(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu hiệu quả chuyển phôi nang trữ đông và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc, tập trung vào phôi được trữ lạnh vào ngày 5 và ngày 6 Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2023.
2021 Đầy đủ các thông tin đầy đủ theo phiếu điều tra và được sự đồng ý của bệnh nhân
- Bệnh nhân có xét nghiệm PGD/PGS
- Bệnh nhân không đủ thông tin
- Bệnh nhân chuyển phôi tươi
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc, tập trung vào các chu kỳ chuyển phôi nang trữ đông trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 8 năm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc từ ngày 01/01/2021 đến 30/08/2021, nhằm thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu thông qua mẫu phiếu thiết kế trước.
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả nên cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức sau:
∆ 2 Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập
Để tính toán cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập, chúng tôi sử dụng độ tin cậy 95% với α = 0,05, tương ứng với 𝑍 1−𝛼/2 = 1,96 Với khoảng sai lệch mong muốn Δ = 0,05 và tỷ lệ có thai lâm sàng p = 0,355 từ các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh tại Hàn Quốc năm 2011, chúng tôi xác định được cỡ mẫu tối thiểu là n = 351 Hàn Quốc được chọn làm tham khảo do có xu hướng chuyển phôi đông lạnh tương tự như Việt Nam.
Nghiên cứu hồi cứu đã xem xét tất cả các hồ sơ bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu từ ngày 01/01/2021 đến 30/08/2021 Số chu kỳ chuyển phôi tối thiểu được lựa chọn để thực hiện nghiên cứu là 365 chu kỳ chuyển phôi nang trữ đông, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiên cứu.
QUY TRÌNH CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH
2.4.1 Chuẩn bị niêm mạc tử cung
Thành công của chu kỳ chuyển phôi đông lạnh trong TTTON phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lượng phôi sau rã đông và sự chấp nhận của nội mạc tử cung là hai yếu tố quan trọng nhất Chất lượng phôi được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn phôi học trong labo, và nhờ vào những tiến bộ trong kỹ thuật trữ lạnh, chất lượng phôi sau khi rã đông ngày càng được cải thiện.
Có sự chuẩn bị niêm mạc tử cung đủ diều kiện để chuyển phôi trữ
Mỗi phương pháp và môi trường trữ lạnh có quy trình rã đông riêng Thông thường, phôi được lấy ra khỏi bình trữ lạnh và ngâm trong nước ấm 37 độ C hoặc môi trường rã đông ở cùng nhiệt độ Quá trình rã đông diễn ra bằng cách chuyển phôi qua các môi trường với nồng độ giảm dần, kết thúc bằng môi trường đệm để chất bảo vệ từ từ thoát ra khỏi tế bào Sau khi rã đông, phôi cần được chuyển vào môi trường nuôi cấy, tối thiểu 2 giờ sau khi rã đông.
2.4.3 Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (Hatching Assisted)
Hiện tượng thoát màng thường diễn ra vào ngày thứ 5 hoặc 6 của quá trình phát triển phôi, khi phôi đã di chuyển vào buồng tử cung Tại thời điểm này, hiện tượng xảy ra ở một vùng nhất định trên bề mặt phôi nang, và phôi dần dần thoát ra khỏi màng trong suốt bằng cách lồi qua một lỗ nhỏ Thoát màng hoàn toàn, tức là khi phôi hoàn toàn chui ra khỏi màng trong suốt, thường xảy ra vào ngày thứ 6 hoặc 7.
Hình 2 1 Phôi thoát khỏi màng bao xung quanh
Trong một số trường hợp, phôi nang có thể gặp khó khăn trong việc giãn nở, dẫn đến tình trạng xẹp và thoái hóa, gây ra thất bại trong việc làm tổ của phôi Thất bại này là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự không thành công trong thụ tinh trong ống nghiệm Để khắc phục tình trạng này, kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted hatching) đã ra đời, giúp phôi dễ dàng thoát khỏi màng trong suốt để làm tổ trong tử cung Kỹ thuật này đã được áp dụng từ những năm đầu thập niên 90, thông qua việc làm mỏng hoặc tạo lỗ thoát trên màng phôi, nhằm nâng cao tỉ lệ có thai và tỉ lệ làm tổ của phôi Hiện có bốn phương pháp để hỗ trợ phôi thoát màng.
