Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft Kỹ thuật sản xuất cactong và bao bì giấy đề tài tìm hiểu về giấy kraft
TỔNG QUAN NGÀNH GIẤY
L0ch sử hình thanh va phát triển nganh công nghiệp giấy nói chung
Giấy là vật liệu mỏng được sản xuất từ chất xơ thực vật, có độ dày từ vài trăm milimét đến vài centimet Nó được hình thành nhờ vào các liên kết hiđrô mà không cần sử dụng chất kết dính.
Từ thời cổ đại, người Ai Cập đã tạo ra giấy đầu tiên từ cây Papyrus, nhưng nghề làm giấy thực sự bắt đầu phát triển tại Trung Quốc với nguyên liệu từ sợi tre, nứa và cây dâu tằm Đến thế kỷ 7, giấy đã trở nên phổ biến ở Nhật Bản Năm 751, sau một trận chiến ở Samarcande, kỹ thuật sản xuất giấy đã được truyền bá từ Trung Quốc sang các nước Ả Rập và sau đó đến Andalucia, Tây Ban Nha.
Nhà máy giấy đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Châu Âu, gần Cordoba, sau đó là Seville Khoảng năm 1250, Ý cũng xây dựng nhà máy giấy đầu tiên gần Fabriano.
Vào thế kỷ 13, giấy nghệ thuật xuất hiện tại Pháp Nhưng phải đến năm 1348 mới có nhà máy giấy tại Troyes, sau đó là Essones.
Năm 1445, ông Gutenberg (người Đức) đã phát minh ra máy in Đây là bước ngoặt đầu tiên giúp việc in trở nên dễ dàng hơn.
Năm 1799, Louis-Nicolas Robert cùng cha đã phát minh ra máy xeo giấy liên tục, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong ngành sản xuất giấy, giúp tăng tốc độ sản xuất, nâng cao số lượng và giảm chi phí.
Năm 1825, số liệu cho thấy sản lượng giấy khổng lồ đã đạt được tại Châu Âu,
Mỹ Chỉ tính trong năm 1850, có hơn 300 máy xeo giấy tại Anh và Pháp.
Cùng thời điểm này, giấy và bao bì carton bắt đầu được phát triển mạnh Và đánh dấu sự xuất hiện nhiều máy xeo giấy carton nhiều lớp.
Vào năm 1856, kỹ sư người Anh Edward C.Haley phát minh ra loại giấy bồi chuyên dụng cho mũ cối Sự phát minh này đã dẫn đến việc thành lập nhà máy sản xuất giấy bồi đầu tiên tại Mỹ vào năm 1871, và sau đó là tại Pháp vào năm 1888 ở vùng Limousin.
Giấy vệ sinh được phát minh bởi Joseph Coyetty, một người Mỹ, vào năm 1857 Mặc dù sản phẩm này chỉ được sử dụng phổ biến tại Pháp vào đầu thế kỷ 20, trước đó nó bị coi là hàng xa xỉ Đến những năm 1960, giấy toilet đã trở thành một sản phẩm thông dụng và được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày.
Hiện nay, công nghệ sản xuất giấy đang không ngừng đổi mới, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp giấy Sự xuất hiện của các sản phẩm từ giấy đã mang lại nhiều tiện ích, làm cho cuộc sống trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết.
1.1.2 Công nghiệp giấy thế giới
Ngành công nghiệp giấy đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn trong lịch sử phát triển, nhưng xu hướng chung là gia tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người Đặc biệt, ngành sản xuất bao bì giấy đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng Năm 2019, tiêu thụ giấy lớp mặt và lớp sóng toàn cầu cùng với năng lực sản xuất đều tăng, chủ yếu ở các thị trường Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu và Châu Á.
Năm 2019, theo dữ liệu thống kê từ Fastmarkets RISI [ CITATION Fas \l
Vào năm 2019, tổng công suất mới của giấy lớp mặt và giấy lớp sóng đạt 2,035 triệu tấn, trong khi nhu cầu tiêu dùng tăng trưởng khoảng 0,8 triệu tấn, như được trình bày trong Bảng 1.
Năm 2020, công suất mới về giấy lớp mặt và lớp sóng dự kiến đạt khoảng 3,4 triệu tấn, trong khi nhu cầu tiêu dùng chỉ tăng trưởng khoảng 0,8 – 1,0 triệu tấn Do đó, nếu các công suất này được đưa vào sản xuất đúng tiến độ, dự kiến cung sẽ vượt cầu khoảng 2,4 triệu tấn.
Bảng 1 : Dự ;n đầu tư giấy bao bì tại Châu Âu 2019-2020
Công suất thiết kế (tấn/năm)
Thời gian hoạt động sản xuất
Tổng công suất (tấn/năm)
1 Schumacher Ba Lan Châu Âu 300.000 2019 Q1
Năm 2019, tổng công suất sản xuất giấy lớp mặt và giấy lớp sóng đạt 1,07 triệu tấn, trong đó có khoảng 0,9 triệu tấn được sản xuất trong quý 4 Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng tăng trưởng khoảng 0,45 triệu tấn, dẫn đến việc cung không đáp ứng đủ nhu cầu khu vực.
Năm 2020, Công ty Klabin dự kiến đưa vào sản xuất 0,45 triệu tấn giấy lớp mặt chủ yếu từ bột nguyên sinh, bắt đầu chạy thử vào cuối quý 4 Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng giấy tăng trưởng từ 0,5 đến 0,6 triệu tấn.
