1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp ở huyện cần đước, tỉnh long an

113 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Nông Dân Sau Khi Thu Hồi Đất Để Phát Triển Các Khu Công Nghiệp Ở Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An
Tác giả Nguyễn Minh Vương
Người hướng dẫn TS. Đinh Trung Thành
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Chính Trị Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 719 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn (13)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn (14)
    • 7. Kết cấu của luận văn (15)
  • B. NỘI DUNG (16)
  • Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC (16)
    • 1.1. Tổng quan về an sinh xã hội (16)
      • 1.1.1. An sinh xã hội theo quan điểm của các tổ chức quốc tế và các chuyên gia Việt Nam (16)
      • 1.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về An sinh xã hội (18)
    • 1.2. Tác động của phát triển các khu công nghiệp tới đất đai và người nông dân (20)
      • 1.2.1. Tác động của khu công nghiệp đến nguồn lực đất đai (20)
      • 1.2.2. Tác động của việc thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp đối với nông dân (23)
    • 1.3. Nội dung cơ bản, tiêu chí đánh giá Chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (24)
      • 1.3.2. Nội dung cơ bản của Chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi (26)
      • 1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (28)
    • 1.4. Vai trò của thực thi chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (30)
      • 1.4.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách an sinh xã hội trong sự nghiệp đổi mới đất nước (30)
      • 1.4.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay (36)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC (44)
    • 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và tình hình phát triển các khu công nghiệp ở huyện Cần Đước, tỉnh Long An (44)
      • 2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (44)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn huyện (48)
    • 2.2. Thực trạng thu hồi đất để phát triển các khu, cụm công nghiệp và tác động của nó đến đời sống, việc làm của người nông dân bị thu hồi đất ở Cần Đước (49)
      • 2.2.1. Thực trạng thu hồi đất từ năm 2004 đến năm 2015 để phát triển các khu, cụm công nghiệp (49)
      • 2.2.2. Tác động của việc thu hồi đất để phát triển các khu, cụm công nghiệp đến đời sống, việc làm của người nông dân bị thu hồi đất (50)
      • 2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với nông dân Cần Đước (55)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (70)
  • Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI (75)
    • 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách An sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp (75)
      • 3.1.1. Gắn việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, tạo động lực tăng trưởng kinh tế và bảo đảm công bằng xã hội (75)
      • 3.1.2. Không ngừng đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề, điều kiện vật chất, tài chính làm bệ đỡ cho cho hệ thống an sinh xã hội (79)
      • 3.1.3. Từng bước xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách an sinh xã hội (81)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách An sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp (84)
      • 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các chính sách an sinh xã hội với người nông dân bị (84)
      • 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế huy động và phân bổ nguồn tài chính cho thực hiện chính sách an sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (90)
      • 3.2.4. Xây dựng và thông báo công khai về chế tài quy định trách nhiệm của các (92)
      • 3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt là của hệ thống chính trị cấp cơ sở đối với công tác bảo đảm an sinh xã hội với nông dân bị thu hồi đất (93)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất (95)
      • 3.2.7. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn tạo thuận lợi cho sản xuất và đời sống của người lao động thuộc diện thu hồi đất (96)
    • C. KẾT LUẬN (100)
    • D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)

Nội dung

NỘI DUNG

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1 Tổng quan về an sinh xã hội

1.1.1 An sinh xã hội theo quan điểm của các tổ chức quốc tế và các chuyên gia Việt Nam

Tổ chức Lao động quốc tế

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), an sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên thông qua các biện pháp công cộng nhằm ngăn chặn tình trạng khốn cùng về kinh tế và xã hội Điều này bao gồm việc hỗ trợ giảm sút thu nhập do tai nạn lao động, ốm đau, tuổi già và cung cấp các dịch vụ y tế Với định nghĩa này, an sinh xã hội không chỉ có ý nghĩa quan trọng mà còn ảnh hưởng đến một lượng lớn người dân trong xã hội.

Cơ quan phát triển Liên hợp quốc

Trong báo cáo “Khuôn khổ xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở Việt Nam” của Cơ quan phát triển Liên hợp quốc, an sinh xã hội được chia thành hai thành tố chính Thứ nhất, bảo hiểm xã hội giúp đảm bảo an toàn cho người lao động trước rủi ro về thu nhập và mức sống khi về già hoặc gặp tai nạn lao động, yêu cầu người lao động đóng góp một phần thu nhập vào quỹ bảo hiểm xã hội để nhận lương hưu hoặc trợ cấp khi cần Thứ hai, trợ giúp xã hội tập trung vào việc hỗ trợ những người có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập do các lý do như tàn tật, mồ côi hoặc tuổi già, với chính sách trợ giúp từ Nhà nước hoặc cộng đồng.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC

Tổng quan về an sinh xã hội

1.1.1 An sinh xã hội theo quan điểm của các tổ chức quốc tế và các chuyên gia Việt Nam

Tổ chức Lao động quốc tế

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), an sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại tình trạng khó khăn kinh tế và xã hội Điều này giúp ngăn chặn sự giảm sút thu nhập do tai nạn lao động, ốm đau, tuổi già và cung cấp các dịch vụ y tế Định nghĩa này cho thấy an sinh xã hội có phạm vi rất rộng và ảnh hưởng đến nhiều người trong cộng đồng.