- Phương pháp hóa học (acid Tyrode)
- Phương pháp sinh hóa (men thủy phân protein)
Sau nhiều tranh cãi về việc có nên áp dụng kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng trong thụ tinh ống nghiệm (TTTON) và lo ngại về việc kỹ thuật này có thể làm tăng tỷ lệ song thai đồng hợp tử, hiện nay các nhà phôi học chỉ sử dụng phương pháp này cho những trường hợp cụ thể, nơi mà tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ có thai được cải thiện rõ rệt.
- Bệnh nhân thất bại nhiều lần mặc dù chất lượng phôi tốt
- Bệnh nhân chuyển phôi trữ lạnh
- Bệnh nhân ít phôi, lớn tuổi
- Bệnh nhân có phôi có màng trong suốt dày bất thường
- Bệnh nhân thực hiện kỹ thuật trưởng thành trứng trong ống nghiệm
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Hình 2 2 Sơ đồ nghiên cứu
Bệnh nhân được chỉ định chuyển phôi nang trữ đông sẽ được chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thông tin và thực hiện các bước theo sơ đồ đã quy định Tại trung tâm của chúng tôi, phôi được trữ bằng phương pháp thủy tinh hóa và được rã theo quy trình của hãng Cryotech (Nhật Bản).
Phương pháp rã đông phôi : Phôi được rã đông theo các trình tự sau:
Bước 1 : phôi từ Nito lỏng được nhúng vào môi trường TS ở 37°C – để trong 1 phút
Bước 2 : Sau đú phụi được chuyển vào 300 àl mụi trường (DS) ủ trong vòng 3 phút
Bước 3 : hỳt phụi chuyển vào 300 àl mụi trường WS1 ủ trong vũng 5 phỳt
Chuyển phụi vào 300 ml môi trường WS2 và rửa phụi hai lần bằng pipette Pasteur trong vòng một phút Sau đó, chuyển phôi vào môi trường nuôi cấy để ủ sau khi rã đông.
Phương pháp rã đông phôi : Phôi được rã đông theo các trình tự sau:
Bước 1 : Phôi được lấy từ Nito lỏng được nhúng vào môi trường TS ở 37°C – để trong 1 phút
Bước 2 : Sau đú phụi được chuyển vào 300 àl mụi trường (DS) ủ trong vòng 3 phút
Bước 3 : Hỳt phụi chuyển vào 300 àl mụi trường WS1 ủ trong vũng 5 phút
Chuyển phụi vào 300 ml môi trường WS2 và rửa phụi 2 lần bằng pipette Pasteur trong vòng 1 phút Sau đó, chuyển phôi để ủ trong môi trường nuôi cấy sau khi rã đông.
Sau khi rã đông phôi ít nhất 2 tiếng, tôi tiến hành đánh giá phôi bằng kính hiển vi đảo ngược và chụp hình ảnh phôi để gửi kết quả kèm theo hình ảnh cho bệnh nhân.
* Đánh giá hình thái phôi nang theo tiêu chuẩn Gardner 1999
Để đánh giá độ nở của khoang phôi nang và hiện tượng thoát màng, các mức độ được phân loại như sau: Độ 1 là phôi nang sớm với thể tích khoang dịch nhỏ hơn 1/2 thể tích của phôi Độ 2 là phôi nang, khi khoang dịch chiếm từ 1/2 tổng thể tích trở lên Độ 3 là phôi nang đầy, với khoang dịch chiếm hầu hết thể tích phôi Độ 4 là phôi nang nở rộng, khi khoang dịch phát triển rộng làm màng ZP bắt đầu mỏng dần Độ 5 là phôi nang đang thoát màng, khi TE bắt đầu thoát ra khỏi màng trong suốt Cuối cùng, Độ 6 là phôi nang đã thoát màng, khi phôi nang đã hoàn toàn thoát TE ra khỏi màng trong suốt.
+ Bước 2: Đánh giá ICM, TE
Khi phôi nang phát triển từ độ 2 trở lên, sẽ xuất hiện hai loại tế bào quan trọng: tế bào lá nuôi (TE) và nụ phôi (tế bào mầm - ICM) Hệ thống đánh giá phân loại lá nuôi và nụ phôi thành ba loại khác nhau dựa trên số lượng và sự gắn kết của các tế bào.