Bảng 2: Dự ;n sản xuất giấy bao bì tại Nam Mỹ 2019-2020
T Đơn v0 Quốc gia Khu vực
Công suất thiết kế (tấn/năm )
Thời gian hoạt động sản xuất
Tổng công suât (tấn/năm )
Năm 2019, công suất mới của giấy lớp mặt và giấy lớp sóng đạt 2,35 triệu tấn, nhưng chủ yếu được sản xuất trong quý 4, dẫn đến việc không đáp ứng đủ nhu cầu giấy thiếu hụt trong nước khoảng 2 triệu tấn Do đó, khoảng 75% công suất mới, tương đương 1,76 triệu tấn, sẽ được chuyển sang năm 2020.
Bảng 3 Dự ;n đầu tư giấy bao bì tại Trung Quốc 2019-2020
T Đơn v0 Quốc gia Khu vực
Công suất thiết kế (tấn/năm )
Thời gian hoạt động sản xuất
Tổng công suất (tấn/năm )
Năm 2020, công suất sản xuất giấy lớp mặt và lớp sóng dự kiến đạt khoảng 2,45 triệu tấn/năm, với 70% tương ứng 1,7 triệu tấn sẽ được đưa vào hoạt động Sự tăng trưởng tiêu thụ trong nước ước tính khoảng 0,3 - 0,5 triệu tấn/năm.
Tình hình sản xuất giấy va Quy hoạch phát triển của nganh giấy ở Việt Nam 12 1 Tình hình sản xuất giấy
1.2.1 Tình hình sản xuất giấy
Theo thống kê từ Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, sản lượng giấy các loại tại Việt Nam trong năm 2019 ước đạt khoảng 4,43 triệu tấn, ghi nhận mức tăng trưởng 20,6% so với năm 2018.
Năm 2019, sản lượng tiêu dùng giấy bao bì ước đạt 4,175 triệu tấn, ghi nhận mức tăng trưởng 12,5% so với năm 2018 Mặc dù tốc độ tăng trưởng tiêu thụ có phần chậm lại so với cùng kỳ năm trước, nhưng trong bối cảnh toàn cầu không đạt được kỳ vọng, con số này vẫn rất ấn tượng.
Giấy bao bì lớp mặt (testliner, white top liner) và lớp sóng (medium) chủ yếu được sử dụng trong sản xuất thùng hộp các tông, với tổng sản lượng đạt 3,41 triệu tấn, tăng trưởng 16,0% so với năm trước Đồng thời, giấy bao bì tráng, chủ yếu dùng để làm hộp gấp (boxboard), ghi nhận sản lượng 0,765 triệu tấn, tăng trưởng 9,0% so với cùng kỳ năm 2018.
Năm 2019, xuất khẩu giấy của Việt Nam ước đạt 0,801 triệu tấn, tăng trưởng 25% so với năm trước Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu bao gồm giấy lớp mặt và giấy lớp sóng Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chính, chiếm khoảng 67% tổng sản lượng, trong khi các quốc gia Châu Á khác đóng góp 26%, Châu Phi 2,8%, Bắc Mỹ 2,5% và Châu Âu 1,7%.
1.2.2 Quy hoạch ph;t triển của ngành giấy ở Việt Nam
1.2.2.1 Thực trạng và triển vọng ph;t triển công nghiệp giấy Việt Nam
Ngành công nghiệp giấy tại Việt Nam, mặc dù không phải là ngành trọng yếu, nhưng các sản phẩm như bột giấy, giấy in, giấy viết và tissue lại đóng vai trò thiết yếu trong đời sống hàng ngày Trong những năm gần đây, ngành này đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào việc áp dụng công nghệ tiên tiến và tuân thủ các tiêu chuẩn sản phẩm thân thiện với môi trường Ngành giấy không chỉ tạo ra hàng vạn việc làm mà còn hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực sản xuất khác, góp phần phát triển kinh tế Các sản phẩm của ngành này phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, từ hoạt động văn hóa xã hội đến giáo dục và nghiên cứu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), năm
Năm 2019, tiêu thụ bao bì giấy trong nước của Việt Nam ước đạt 4,2 triệu tấn, trong khi xuất khẩu đạt 0,8 triệu tấn Trong ba năm qua, xuất khẩu giấy của Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, vượt 200% mỗi năm.
Trong bảy tháng đầu năm 2020, tổng sản lượng giấy sản xuất ước đạt hơn 2,79 triệu tấn, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước Giấy bao bì chiếm tỷ trọng lớn nhất với 97,8%, đạt sản lượng 2,73 triệu tấn, tăng 13,5% Sản lượng giấy tissue đạt 165 nghìn tấn, ghi nhận mức tăng 33,3%, trong khi giấy in - viết có sản lượng 169 nghìn tấn, giảm 11,4%.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và các biện pháp giãn cách xã hội, hoạt động kinh tế - xã hội bị đứt gãy, dẫn đến sức tiêu thụ của nền kinh tế, đặc biệt là ngành Giấy, giảm sút Trong 7 tháng đầu năm 2020, tổng khối lượng tiêu dùng giấy đạt hơn 2,99 triệu tấn, giảm 2,45% so với cùng kỳ năm 2019 Cụ thể, giấy bao bì tiêu dùng đạt 2,34 triệu tấn (giảm 2,1%), giấy in báo tiêu dùng đạt 21,24 nghìn tấn (giảm 26,7%), và giấy in, viết tiêu dùng đạt 368,4 nghìn tấn (giảm 8,5%) Sự suy giảm này chủ yếu do tác động tiêu cực từ đại dịch Covid-19.