Cơ quan phát triển Liên hợp quốc

Theo báo cáo “Khuôn khổ xây dựng hệ thống an sinh xã hội tổng thể ở Việt Nam” của Cơ quan phát triển Liên hợp quốc, an sinh xã hội bao gồm ba thành tố chính Thứ nhất, bảo hiểm xã hội giúp đảm bảo an toàn tài chính cho người lao động trước rủi ro về thu nhập khi về hưu hoặc gặp tai nạn lao động, với yêu cầu đóng góp tài chính từ người lao động Thứ hai, trợ giúp xã hội được cung cấp cho những đối tượng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập do các lý do như tàn tật, mồ côi hoặc tuổi già, nhằm đảm bảo cuộc sống cho họ Cuối cùng, trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản dành cho các nhóm đối tượng cụ thể như người tàn tật, người già sống độc thân và trẻ em cần bảo vệ đặc biệt, được gọi là trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội.

Theo Ngân hàng Thế giới, phát triển mạng lưới an sinh xã hội cần chú trọng vào bốn vấn đề chính: chính sách trợ cấp cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương, tạo điều kiện cho người nghèo tham gia vào thị trường nông sản và lao động, bảo vệ trẻ em và vị thành niên, cùng với các giải pháp trợ giúp khẩn cấp.

Hiệp hội An sinh thế giới

Hiệp hội An sinh thế giới định nghĩa an sinh xã hội là sự kết hợp của các chính sách công, linh hoạt đáp ứng nhu cầu của công nhân và công dân trong bối cảnh toàn cầu đang thay đổi mạnh mẽ về kinh tế, xã hội và nhân khẩu học An sinh xã hội không chỉ đảm bảo an toàn cho công nhân mà còn cho tất cả các thành viên trong xã hội Các lĩnh vực mà Hiệp hội quan tâm bao gồm chăm sóc sức khỏe qua bảo hiểm y tế, hệ thống lương hưu và chăm sóc người cao tuổi, cũng như phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và trợ giúp xã hội.

Quan điểm của các chuyên gia Việt Nam

Theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế, các nhà nghiên cứu Việt Nam định nghĩa an sinh xã hội với hai cách tiếp cận chính Một số quan niệm cho rằng hệ thống an sinh xã hội bao gồm ba hợp phần: chính sách và chương trình về thị trường lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, và chính sách trợ giúp xã hội Trong khi đó, một số quan điểm khác mở rộng khái niệm này với sáu hợp phần, bao gồm: chính sách thị trường lao động tích cực, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp đặc biệt, trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế, và trợ giúp cho người nghèo.

Theo các chuyên gia Việt Nam, an sinh xã hội là hệ thống các cơ chế và chính sách của Đảng, Nhà nước và cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động Hệ thống này bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các hình thức trợ giúp xã hội, giúp cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ các thành viên trong xã hội vượt qua khó khăn kinh tế Mục tiêu của an sinh xã hội là ngăn chặn tình trạng nghèo khó do tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi già, mất sức lao động, thai sản và các nguyên nhân khác.

1.1.2 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về An sinh xã hội

An sinh xã hội là một vấn đề quan trọng được Đảng ta đặc biệt chú trọng, thể hiện qua các quan điểm ngày càng toàn diện trong từng kỳ Đại hội Từ Đại hội VI, Đảng đã khẳng định cần đảm bảo lương thực, điều kiện sống, giáo dục và văn hóa cho người dân Chính sách an sinh xã hội phải giúp người dân có đủ ăn, đủ mặc, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, và cải thiện điều kiện nhà ở Đại hội X nhấn mạnh thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển, đồng thời chăm lo phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo Đại hội XII tiếp tục xác định mục tiêu nâng cao phúc lợi xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, phát triển hệ thống an sinh xã hội bền vững, và cải cách chính sách tiền lương theo nguyên tắc thị trường Đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn cũng là những nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc phát triển xã hội.

Đảng ta xác định an sinh xã hội là công cụ cải thiện điều kiện sống cho các tầng lớp dân cư, đặc biệt là người nghèo và nhóm yếu thế An sinh xã hội góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội thông qua hệ thống chính sách tạo ra lưới an toàn cho mọi thành viên, giúp phòng ngừa và khắc phục rủi ro khi giảm hoặc mất thu nhập Mục tiêu là xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, nơi con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc và điều kiện phát triển toàn diện.

