,55 lít khí CO2 (Gerges FJ, 2006). Phẫu thuật ổ bụng cần áp lực trong ổ bụng (IAP: intraabdominal pressure) lên đến 15 mmHg. CO2 được sử dụng vì không gây cháy, giá rẻ, loại thải nhanh hơn các khí khác và hòa tan trong máu rất cao nên làm giảm nguy cơ thuyên tắc khí. Bất lợi là hấp thu CO2 vào máu gây tăng thán khí và toan hô hấp.Gây mê cho những phẫu thuật nội soi chọn lọc thường thực hiện trên bệnh nhân trẻ khỏe mạnh như khâu treo thành trước dạ dày vào thành bụng trước (gastropexy), cắt buồng trứng (ovariectomy) có vẻ đơn giản, nhưng phẫu thuật nội soi có thể gây thay đổi hệ thống đáng kể, ngay cả ở bệnh nhân khỏe mạnh và có thể bị các biến chứng (Gutt CN, 2004; Fors D, 2010). Gây mê cho các phẫu thuật nội soi không chọn lọc như cắt tuyến thượng thận (adrenalectomy), cắt túi mật, thắt shunt cửa chủ (portosystemic shunt ligation), sinh thiết khối u và sinh thiết gan phức tạp hơn vì bệnh nhân thường có bệnh lý đi kèm. Những bệnh nhân này bị thay đổi hệ thống tương tự hoặc nặng hơn bệnh nhân khỏe mạnh và tỷ lệ biến chứng có thể cao hơn. Hơn nữa, bệnh nhân còn bị ảnh hưởng bởi gây mê (Bille C, 2002).Bác sĩ gây mê phải hiểu những thay đổi hệ thống và biến chứng của phẫu thuật nội soi trước khi gây mê cho bệnh nhân, thậm chí là bệnh nhân khỏe mạnh. Mặc dù, cũng cần phải biết các bệnh lý đi kèm bị ảnh hưởng bởi gây mê như thế nào, nhưng bài viết này chỉ tập trung vào kiểm soát gây mê cho bệnh nhân phẫu thuật nội soi ổ bụng, những thay đổi hệ thống và biến chứng có thể xảy ra.1.3. Danh sách một số phẫu thuật nội soi ổ bụng thường được thực hiện ngày nay:1.3.1. Phẫu thuật phụ khoa: cắt tử cung qua đường âm đạo, thắt ống dẫn trứng, soi tử cung, cắt bỏ buồng trứng, tạo hình vòi trứng1.3.2. Phẫu thuật dạ dày ruột: ruột thừa, đại tràng, ruột non, túi mật và ống mật chủ, dạ dày, thực quản, gan, lách, tụy, tuyến thượng thận, sửa chữa thoát vị, nội soi ổ bụng chẩn đoán, gỡ dính1.4. Lợi ích của phẫu thuật nội soi so với mổ mở:1.4.1. Lợi ích trong phẫu thuật: Đáp ứng với stress giảm với giảm các chất phản ứng giai đoạn cấp (protein C phản ứng và interleukin6), giảm đáp ứng chuyển hóa với giảm tăng đường máu và tăng bạch cầu, giảm dịch chuyển dịch thể, chức năng miễn dịch hệ thống được bảo tồn tốt hơn, và tránh được phơi bày các tạng trong ổ bụng1.4.2. Lợi ích sau phẫu thuật: Đau sau phẫu thuật ít hơn, giảm nhu cầu thuốc giảm đau, cải thiện chức năng hô hấp do bởi đau ít hơn, giảm xẹp phổi, vận động sớm hơn, cải thiện thẩm mỹ do đường rạch nhỏ hơn, nhiễm trùng vết mổ ít hơn, giảm tắc ruột sau phẫu thuật, giảm thời gian nằm viện.1.5. Ảnh hưởng của sinh lý của bơm hơi ổ bụng Phẫu thuật nội soi cần phải bơm khí (helium, argon, nitơ oxide hoặc CO2) vào ổ bụng để cải thiện phẫu trường (Gupta A, 2002; Wong YT, 2005). CO2 là khí được sử dụng nhiều nhất vì có đặc điểm lý tưởng: hòa tan nhanh trong máu, do đó một lượng lớn khí sẽ lưu trữ trong máu và làm giảm khả năng thuyên tắc CO2, CO2 bị loại bỏ nhanh chóng qua phổi, không có tác dụng gây mê ở nồng độ lâm sàng, không cháy được và không kích thích các mô (Richter S, 2012). Tuy nhiên, bơm bất kỳ khí nào vào ổ bụng đều gây tràn khí ổ bụng (pneumoperitoneum) và cần phải có trang

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu và và tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mắc viêm ruột thừa và có chỉ định phẫu thuật tại Khoa Ngoại và Khoa Gây mê hồi sức của bệnh viện Bạch Mai.