Việt Nam sở hữu nguồn dăm gỗ phong phú, là nguyên liệu quan trọng cho sản xuất bột giấy Bên cạnh đó, chi phí nhân công và nguyên liệu thấp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp giấy trong tương lai.
1.2.2.2 Khó khăn, th;ch thức và một số giải ph;p ph;t triển công nghiệp giấy tại Việt Nam
Ngành công nghiệp giấy trong nước có tiềm năng lớn nhưng đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Các doanh nghiệp cần cải tiến công nghệ sản xuất hiện đại, tiết kiệm năng lượng và nguồn nước, giảm sử dụng hóa chất, đồng thời tuân thủ các quy định về môi trường Để hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần nỗ lực cải tiến quy trình sản xuất và thu hút thêm đầu tư.
Quy hoạch ngành giấy tại Việt Nam đã hết hiệu lực và thiếu chiến lược phát triển rõ ràng, dẫn đến sự thiếu hụt thông tin cho các nhà đầu tư Điều này đã gây ra sự lệch lạc và mất cân đối trong cơ cấu sản phẩm cũng như quy mô công suất của toàn ngành Hơn nữa, các chính sách quản lý hiện tại chưa đủ khuyến khích sự phát triển của ngành công nghiệp giấy, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa và xuất khẩu cùng với giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng cao.
Hiện nay, nguồn cung giấy phế liệu trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp phải nhập khẩu giấy số lượng lớn Tỷ lệ thu gom giấy tại Việt Nam chỉ đạt dưới 40%, thấp hơn mức trung bình thế giới, trước khi được phân loại và xử lý Ngoài ra, công tác quản lý giấy thu hồi nhập khẩu gặp nhiều thách thức, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất giấy bao bì.
Để phát triển bền vững ngành công nghiệp giấy tại Việt Nam, cần hoàn thiện môi trường pháp lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước Các chuyên gia khuyến nghị xây dựng Chiến lược phát triển ngành giấy giai đoạn 2020-2025, với tầm nhìn đến năm 2045, thay thế cho quy hoạch hiện tại đến năm 2020.
L0ch sử phát triển của giấy Kraft
Bao bì giấy kraft truyền thống, còn gọi là bao bì giấy xi măng, ra đời từ nhu cầu của ngành xi măng và được sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu giấy với 5 đến 7 lớp, chủ yếu ở các quốc gia có nền công nghiệp giấy phát triển như Nga, Nhật, Thụy Điển Từ thập niên 50 của thế kỷ 20, khi giá nguyên liệu giấy tăng cao do diện tích rừng thu hẹp, nhu cầu về một loại bao bì mới với những đặc tính ưu việt đã dẫn đến sự phát triển của bao bì giấy kraft hiện đại, kết hợp giữa giấy kraft và nguyên liệu Polypropylene (PP).
Giấy bìa gợn sóng, được phát minh vào năm 1800, đã trở thành vật liệu bao bì phổ biến nhờ vào tính bền bỉ, độ dai và khả năng chống lại các tác động cơ học Loại giấy này không chỉ thuận tiện cho việc vận chuyển mà còn thân thiện với môi trường, vì có thể tái sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu và giảm thiểu ô nhiễm.
• Năm 1803: Máy sản xuất giấy liên tục đầu tiên được cấp bằng sáng chế.
• Năm 1854: Tại Anh lần đầu tiên bột giấy từ gỗ được sản xuất
• Năm 1871: Giấy gấp nếp lần đầu tiên xuất hiện như vật liệu bao bì cho thủy tinh và ống khói đèn dầu
Vào năm 1894, carton sóng lần đầu tiên được xẽ rảnh và cắt để sản xuất các thùng carton Công ty Well Fargo đã áp dụng thùng carton sóng trong việc vận chuyển các kiện hàng nhỏ qua đường biển.
• Năm 1903: Carton sóng lần đầu tiên được chấp thuận là vật liệu dùng vận chuyển đường thủy hợp lệ và thường dùng đễ vận chuyển ngũ cốc.
• Ngày nay,bao bì giấy được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm và đời sống.
Th0 trường tiêu thụ giấy Kraft
Xét về giá trị và khối lượng, phân khúc hộp sóng được dự báo sẽ dẫn đầu thị trường giấy kraft từ năm 2019 đến năm 2025 [ CITATION Mar19 \l 1033 ]
Dựa trên hình thức bao bì, phân khúc giấy gợn sóng dự đoán sẽ dẫn đầu thị trường giấy kraft về giá trị và khối lượng từ năm 2019 đến 2025 Hộp sóng không chỉ bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển mà còn mang lại tính năng dễ dàng xử lý Với khả năng tái sử dụng và tái chế, hộp sóng giúp giảm thiểu chất thải bao bì, dẫn đến nhu cầu gia tăng trong nhiều ngành như thực phẩm & đồ uống, xây dựng, quần áo, giao nhận hàng hóa, hậu cần, mỹ phẩm & chăm sóc cá nhân và dược phẩm.