Tác động của phát triển các khu công nghiệp tới đất đai và người nông dân

1.2.1 Tác động của khu công nghiệp đến nguồn lực đất đai

Trong quá trình đổi mới, sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất, và khu kinh tế đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việc phát triển bền vững các KCN đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam Tuy nhiên, việc xây dựng các KCN cần chuyển đổi một diện tích lớn đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, điều này đã tác động lớn đến nguồn lực đất đai và ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập, cũng như đời sống của người dân ở vùng ven các KCN.

Tính đến năm 2016, Việt Nam đã thành lập 294 khu công nghiệp (KCN) với 5.593 dự án đầu tư nước ngoài và 5.464 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư vượt 110 tỷ USD, tạo ra khoảng 2,1 triệu việc làm trực tiếp và hàng vạn việc làm gián tiếp Sự phát triển của các KCN không chỉ thu hút đầu tư mà còn thúc đẩy hạ tầng cơ sở, phát triển công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao khoa học kỹ thuật, quản lý và tổ chức sản xuất, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) đã dẫn đến việc thu hồi và chuyển đổi một lượng lớn đất nông nghiệp sang đất công nghiệp Tình trạng này đang diễn ra mạnh mẽ và có thể ảnh hưởng đến nền nông nghiệp trong tương lai.

Năm 2016, tổng diện tích đất dành cho các khu công nghiệp (KCN) là 84.000 ha, chủ yếu là đất nông nghiệp Việc thu hồi đất để xây dựng KCN được xem là cơ hội để chuyển dịch lực lượng lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Tuy nhiên, quá trình này cũng dẫn đến tình trạng một bộ phận dân cư mất đất ở và đất sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người dân sống gần các KCN Để đánh giá tác động của sự phát triển KCN đến nguồn lực đất đai của hộ gia đình nông dân, nhóm nghiên cứu của Viện Xã hội học đã tiến hành điều tra.

466 hộ gia đình tại các thời điểm: Trước khi có KCN (2004), ngay sau khi có KCN (2006) và năm 2016 theo 3 nhóm:

- Nhóm hộ I: 116 hộ có trên 80% diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng KCN.

- Nhóm hộ II: 180 hộ có dưới 80% diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng KCN

- Nhóm hộ III: 170 hộ không bị mất đất sản xuất nông nghiệp.

Theo kết quả điều tra 466 hộ, diện tích đất sản xuất nông nghiệp trung bình của các hộ đã giảm mạnh sau khi có khu công nghiệp (KCN), chỉ còn 46,96% so với diện tích trước đó Đặc biệt, nhóm hộ I ghi nhận sự giảm sút đáng kể từ 2676,4 m²/hộ xuống còn 340,67 m²/hộ, tương đương với mức giảm 87% diện tích đất.

Nhóm hộ III đã chứng kiến sự giảm diện tích đất sản xuất từ 2843,2 m²/hộ xuống còn 1503,7 m²/hộ, tương ứng với mức giảm 47% Tình trạng này đã tạo ra nhiều khó khăn cho người dân, khi mất đất sản xuất đồng nghĩa với việc mất việc làm và buộc họ phải chuyển đổi sinh kế sang làm dịch vụ, lao động tại các khu công nghiệp hoặc lên thành phố tìm kiếm cơ hội Để đánh giá tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp đối với sinh kế của hộ, bài viết nghiên cứu nhu cầu sử dụng đất của hộ tại ba thời điểm: trước khi có khu công nghiệp, ngay sau khi khu công nghiệp hình thành và vào năm 2016, khi khu công nghiệp đã hoạt động ổn định.

Trước khi có KCN, tỷ lệ hộ thiếu đất sản xuất nông nghiệp ở cả ba nhóm hộ thấp, nhưng sau khi KCN được hình thành, số hộ thiếu đất tăng mạnh, đặc biệt ở nhóm hộ I (tăng từ 5,56% lên 30,09%) và nhóm hộ II (tăng từ 10% lên 42,22%) Đồng thời, số hộ thừa đất sản xuất giảm đáng kể, từ 11,11% xuống 0% ở nhóm hộ I và từ 11,11% xuống 6,67% ở nhóm hộ II Đến năm 2016, khi các KCN hoạt động ổn định, số hộ thừa đất gia tăng và tình trạng thiếu đất sản xuất giảm ở cả ba nhóm hộ Các hộ gia đình cho biết trước khi có KCN, họ có đủ đất canh tác, và những hộ thừa đất thường tham gia vào các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp hoặc có con cái làm việc không liên quan đến nông nghiệp, trong khi những hộ thiếu đất thường có nhu cầu sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

Sự xuất hiện của các khu công nghiệp (KCN) đã dẫn đến việc giảm mạnh diện tích đất sản xuất nông nghiệp, với bình quân giảm hơn một nửa Điều này khiến nhiều hộ gia đình chưa kịp chuyển đổi chiến lược sinh kế mới, gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và vẫn phụ thuộc vào nông nghiệp Hệ quả là tỷ lệ hộ thiếu đất sản xuất gia tăng ngay sau khi KCN được xây dựng Tuy nhiên, đến năm 2016, khi các KCN đã hoạt động ổn định, nhiều hộ gia đình đã tìm được sinh kế mới, chuyển sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp hoặc dịch vụ Do đó, số hộ thừa đất sản xuất đã tăng lên đáng kể so với thời điểm ban đầu.