- Có các chống chỉ định trong gây mê nội khí quản, Chổng chỉ định trong bơm khí ưu thán CO2

- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu

Tiến cứu mô tả cắt ngang

Thời gian và địa điểm nghiên cứu:

Thời gian: Từ tháng 2/2021 đến tháng 10/2021 Địa điểm: Khoa Ngoại và Khoa Gây mê hồi sức Bệnh viện BạchMai

Phương pháp tiến hành

Đánh giá bệnh nhân trước mổ: Khai thác tiền sử Khám lâm sàng đánh giá tổng trạng, tim mạch và hô hấp.

Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân cần chuẩn bị các xét nghiệm như công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, thận và điện tâm đồ Đánh giá nguy cơ phẫu thuật theo tiêu chuẩn ASA là cần thiết Trong quá trình gây mê hồi sức, bệnh nhân sẽ được theo dõi liên tục dấu sinh tồn, nhịn ăn và truyền dịch thay thế Khi có chỉ định phẫu thuật nội soi ruột thừa, bệnh nhân sẽ được chuyển đến phòng mổ và được dùng kháng sinh phù hợp để phòng ngừa nhiễm trùng Trước khi mổ, tất cả bệnh nhân đều được bù khoảng 500-1000ml dung dịch Sodium Chloride 9‰ hoặc Lactated Ringer’s.

Tại phòng mổ, bác sĩ sẽ tiến hành khám lại và giải thích cho bệnh nhân để trấn an tâm lý Đội ngũ y tế chuẩn bị đầy đủ thuốc mê và các thiết bị cần thiết cho quá trình gây mê Trước khi mổ, cần kiểm tra đường truyền dịch và thực hiện truyền dịch Tất cả bệnh nhân đều được gây mê toàn diện thông qua nội khí quản, với hô hấp điều khiển và kỹ thuật gây mê cân bằng.

Chuẩn bị các thuốc gây mê hồi sức: propofol, etomidate, ketamin rocuronium, atracurium, suxamethonium, atropine, ephedrine, adrenaline, fentanyl

Chuẩn bị máy móc, trang thiết bị:

- Đèn nội khí quản, kiểm tra pin tốt.

- Lưỡi đèn nội khí quản thẳng, cong, các cỡ khác nhau Tối thiểu có 2 cỡ lưỡi, kiểm tra bóng đèn.

- Ống nội khí quản các cỡ khác nhau (2 đến 3 ống số liên tục, bóng nội khí quản không bị thủng).

- Rắc co phù hợp với ống nội khí quản.

- Ống thông hút phế quản và ống hút miệng.

- Mặt nạ các cỡ khác nhau.

- Hệ thống bóng để hô hấp bằng tay.

- Băng dính cố định ống nội khí quản, băng dán mắt bảo vệ mắt.

- Dụng cụ đặt nội khí quản khó.

- Máy thở, máy mê, hoặc phương tiện bóp tay.

- Lập đường truyền tĩnh mạch kim luồn 18G với dung dịch Natriclorid

- Tiền mê: Midazolam 0,05mg/kg

- Giảm đau Fentanyl: 2mcg/kg

- Khởi mê: propofol 1% liều từ 2 - 2,5mg/kg và rocuronium 0,6mg/kg

- Duy trì mê bằng thuốc mê bốc hơi: Isoflurane hay Sevoflurane

Kỹ thuật đặt ống NKQ

Để đảm bảo thành công trong quá trình khám và điều trị, người bệnh cần nằm ngửa với tư thế đầu được điều chỉnh sao cho miệng, hầu và thanh quản nằm trên một đường thẳng Tư thế lý tưởng thường được sử dụng là gối đầu cao hơn vai khoảng 8-10cm, được gọi là tư thế Jackson biến đổi.

Tay trái giữ đèn soi thanh quản trong khi tay phải mở miệng bệnh nhân Cần mở rộng miệng để tránh làm tổn thương môi dưới và hạn chế sự cản trở từ răng cửa hàm dưới cũng như lưỡi khi đưa đèn vào.