Giá trị của mảng xây dựng và xây dựng trên thị trường giấy kraft dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo.
Phân khúc xây dựng và xây dựng trong thị trường giấy kraft dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất về giá trị trong giai đoạn tới, nhờ vào các lợi ích vượt trội của giải pháp bao bì giấy kraft như khả năng chống lại nhiệt độ, nước và hóa chất Thêm vào đó, bao bì giấy kraft nhẹ và linh hoạt, có thể được tạo hình thành nhiều dạng khác nhau.
Hình 1: Thị trường giấy kraft
Về giá trị, thị trường giấy kraft Châu Á Thái Bình Dương được dự báo sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR cao nhất trong giai đoạn dự báo.
Thị trường giấy kraft khu vực Châu Á Thái Bình Dương dự báo sẽ tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ CAGR cao nhất từ năm 2019 đến 2025 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ nhu cầu giấy kraft ở các quốc gia đông dân như Ấn Độ và Trung Quốc, nơi loại giấy này ngày càng được ưa chuộng trong sản xuất bao bì nhờ vào khả năng tiết kiệm chi phí, tính bền vững và an toàn cho người tiêu dùng.
Giấy kraft đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm và đồ uống, chăm sóc sức khỏe, đồ tiêu dùng, cũng như xây dựng Sự gia tăng này dự kiến sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường giấy kraft tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Key players in the kraft paper market include Mondi (Austria), Segezha Group (Russia), Klabin (Brazil), BillerudKorsnäs (Sweden), Stora Enso (Finland), Daio Paper Construction (Japan), Nordic Paper (Sweden), Glatfelter (USA), and Gascogne Papier (Austria).
MONDI (Áo) là một trong những công ty hàng đầu trên thị trường giấy kraft.
Công ty hoạt động xuyên suốt chuỗi giá trị từ gỗ đến sản xuất bột giấy, bao gồm nguyên liệu thô, quy trình nghiền bột và chu trình hóa học của nhà máy bột giấy Họ cung cấp sản phẩm và dịch vụ qua các phân khúc kinh doanh như giấy kraft đặc biệt và giấy kraft bao, với nhiều loại sản phẩm như giấy kraft chưa tẩy trắng, giấy kraft đã tẩy trắng, giấy trắng và bột giấy Vào tháng 9 năm 2018, Mondi đã ra mắt loại giấy kraft đặc biệt màu nâu có thể định hình, được sử dụng trong đóng gói thực phẩm như cá và thịt nhờ tính năng căng đối xứng Sản phẩm này có các tính năng đa lớp và khả năng định dạng nhiệt, làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng trong ngành công nghiệp đóng gói.
CÔNG NGHÊ> SẢN XUẤT GIẤY KRAFT
Đ0nh nghĩa giấy Kraft
Giấy Kraft, có nguồn gốc từ tiếng Đức, có nghĩa là sức mạnh Đây là loại giấy được sản xuất từ bột giấy hóa học, chủ yếu bằng phương pháp Sulfat Giấy Kraft thường có màu nâu hoặc trắng, với hai màu sắc truyền thống Giấy Kraft trắng được tạo ra bằng cách tẩy trắng bột giấy, trong khi giấy Kraft nâu giữ nguyên màu sắc tự nhiên của nguyên liệu.
Giấy Kraft nâu là một loại giấy phổ biến, có thể được sản xuất với nhiều màu sắc khác nhau như trắng ngà, vàng xám, kem, nâu vàng và nâu đen Loại giấy này chủ yếu được làm từ bột xenlulozo, qua quá trình xử lý bằng phương pháp nấu sulfat Giấy Kraft nâu được ưa chuộng nhờ vào tính bền và khả năng tái chế cao, phù hợp cho nhiều ứng dụng trong ngành công nghiệp.
Giâếy Kraft có tến g i nh v y vì b n thân nó có tinh d o dai, có kh năng làmọ ư ậ ả ẻ ả bao bì đ ng nh bao xi măng, c'c h p, túi x'ch…ự ư ộ
Giấy Kraft là loại giấy có tính chất bền bỉ, độ dày cao và khả năng chống xé rách tốt Nó được thiết kế đặc biệt để đáp ứng yêu cầu cao về độ bền và độ bảo vệ trong quá trình đóng gói sản phẩm.
Đặc điểm va ứng dụng của giấy Kraft
2.2.1 Đặc điểm của giấy Kraft
Là giâếy đ ượ ảc s n xuâết ch yếếu t gốỗ c ng: B ch đàn, số%i, keo,…ủ ừ ứ ạ
V i đ c tinh t nhiến giâếy Kraft có màu nâu, nâu vàng, vàng x'm, nâu đen.ớ ặ ự
Tùy vào nhu câ%u c a ngủ i s d ng giâếy Kraft đườ ử ụ ượ ẩc t y trăếng b t giâếy choộ ra dòng giâếy Kraft có màu trăếng Màu nâu vàng nh t đạ ược làm t s iừ ợ
Xenlulozo được xử lý với muối Natri sunphat, không cần qua bước ướt tẩy trắng bằng phương pháp sun-phit Loại giấy tách nhiễn thường có màu nâu vàng, nhưng thường được tẩy trắng để sản xuất giấy trắng.
