1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SỰ LÃNH đạo của ĐẢNG bộ cơ sở đối với ủy BAN NHÂN dân ở THỊ xã KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN

123 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Lãnh Đạo Của Đảng Bộ Cơ Sở Đối Với Ủy Ban Nhân Dân Ở Thị Xã Kiến Tường, Tỉnh Long An
Tác giả Nguyễn Thị Lụa
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Văn Dũng
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Chính trị học
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 4,94 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • Trang

  • A. MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 6. Những đóng góp mới của luận văn

    • 7. Kết cấu của luận văn

  • B. NỘI DUNG

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN

  • Chương 2 THỰC TRẠNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN Ở THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN

  • Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÙNG CẤP Ở THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

  • C. KẾT LUẬN

  • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN

1.1 Sự lãnh đạo của Đảng bộ cơ sở đối với Ủy ban nhân dân

Đảng bộ cơ sở trong hệ thống chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng tiên phong, đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Mục tiêu của Đảng là xây dựng một đất nước độc lập, dân chủ, giàu mạnh, với xã hội công bằng và văn minh Để đạt được mục tiêu này, Đảng cần tổ chức một hệ thống chặt chẽ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960) đã xác định hệ thống tổ chức Đảng gồm 4 cấp: Trung ương, tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), huyện (thị xã, khu) và cơ sở Đảng, hệ thống này vẫn được duy trì cho đến nay.

Theo quy định, tổ chức cơ sở Đảng được thành lập tương ứng với cấp hành chính tại địa phương như xã, phường, thị trấn, cũng như tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong công an nhân dân, quân đội nhân dân và các tổ chức kinh tế Nếu có từ ba Đảng viên chính thức trở lên, sẽ thành lập tổ chức cơ sở Đảng Đối với tổ chức Đảng có dưới ba mươi đảng viên, sẽ lập Chi bộ cơ sở, còn nếu có trên 30 đảng viên, sẽ thành lập Đảng bộ có các tổ chức Đảng trực thuộc Do đó, Đảng bộ cơ sở được định nghĩa là tổ chức có trên 30 đảng viên, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ cấp trên.

* Vị trí, vai trò, chức năng của Đảng bộ cơ sở

Đảng bộ cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Đồng thời, Đảng bộ cũng góp phần phát triển và hoàn thiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Là thành viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở, Đảng bộ cơ sở có nhiệm vụ đoàn kết và lãnh đạo các tổ chức khác trong hệ thống chính trị địa phương.

Sức mạnh của Đảng đến từ mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, trong đó Đảng bộ cơ sở đóng vai trò quan trọng như những “sợi dây chuyền” kết nối Đảng với cộng đồng.

Vị trí hạt nhân chính trị của Đảng bộ cơ sở thể hiện vai trò lãnh đạo và đoàn kết các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương Đảng bộ kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời giữ vững tư tưởng Mác - Lênin.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc tập trung dân chủ, coi cơ sở Đảng là nơi giáo dục và tổ chức quần chúng thực hiện hiệu quả Cương lĩnh và chính sách của Đảng, góp phần xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ và văn minh Đảng bộ cơ sở là trung tâm tập hợp lực lượng thành khối thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ chính trị Tuy nhiên, Đảng bộ cơ sở sẽ không hoàn thành vai trò chính trị nếu không quán triệt đầy đủ quan điểm của Đảng, vi phạm Điều lệ, không xây dựng Đảng tốt, quản lý Đảng viên kém, mất đoàn kết và không gần gũi quần chúng, dẫn đến chất lượng sinh hoạt Đảng và Đảng viên suy giảm.

- Chức năng của Đảng bộ cơ sở Đảng bộ cơ sở có 02 chức năng quan trọng:

Lãnh đạo cơ sở thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Đảng bộ cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo các nhiệm vụ như sản xuất, kinh doanh, quốc phòng, an ninh và văn hóa - xã hội, từ đó cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Đảng bộ cơ sở cần đảm bảo phương hướng chính trị vững chắc và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Đồng thời, cần tập trung vào phát triển kinh tế và văn hóa - xã hội, tích cực xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của người lao động Cần chống lại các hiện tượng quan liêu, lãng phí và tham nhũng, đồng thời kịp thời giải quyết những nguyện vọng, lợi ích chính đáng, thiết thực và hợp pháp của nhân dân.