Theo tác giả Capalbo và cộng sự (2014) và tác giả Gonzalez X (2019) [53]
[54] thì đánh giá và phân lọa ICM, TE như sau: Đánh giá ICM:
Loại A: Nổi bật, quan sát rõ, có nhiều tế bào kết khối và liên kết chặt
Loại B: Có thể quan sát rõ, nhiều tế bào nhưng không liên kết chặt
Loại C: Khi có rất ít tế bào, khó quan sát Khó quan sát, có rất ít tế bào, liên kết lỏng lẻo hoặc phân mảnh
Loại D: Rất ít tế bào, không phân biệt được ICM Đánh giá TE:
Loại A: Nhiều tế bào, liên kết chặt với nhau thành một lớp liên tục
Loại B: Có thể quan sát rõ, nhiều tế bào nhưng không liên kết chặt vẫn đẹp nhưng không bằng A
Loại C đặc trưng bởi sự phân bố không đều của rất ít tế bào, với các tế bào lớn bị ép sang hai bên Theo nghiên cứu của tác giả và cộng sự (2014) cùng với tác giả Gonzalez X (2019), loại này cho thấy sự kém phát triển Trong khi đó, loại D cũng có rất ít tế bào, nhưng chất lượng của chúng kém hoặc có dấu hiệu thoái hóa tế bào.
Theo đánh giá chất lượng phôi nang trong nghiên cứu theo tác giả Gardner
D K (1999), tác giả Capalbo và cộng sự (2014) và tác giả Gonzalez X (2019)
Từ đó phân loại chất lượng hình thái phôi nang thành 4 độ tương ứng lần lượt là phôi nang có chất lượng tốt, trung bình và xấu
Bảng 2 1 Phân loại chất lượng hình thái phôi nang
Phân loại Chất lượng hình thái phôi nang Độ I (rất tốt) (3-6) AA Độ II (tốt) (3-6) AB hoặc (3-6) BA, hoặc 2AA, (5-6) BB Độ III (trung bình) (2-4) BB hoặc (3-6) AC
(3-6) CA hoặc 2(AB, BA, BB) Độ IV (xấu/kém) (2-6) CB hoặc (2-6) BC
(2-6) CC hoặc 2(AC, CA) Phôi 4AA – Độ I Phôi 4BA – Độ II
Phôi 3BB – Độ III Phôi 2CC – Độ IV (Nguồn:
Atlas of human embryology from oocytes to Preimplantation embryos) [25]
Hình 2 4 Một số hình ảnh phôi nang
Tại Labo của Bệnh viện HTSS và Nam học Đức Phúc, chúng tôi đã thực hiện hỗ trợ thoát màng thường quy vào ngày 3 Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi không tiến hành đánh giá ảnh hưởng của việc hỗ trợ thoát màng.
2.5.3 Biến số và chỉ số nghiên cứu
2.5.3.1 Biến số Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu:
+ Niêm mạc tử cung ngày chuyển phôi Đặc điểm của phôi nang: đánh giá theo tiêu chuẩn của Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và nam học Đức Phúc:
+ Phân độ hình thái: Rất tốt, tốt, trung bình và xấu
+ Hình thái lớp TE: loại A-B-C
+ Thai tiến triển: có hay không
+ Mất thai: có hay không
2.5.3.2 Các chỉ số Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu:
+ Tỷ lệ thai tiến triển chung
+ Tỷ lệ thai lâm sàng
+ Tỷ lệ trẻ sinh sống
2.5.3.3 Một số khái niệm và cách đánh giá dùng trong nghiên cứu
Tỷ lệ sống sau rã đông = Số phôi sống sau rã
Tỷ lệ làm tổ = Số túi ối siêu âm được
Tỷ lệ β-hcg (+) = Tổng số ca có β−hcg (+)
Tổng số chu kỳ chuyển phôi X100%
Tỷ lệ thai lâm sàng = Tổng số chu kỳ siêu âm có túi thai
Tổng số chu kỳ chuyển phôi X100%
Tỷ lệ phôi nang tốt= Tổng số phôi nang tốt
Phôi thoái hóa là phôi có >50% các phôi bào co nhỏ, đen sậm, không giãn nở trở về trạng thái giống trước khi đông
Thai lâm sàng được chẩn đoán qua siêu âm khi phát hiện túi ối trong bào thai Đa thai là hiện tượng xảy ra khi có sự phát triển đồng thời của hai thai nhi trong buồng tử cung.