Đ nh lị ượng giâếy: kh'c nhau t ừ50 – 175 (g/m2) Tùy theo khốếi lượng và tinh châết c a s n ph m mà nhà s n xuâết bao Kraft seỗ ch n đ nh lủ ả ẩ ả ọ ị ượng giâếy phù h pợ
Bế% m t thố r'p nh ng có đ c tinh bế%n, d o dai, tặ ư ặ ẻ ng đốếi thố, băết m c tốết vàươ ự chốếng thâếm tốết.
Dếỗ phân h y có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, với khả năng tái chế 100% giấy thải Việc tái chế giấy không chỉ giảm thiểu lượng rác thải mà còn giúp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo an toàn cho môi trường sống.
Khống câ%u kì vế% hình th c hay kyỗ thu t s n xuâết nến gi' thành r , do đó giâếyứ ậ ả ẻ kraft đang ngày càng thống d ng trến th trụ ị ường.
Có th ép kim, d p n i lến bế% m t nến vi c in âến c'c h a tiếết lến giâếy râết dếỗê ậ ổ ặ ệ ọ dàng.
Tùy thu c vào mốỗi ng d ng mà chia ra nhiế%u lo i Kraft kh'c nhau mà mốỗi lo iộ ứ ụ ạ ạ seỗ có nh ng tinh châết riếng bi t ư ệ
- Giâếy kraft bình th ường chăếc và t ương đốếi thố Nó có đ bế%n kéo cao Đ nhộ ị lượng thường là 40–135 g/m 2
Giấy kraft, hay còn gọi là giấy bao tải, là một loại giấy kraft có độ bền cao và khả năng chống xé rách tốt Loại giấy này được thiết kế đặc biệt để đóng gói các sản phẩm có yêu cầu cao về độ bền và an toàn.
Giấy kraft thấm hút được sản xuất với khả năng thấm hút đáng kể, đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng Chất liệu này được làm từ sợi kraft có độ bền và tính linh hoạt tốt, giúp hình thành các sản phẩm có tính năng vượt trội.
Giấy kraft kéo sợi là một loại giấy kraft được biết đến với độ bền cao, đặc biệt là khả năng chịu kéo và giãn dài Với trọng lượng 40 g/m², giấy này đáp ứng yêu cầu về cường độ và độ đàn hồi, giúp nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho nhiều ứng dụng khác nhau Điều này được thực hiện thông qua quy trình sản xuất đặc biệt, đảm bảo rằng giấy có thể chịu được áp lực và kéo dài mà không bị hư hỏng.
Giấy hạt săn là loại giấy kraft có độ bền cao, được sử dụng trong vũ khí bắn Loại giấy này cần được bế kéo theo hướng mũi, tức là hướng trực tiếp của hợp mực Theo hướng chéo, hợp mực độ bền được hỗ trợ bởi độ kéo dài ở phần đuôi Phần thân của hợp mực được quấn bằng giấy kraft có định lượng 80.
120 g/m , đ 2 ược bao ph thếm b i m t t giâếy bến ngoài 60–80 g/mủ ở ộ ờ 2 v iớ màu và in
- Giâếy gói k o và giâếy xoăến là lo i giâếy kraft m ng 30–40 g/mẹ ạ ỏ 2 và ch yếếuủ đ ược in offset Nh ng lo i giâếy này yếu câ%u đ bế%n tốết, v i c'c s i đ như ạ ộ ớ ợ ị hướng cao.
Giấy Kraft nổi bật với độ bền cao và khả năng chống mài mòn tốt, đồng thời có khả năng hút ẩm hiệu quả Loại giấy này thân thiện với môi trường, khiến cho bao bì giấy Kraft ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cống nghi p: bao bì h t màu, bao bì h t nh a, bao bì ho' châết, v v ệ ạ ạ ự
Xây d ng: bao bì xi măng, bao bì v a xây d ng, bao bì keo d'n g ch, v v ự ư ự ạ
Bao bì giấy Kraft hiện nay rất phổ biến trong ngành bao bì, đặc biệt là túi giấy, túi đựng thực phẩm và thùng carton Các loại giấy Kraft được sử dụng rộng rãi nhờ vào độ bền cao và độ dày phù hợp Chúng thường được ứng dụng để làm name card, tag quà tặng, và nhiều loại bao bì khác như bìa hộp, mang lại tính thẩm mỹ và độ bảo vệ cho sản phẩm.
Giâếy Kraft còn đ c s d ng nhiế%u trong vi c s n xuâết túi giâếy thay thếế dâ%nượ ử ụ ệ ả cho túi nilon, đ đ'p ng nhu câ%u đa d ng c'c nhà s n xuâết đã t y trăếng b t giâếyê ứ ạ ả ẩ ộ
Kraft đ cho ra dòng s n ph m Kraft trăếng.ê ả ẩ
Bao bì giấy Kraft có màu nâu vàng, mang lại vẻ đẹp sang trọng và tự nhiên Chất liệu giấy Kraft rất bền, phù hợp cho việc đóng gói nhiều loại sản phẩm khác nhau Việc in ấn logo thương hiệu lên bao bì không chỉ giúp nâng cao giá trị sản phẩm mà còn tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng.
Sử dụng bao bì giấy Kraft giúp các nhà sản xuất tiết kiệm chi phí hiệu quả Bao bì giấy Kraft có khả năng tái sinh và thân thiện với môi trường, góp phần bảo vệ thiên nhiên.