Trong thời kỳ quá độ, đấu tranh giai cấp tại nước ta có những nội dung và biểu hiện mới, khiến mọi lĩnh vực hoạt động xã hội đều mang tính chính trị Đảng bộ cơ sở cần nhạy cảm và nắm vững các vấn đề chính trị của đất nước và địa phương Việc buông lỏng lãnh đạo chính trị có thể dẫn đến chủ nghĩa duy kinh tế hoặc chuyên môn thuần túy, do đó cần thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời phòng ngừa các biểu hiện chệch hướng xã hội chủ nghĩa Đảng bộ cơ sở đóng vai trò hạt nhân chính trị đối với chính quyền và các tổ chức tại địa phương, với sự lãnh đạo khác nhau tùy thuộc vào chức năng của từng tổ chức Dù ở đâu, Đảng bộ cơ sở cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước Là nơi gần gũi với nhân dân, Đảng bộ cơ sở lắng nghe ý kiến và giải quyết các vấn đề của quần chúng, đồng thời vận động nhân dân và phát triển Đảng viên, từ đó củng cố nền tảng vững chắc cho Đảng.

Lãnh đạo đơn vị cần thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển sản xuất, kinh doanh và nâng cao hiệu quả công tác, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Đảng bộ cơ sở phải đoàn kết, lãnh đạo các tổ chức và quần chúng chấp hành nghiêm chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước Việc thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ cơ sở và giải quyết các vấn đề thực tiễn là cần thiết để đơn vị không ngừng đổi mới, phát triển, giữ vững vai trò lãnh đạo chính trị Xem nhẹ chức năng của Đảng bộ cơ sở sẽ làm giảm vai trò lãnh đạo của Đảng trong đơn vị.

Theo Điều 23 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI), Đảng bộ cơ sở có 05 nhiệm vụ chính, áp dụng chung cho tất cả các tổ chức cơ sở Đảng Những nhiệm vụ này nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện các chính sách và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Chấp hành đường lối và chính sách của Đảng cùng với pháp luật của Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng Đảng bộ cơ sở cần đề ra các chủ trương và nhiệm vụ chính trị, đồng thời lãnh đạo thực hiện hiệu quả các chính sách này.

Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức là nhiệm vụ quan trọng, cần thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ Việc nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng là cần thiết Đồng thời, cần thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên để nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức và năng lực công tác, cũng như chú trọng công tác phát triển đảng viên.

Lãnh đạo cần xây dựng một chính quyền và các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh cũng như các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh và trong sạch Điều này đòi hỏi việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Lãnh đạo cần duy trì mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của họ, đồng thời bảo vệ các lợi ích chính đáng Việc này bao gồm việc khuyến khích nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước.

THỰC TRẠNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ ĐỐI VỚI ỦY

ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN Ở THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG,

2.1 Khái quát về thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, lịch sử của thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An

Kiến Tường là một thị xã nằm ở vùng Đồng Tháp Mười, thuộc tỉnh Long An, phía Tây Bắc Thị xã này giáp huyện Mộc Hóa ở phía Đông, huyện Kôngpongrồ thuộc tỉnh Vrâyriêng, Campuchia ở phía Bắc, huyện Tân Hưng ở phía Tây, và huyện Tân Thạnh ở phía Nam.

Thị xã Kiến Tường bao gồm 08 đơn vị hành chính cấp xã, với tổng diện tích tự nhiên 20.428,9 ha và dân số đạt 42.952 người Nền kinh tế của địa phương chủ yếu dựa vào nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cùng với thương mại - du lịch Trong những năm gần đây, Kiến Tường đã có sự phát triển kinh tế vượt bậc, quốc phòng được củng cố và an ninh chính trị được duy trì ổn định.

Thị xã Kiến Tường nằm trong tiểu vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 27,7°C, có thể lên đến 29,4°C vào tháng 4 và giảm xuống 25,5°C vào tháng 12 Độ ẩm trung bình hàng năm là 81%, và lượng mưa phân bố chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10 Địa hình nơi đây khá đa dạng với hệ thống sông, kênh, rạch phong phú, chủ yếu bắt nguồn từ sông Cửa Long, sông Hậu, sông Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ Đông, giúp giảm ngập úng khi mưa và cung cấp nguồn nước tự nhiên cho sinh hoạt, sản xuất và nuôi trồng thủy sản Thị xã có diện tích đất tự nhiên 20.428,20 ha, trong đó 15.120,33 ha (74,01%) là đất nông nghiệp và 402,06 ha (1,96%) là đất lâm nghiệp.