Lưỡi đèn được đưa vào phía môi bên phải và từ từ hạ xuống theo lưỡi, di chuyển theo đường giữa trước khi gạt lưỡi sang bên trái, cho đến khi mũi đèn chạm vào mép gập lưới – nắp thanh quản.

Nâng đèn soi thanh quản lên cao và tiến về phía trước một cách nhẹ nhàng để quan sát lỗ thanh môn Sử dụng cổ tay trái để nâng đèn, tránh tì vào răng và không kéo cán đèn về phía đầu bệnh nhân.

- Tay phải hay tay người phụ ấn hoặc đẩy nhẹ sụn giáp sang bên có thể dễ nhìn thấy thanh môn.

- Dùng tay phải, đưa ống nội khí quản vào góc mép môi bên phải, đưa vào qua lỗ thanh môn.

- Dừng ống lại sau khi bóng của ống nội khí quản vượt qua dây thanh âm khoảng 2 cm.

- Bơm bóng bằng bơm tiêm 10ml Lượng khí đưa vào đủ để không còn bị rò rỉ lúc làm hô hấp (thường bơm 6-7ml với ống số 7; 7,5; 8).

- Đèn soi thanh quản đưa ra ngoài nhẹ nhàng bằng tay trái.

- Ống nội khí quản được giữ sát mép bằng cặp giữa ngón cái và ngón trở tay phải.

Bắt đầu hô hấp nhân tạo bằng tay và kiểm tra vị trí ống nội khí quản bằng cách nghe ở hai phế trường và hai hõm nách Nếu nghe rõ tiếng hít vào và thở ra trong quá trình hô hấp cho bệnh nhân, cùng với tiếng rì rào phế nang, điều này cho thấy ống nội khí quản đã được đặt đúng vị trí.

2 phổi đồng đều, ống đã nắm đúng vị trí.

- Giá trị SaO2 và EtCO2 cho phép xác định vị trí đúng của ống nội khí quản.

- Cố định ống bằng hai băng dính hoặc dải vải tùy theo.

- Đặt canun vào miệng để tránh cắn ống

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá

- Theo dõi một cách đầy đủ các chỉ số tuần hoàn và hô hấp được coi là yêu cầu cơ bản trong gây mê nội khí quản

Các theo dõi thường quy trong y tế bao gồm mạch, huyết áp, SpO2, PetCO2 và các thông số quan trọng trên máy thở như tần số thở, thể tích khí lưu thông, áp lực đường thở và chế độ thở.

A: Đánh giá thời gian vô cảm: Là từ lúc tiến hành cho bệnh nhân thở máy đến lúc rút ống nội khí quản.

B: Ảnh hưởng đến tuần hoàn:

Theo dõi nhịp tim được thực hiện tại các thời điểm quan trọng: trước khi khởi mê (T0), trước khi bơm khí CO2 (T1), và sau khi bơm khí CO2 ở các khoảng thời gian 5 phút (T5), 10 phút (T10), 30 phút (T30), 60 phút (T60), 90 phút (T90), cũng như trước và sau khi xả hơi.

- Nếu nhịp tim < 60 lần/ phút thì xử trí bằng Atropin 0,25mg tiêm tĩnh mạch.

Theo dõi huyết áp động mạch trung tâm (HAĐMTT) và huyết áp động mạch trung tâm tĩnh mạch (HAĐMTTr) ở các thời điểm quan trọng Nếu huyết áp giảm hơn 20% trong quá trình gây mê hoặc giảm hơn 40% sau khi thay đổi tư thế, cần xử lý bằng thuốc co mạch Ephedrine và tăng tốc độ truyền dịch.

C: Ảnh hưởng đến hô hấp: Theo dõi các chỉ số trên máy monitor và máy thở.

- Theo dõi SpO2 trên máy monitor tại các thời điểm như trên

Theo dõi EtCO2 trên máy monitor nên được thực hiện trong khoảng 30-45 cmH2O Nếu mức EtCO2 cao hoặc thấp, cần điều chỉnh bằng cách tăng hoặc giảm tần số thở hoặc thể tích khí lưu thông phút.

- Đánh giá độ mê, thiếu độ mê trong các trường hợp: Có dấu hiệu nấc, có dấu hiệu thở lại, thay đổi biến thiên EtCO2

D: Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản sau khi gây mê nội khí quản.