H n thếế, s d ng bao bì giâếy Kraft là c'ch giúp c'c c'c nhà cung câếp th c ph mơ ử ụ ự ẩ gi m b t lả ớ ượng r'c th i, b o v mối trả ả ệ ường.
Có kh năng thâếm hút nến h n chếế dùng tr c tiếếp làm bao bì đ ng châết l ng.ả ạ ự ự ỏ
Khi t y trăếng đ bế%n c a giâếy b gi m.ẩ ộ ủ ị ả
2.2.2 ^ng dụng của giấy Kraft
Giấy Kraft có độ bền cao, dai và khả năng chống xé tốt Với tính năng vượt trội, loại giấy này thường được sử dụng để sản xuất túi xách, bao bì, hộp carton, giấy gói và lớp lót.
C'c lo i giâếy Kraft có châết lạ ượng cao đượ ử ục s d ng làm túi đ ng th c ph m,ự ự ẩ ho c đặ ược ph nh a đ đ ng đố% uốếng, gia v ,…ủ ự ê ự ị
Hình 4: Sản phẩm Giấy Kraft chất lượng cao
Giấy Kraft có độ bền cao và dày, thường được sử dụng để làm name card, tag quà, bao bì, bìa hồ sơ, menu quán ăn và nhiều sản phẩm khác Ngoài ra, giấy Kraft còn có thể được tái chế để sản xuất các loại giấy tập học sinh, giấy viết, giấy thủ công, thiệp mời, bao thiếp và nhiều ứng dụng khác Với khả năng tái chế tuyệt vời, giấy Kraft là lựa chọn thân thiện với môi trường cho nhiều sản phẩm giấy.
Kraft này có th đ ê ược t'i chếế đ làm giâếy v viếết, c'c lo i giâếy kh'c,…ê ở ạ
Hình 5: Sản phẩm Giấy Kraft định lượng cao
2.3 Nguyên li u s ê ản xuất giấy Kraft
Giấy Kraft được sản xuất từ bột giấy hóa tẩy trắng hoặc không tẩy trắng, được chiết xuất từ gỗ cứng như bạch đàn, sồi, và keo, thông qua phương pháp sunfat.
Giấy Kraft có thể được sản xuất với màu trắng nhờ vào quá trình tẩy trắng bột giấy, phục vụ cho nhu cầu của người sử dụng Trong khi đó, loại giấy Kraft màu nâu vàng nhạt được làm từ sợi xenlulozo xử lý với muối natri sunphat mà không cần tẩy trắng bằng phương pháp sun-phit Giấy Kraft tự nhiên thường có màu nâu vàng, nhưng thường được tẩy trắng để tạo ra giấy trắng.
2.4 Dây chuybn công nghê > sản xuất giấy Kraft
Dây chuyền công nghệ sản xuất giấy Kraft bao gồm ba giai đoạn chính: nấu bột sunfat, chuẩn bị bột và xeo, hình thành tờ giấy Trong tiểu luận này, phần chuẩn bị bột và xeo giấy được gộp thành một mục vì đây là quá trình liên tục và diễn ra song hành với nhau.
Hình 6: Sơ đ8 t9ng qu;t sản xuất giấy Kraft
2.4.1 Qu; trình nấu bột sunfat
- Nguyến li u: gốỗ (gốỗ c ng).ệ ứ
- D ch nâếu: Naị 2 S và NaOH
- Th c hi n trong nố%i nâếuự ệ
- Có 2 d ng: nâếu sunfat liến t c và phạ ụ ương ph'p nâếu gi'n đo nạ
Hình 7: Sơ đ8 khối qu; trình nấu bột sunfat
Mô t quá trình nấấu b t sunfat:ả ộ
Dây chuybn công nghê > sản xuất giấy Kraft
Dây chuyền công nghệ sản xuất giấy Kraft bao gồm ba công đoạn chính: nấu bột sunfat, chuẩn bị bột và xeo, hình thành tờ giấy Trong tiểu luận này, phần chuẩn bị bột và xeo giấy được gộp thành một mục, vì đây là quá trình liên tục và song hành với nhau.
Hình 6: Sơ đ8 t9ng qu;t sản xuất giấy Kraft
2.4.1 Qu; trình nấu bột sunfat
- Nguyến li u: gốỗ (gốỗ c ng).ệ ứ
- D ch nâếu: Naị 2 S và NaOH
- Th c hi n trong nố%i nâếuự ệ
- Có 2 d ng: nâếu sunfat liến t c và phạ ụ ương ph'p nâếu gi'n đo nạ
Hình 7: Sơ đ8 khối qu; trình nấu bột sunfat
Mô t quá trình nấấu b t sunfat:ả ộ
Nguyên liệu ban đầu trải qua quá trình xử lý như cắt khúc, rã, bóc vỏ và dò kim loại để tạo thành các dăm mảnh có kích thước đồng nhất Yêu cầu đối với nguyên liệu là độ dày đồng đều từ 3 - 5mm và dăm mảnh có chiều dài từ 15 - 25mm.