Hiện nay, du lịch tại khu vực Núi Đất, Bờ Kè Sông Vàm Cỏ Tây và Cửa Khẩu Quốc Tế Bình Hiệp đang thu hút nhiều du khách Các di tích lịch sử như khu di tích Bắc Chiêng, Bia tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ hy sinh trong trận Mậu Thân Xuân 1968, Đồn Ông Tờn và trận Mộc Hóa - tiểu đoàn 307 cũng là những điểm đến lý tưởng, hấp dẫn cho những ai yêu thích khám phá văn hóa và lịch sử.

Tính đến ngày 31/12/2014, dân số của thị xã đạt 42.920 người, với 11.042 hộ gia đình Trong đó, có 18.549 người sinh sống tại khu vực đô thị, chiếm 43,18%, và 24.403 người ở khu vực nông thôn, chiếm 56,81% Mật độ dân số trung bình là 210 người/km².

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ở Kiến Tường, tỉnh Long An

Thị xã Kiến Tường là trung tâm kinh tế quan trọng của khu vực Đồng Tháp Mười, với cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương với Campuchia Quốc lộ 62 đi qua thị xã giúp tăng cường khả năng vận chuyển hàng hóa Hiện tại, trung tâm thương mại – dịch vụ Kiến Tường đang được xây dựng, hứa hẹn sẽ là động lực phát triển cho ngành dịch vụ không chỉ của thị xã mà còn cho toàn vùng Đồng Tháp Mười thuộc tỉnh Long An.

Thị xã Kiến Tường đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại-dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp, với giá trị sản xuất bình quân đạt 11,4%/năm và thu nhập bình quân đầu người đạt 31,4 triệu đồng vào năm 2015 Thương mại-dịch vụ phát triển ổn định, với chợ trung tâm đa dạng hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân Nông nghiệp chiếm 50,3% cơ cấu kinh tế, chủ yếu sản xuất lúa nước với sản lượng bình quân 170.000 tấn/năm, trong khi chăn nuôi chủ yếu là nhỏ lẻ Công nghiệp tại Kiến Tường mới hình thành một số nhà máy xay xát và kho lương thực phục vụ nông nghiệp, cùng với tiểu thủ công nghiệp sản xuất nông cụ Cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp đang được đầu tư để hình thành khu thương mại mậu biên.

Trung tâm văn hóa - xã hội của thị xã Kiến Tường nằm tại Phường 1, một phần Phường 2 và Phường 3, bao gồm khu hành chính và các cơ sở hạ tầng như trường học, chợ xã và khu dân cư Thị xã có một trường Trung cấp nghề Đồng Tháp Mười chuyên đào tạo nghề cho lao động nông thôn và một trường trung học phổ thông đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh Hiện tại, thị xã có 20 trường học, bao gồm 06 trường trung học cơ sở, 08 trường tiểu học và 06 trường mẫu giáo, trong đó có 15/20 trường đạt chuẩn quốc gia.

03 trường đạt chuẩn mức độ 2, các trường còn lại đều được kiên cố hóa và cơ bản đảm bảo cơ sở vật chất dạy và học

Thị xã hiện đang xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười với quy mô 500 giường, cùng với hệ thống trạm y tế tại mỗi xã, phường nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân Các thiết chế văn hóa cũng được đầu tư mạnh mẽ, hiện 100% ấp, khu phố đã đạt danh hiệu văn hóa, trong đó có 6/8 xã, phường đạt chuẩn văn hóa Công tác đền ơn đáp nghĩa và chính sách an sinh xã hội được chú trọng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân một cách rõ rệt.

Hiện nay, toàn thị xã đang tích cực khai thác các nguồn lực và kêu gọi sự hỗ trợ từ bên ngoài nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra đến năm tới.