Sự thay đổi nguồn lực đất đai đã ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập và đời sống của người dân mất đất theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.

1.2.2 Tác động của việc thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp đối với nông dân

Các hộ gia đình có đất nằm trong vùng quy hoạch khu công nghiệp (KCN) sẽ bị thu hồi đất và nhận được khoản đền bù, tạo cơ hội cho họ chuyển đổi sinh kế và có thu nhập ổn định Nhiều hộ gia đình đã sử dụng tiền đền bù để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc xây nhà cho công nhân thuê, từ đó thu nhập tăng gấp nhiều lần so với khi còn làm nông nghiệp.

Nhiều hộ gia đình không bị mất đất sản xuất nông nghiệp hoặc chỉ bị thu hồi một phần vẫn tiếp tục sản xuất nông nghiệp, nhưng chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang các loại cây công nghiệp hoặc rau, củ, quả Sự chuyển dịch này không chỉ đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp mà còn cung cấp thực phẩm cho công nhân, mang lại thu nhập cao hơn cho các hộ gia đình.

Mất đất sản xuất dẫn đến mất việc làm và sinh kế, buộc người lao động phải đối diện với bốn lựa chọn: sử dụng tiền đền bù để chuyển đổi sinh kế sang kinh doanh dịch vụ hoặc sản xuất tiểu thủ công nghiệp, học nghề để làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, rời quê lên đô thị tìm kiếm việc làm, hoặc chấp nhận thất nghiệp Hai lựa chọn đầu tiên có khả năng mang lại thu nhập cao và ổn định hơn so với nông nghiệp, trong khi lựa chọn thứ ba tiềm ẩn rủi ro thu nhập bấp bênh và nguy cơ trở thành lao động bán thất nghiệp Lựa chọn cuối cùng dẫn đến cuộc sống khó khăn trong tương lai cho người lao động.

Nhiều địa phương hiện nay chỉ chú trọng phát triển các khu công nghiệp (KCN) mà chưa có kế hoạch cụ thể để tạo việc làm cho người dân mất đất Thiếu định hướng về đào tạo nghề và chuyển đổi sinh kế đã khiến nhiều hộ gia đình sử dụng tiền đền bù từ việc thu hồi đất vào xây dựng nhà cửa và tiêu dùng, thay vì đầu tư vào sản xuất kinh doanh để sinh lời.

Nội dung cơ bản, tiêu chí đánh giá Chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp

1.3.1 Bản chất của Chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp Đảng và Nhà nước nhận thức rằng, hệ thống chính sách an sinh xã hội là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên xã hội trong trường hợp bị giảm, mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác, nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống ổn định cho mỗi thành viên trong xã hội An sinh xã hội thực hiện một phần công bằng và tiến bộ xã hội Trên bình diện xã hội, an sinh xã hội là một công cụ để cải thiện các điều kiện sống của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những người nghèo khó, những nhóm dân cư “yếu thế” trong xã hội

An sinh xã hội là một phần quan trọng của thu nhập quốc dân, giúp phân phối lại thu nhập và điều hòa lợi ích, đồng thời đóng góp vào tiết kiệm và phát triển kinh tế Dựa trên nguyên tắc chia sẻ trách nhiệm và công bằng xã hội, an sinh xã hội được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, tạo điều kiện cho những người kém may mắn vượt qua khó khăn và hòa nhập cộng đồng Nó khuyến khích tinh thần tích cực trong xã hội, không phân biệt giàu nghèo hay địa vị, góp phần xây dựng một xã hội nhân ái và công bằng cho tất cả mọi người.

Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức về chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp Tuy nhiên, chính sách này có thể hiểu là các chủ trương, chương trình của Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng nhằm hỗ trợ nông dân đối phó với tình trạng giảm thu nhập, mất việc làm sau khi họ nhường đất cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp chính sách kinh tế với chính sách xã hội, đảm bảo mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng yếu thế, đều có cơ hội phát triển Chính sách an sinh xã hội không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực phát triển, đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao đời sống người dân Do đó, cần có chính sách an sinh xã hội bao trùm, đặc biệt là đối với nông dân bị thu hồi đất, nhằm giúp họ ổn định cuộc sống và nâng cao mức sống.

1.3.2 Nội dung cơ bản của Chính sách an sinh xã hội đối với nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp

Chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp, bao gồm nhiều nội dung và chính sách quan trọng Trong luận văn này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu một số chính sách chủ yếu liên quan đến vấn đề này.