Thành phần của dung dịch NaOH và Na2S thường được sử dụng trong quá trình xử lý, với tỷ lệ pha loãng từ 1:3 đến 1:8 Đối với dung dịch có chứa sunfat, tỷ lệ pha loãng hiệu quả là 1:4, trong khi với dung dịch khác là 1:3 Nồng độ tối ưu cho quá trình xử lý thường dao động từ 90-120 kg/m³ Sau khi chuẩn bị dung dịch, cần pha loãng với 1 phần dung dịch đen (sản phẩm sau xử lý) và đảm bảo nồng độ cuối cùng đạt khoảng 30-40 kg/m³.
Nâếu b t Có hai phộ ương ph'p nâếu bốt là phương ph'p gi'n đo n và phạ ương ph'p liến t c.ụ
Hình 8: N8i nấu gi;n đoạn kiểu đứng có hệ thống tuần hoàn dịch nấu
Trình t tiêấn hành 1 m nấấu gián đo n:ự ẻ ạ
Chu n b cho m nâếu: Ki m tra h thốếng thiếết b nâếu, h thốếng câếpẩ ị ẻ ê ệ ị ệ nguyến li u, câếp h i, nệ ơ c, d ch nâếu và h thốếng tiếếp nh n b t sau nâếuướ ị ệ ậ ộ
Câếp nguyến li u (30 - 60 phút): Dăm m nh câếp vào nố%i và đệ ả ược ém bă%ng c'ch xống h i.ơ
Cấp dấch nấu là quy trình quan trọng diễn ra trong khoảng 30 - 40 phút Đầu tiên, cần chuẩn bị nguyên liệu và các dụng cụ cần thiết Sau đó, tiến hành cấp dấch trắng và niết ước nóng trên bề mặt để tạo độ ẩm và hương vị Quá trình cấp dấch bao gồm hai phần chính: dấch trắng và phần dấch đen, nhằm đảm bảo chất lượng và hương vị của món ăn Nhiệt độ lý tưởng khi cấp dấch là khoảng 50 độ C để đạt được kết quả tốt nhất.
60 o C v i d ch trăếng và 60 - 80ớ ị o C v i d ch đen ớ ị
Gia nhiệt (2-6h) được thực hiện ở nhiệt độ 160 - 170 độ C Để gia nhiệt hiệu quả, áp suất (1.2 MPa) cần được cung cấp vào thiết bị trao đổi nhiệt Hệ thống được thiết kế để đảm bảo quá trình gia nhiệt diễn ra liên tục, với 2/3 lượng chất lỏng được cấp phía trên nồi và 1/3 phía dưới Chất lỏng sẽ được rút ra khi nhiệt độ đạt yêu cầu Quá trình này đảm bảo một vòng tuần hoàn hoàn chỉnh trong thời gian 5 - 10 phút và lặp lại 12 - 15 lần trong vòng 1 giờ, nhằm duy trì nhiệt độ ổn định.
Bốn: Sau khi đạt đến nhiệt độ tối đa, người dùng cần theo dõi quá trình trao đổi nhiệt, và nếu có thể, giữ nhiệt độ này cho đến khi kết thúc quá trình.
Sau khi hoàn thành quá trình nén, tiến hành bơm áp suất bằng phương pháp phun bê tông ở áp suất cao hoặc áp suất thấp Phương pháp phun bê tông áp suất thấp thường được thực hiện sau khi kết thúc thời gian bảo dưỡng, trong khi áp suất trong ống giảm xuống còn 0.8 - 1.2 MPa và dưới 0.4 MPa khi phun bê tông.
0.5 MPa Th i gian phóng đ nh thống thờ i ường t 10 - 20 phút Sau khi kếếtừ thúc phóng đ nh b t đi ộ ược phóng ra kh i nố%i phia dỏ ở ưới
Toàn b m nâếu có th mâết t 2.5 - 8 gi ộ ẻ ê ừ ờ [ CITATION LếQ15 \l 1033 ]
Hình 9: Sơ đ8 công nghệ dây chuyền nấu sunfat gi;n đoạn
Dăm m nh t kho bãi đả ừ c câếp vào nố%i nâếu qua bunke m nh Tiếp tục, d ch trăếng t b ch a qua b m cùng v i d ch đen t phân xị ừ ê ứ ơ ớ ị ừ ưởng R aử b t qua b m độ ơ c câếp vào nố%i nâếu qua h thốếng b m tuâ%n hoàn d chượ ệ ơ ị.
Sau khi kết nối dữ liệu và điều chỉnh, hệ thống sẽ tự động được cấu hình để hoạt động hiệu quả hơn Trong quá trình điều chỉnh, khi giá trị đạt được sẽ được xác nhận bằng hệ thống gồm ba phân ly, trao đổi nhiệt và ổn định bề mặt Sau khi kết thúc một mẻ, tiến hành phóng điện và chuyển sang bước phóng thích.
Khi thực hiện quá trình nấu liên tục, các nguyên liệu sẽ được thu hồi và chuyển đổi qua các bước khác nhau, đảm bảo rằng mọi thành phần đều được xử lý một cách hiệu quả Sau đó, các sản phẩm sẽ được phân phối và kiểm soát chất lượng nhằm đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn nâng cao giá trị dinh dưỡng của sản phẩm cuối cùng.