+ Giá trị sản xuất tăng bình quân 5 năm đạt 10%/năm Trong đó, khu vực

Ngành nông-lâm-ngư nghiệp ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 5% mỗi năm, trong khi khu vực công nghiệp-xây dựng tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ 16% mỗi năm Đặc biệt, khu vực thương mại-dịch vụ đạt mức tăng trưởng ấn tượng lên tới 19% hàng năm.

+ Cơ cấu kinh tế: nông - lâm - ngư nghiệp 40%, công nghiệp - xây dựng 20%, thương mại - dịch vụ 40%.

+ Thu ngân sách Nhà nước bình quân hàng năm đạt 250 tỷ đồng.

+ Thu nhập bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng/năm.

+ Sản lượng lương thực bình quân 175.000 - 180.000 tấn/năm.

+ Thành lập 4- 6 hợp tác xã.

+ Giải quyết việc làm cho 7.500 lao động/5 năm.

+ Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 99%.

+ Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia 95%.

+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 100% (đạt 2 xã, thực hiện thêm 3 xã). + Lộ liên ấp đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.

+ 8/8 xã, phường được công nhận xã, phường văn hóa.

+ Số xã, phường đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về y tế 100%.

+ Tỷ lệ giảm suy dinh dưỡng trẻ em còn dưới 10%.

+ Trạm y tế xã có bác sĩ duy trì 100%.

+ Đạt 5/8 xã, phường không có người sinh con thứ 3 trở lên.

+ Trên 80% người dân tham gia bảo hiểm y tế.

+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 100%.

+ Hoàn thành phổ cập bậc trung học 8/8 xã, phường.

+ 50% tổ chức cơ sở Đảng đạt “trong sạch, vững mạnh” hàng năm.

+ Trên 90% Đảng viên “đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ” hàng năm. + Kết nạp 400 Đảng viên mới.

- Về các chương trình đột phá:

+ Chương trình phát triển nông nghiệp chất lượng cao.

+ Chương trình phát triển thương mại.

+ Chương trình phát triển đô thị.

2.1.3 Khái quát các Đảng bộ cơ sở và UBND ở thị xã Kiến Tường

Thị xã Kiến Tường có 25 Đảng bộ và chi bộ trực thuộc với 1.754 đảng viên, trong đó Ban chấp hành Đảng bộ có 43 thành viên, bao gồm 10 nữ và 4 thành viên trẻ Tại thị xã, có 8 Đảng bộ xã, phường tương ứng với 8 xã, phường, trong đó 5 xã, phường loại 1, 2 xã loại 2 và 1 phường loại 3 Mỗi Đảng bộ xã, phường đều được bố trí đầy đủ các chức danh Bí thư, Phó Bí thư và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND theo quy định, với các xã, phường loại 1 có 2 phó Chủ tịch.

2.2 Thực trạng sự lãnh đạo của Đảng bộ cơ sở đối với Ủy ban nhân dân ở thị xã Kiến Tường

2.2.1 Thực trạng của Đảng bộ cơ sở và Ủy ban nhân dân ở thị xã

Xã, phường đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hành chính bốn cấp tại Việt Nam, là đơn vị hành chính gần gũi nhất với người dân Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh rằng "cấp xã là nền tảng của hành chính", cho thấy nếu cấp xã hoạt động hiệu quả, mọi công việc khác sẽ được thực hiện suôn sẻ.

Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam quy định rõ về cấu trúc hành chính của đất nước, trong đó nước được chia thành tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương Các tỉnh được phân chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, trong khi các thành phố trực thuộc trung ương được chia thành quận, huyện, thị xã và các đơn vị hành chính tương đương Huyện được chia thành xã và thị trấn, còn thị xã và thành phố thuộc tỉnh được chia thành phường và xã, và quận được chia thành phường.