Chính sách bồi thường đất bị thu hồi cho nông dân

Chính sách bồi thường cho người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp quy định cụ thể về việc bồi thường và hỗ trợ cho những người có đất bị thu hồi, nhằm đảm bảo họ có điều kiện duy trì cuộc sống ổn định Bồi thường có thể được thực hiện bằng tiền theo giá đất hoặc bằng đất có cùng mục đích sử dụng Ngoài ra, các chế độ hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, đào tạo nghề, tạo việc làm và các hỗ trợ khác cũng được áp dụng.

Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm

Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm của Nhà nước nhằm hỗ trợ nông dân mất đất sản xuất có cơ hội học nghề mới và tìm kiếm việc làm ổn định Đối tượng áp dụng chính sách này bao gồm những nông dân bị thu hồi đất trong độ tuổi lao động hoặc những người đã hết tuổi lao động nhưng vẫn có khả năng làm việc Thông qua việc thiết lập các chương trình chuyển đổi nghề, hỗ trợ đào tạo và tạo cơ hội tự tạo việc làm, chính sách này giúp nông dân có việc làm mới, từ đó duy trì cuộc sống ổn định hiện tại và lâu dài.

Chính sách trợ giúp xã hội

Chính sách trợ giúp xã hội là những quy định của Nhà nước nhằm hỗ trợ những đối tượng gặp khó khăn, như người nghèo, người già, trẻ em và người khuyết tật, khi họ không đủ khả năng tự lo cho cuộc sống tối thiểu Đặc biệt, trong các hộ nông dân bị thu hồi đất, nhóm thụ hưởng chính sách này chủ yếu bao gồm những người đã hết tuổi lao động, chưa đến tuổi lao động và những gia đình có hoàn cảnh khó khăn Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, họ có thể nhận trợ giúp đột xuất hoặc trợ giúp thường xuyên để cải thiện đời sống.

Chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tự nguyện

Chính sách bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu Hệ thống bảo hiểm xã hội bao gồm hai loại: bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện Đặc biệt, nhiều nông dân bị thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp thường không thuộc nhóm tham gia bảo hiểm bắt buộc, do đó họ lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội theo hình thức tự nguyện.

Chính sách bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức, nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng để chia sẻ nguy cơ bệnh tật và giảm gánh nặng tài chính khi ốm đau Nó tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động y tế, đảm bảo công bằng và nhân đạo trong chăm sóc sức khỏe cho người dân Bảo hiểm y tế bao gồm hai loại: bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện Những người nông dân bị thu hồi đất cho các khu công nghiệp, trừ các đối tượng hưởng chế độ chính sách, người già từ 80 tuổi trở lên và trẻ em dưới 6 tuổi được nhà nước hỗ trợ, thường tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.

Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn là các giải pháp kinh tế của Nhà nước nhằm hỗ trợ địa phương qua việc cung cấp tiền hoặc hiện vật Mục tiêu của chính sách này là đầu tư vào các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, bao gồm đường giao thông nông thôn, trạm y tế, trường học, nhà văn hóa, hệ thống nước sạch, vệ sinh môi trường và chợ nông thôn.

… qua đó góp phần tạo điều kiện cho nhân dân địa phương sớm được thụ hưởng khi công trình hoàn thành

1.3.3 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp

Mức độ bao phủ của chính sách

Mức độ bao phủ của chính sách an sinh xã hội là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả đối với người nông dân bị thu hồi đất cho phát triển khu công nghiệp Bao phủ chính sách bao gồm hai khía cạnh: thứ nhất là tính bao quát, tức là chính sách có bao trùm toàn bộ đối tượng nông dân bị thu hồi đất hay không; thứ hai là khả năng tiếp cận, thể hiện qua tỷ lệ nông dân được thụ hưởng chính sách so với tổng số nông dân bị thu hồi đất.

Mức độ tác động của chính sách an sinh xã hội

Mức độ tác động của chính sách an sinh xã hội được thể hiện qua chỉ số hưởng lợi của người nông dân, bao gồm cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống hộ gia đình, số người thoát nghèo và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội Việc đánh giá này rất quan trọng, vì nó giúp xác định hiệu quả của chính sách trong việc đạt được mục tiêu hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất, đảm bảo họ có mức sống tối thiểu tương đương với cộng đồng.

Mức độ bền vững tài chính là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội cho nông dân bị thu hồi đất nhằm phát triển các khu công nghiệp Việc đảm bảo nguồn lực tài chính ổn định sẽ giúp hỗ trợ nông dân trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp và cải thiện đời sống Chính sách an sinh xã hội cần được thiết kế một cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của nông dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp.

Mức độ bền vững tài chính trong chính sách an sinh xã hội cho nông dân bị thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp được đánh giá qua hai khía cạnh: thứ nhất, bền vững của bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tự nguyện, dựa trên sự so sánh tổng thu và tổng chi hàng năm; nếu tổng thu lớn hơn tổng chi, chính sách được coi là bền vững, ngược lại nếu tổng thu nhỏ hơn tổng chi thì thiếu tính bền vững Thứ hai, trợ giúp xã hội chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, với một phần từ doanh nghiệp và cộng đồng, được đánh giá qua tổng chi cho trợ giúp xã hội so với GDP hoặc chi tiêu địa phương hàng năm Phương pháp tương tự cũng áp dụng cho cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản, dạy nghề và hỗ trợ việc làm tại khu vực nông thôn.

