1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh

8 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Tác giả Nguyễn Phúc Nhơn, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Diễm Thư, Nguyễn Thị Ngọc Tỷ, Trương Thị Thanh Thủy, Đinh Thị Phương Minh
Trường học Trường Đại học Y - Dược Huế
Chuyên ngành Y học
Thể loại bài báo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 8
Dung lượng 320,22 KB

Nội dung

Bài viết trình bày xác định giá trị của bề dày nội mạc tử cung trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Phụ nữ có ra máu tử cung bất thường từ 40 tuổi trở lên được siêu âm đầu dò âm đạo và có kết quả mô bệnh học để đối chiếu.

Trang 1

Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ

nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh

Nguyễn Phúc Nhơn1, Nguyễn Văn Tuấn2, Nguyễn Trần Thảo Nguyên3, Nguyễn Thị Diễm Thư3,

Nguyễn Thị Ngọc Tỷ3, Trương Thị Thanh Thủy4, Đinh Thị Phương Minh4

1 Bệnh viện Từ Dũ

2 Trường Cao đẳng Y tế Huế

3 Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

4 Bệnh viện Trung ương Huế

doi:10.46755/vjog.2021.3.1268

Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Phúc Nhơn; email: docternhon@gmail.com

Nhận bài (received): 20/8/2021 - Chấp nhận đăng (accepted): 5/10/2021

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định giá trị của bề dày nội mạc tử cung trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu tử cung

bất thường quanh và sau mãn kinh.

Đối tượng và phương pháp: Phụ nữ có ra máu tử cung bất thường từ 40 tuổi trở lên được siêu âm đầu dò âm đạo và có

kết quả mô bệnh học để đối chiếu.

Kết quả: Bề dày nội mạc ở nhóm ác tính là 23,99 ± 10,58 mm, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lành tính là 12,70

± 7,53 mm với p < 0,01 Đặc biệt, ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh, bề dày nội mạc tử cung có giá trị tốt trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung với AUC: 0,89, 95% CI: 0,79 – 0,99, p < 0,01 Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu là 100%, 95,7% Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%.

Kết luận: Bề dày nội mạc góp phần giúp phân biệt bệnh lý nội mạc tử cung lành tính và ác tính ở phụ nữ ra máu tử cung

bất thường quanh và sau mãn kinh Ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh, bề dày nội mạc tử cung là một công cụ tốt giúp tiên đoán bệnh lý ung thư nội mạc tử cung.

Từ khóa: Bề dày nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung, ra máu tử cung bất thường.

Value of endometrial thickness in predicting endometrial cancer in

perimenopausal and postmenopausal women with abnormal uterine bleeding Nguyen Phuc Nhon1, Nguyen Van Tuan2, Nguyen Tran Thao Nguyen3, Nguyen Thi Diem Thu3,

Nguyen Thi Ngoc Ty3, Truong Thi Thanh Thuy4, Dinh Thi Phuong Minh4

1 Tu Du Hospital

2 Hue College of Medicine

3 Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital

4 Hue Central Hospital

Abstract

Objective: To determine the value of endometrial thickness in predicting endometrial cancer in perimenopausal and

postmenopausal women with abnormal uterine bleeding (AUB).

Methods: Women aged 40 years to postmenopause with AUB was investigated by transvaginal ultrasound and had

histopathological results for comparison.

Results: Endometrial thickness in the malignant group was significantly thicker than in the benign group (23.99 ±

10.58 mm vs 12.7 ± 7.53, p < 0.01) Endometrial thickness had a good value as a predictor of endometrial cancer

in postmenopausal women with AUC: 0.89, 95% CI: 0.79 – 0.99, p < 0.01 Using threshold of endometrial thickness greater than 15.5 mm had the sensitivity and the specificity were 100%, 95.7% in women with postmenopausal period under 5 years Conversely, in women with postmenopausal period greater than 5 years, using threshold of endometrial thickness more than 11.7 mm had the sensitivity and the specificity were 90.9%, 76.9%.

Conclusion: Endometrial thickness contributes to help in differentiating malignant from benign endometrial pathologies

in perimenopausal and postmenopausal women with AUB In postmenopausal women, endometrial thickness is a good tool for predicting endometrial cancer.

Keyword: Endometrial thickness, endometrial cancer, abnormal uterine bleeding.