+ Tuổi phôi: phôi nang ngày 5 được đánh giá vào thời điểm giờ thứ 116 ±1, phôi nang ngày 6 được đánh giá vào thời điểm giờ thứ 140 ± 1 (thời điểm
0 giờ là thời điểm thực hiện ICSI)
+ Tuổi của mẹ: Tính theo năm dương lịch (từ năm sinh ra cho đến thời điểm chuyển phôi)
Thai tiến triển: thai phát triển sau 12 tuần
2.5.4 Quản lý và xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu tiến hành rà soát, loại bỏ các thông tin thừa không cần thiết, không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
Tiến hành nhập số liệu, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 một cách lần lượt, hệ thống, tránh nhập thừa hay bỏ sót số liệu
Sử dụng các phép toán thống kê mô tả cho biến định tính và định lượng, thực hiện kiểm định giả thuyết bằng test Khi bình phương Ngoài ra, so sánh tỷ lệ trung bình của hai nhóm và tính toán tỉ suất chênh (OR) để phân tích dữ liệu một cách chính xác.
Vẽ các biểu đồ bằng phần mềm Excel
2.5.5 Sai số và phương pháp khống chế sai số
Sai số được khống chế bằng cách lựa chọn đối tượng theo tiêu chuẩn nghiên cứu
* Sai số trong quá trình thu thập số liệu được khống chế bằng cách: Phiếu nghiên cứu được thiết kế và thử nghiệm trước khi nghiên cứu
Người lấy mẫu cần đảm bảo thu thập thông tin chính xác và tỉ mỉ từ hồ sơ bệnh án, tuân thủ đúng yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
Số liệu được thu thập và xử lý nghiêm túc, chính xác.
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chỉ hồi cứu trên bệnh án, không can thiệp trên người bệnh, không làm sai lệch kết quả điều trị của bệnh nhân
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích duy nhất là phục vụ cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, hoàn toàn không nhằm vào mục đích nào khác Chúng tôi cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định về đạo đức trong nghiên cứu y học theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Các thông tin về bệnh nhân sẽ được bảo mật theo đúng qui định của pháp luật hiện hành
Tiến hành nghiên cứu với tinh thần trung thực
Nghiên cứu này được thực hiện sau khi nhận được sự chấp thuận từ hội đồng khoa học và đạo đức của Học Viện Khoa học và Công Nghệ, cũng như sự đồng ý từ lãnh đạo Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHUYỂN PHÔI NANG TRỮ LẠNH
Phân bố nhóm tuổi của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được thể hiện qua hình 3.1
Hình 3 1 Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân Tuổi của bệnh nhân chuyển phôi từ 19 đến 57
Trong đó, nhóm nghiên cứu gồm phần lớn bệnh nhân đang ở độ tuổi sinh sản, dưới 35 tuổi là 238 bệnh nhân chiếm 65.21% số trường hợp nghiên cứu,
Tuổi trung bình của người vợ là 33±6
Số phôi chuyển trung bình trên một chu kỳ là 1.86±0.42/ 1 chu kỳ chuyển phôi
3.1.2 Chất lượng phôi trước đông
Số chu kỳ chuyển phôi
Nhóm tuổiPhân bố nhóm tuổi bệnh nhân nghiên cứu
Hình 3 2 Chất lượng trước khi đông
Trong tổng số 680 phôi nghiên cứu, có 536 phôi loại rất tốt, chiếm 78,82%, trong khi 146 phôi còn lại thuộc loại trung bình và xấu, chiếm 21,18% Chất lượng phôi trước khi trữ đông cho thấy tiềm năng chuyển phôi và dự đoán kết quả điều trị IVF.
Hình 3 3 Số lượng phôi chuyển
Số chu kỳ chuyển 2 phôi nhiều nhất chiếm 80,55%, và chuyển 1 phôi chiếm tỷ lệ 16,71%, đặc biệt chuyển 3 phôi rất ít chỉ chiếm 2,74%
Số phôi chuyển trung bình trên 1 chu kỳ chuyển phôi là 1.86±0.42
Rất tốt Tốt Trung bình Xấu
Số lượng phôi trước đông
Chất lượng phôi trước khi đông lạnh
Chuyển 1 phôiChuyển 2 phôiChuyển 3 phôi
KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
3.2.1 Tỷ lệ sống của phôi sau rã đông
Tổng số có 685 phôi được rã đông trong đó có 5 phôi tái đông, 1 phôi thoái hóa và 679 phôi được chuyển cho 365 chuy kỳ được nghiên cứu
Hình 3 4 Tỷ lệ phôi sống sót
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống của phôi đạt 99,85%, nhờ vào việc áp dụng kỹ thuật đông rã Thủy tinh hóa (Vitrification) mang lại tỷ lệ sống cao hơn so với kỹ thuật đông phôi chậm Số phôi sống sau khi rã đông gần như đạt 100% Tỷ lệ sống này cũng phụ thuộc vào kỹ năng thao tác và chất lượng của môi trường sử dụng.