- Người bệnh tỉnh, làm theo y lệnh: mở mắt, há mồm, thè lưỡi, nắm tay chặt nhấc đầu cao giữ được 5 giây.

- Tự thở sâu, đều, không phải nhắc Tần số thở trên 14 lần/phút Thể tích khí lưu thông (Vt : 8ml/kg).

- Mạch, huyết áp ổn định.

Nếu không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, cần đánh giá tình trạng bệnh nhân và tác dụng của thuốc giãn cơ cũng như tác dụng ức chế hô hấp của Fentanyl Nếu bệnh nhân vẫn còn ngủ do tác dụng của thuốc, có thể xem xét việc sử dụng thuốc giãn cơ hoặc naloxon.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận do có nguy cơ suy giảm hô hấp do tồn đọng thuốc mê và giãn cơ Việc đào thải CO2 ra khỏi cơ thể diễn ra chậm, vì vậy tất cả bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa nên được hỗ trợ thở oxy trong 2 giờ đầu sau mổ, đồng thời theo dõi các chỉ số SpO2 và PETCO2 để đảm bảo an toàn.

-Chú ý các biến đổi huyết động do khí phúc mạc còn tồn tại lâu sau đó.

Cần phải xả hết khí CO2 bơm phúc nạc khi kết thuc phẫu thuật.

Tiêm thuốc tê vào các vị trí đặt trocar giúp giảm đau hiệu quả tại những khu vực này Đồng thời, việc bơm thuốc tê vào vùng dưới hòanh bên (P) cũng góp phần làm giảm đau ở vùng vai.

Non-Steroid+Paracetamol hoặc Morphin ±Non-steroid, Paracetamol trong một số trương hợp cần thiết

Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật nội soi là vấn đề phổ biến, thường do bơm hơi khoang bụng, thao tác trên ruột và phẫu thuật vùng chậu gây ra Để giảm tỷ lệ nôn và buồn nôn, việc thực hiện kỹ thuật gây mê cẩn thận và sử dụng thuốc chống nôn là rất quan trọng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung

Bảng 1: Phân loại phẫu thuật

Bệnh lý Số BN Tỷ lệ (%)

Viêm phúc mạc ruột thừa 13 15,3

Biểu đồ 1.1: Phân loại theo phẫu thuật

Viêm phúc mạc ruột thừa Viêm ruột thừa

Nghiên cứu này đã khảo sát 85 bệnh nhân trải qua phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm Trong số đó, tỷ lệ bệnh nhân bị viêm ruột thừa là 84,7% (72 bệnh nhân), trong khi tỷ lệ bệnh nhân mắc viêm phúc mạc ruột thừa là 15,3% (13 bệnh nhân).

Bảng 2: Phân loại giới tính.

Giới Số BN Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 1.2: Phân loại theo giới tính

Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân nữ nhiều hơn bệnh nhân nam.

Bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ 36,5%, bệnh nhân nữ 63,5%.

Bảng 3: Phân loại về độ tuổi.

Chỉ số Số BN Tỷ lệ (%)

Biểu đồ 1.3: Phân loại bệnh theo độ tuổi

Nhận xét: Trong 85 bệnh nhân, sự phân bố theo độ tuổi không có sự chênh lệch nhiều giữa các nhóm tuổi Nhóm bệnh nhân < 30 tuổi chiếm tỉ lệ 22,33% , 30 -