Trang 2

1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Ra máu tử cung bất thường (RMTCBT) gặp ở 10 - 30%

phụ nữ độ tuổi sinh sản, chiếm 1/3 số lượng bệnh nhân

đến phòng khám phụ khoa và trên 70% phụ nữ quanh

mãn kinh (QMK) và sau mãn kinh (SMK), gây ảnh hưởng

nhiều đến sức khỏe của người phụ nữ ở giai đoạn này [1],

[2] Trong đó, các bệnh lý buồng tử cung (BTC) là nguyên

nhân thực thể gây ra máu tử cung thường gặp bao gồm:

polyp, quá sản nội mạc, u xơ dưới nội mạc và ung thư

NMTC [3] Ung thư NMTC xảy ra chủ yếu ở phụ nữ sau

mãn kinh, hầu hết ở độ tuổi 60-70, chỉ có khoảng dưới

5% trường hợp gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi Theo Hiệp hội

Ung thư thế giới, năm 2012, có 320.000 trường hợp mới

được chẩn đoán Tần suất ung thư NMTC ở phụ nữ có

RMTCBT là 8 - 20% Nguy cơ ung thư NMTC ở phụ nữ 50

tuổi là 1% và tăng lên 25% ở tuổi 80 [2] Theo Tổ chức Y

tế Thế Giới, tuổi thọ của phụ nữ ngày càng tăng dẫn đến

tỉ lệ ung thư NMTC cũng tăng theo Nguy cơ trọn đời mắc

ung thư NMTC là 1,1%, và nguy cơ trọn đời tử vong do

ung thư NMTC là 0,4% [4]

Cùng với sự phát triển của nền y học, lĩnh vực phụ

khoa ngày nay đã có nhiều phương tiện thăm dò hình

ảnh hữu ích để chẩn đoán các trường hợp ra máu tử

cung bất thường thay thế cho nạo sinh thiết mù trước

đây Nội soi buồng giúp khảo sát tốt các bệnh lý buồng

tử cung (BTC) nhưng có thể bỏ sót các trường hợp quá

sản - tiền ung thư nếu không kết hợp thêm với sinh thiết

trực tiếp [5] Trong khi đó, nguy cơ tiến triển thành ung

thư NMTC có liên quan đến sự hiện diện và mức độ nặng

của tế bào không điển hình Nguy cơ này đối với quá sản

đơn giản điển hình là 1%, quá sản phức tạp điển hình là

3%, quá sản đơn giản không điển hình là 8% và tăng lên

đến 29% đối với quá sản phức tạp không điển hình [6]

Mặt khác, nội soi BTC là một kỹ thuật xâm lấn, có thể

gặp tai biến, thường gây lo lắng cho bệnh nhân, chi phí

cao và không phải cơ sở y tế nào cũng được trang bị

sẵn Đặc biệt, ở các phụ nữ đã mãn kinh, cổ tử cung bị

teo, chắc, trong trường hợp chảy máu nặng thường gây

khó khăn cho phẫu thuật Chưa kể, có giả thuyết còn

cho rằng nội soi BTC có thể làm phát tán tế bào ung thư

vào khoang ổ bụng [7], [8], [9]

Trong khi đó, siêu âm 2D là công cụ chẩn đoán hình

ảnh đầu tiên không xâm lấn, chi phí rẻ, thuận lợi, có

thể lặp lại dễ dàng để tìm hiểu các nguyên nhân gây

RMTCBT Ung thư nội mạc tử cung có thể được loại trừ nếu bề dày nội mạc dưới 4 mm [10] Do đó, Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Mỹ (ACOG) không khuyến cáo sinh thiết NMTC nếu bề dày nội mạc ≤ 4 mm khi đo bằng siêu âm qua đường âm đạo Điều này đã giúp giảm bớt 50% các trường hợp sinh thiết không cần thiết [11] Do đó chúng

tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích xác định “Giá

trị của bề dày nội mạc tử cung trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh”

2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn: Tất cả phụ nữ ra máu bất thường

có nguồn gốc từ buồng tử cung ≥ 40 tuổi Có kết quả siêu âm đo bề dày NMTC và có kết quả mô bệnh học để đối chiếu Đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ: Ra máu không có nguồn gốc từ buồng tử cung và < 40 tuổi Không có kết quả siêu âm

đo bề dày NMTC và mô bệnh học để đối chiếu

2.3 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện tại Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung Ương Huế, trong thời gian: 06/2016 - 6/2019