Mức độ kịp thời trong thực hiện chính sách an sinh xã hội

Vai trò của thực thi chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp

1.4.1 Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách an sinh xã hội trong sự nghiệp đổi mới đất nước

An sinh xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phát triển bền vững và đảm bảo thu nhập ổn định cho công dân Chính sách này tạo ra lưới an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, giúp họ đối phó với việc giảm hoặc mất thu nhập và các rủi ro xã hội khác Đây là một chính sách cơ bản của Nhà nước, có tính kinh tế, xã hội và nhân đạo, nhằm phòng ngừa và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn cho cuộc sống Đối với Việt Nam, việc cải thiện an sinh xã hội luôn là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ và góp phần vào sự ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững Trong nhiều thập kỷ qua, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến an sinh xã hội thông qua việc cải thiện chế độ tiền lương và nâng cao thu nhập cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân.

Trong những năm khó khăn sau này, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đến an sinh xã hội và phúc lợi xã hội Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI vào tháng 12 năm 1986 đã khởi xướng chính sách đổi mới toàn diện, đánh dấu một thời kỳ mới trong xây dựng chủ nghĩa xã hội Mặc dù còn nhiều vấn đề cấp bách, an sinh xã hội được xác định là nhiệm vụ hàng đầu, vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển, nhằm phát huy khả năng con người trong xây dựng xã hội Quan điểm của Đảng cho rằng thực hiện tốt an sinh xã hội là tiền đề quan trọng cho ổn định kinh tế, chính trị và xã hội, củng cố thành quả đổi mới và đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhân dân, tạo niềm tin vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo Đảm bảo an sinh xã hội sẽ tạo sự thống nhất giữa đổi mới kinh tế và chính trị, xã hội, đồng thời cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ngay từ những bước đầu của sự nghiệp đổi mới.

Quan điểm của Đảng ta đã thể hiện sự chuyển hướng và đổi mới quan trọng trong lãnh đạo về an sinh xã hội Những thành công trong lĩnh vực này đã góp phần ổn định xã hội, giúp sự nghiệp đổi mới vượt qua giai đoạn khó khăn nhất.

Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng đã khẳng định tầm quan trọng của An sinh xã hội như một động lực phát triển kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ con người và nâng cao đời sống nhân dân Mục tiêu này liên kết chặt chẽ với nhiệm vụ phát triển bền vững, bao gồm cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn lao động, mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động Đến Đại hội lần thứ XI, An sinh xã hội tiếp tục được nhấn mạnh, với việc hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội cho các nhóm dễ bị tổn thương Các chương trình an sinh xã hội đã đạt được nhiều thành tựu, như tạo việc làm, giảm nghèo và phát triển thị trường lao động Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho các dịch vụ cơ bản, ưu tiên cho người nghèo và các đối tượng yếu thế, đồng thời khuyến khích sự tham gia của xã hội trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Bước vào giai đoạn chiến lược mới, Đảng và Nhà nước tiếp tục coi bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ quan trọng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhấn mạnh sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân Đến năm 2020, dự kiến GDP bình quân đầu người đạt 3.000 - 3.200 USD, chỉ số phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm trung bình cao toàn cầu, và thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân Đồng thời, tỷ lệ hộ nghèo giảm 2% - 3% mỗi năm, phúc lợi xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được đảm bảo, thu nhập thực tế gấp 3,5 lần so với năm 2010 Cần xoá nhà tạm, đạt tỷ lệ nhà kiên cố 70% với diện tích bình quân 25m²/người, cải thiện môi trường, hạn chế thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu Đại hội XII của Đảng đã chỉ ra phương hướng giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội trong bối cảnh có nhiều thay đổi.

Tạo cơ hội việc làm và cải thiện thu nhập cho mọi người là mục tiêu quan trọng, đảm bảo tiền lương công bằng và đủ điều kiện sống Cần huy động nguồn lực lao động hiệu quả để phát triển đất nước, đồng thời chú trọng giải quyết việc làm cho lao động dư thừa từ nông nghiệp do tích tụ đất đai Khuyến khích đầu tư xã hội để tạo ra nhiều việc làm và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp Cần xây dựng hệ thống chính sách tiền lương hợp lý, điều chỉnh chính sách dạy nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động, cũng như hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động và bảo hộ lao động.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả cho mọi người dân, đặc biệt là tầng lớp yếu thế và dễ tổn thương Phát triển các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền an sinh xã hội cho công dân Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung và hiệu quả, áp dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều để đảm bảo an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội thiết yếu Cải thiện việc cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, người nghèo, cũng như phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp và sinh viên Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người yếu thế thông qua các hình thức từ thiện đa dạng.