3.2.2 Chất lượng của phôi sau rã đông
Hình 3 5 Chất lượng phôi chuyển
0.15% Tỷ lệ sống sót của phôi sau
Tỷ lệ sống sót (%), Ng9 Tỷ lệ thoái hóa(%), N=1
Tổng Rất tốt Tốt Trung bình
Chất lượng phôi sau rã đông
Tổng số có 679 phôi chuyển, số phôi tốt và rất tốt chiếm 77,61% Số còn lại là phôi trung bình, xấu chiếm 22,39%
3.2.2.1 Đánh giá hình thái lá nuôi Đánh giá hình thái lá nuôi (TE) theo tiêu chuẩn Gardner D K1999, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Hình 3 6 Hình thái lá nuôi Tổng có 679 phôi được nghiên cứu, số phôi có tế bào lá nuôi loại A và loại B là 568 phôi chiếm 83,65% TE loại C là 111 chiếm 16.35%
3.2.2.2 Đánh giá hình thái ICM Đánh giá hình thái nụ phôi (ICM) theo tiêu chuẩn Gardner D K 1999, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Hình 3 7 Hình thái ICM Tổng có 679 phôi được nghiên cứu, số phôi có tế bào mầm (nụ phôi) loại
16.35% Đánh giá hình thái TE
21.65% Đánh giá hình thái ICM( %)
A và loại B là 532 phôi chiếm 78,35%
Bảng 3.1.So sánh chất lượng phôi trước và sau rã đông
Chất lượng Trước đông lạnh Sau rã đông
Tổng Nh0 Ng9(1 phôi thoái hóa)
Phôi chất lượng cao chỉ cần một phôi tốt để chuyển đổi, trong khi đó, 9 phôi còn lại sẽ trở thành phôi trung bình Đối với phôi trung bình, có tới 8 phôi sẽ chuyển thành phôi kém chất lượng, và chỉ 1 phôi xấu sẽ bị thoái hóa trước khi rã đông.
3.2.3 Kết quả thai sau chuyển phôi
Bảng 3.2 Kết quả sau chuyển phôi nang trữ đông
Các đặc điểm nghiên cứu Kết quả thai N Số chu kỳ
Thai lâm sàng 245 365 67,12 Đa thai 29 365 7,95
Tỷ lệ β-hCG dương tính đạt 74,79% và tỷ lệ thai lâm sàng là 67,12% Tỷ lệ làm tổ của phôi được ghi nhận là 40,35% Đặc biệt, tỷ lệ thai tiến triển rất khả quan lên tới 66,30%.
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LÊN KẾT QUẢ CHUYỂN PHÔI TRỮ ĐÔNG
3.3.1 Liên quan giữa chất lượng phôi chuyển và tỷ lệ thai lâm sàng
Bảng 3.3 Sự liên quan chất lượng phôi chuyển và thai lâm sàng
Không có thai lâm sàng (N)
Phôi rất tốt + phôi tốt 93 233 71,47% 326
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ có thai lâm sàng sau khi chuyển phôi nang trữ đông ở nhóm phôi tốt đạt 71,47%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm phôi có chất lượng kém thấp hơn đáng kể Sự khác biệt giữa hai nhóm phôi tốt và phôi xấu có ý nghĩa thống kê với p 0.05) Ngược lại, sự tương quan giữa nhóm 1 và nhóm 2 có sự khác biệt rõ rệt và đạt ý nghĩa thống kê với p = 0.0001 < 0.05.
1 với nhóm 4 thì p=0.05 nhưng OR nằm trong 0.95CI, nên sự khác biệt này có
Nhóm 1 với nhóm 2 0.036 0.004-0.309 0,0001 Nhóm 1 với nhóm 3 1.2 0.596-2.414 0.715 Nhóm 1 với nhóm 4 0.299 0.079-0.664 0.05
Nhóm 1 với nhóm 5 0.65 0.299-1.405 0.27 ý nghĩa thống kê
3.3.4 Bảng sự tương quan giữa tuổi người mẹ với thai lâm sàng
Bảng 3 8 Sự tương quan giữa tuổi người mẹ với thai lâm sàng
Không có thai lâm sàng
Tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm dưới 35 tuổi đạt 73,95%, trong khi nhóm trên 35 tuổi chỉ đạt 54,33% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0.03