2.3 Các bước tiến hành nghiên cứu

Phụ nữ ra máu tử cung bất thường từ 40 tuổi trở lên nhập viện được chỉ định siêu âm đo bề dày NMTC

Xác định bề dày NMTC:

Bề dày NMTC là số đo lớn nhất của nội mạc trên mặt phẳng sagittal và bao gồm cả hai bờ NMTC [12] Thấy được đường nội mạc liên tục từ kênh cổ tử cung đi vào BTC Con trỏ “+“ được đặt ở 2 phía của bờ nội mạc, tại ranh giới cơ-nội mạc, phóng đại màn hình để thấy hình ảnh rõ ràng và NMTC đo ở nơi dày nhất vuông góc với đường giữa NMTC (Hình A) Phép đo tổng bề dày hai lớp phải được tính bằng milimet (mm), làm tròn đến số thập phân thứ nhất Đối với trường hợp BTC có dịch thì để con trỏ “+” đo bề dày nội mạc mỗi bên sau đó cộng hai số đo lại để cho kết quả bề dày NMTC (Hình B) Nếu NMTC dày không đối xứng, độ dày lớn nhất trước và sau của NMTC cũng nên được ghi nhận riêng biệt Khi toàn bộ nội mạc

tử cung không thể được nhìn thấy rõ ràng, nó được ghi nhận là “không thể đo được/ không xác định được” và không đo trong trường hợp này

a

b

Hình 1 Phương pháp đo bề dày nội mạc tử cung theo IETA [13].

Trang 3

Khi trong BTC có tổn thương bệnh lý, tổng bề dày

NMTC bao gồm cả tổn thương được ghi nhận Tuy nhiên,

nếu khối u xơ được quan sát thấy rõ ràng thì khối u xơ

không được tính trong bề dày NMTC

Bệnh nhân có chỉ định can thiệp thủ thuật nạo sinh

thiết BTC, phẫu thuật nội soi BTC cắt polyp, hay cắt tử

cung sẽ được thu thập mẫu để có được kết quả mô bệnh

học đối chiếu Kết quả phân nhóm như sau:

- Nội mạc tử cung bình thường, xuất huyết NMTC,

viêm NMTC

- Polyp NMTC

- Quá sản NMTC điển hình, quá sản NMTC không

điển hình

- Ung thư NMTC (loại tế bào, mức độ biệt hóa)

Trường hợp bệnh nhân được cắt tử cung vì u xơ dưới NMTC hoặc polyp thì kết hợp mô tả vị trí khối bất thường của phẫu thuật viên và kết quả mô bệnh học để đưa

ra chẩn đoán cuối cùng, tương tự trong các trường hợp polyp được nội soi BTC

2.4 Phân tích và xử lý số liệu

Bề dày nội mạc tử cung là các biến số liên tục, thu thập dựa trên kết quả siêu âm, làm tròn đến số thập phân thứ 2 Kết quả mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bao gồm viêm teo NMTC, quá sản nội mạc tử cung điển hình/ không điển hình, polyp NMTC, u xơ dưới NMT và ung thư NMTC Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu

Sơ đồ 1 Sơ đồ nghiên cứu

3 KẾT QUẢ

Đặc điểm bề dày nội mạc tử cung trong các bệnh lý buồng tử cung

Biểu đồ 1 Phân bố bề dày nội mạc tử cung trong các bệnh lý buồng tử cung

Trang 4

Trong nhóm ác tính, không có trường hợp ung thư NMTC nào có bề dày < 5 mm, đa số trường hợp bề dày > 10

mm, có 7 trường hợp ung thư NMTC không xác định được bề dày nội mạc Trong các bệnh lý lành tính đa số NMTC mỏng < 5 mm hoặc dày từ 5 – 20 mm

Giá trị bề dày nội mạc tử cung theo nhóm bệnh lý buồng tử cung

Bảng 1 Giá trị bề dày nội mạc trung bình theo nhóm bệnh lý buồng tử cung Giá trị

Lành

tính

< 0,01

Giá trị bề dày trung bình NMTC nhóm ác tính cao hơn nhóm lành tính, 23,99 ± 10,58 mm so với 12,83 ± 7,46 mm, với p < 0,01 Trong các nhóm bệnh lý lành tính thì quá sản NMTC có bề dày trung bình là 14,25 ± 7,24 mm, dày hơn