Ngày đăng: 13/03/2022, 01:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bhavani SK, Steinbrook RA, Brooks DC, Datta S (2000),“Arterial to end-tidal carbon dioxide pressure difference during laparoscopic surgery in pregnancy”, Anesthesiology, 93(2), pp.370-373 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Arterial to end-tidal carbon dioxide pressure difference duringlaparoscopic surgery in pregnancy
Tác giả: Bhavani SK, Steinbrook RA, Brooks DC, Datta S
Năm: 2000
2. Carrasco PM, Aledo V S, Mompean JAL, Zambudio A R, Flores D P, Paricio P P (2002), “Role of appendectomy in training for laparoscopic surgery”, Surg Endosc; 17, pp. 111- 114 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Role of appendectomy intraining for laparoscopic surgery
Tác giả: Carrasco PM, Aledo V S, Mompean JAL, Zambudio A R, Flores D P, Paricio P P
Năm: 2002
3. Huỳnh Công Hiếu, Đào Trung HIếu (2008), “Khảo sát yếu tố an toàn trong phẫu thuật nội soi nhi: áp lực ổ bụng”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr. 120- 126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát yếu tố antoàn trong phẫu thuật nội soi nhi: áp lực ổ bụng
Tác giả: Huỳnh Công Hiếu, Đào Trung HIếu
Năm: 2008
4. Lê Quang Quốc Ánh (2006), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt ruột thừa viêm cấp qua nội soi ổ bụng”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 10(1), tr. 410- 415 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắtruột thừa viêm cấp qua nội soi ổ bụng
Tác giả: Lê Quang Quốc Ánh
Năm: 2006
5. Lê Văn Nghĩa, Nguyễn Thế Hưng, Lê Cao Trung, Phan Mộng Hương và các cộng sự (2006), “Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 10 (1), tr.430- 434 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi điều trịviêm phúc mạc ruột thừa
Tác giả: Lê Văn Nghĩa, Nguyễn Thế Hưng, Lê Cao Trung, Phan Mộng Hương và các cộng sự
Năm: 2006
6. Moreno-Sanz C, Pascual-Pedreno A, Picazo-Yeste JS, Gonzalez JBS (2007), “Laparoscopic appendectomy during pregnancy: between personal experiences and scientific evidence”, J Am Coll Surg, 205(1), pp. 37- 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laparoscopic appendectomy duringpregnancy: between personal experiences and scientificevidence
Tác giả: Moreno-Sanz C, Pascual-Pedreno A, Picazo-Yeste JS, Gonzalez JBS
Năm: 2007
7. Nguyễn Hùng Vĩ, Võ Văn Hùng, Đinh Văn Trung, NguyễnVăn Phúc (2006), “Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 10(1), tr. 416- 419 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừatại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang
Tác giả: Nguyễn Hùng Vĩ, Võ Văn Hùng, Đinh Văn Trung, NguyễnVăn Phúc
Năm: 2006
10. Tan PL, Lee TL, Tweed WA (1992), “Carbon dioxide absorption and gas exchange during pelvic laparoscopy”, Can J Anaesth, 39, pp. 677- 680 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Carbon dioxideabsorption and gas exchange during pelvic laparoscopy
Tác giả: Tan PL, Lee TL, Tweed WA
Năm: 1992
8. Nguyễn Ngọc Anh (2002), Gây mê hồi sức trong mổ nội soi ổ bụng. Trong: Bài Giảng Gây Mê Hồi Sức,Trường Đại Học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr. 311- 318 Khác
9. Nguyễn Văn Chừng (2004), Gây mê hồi sức để mổ nội soi ổ bụng. Trong: Gây Mê Hồi Sức, Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, tr. 141- 148 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Phân loại phẫu thuật - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 1 Phân loại phẫu thuật (Trang 28)
Bảng 2: Phân loại giới tính. - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 2 Phân loại giới tính (Trang 28)
Bảng 3: Phân loại về độ tuổi. - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 3 Phân loại về độ tuổi (Trang 29)
Bảng 5: Phân bố bệnh nhân mắc các bệnh kèm theo - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 5 Phân bố bệnh nhân mắc các bệnh kèm theo (Trang 30)
Bảng 6: Đánh giá thời gian phẫu thuật. - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 6 Đánh giá thời gian phẫu thuật (Trang 31)
Bảng 9: Ảnh hưởng của quá trình gây mê tới SpO2, EtCO2 - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 9 Ảnh hưởng của quá trình gây mê tới SpO2, EtCO2 (Trang 32)
Bảng 8: Các biến chứng trong quá trình gây mê. - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 8 Các biến chứng trong quá trình gây mê (Trang 32)
Bảng 10: Ảnh hưởng của quá trình gây mê đến mạch, huyết áp - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 10 Ảnh hưởng của quá trình gây mê đến mạch, huyết áp (Trang 33)
Bảng 11: Đánh giá các biến chứng của phẫu thuật nội soi. - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 11 Đánh giá các biến chứng của phẫu thuật nội soi (Trang 34)
Bảng 12 : Các biến chứng sau khi rút ống nội khí quản. - NGHIÊN cứu đặc điểm gây mê hồi sức TRONG PHẪU THUẬT nội SOI RUỘT THỪA có bơm THÁN KHÍ vào ổ BỤNG
Bảng 12 Các biến chứng sau khi rút ống nội khí quản (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w