Xã, phường là đơn vị hành chính cuối cùng trong hệ thống bốn cấp của Việt Nam, đại diện cho một xã hội thu nhỏ Tại đây, các đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng cùng pháp luật của Nhà nước được tổ chức thực hiện và biến thành hiện thực Thông qua hệ thống chính trị, xã, phường nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và phản ánh đến Đảng và Nhà nước, tạo cầu nối giữa họ và nhân dân Đồng thời, đây cũng là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CÙNG CẤP Ở THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Ngày đăng: 11/03/2022, 18:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Ban Bí thư (2004), Quy định số 94-QĐ/TW ngày 03 tháng 03 năm 2004 về Chức năng nhiệm vụ của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở phường, thị trấn , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định số 94-QĐ/TW ngày 03 tháng 03 năm2004 về Chức năng nhiệm vụ của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở phường, thị trấn
Tác giả: Ban Bí thư
Năm: 2004
[21]. Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Kiến Tường (2016), Lịch sử Đảng bộ thị xã Kiến Tường, Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Đảngbộ thị xã Kiến Tường
Tác giả: Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Kiến Tường
Năm: 2016
[22]. Hoàng Chí Bảo (2006), “Đảng Cộng sản cầm quyền lãnh đạo Nhà nước và xã hội trong sự nghiệp đổi mới - Một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản, (8) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản cầm quyền lãnh đạo Nhànước và xã hội trong sự nghiệp đổi mới - Một số vấn đề đặt ra”, "Tạp chí Cộngsản
Tác giả: Hoàng Chí Bảo
Năm: 2006
[23]. Lê Đức Bình (2003), “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước”, Tạp chí Cộng sản, (5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo củaĐảng đối với Nhà nước”, "Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Lê Đức Bình
Năm: 2003
[24]. Chính phủ (2009), Nghị định số 92-NĐ/CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Hà Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 92-NĐ/CP ngày 22/10/2009 vềchức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
[25]. Chính phủ (2011), Nghị định số 112/2011-NĐ/CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 112/2011-NĐ/CP ngày 05/12/2011về công chức xã, phường, thị trấn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
[26]. Nguyễn Thị Doan (2007), “Một số vấn đề đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, (10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề đổi mới phương thứclãnh đạo của Đảng”, "Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Nguyễn Thị Doan
Năm: 2007
[28]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
[29]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toànquốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2016
[30]. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng - lý luận và thực tiễn (2008), Nxb Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng - lý luận và thực tiễn(2008)
Tác giả: Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng - lý luận và thực tiễn
Nhà XB: Nxb Lao động
Năm: 2008
[31]. Nguyễn Hoàng Giang (2015), Sự lãnh đạo của Đảng đối với HĐND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chính trị, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự lãnh đạo của Đảng đối vớiHĐND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Hoàng Giang
Năm: 2015
[32]. Lê Hồng Hạnh (2015), Vai trò Bí thư Đảng ủy trong hệ thống chính trị cơ sở ở thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Chính trị, Trường Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò Bí thư Đảng ủy trong hệ thống chínhtrị cơ sở ở thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An giai đoạn hiện nay
Tác giả: Lê Hồng Hạnh
Năm: 2015
[33]. Lương Quang Hiền (2009), “Góp bàn về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp bàn về đổi mới phương thức lãnhđạo của Đảng đối với Nhà nước trong giai đoạn hiện nay”, "Tạp chí Lịch sửĐảng
Tác giả: Lương Quang Hiền
Năm: 2009
[34]. Hà Thị Khiết (2014), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh”, Tạp chí Cộng sản, (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để nhândân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh”,"Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Hà Thị Khiết
Năm: 2014
[35]. Nguyễn Hữu Khiển (2013), Về mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về mối quan hệ giữa Đảng và Nhànước trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Hữu Khiển
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
[36]. Đặng Xuân Kỳ, Mạch Quang Thắng, Nguyễn Văn Hòa (2005), Một số vấn đề về xây dựng Đảng hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mộtsố vấn đề về xây dựng Đảng hiện nay
Tác giả: Đặng Xuân Kỳ, Mạch Quang Thắng, Nguyễn Văn Hòa
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
[37]. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: V.I.Lênin
Nhà XB: Nxb Tiến bộ
Năm: 1979
[38]. Văn Thị Thanh Mai (2015), “Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với dân, nguồn sức mạnh nội lực của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, (4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường mối quan hệ mật thiếtgiữa Đảng với dân, nguồn sức mạnh nội lực của Đảng”, "Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Văn Thị Thanh Mai
Năm: 2015
[39]. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
[40]. Nguyễn Đình Minh (2014), “Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhân tố quyết định chế độ dân chủ ở nước ta”, Tạp chí Cộng sản, (8) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ViệtNam - Nhân tố quyết định chế độ dân chủ ở nước ta”, "Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Nguyễn Đình Minh
Năm: 2014

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w