so với các bệnh lý lành tính khác

Bảng 2 Giá trị bề dày nội mạc trung bình ở nhóm quá sản nội mạc tử cung

Bề dày NMTC

Quanh mãn

kinh

0,331

Sau mãn

kinh

0,857

Bề dày NMTC khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm quá sản NMTC điển hình và không điển hình với

p > 0,05

Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh

Biểu đồ 2 Biểu đồ đường cong ROC của bề dày nội mạc tử cung

Trang 5

Bề dày NMTC có giá trị tốt trong tiên đoán ung thư

NMTC ở phụ nữ ra máu SMK với AUC 0,89, 95% CI: 0,79

– 0,99, p < 0,01 Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn

ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm có độ nhạy, độ đặc

hiệu là 100%, 95,7% Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn

ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc

hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%

4 BÀN LUẬN

4.1 Giá trị bề dày NMTC giữa nhóm lành tính và ác tính

Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, bề dày nội

mạc khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm

điển hình và không điển hình ở phụ nữ ra máu quanh và

sau mãn kinh (Bảng 2) Ngược lại, chúng tôi nhận thấy

có sự khác biệt rõ rệt về bề dày nội mạc giữa nhóm lành

tính và ác tính Trong nhóm ác tính, bề dày NMTC lớn hơn

so với nhóm lành tính, 23,99 ± 10,58 mm so với 12,78 ±

7,51 mm, có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 Trong nhóm

ung thư NMTC, bề dày NMTC có giá trị lớn nhất là 46

mm, nhỏ nhất là 6 mm, trong nhóm lành tính lần lượt là

39 mm và 2 mm Tương tự với kết quả nghiên cứu của

tác giả Mayuri và cộng sự (2014), bề dày NMTC ở nhóm

ác tính là 26 ± 12,4 mm so với nhóm lành tính là 10,5 ±

4,0 mm, của tác giả Develioglu (2003) trên 97 phụ nữ

ra máu SMK, bề dày nội mạc trung bình cao hơn có ý

nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân ung thư NMTC so với

nhóm bệnh nhân lành tính (19,5 ± 9,9 mm so với 6,8 ±

6,8 mm, p < 0,001) [14], [15] Tác giả Aboul-Fotouh ở Ai

Cập cũng nhận thấy bề dày NMTC khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa nhóm ung thư NMTC và nhóm NMTC bình

thường, 18 ± 6 mm so với 4,6 ± 2,08 mm với p = 0,021,

nhiều nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự [16],

[17], [18]

4.2 Giá trị tiên đoán ung thư nội mạc tử cung của bề

dày nội mạc ở phụ nữ ra máu quanh mãn kinh

Theo lý thuyết, bề dày nội mạc chỉ có giá trị khi được

đánh giá cùng với các giai đoạn của chu kỳ kinh Tuy

nhiên, trong thực hành lâm sàng đôi lúc khó đánh giá

được thông tin ngày kinh cuối cùng hoặc tình trạng kinh

nguyệt của bệnh nhân Các tác giả kết luận rằng xác định

giới hạn trên của bề dày nội mạc ở phụ nữ tiền mãn kinh

hữu ích trong thực hành lâm sàng Trong thực tế, một vài

báo cáo đánh giá bệnh lý BTC qua siêu âm đầu dò âm

đạo ở phụ nữ tiền mãn kinh với giá trị ngưỡng của bề dày

nội mạc mà không cần xem xét chu kỳ kinh nguyệt [19]

Ở phụ nữ ra máu QMK, hiện tại chưa có đồng thuận

về điểm cắt giữa nhóm NMTC bình thường và bệnh lý,

các tác giả lấy nhiều ngưỡng bề dày nội mạc khác nhau

từ 8 đến 16 mm để chẩn đoán dày NMTC tùy thuộc vào

nghiên cứu Hơn nữa bề dày nội mạc ở phụ nữ QMK còn

thay đổi giữa các lần đo so với phụ nữ SMK do sự bong

tróc của lớp nội mạc Trong bài báo cáo phân tích tổng

hợp của tác giả Farquhar và cộng sự (2003), sử dụng

ngưỡng bề dày nội mạc 12 mm ở phụ nữ ra máu âm đạo

tiền mãn kinh có độ nhạy cao để chẩn đoán quá sản

NMTC, tương tự với tác giả Ngô Lê Phương Thảo và cộng

sự (2005) [20], [21]

Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp ung thư nào bề dày nội mạc dưới 12 mm ở 2 trường hợp ra máu QMK được chẩn đoán ung thư NMTC trong mẫu nghiên cứu Với ngưỡng bề dày NMTC 12 mm để chẩn đoán quá sản NMTC, có 9 trường hợp quá sản có

bề dày nội mạc từ 7 - 10 mm bị bỏ sót qua SA Qua đó, cho thấy quá sản NMTC là sự thay đổi ở mức độ mô bệnh học về tỷ lệ tế bào tuyến / mô đệm, chứ không chỉ

là bề dày lớp nội mạc [22] Mặt khác, tình trạng ra máu

có thể làm cho lớp nội mạc bị bong tróc nên làm giảm

bề dày nội mạc qua hình ảnh SA, trong khi bản chất về

mô học là tế bào biến đổi quá sản Tác giả Kim và cs (2016) cho rằng không phải RMTCBT hay dày nội mạc liên quan có ý nghĩa với quá sản NMTC Trong nghiên cứu của tác giả này, bề dày nội mạc ở nhóm không có triệu chứng ra máu dày hơn nhóm có triệu chứng ra máu (14,4 ± 4,4 so với 13,0 ± 5,2 mm, p = 0,08) Bề dày nội mạc khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm quá sản NMTC và nhóm không quá sản NMTC (13,5 ± 5,2 so với 13,4 ± 5,0 mm, p = 0,92) trong nhóm có triệu chứng RMTCBT Nghiên cứu này cũng cho rằng những bất thường về hình thái nội mạc như mức độ hồi âm hỗn hợp hoặc cấu trúc dạng nang đi kèm có vai trò quan trọng theo dõi quá sản NMTC để thực hiện sinh thiết nội mạc [23]

Vì trong nghiên cứu của chúng tôi không thực hiện sinh thiết BTC cho tất cả các trường hợp ra máu QMK có

bề dày nội mạc dưới 12 mm Hơn nữa, chỉ có 2 trường hợp ung thư NMTC ở nhóm này nên chúng tôi chưa thể kết luận về điểm cắt bề dày nội mạc để phân biệt nhóm nội mạc lành tính và ác tính một cách có ý nghĩa thống kê Trong nghiên cứu của tác giả Getpook (2006) trên 111 phụ nữ ra máu tiền mãn kinh, 31 trường hợp

có bất thường NMTC, nhận thấy bề dày nội mạc có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính để chẩn đoán bất thường NMTC lần lượt là 83,9%, 58,8%, 90,4% Với ngưỡng bề dày nội mạc ≤ 8 mm, thường ít liên quan đến ung thư NMTC ở phụ nữ tiền mãn kinh Getpook.C (24) Theo Mayuri và cộng sự (2014), tại điểm cắt bề dày nội mạc ≥ 8 mm, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị

dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính lần lượt là: 78,6%, 87,6%, 81,5%, 85,7% với p < 0,001 [15] Tương

tự tác giả Ozdemir và cộng sự (2010) nhận thấy rằng

bề dày nội mạc trên 8 mm cần được chỉ định nạo sinh thiết NMTC, tại ngưỡng 8 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính lần lượt là 83,6%, 56,4%, 95,6%, có

ý nghĩa thống kê [25]

4.3 Giá trị tiên đoán ung thư nội mạc tử cung của bề dày nội mạc ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh

Biểu đồ 1 cho thấy trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp ung thư NMTC nào bề dày nội mạc dưới 5 mm Tương tự nghiên cứu của tác giả AbdelMamoud (2015) nhận thấy rằng tất cả trường hợp bệnh lý NMTC ác tính và 94,7% trường hợp bệnh

lý NMTC lành tính đều có bề dày nội mạc ≥ 5 mm (p < 0,05) [26] Trong nghiên cứu tiến cứu đa trung tâm của Ferrazzi và cộng sự ở Italia năm 1996 trên 930 trường