Quyết tâm của Đảng và Nhà nước, cùng với sự phát triển kinh tế, là nền tảng quan trọng để nâng cao An sinh xã hội Tuy nhiên, chúng ta đang đối mặt với nhiều thách thức Do đó, cần có cái nhìn mới về an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, phát huy những thành quả và kinh nghiệm tích cực đã đạt được, đồng thời khắc phục những yếu kém để xây dựng một hệ thống an sinh xã hội đồng bộ và hiệu quả hơn.

Trong bối cảnh Việt Nam chủ yếu mang đặc trưng nông thôn, nông nghiệp và nông dân, khu vực “tam nông” đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập và phát triển Điều này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của người nông dân mà còn tác động quyết định đến sự phát triển chung của đất nước Do đó, để thực hiện hiệu quả an sinh xã hội, cần ưu tiên chăm sóc và hỗ trợ đối tượng người nông dân.

1.4.2 Thực thi chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh hiện nay Đối với khu vực nông thôn nước ta hiện có hơn 90% nông dân sinh sống, đây là lực lượng cơ bản trực tiếp lao động tạo ra sản phẩm nông nghiệp nuôi sống xã hội, làm giàu cho đất nước Nhưng xét về mặt nào đó trong bối cảnh hội nhập và phát triển thì nông dân nước ta đang là tầng lớp chịu nhiều thiệt thòi nhất, so với công sức lao động bỏ ra của họ Thực tế cho thấy vì nhiều lý do chính sách xã hội nói chung và chính sách an sinh xã hội nói riêng cho người nông dân ở Việt Nam còn chưa được quan tâm đúng mức Do vậy, chưa thực sự tạo ra động lực to lớn và phát huy vai trò của họ đối với quá trình hội nhập và phát triển của đất nước Nhận thức tầm quan trọng cũng như sự khuyết thiếu của vấn đề này, gần đây Đảng, Chính phủ Việt Nam đã nhấn mạnh: Trong quá trình hội nhập và phát triển, nông dân là lực lượng xã hội cực kỳ nhạy cảm, dễ bị tổn thương, gánh nặng hệ luỵ trước những tác động của kinh tế thị trường Do đó chính sách nhất quán của Đảng và nhà nước ta là thực hiện chính sách xã hội hài hoà, các chính sách phúc lợi đối với nông dân, nhất là người nông dân ở miền núi vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số Phải đảm bảo nâng cao đời sống về mọi mặt và thực hiện các chính sách an sinh xã hội cho nông dân khi tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đó chính là yếu tố quyết định để nông nghiệp, nông thôn, nông dân nước ta hội nhập và phát triển

An sinh xã hội cho nông dân là một vấn đề xã hội cần được chú trọng giải quyết Dựa trên việc phân tích và tổng hợp một số công trình, bài viết liên quan, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện an sinh xã hội cho nông dân ở nước ta hiện nay Những lý do này bao gồm sự cần thiết phải bảo đảm cuộc sống ổn định cho nông dân, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.

Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn Việt Nam vẫn còn cao, gần 20%, với khoảng 90% người nghèo sống tại đây, được xác định bởi mức chi tiêu dưới 200.000 đồng/tháng/người Sự nghèo đói dẫn đến mức chi tiêu hàng ngày của các hộ gia đình nông thôn thấp hơn nhiều so với mức bình quân cả nước, khiến họ không có khả năng tích lũy và dự phòng cho cuộc sống, đặc biệt ở những vùng khó khăn Điều này tạo ra mối đe dọa lớn cho tương lai của người nông dân khi họ không còn khả năng lao động Do đó, cần thiết phải có biện pháp đảm bảo cuộc sống cho nông dân khi họ già yếu, đặc biệt là phát triển hệ thống an sinh xã hội và thực hiện bảo hiểm hưu trí cho họ.

Người nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo, đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận các chương trình phúc lợi xã hội và chăm sóc sức khoẻ Hiện nay, các chương trình chăm sóc sức khoẻ chủ yếu tập trung vào phòng bệnh, trong khi dịch vụ khám chữa bệnh vẫn còn hạn chế, đặc biệt đối với nông dân nghèo Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hệ thống y tế cơ sở ở nông thôn không đáp ứng đủ nhu cầu điều trị, buộc người nông dân phải chuyển lên tuyến trên, dẫn đến chi phí cho thuốc men, vật tư y tế và đi lại trở nên quá tải so với thu nhập của họ Để cải thiện tình hình này, cần mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện cho khu vực nông thôn, giúp nông dân có thể tham gia và được hưởng quyền lợi chăm sóc sức khoẻ tốt hơn.