Ngày nay nâếu sunfat th ường đ ược tiếến hành theo ph ương ph'p nâếu liến t c nh c'c u đi m:ụ ờ ư ê
Gi m di n tich bế% m t xả ệ ặ ường
Gi m tiếu hao h i, nả ơ ước cho nâếu
Cho phép thu gom khi có mùi cho x li, nh đó mà it nh hử ờ ả ưởng mối trường h nơ
Hình 10: Hệ thống nấu sunfat liên tục cải tiến
Dăm m nh đả c xống h i bă%ng h i 'p suâết thâếp, thu hố%i t thiếết b phânượ ơ ơ ừ ị ly h i d ch đen (Flash tank 2), t bunke m nh lâ%n lơ ị ừ ả ượt đi qua b điế%u tiếết (chipộ meter) và tiếếp li u 'p suâết thâếp, câếp vào buố%ng xống h i (feeder) Dăm m nh đả ược xống h i bă%ng 'p suâết h i 0.4 - 0.5 MPa v i h i t'i s d ng tơ ơ ớ ơ ử ụ ừ thiếết b phân ly d ch đen (flash tank 1) trong th i gian 3 - 5 phút Sau đó, dăm m nh đả c r a trong buố%ng tiếếp li u bă%ng d ch nâếu tuâ%n hoàn câếp tượ ử ệ ị ừ khoang trến c a nố%i nâu Dăm m nh đủ ộ ả ượ ảc x vào tiếếp li u 'p suâết cao, rố%i t đó đệ ừ ược câếp vào nố%i nâu cùng d ch tuâ%n hoàn v iị ớ t d ch 30:1 Dăm m nh đỷ ị ả ượ ưc đ a vào khoang t m m nh và di chuy n ch m tẩ ả ê ậ ừ trến xuốếng d i nh tr ng l c Rố%i đếến khoang nâu Sau khoang nâu là khoangướ ờ ọ ự r a b t, b t đã r a s b đử ộ ộ ử ơ ộ ượ ơc c câếu cào đ a xuốếng c a phóng b t và đ a raư ử ộ ư kh i nố%i nâu.
Bảng sau đây trình bày các loại thiết bị sàng lọc phổ biến trong ngành công nghiệp Các thiết bị này bao gồm sàng ly tâm, sàng rung và sàng lắc Mỗi loại sàng có những đặc điểm và ứng dụng riêng, giúp tách biệt các thành phần khác nhau trong nguyên liệu Việc lựa chọn thiết bị phù hợp sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Hình 11: H thốấng sàng thố b t sunfat ệ ộ 1- Sàng 'p l c, 2- thiếết b r a mâếu măếtự ị ử
Sàng tinh là t'ch b b t vón c c, m n lanh và c'c lo i t p châết c h c kh'cỏ ộ ụ ụ ạ ạ ơ ọ có kich thướ ớc l n h nơ
Cuốếi cùng là cống đo n cố đ c b tạ ặ ộ
Nếếu muốến b t trăếng h n thì s d ng thộ ơ ử ụ ếm h thốếng t y trăếngệ ẩ
B t sau khi làm s ch độ ạ ược đem đi cố đ c ho c xeo thành d ng tâếm.ặ ặ ạ
2.4.2 Qu; trình chuẩn bị bô Jt và hình thành tờ giấy
Chuẩn bị huyền phù bô pt cho máy xeo là giai đoạn chuyển tiếp giữa khâu sản xuất bô pt giấy và xeo giấy
Hình 13: Sơ đ8 qu; trình chuẩn bị bô Jt và hình thành tờ giấy
Trong một nhà máy liền kề, việc chuẩn bị huyết phù hợp cho máy xeo bắt đầu bằng sự pha loãng huyết phù nồng độ cao để đạt được tính chất cần thiết Sau đó, quy trình tiếp tục với việc phối trộn để đảm bảo độ đồng đều của huyết phù trong sản phẩm giấy.
Mục đích của quá trình chuẩn bị bêtông là xử lý và phối trộn bêtông với những hóa chất nhất định để đạt được những tính năng kỹ thuật phù hợp với quá trình vận hành và yêu cầu sử dụng.
2.4.2.1 Chuẩn bị bô Jt a, Giai đo n phấn tán b t (nghiê"n th y l c) ạ ộ u ự
- Đây là qu' trình dùng t'c đ ng c h c đ t o h phân t'n b t giâếy trongộ ơ ọ ê ạ ệ ộ nướ ừc t nguyến li u là b t giâếy có đ khố và đ nén cao (đ m < 10%) ệ ộ ộ ộ ộ ẩ
Băng cách làm lỏng lẻo các liên kết trong cấu trúc bột giấy có thể làm giảm độ bền của sản phẩm Quá trình phân tán làm gia tăng khả năng tương tác giữa các thành phần, ảnh hưởng đến độ bền và tính chất cơ học của giấy Huyết thanh phù hợp sẽ được hình thành và có thể được tối ưu hóa trong hệ thống vận chuyển của nhà máy.
Giai đo n phân t'n b t đạ ộ ược th c hi n trong ba cống đo n:ự ệ ạ
- Cống đo n tố%n tr ạ ư ướt.
- Cống đo n đ'nh t i hay t'ch s i.ạ ơ ợ
- V i thiếết b gi'n đo n, qu' trình phân t'n b t đớ ị ạ ộ ược hoàn tâết trong t ng m ừ ẻ
Còn trong c'c thiếết b liến t c, seỗ có b sung m t sốế x lý đ b o đ m sị ụ ổ ộ ử ê ả ả ự phân t'n hoàn toàn nh qu' trình đ'nh t i.ư ơ