Trang 6

hợp nhận thấy rằng bề dày NMTC ≤ 4,0 mm thì khả năng

tiên lượng teo NMTC cao, bệnh nhân chỉ cần được theo

dõi, không cần phải dùng các biện pháp xâm lấn, điều

này cũng không làm chậm trễ việc chẩn đoán ung thư

NMTC [27] Trong nghiên cứu của tác giả Bano và cộng

sự (2013) ở Ấn Độ nhận thấy có sự tương quan có ý nghĩa

thống kê giữa bệnh lý nội mạc và bề dày NMTC, không có

trường hợp ung thư NMTC nào có bề dày nội mạc dưới 4

mm, với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 13,33%, giá trị dự báo

dương tính 23,53%, giá trị dự báo âm tính 100% Do đó sử

dụng bề dày nội mạc có thể loại trừ được ung thư NMTC

với độ tin cậy cao, tránh việc sinh thiết BTC cho số lượng

lớn phụ nữ ra máu SMK có bề dày nội mạc < 4 mm, tuy

nhiên lại không phân biệt được giữa nhóm lành tính và ác

tính với bề dày > 4 mm (p < 0,05) [28] Tác giả Aboul-Fotouh

và cộng sự thì lấy ngưỡng bề dày nội mạc 5 mm làm giá trị

điểm cắt để tiên lượng ung thư NMTC với độ nhạy, độ đặc

hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính lần

lượt là 100%, 51,9%, 60,9% và 100%, tương tự tác giả Arslan

ở Thổ Nhĩ Kỳ [16], [29] Riêng trong nghiên cứu của tác giả

Sladkevicius và cộng sự ở Thụy Điển trên 138 phụ nữ SMK

từ 46 đến 85 tuổi, trong đó có 23 trường hợp ung thư nhận thấy rằng nếu lấy giá trị điểm cắt 14 mm để phân biệt giữa nhóm lành tính và ác tính thì độ nhạy là 88% và độ đặc hiệu là 81%, nếu chọn điểm cắt 8 mm để phân biệt giữa nhóm nội mạc bình thường và nội mạc bệnh lý thì độ nhạy,

độ đặc hiệu lần lượt là 75%, 76% [30] Gần đây nhất, tác giả

Li và cộng sự (2019) dùng ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 12

mm để chẩn đoán ung thư NMTC trong 488 trường hợp

có bề dày nội mạc từ 5 mm trở lên (5 - 30 mm), kết quả AUC là 0,716, 95% CI: 0,534 - 0,897, p = 0,019 [17] Biểu đồ 2 cho thấy, giá trị của bề dày nội mạc giúp phân biệt bệnh lý lành tính và ác tính ở phụ nữ SMK với AUC: 0,895, (95% CI: 79,5 - 99,5%), p < 0,01 Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm

có độ nhạy, độ đặc hiệu là 100%, 95,7% Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%

Trong báo cáo phân tích tổng hợp của Hiệp hội sản phụ khoa Mỹ năm 2018, giá trị của các điểm cắt bề dày NMTC được trình bày trong bảng sau:

Bảng 3 So sánh ngưỡng điểm cắt bề dày nội mạc giữa

các nghiên cứu

Tác giả Bề dày NMTC Số trường hợp chẩn đoán đoán dày NMTC/ cỡ mẫu Số trường hợp ung thư NMTC bị sót Giá trị dự báo âm

Wong 2016

Qua đó, Hiệp hội sản phụ khoa Mỹ (ACOG) kết luận

rằng: Bề dày nội mạc ở phụ nữ ra máu SMK ≤ 4 mm có

giá trị dự báo âm tính trên 99% để loại trừ ung thư NMTC

nên không cần phải làm sinh thiết trong những trường

hợp này Trong trường hợp bệnh nhân còn ra máu tái

phát nhưng sinh thiết mù không tìm thấy bất thường, nên

nội soi BTC kèm sinh thiết trực tiếp [11] Tác giả Breijer

và cộng sự (2010) cũng đồng ý với quan điểm này trong

báo cáo “Chiến lược chẩn đoán ra máu sau mãn kinh” ở

Hà Lan [31]

5 KẾT LUẬN

Bề dày nội mạc ở nhóm ác tính là 23,99 ± 10,58 mm,

cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lành tính là

12,7 ± 7,53 mm với p < 0,01 Bề dày NMTC có giá trị tốt

trong tiên đoán ung thư NMTC ở phụ nữ ra máu SMK với

AUC: 0,89, p < 0,01 Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn

ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm có độ nhạy, độ đặc

hiệu là 100%, 95,7% Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn

ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc

hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 ACOG “Diagnosis of abnormal uterine bleeding in reproductive-aged women” Practice Bulletin 2012;128