Tình trạng phân hoá giàu nghèo và phân tầng xã hội ở Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ, với chỉ số Gini từ 0,57 năm 1993 tăng lên 0,423 năm 2004 Một nghiên cứu cho thấy, nhóm 20% dân số giàu nhất hưởng an sinh xã hội cao gấp 6 lần nhóm nghèo, trong khi nhóm giàu nhận 45% trợ giúp y tế và 35% trợ giúp giáo dục, so với 7% và 15% của nhóm nghèo An sinh xã hội cho người nghèo ở nông thôn hiện rất thấp, thậm chí có trường hợp là số 0 hoặc số âm Để thu hẹp khoảng cách phân hoá giàu nghèo, cần thực hiện chiến lược phát triển an sinh xã hội phù hợp với nhu cầu của toàn dân, đặc biệt là khu vực nông thôn thông qua các chương trình trợ giúp xã hội, vay vốn xoá đói giảm nghèo và trợ giúp khẩn cấp.

Mặc dù đã có nhiều cải thiện, lao động nông thôn vẫn chưa được giải phóng triệt để và chưa phát huy hiệu quả tối đa, với chất lượng và giá trị việc làm còn thấp Lao động nông thôn chủ yếu là lao động cơ bắp, chưa qua đào tạo, và chỉ đóng góp khoảng 50% vào giá trị sản xuất nông nghiệp Theo Tổng Cục thống kê, giá trị lao động nông nghiệp chỉ bằng 22,7% so với khu vực dịch vụ và 16,3% so với khu vực công nghiệp Người nông dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn lực sản xuất, dẫn đến hiệu quả thấp và tình trạng thất nghiệp cao Khoảng 90% lao động nông thôn thuộc kinh tế hộ gia đình, với khả năng tham gia thị trường lao động đô thị hạn chế và thu nhập thấp Thị trường lao động nông thôn còn sơ khai, với mức tiền công thấp hơn từ 15 đến 20% so với thành thị Do đó, cần có các biện pháp an sinh xã hội như bảo hiểm xã hội tự nguyện và trợ giúp thất nghiệp để hỗ trợ người nông dân.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN CÁC

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU KHI

Ngày đăng: 11/03/2022, 18:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Mạc Tiến Anh (2005), “ Khái luận chung về an sinh xã hội”, Tạp chí Bảo hiểm, (số 1/2005, số 2/2005, số 4/2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận chung về an sinh xã hội”, "Tạp chíBảo hiểm
Tác giả: Mạc Tiến Anh
Năm: 2005
[2]. Mai Ngọc Anh (2009), An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An sinh xã hội đối với nông dân trong điềukiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác giả: Mai Ngọc Anh
Năm: 2009
[3]. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016), Hướng dẫn xác định, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 4, điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế, Thông tư 25/2016/TT- BLĐTBXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn xác định,quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 4, điều 1 Luậtsửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế
Tác giả: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Năm: 2016
[4]. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2013), Hướng dẫn về lập thủ tục hồ sơ, quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân, Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn về lập thủtục hồ sơ, quản lý hồ sơ thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạngvà thân nhân
Tác giả: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Năm: 2013
[5]. Bộ Chính trị (2012), Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020, Nghị quyết số 21 –NQ/TW Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối vớicông tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2012
[6]. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính (2014), Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH- BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày21/10/2013 của Chính phủ
Tác giả: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính
Năm: 2014
[7]. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính (2016), Về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014, Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vềviệc sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014
Tác giả: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính
Năm: 2016
[8]. Bộ Xây dựng (2013), Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, Thông tư số 09/2013/TT-BXD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện Quyết định số22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗtrợ người có công với cách mạng về nhà ở
Tác giả: Bộ Xây dựng
Năm: 2013
[9]. Bộ Tài chính (2004), Hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Thông tư số 114/2004/TT.BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khunggiá các loại đất
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2004
[10]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Thông tư số 37/2014/TT – BTNMT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiết về bồithường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
[11]. Kim Chi ( 2015), “Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho nông dân hướng tới xã hội phát triển bền vững”, http://baophutho.vn/phong-su-ghi-chep/201505/thuc-hien-chinh-sach-an-sinh-xa-hoi-cho-nong-dan-huong-toi-xa-hoi-phat-trien-ben-vung-2418027/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho nôngdân hướng tới xã hội phát triển bền vững”
[12]. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 47/2014/NĐ- CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về bồithường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2014
[13]. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2004), Về phương pháp xác định giá đất và khng giá các loại đất, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phươngpháp xác định giá đất và khng giá các loại đất
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2004
[14]. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2004), Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về bồi thường,hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2004
[15]. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai và nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về sửa đổi, bổsung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai và nghịđịnh số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổphần
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2006
[16]. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2004),Về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 181/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về thi hành LuậtĐất đai
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2004
[17]. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014),Quy định chi tiết một số điều thi hành của Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiếtmột số điều thi hành của Luật Đất đai
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2014
[18]. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Quy định về giá đất, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về giáđất
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2013
[19]. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chínhsách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Năm: 2013
[30]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1960), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, http://www.uet.vnu.edu.vn/coltech/taxonomy/term/154/402 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w