2 Hoffman.B.L SJO, Schaffer.J.I, Halvorson.L.M, Bradshaw.K.D, Cunningham.F.G, “ Abnormal uterine bleeding”, “Pelvic mass”, “Menopausal transition”, “ Endometrial cancer”, Williams Gynecology, 2nd ed Department of Obstetrics and Gynecology, University

of Texas Southwestern Medical Center at Dallas: McGrawHill Medical; 2012

3 Munro.M.G, Critchley.H.O, Broder.M.S, Fraser I S

“FIGO classification system (PALM-COEIN) for causes

of abnormal uterine bleeding in nongravid women of reproductive age” International Journal of Gynecology and Obstetrics 2011;113(1):3-13

4 Marina.D PT, Sophia.B, Alexandros.D, Vasileios.L, Georgios.M, Alexander.T.T Clinical evaluation of women with PMB Is it always necessary for an endometrial biopsy to be performed? A review of the literature GENERAL GYNECOLOGY 2011;283:261-6

5 Meena.N, Rekha.R “Role of Hysteroscopy in Diagnostic

Trang 7

Evaluation of Intrauterine Causes of Abnormal Uterine

Bleeding Compared to Pathology Reports” Journal of

Dental and Medical Sciences 2017;16(9): 46-52

6 Bereck.J.S, Novak.E “Menopause”, “ Uterine cancer”,

“Endometrial hyperplasia”, “Endometrial cancer”, Bereck

and Novak’s Gynecology, 15 ed: Lippincott Williams and

Wilkins, a Wolters Kluwer business.; 2012

7 Kotdawala.P, Kotdawala.S, Nagar.N “Evaluation of

endometrium in peri-menopausal abnormal uterine

bleeding” Journal of mid-life health 2013;4(1):16-21

8 Stachowicz N, Mazurek D, Łoziński T, Czekierdowski

A “Diagnostic hysteroscopy and the risk of malignant

cells intraabdominal spread in women with endometrial

cancer” Ginekologia Polska 2017;88(10):562-7

9 Catala.L, Lacoeuille.C.L, Sentilhès.L, Mezzadri.M,

Simon.G, Jeanneret.C, et al “Hyperplasie de l’endomètre

et stades précoces du cancer de l’endomètre Reste-t-il

des indications au curetage ?” Paris: Collège National

Des Gynécologues et Obstétriciens FranÇais; 2008 pp

239-52 p

10 Azmy.O.M, Haitham.B “Ultrasound imaging

of endometrial cancer”, Gynecologic neoplasia

Ultrasonography in Gynecology Cambridge: Cambridge

University Press; 2014 p pp 224-32

11 ACOG “The Role of Transvaginal Ultrasonography

in Evaluating the Endometrium of Women With

Postmenopausal Bleeding” The Role of Transvaginal

Ultrasonography 2018;131(5):e124-e9

12 Gilles Grangé, Frédéric Bargy “ Échographie

gynécologique pelvienne”, “ Pathologies utérines

et endométriales”, Guide pratique de l’échographie

obstétricale et gynécologie, 2 ed Paris: Elsevier

Masson; 2016

13 Leone.F P, Timmerman D, Bourne T, Valentin L,

Epstein.E, Goldstein S R, et al “Terms, definitions and

measurements to describe the sonographic features of

the endometrium and intrauterine lesions: a consensus

opinion from the International Endometrial Tumor

Analysis (IETA) group” Ultrasound in obstetrics &

gynecology : the official journal of the International

Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology

2010;35(1):103-12

14 Develioglu.O.H, Bilgin.T, Yalcin.O.T, Özalp.S

“Transvaginal ultrasonography and uterine artery

Doppler in diagnosing endometrial pathologies and

carcinoma in postmenopausal bleeding” Archives of

gynecology and obstetrics 2003;268:175-80

15 Mayuri.M, Abha.S, Narula M.K “Role Of Transvaginal

Sonography, Power Doppler And Hysteroscopy In Women

With Abnormal Uterine Bleeding: A Comparative Study”

Journal of Dental and Medical Sciences 2014;13(11):

82-9

16 AboulFotouh.E.M “Transvaginal power Doppler

sonography can discriminate between benign and

malignant endometrial conditions in women with

postmenopausal bleeding” Middle East Fertility Society

Journal 2012;17:22-9

17 Li.Z, Li.L “Risk of malignancies among asymptomatic postmenopausal women with thickened endometrium:

A cohort study” Medicine 2019;98(6):e14464

18 Sherif.A, Ramy.ARM, M Zeid.R.M “Study of Endometrial Volume and Vascularity by 3D Power Doppler Ultrasound in Women with Perimenopausal Bleeding’’ Investigations in Gynecology Research & Women’s Health 2017;1(1):pp 1-8

19 Tsuda.H, Ito.Y.M, Todo.Y, Iba.T, Tasaka.K, Sutou.Y

et al “Measurement of endometrial thickness

in premenopausal women in office gynecology” Reproductive Medicine and Biology 2018;17:29-35

20 Ngô Lê Phương Thảo, Nguyễn Ngọc Thoa “Giá trị của siêu âm trong đánh giá tăng sinh nội mạc ở tuổi quanh mãn kinh” Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh 2005;9(1):tr.160-6

21 Farquhar.C, Ekeroma.A, Furness.S, Arroll.B “A systematic review of transvaginal ultrasonography, sonohysterography and hysteroscopy for the investigation

of abnormal uterine bleeding in premenopausal women” Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica 2003;82: 493-504

22 Palmer.J.E, Perunovic.B, Tidy.J.A “Review Endometrial hyperplasia” The Obstetrician & Gynaecologist 2008;10:211-6

23 Kim.M.J KJJ, Kim.S.M Endometrial evaluation with transvaginal ultrasonography for the screening of endometrial hyperplasia or cancer in premenopausal and perimenopausal women Korean Society of Obstetrics and Gynecology 2016;59(3):192-200

24 Getpook.C WS “Endometrial thickness screening in premenopausal women with abnormal uterine bleeding” Journal of Obstetrics and Gynaecology Research 2006;32(6):588-92

25 Özdemir.S, Çelik.Ç, Gezginç, KÂreoi.D, Esen.H

“Evaluation of endometrial thickness with transvaginal ultrasonography and histopathology in premenopausal women with abnormal vaginal bleeding” Archives of gynecology and obstetrics 2010;282:395-9

26 AbdelMaboud.N.M, Elsaid.H.H “Role of transvaginal ultrasonography and colour Doppler in the evaluation

of postmenopausal bleeding” The Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine 2015;46:235-43

27 Ferrazzi.E, Torri.V, Trio.D, Zannoni.E, Filiberto.S, Dordoni.D “Sonographic endometrial thickness: a useful test to predict atrophy in patients with postmenopausal bleeding An Italian multicenter study” Ultrasound

in obstetrics & gynecology : the official journal of the International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology 1996;7(5):315-21

28 Bano.I, Mittal.G, Khalid.M, Akhtar.N, Arshad.Z “A Study of Endometrial Pathology by Transvaginal Color Doppler Ultrasonography and its Correlation with Histopathology in Post-menopausal Women” Indian Medical Gazette 2013:134-8

29 Arslan.M, Erdem.A, Erdem.M, Yazici.G, Himmetoglu Bo, Gursoy.R “Transvaginal color Doppler ultrasonography

Trang 8

for prediction of precancerous endometrial lesions”

International Journal of Gynecology and Obstetrics

2003:299-306

30 Sladkevicius.P, Valentin.L, and Marsal.K

“Endometrial thickness and Doppler velocimetry of the

uterine arteries as discriminators of endometrial status

in women with postmenopausal bleeding: A comparative

study” American Journal of Obstetrics & Gynecology

1994;171(3):723-8

31 Breijer.M.C, Timmermans.A, Van Doorn.H.C,

Mol.B.W.J, Opmeer.B.C “Diagnostic Strategies for

Postmenopausal Bleeding” Obstetrics and Gynecology

International 2010;2019

Ngày đăng: 12/03/2022, 09:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Phương pháp đo bề dày nội mạc tử cung theo IETA [13]. - Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Hình 1. Phương pháp đo bề dày nội mạc tử cung theo IETA [13] (Trang 2)
Sơ đồ 1. Sơ đồ nghiên cứu - Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Sơ đồ 1. Sơ đồ nghiên cứu (Trang 3)
Bảng 2. Giá trị bề dày nội mạc trung bình ở nhóm quá sản nội mạc tử cung - Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Bảng 2. Giá trị bề dày nội mạc trung bình ở nhóm quá sản nội mạc tử cung (Trang 4)
Bảng 1. Giá trị bề dày nội mạc trung bình theo nhóm bệnh lý buồng tử cung - Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Bảng 1. Giá trị bề dày nội mạc trung bình theo nhóm bệnh lý buồng tử cung (Trang 4)
Bảng 3. So sánh ngưỡng điểm cắt bề dày nội mạc giữa - Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Bảng 3. So sánh ngưỡng điểm cắt bề dày nội mạc giữa (Trang 6)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN