Nội dung của các chương cụ thể như sau: Chương 1: Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô Chương 2: Kỹ thuật cơ bản lái xe ô tô Chương 3: Lái xe ôtô trên các loại đườ
V Ị TRÍ, TÁC D Ụ NG CÁC B Ộ PH Ậ N CH Ủ Y Ế U TRONG BU Ồ NG LÁI XE ÔTÔ
T ổ ng quan v ề các b ộ ph ậ n ch ủ y ế u trong bu ồ ng lái ôtô
Trong buồng lái ôtô, có nhiều bộ phận thiết yếu giúp người lái điều khiển xe một cách an toàn Những bộ phận chính mà học viên cần nắm vững đã được trình bày trong hình bên.
Trong buồng lái, ngoài các bộ phận chính, còn có nhiều công tắc điều khiển khác như công tắc điều hòa nhiệt độ, công tắc radio cát xét, công tắc cửa kính, công tắc gạt mưa, công tắc mở cốp và điều chỉnh gương chiếu hậu.
Vị trí các bộ phận điều khiển trong buồng lái của ôtô có sự khác biệt giữa các loại xe Do đó, người lái cần tìm hiểu kỹ về từng loại xe ôtô khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi lái xe.
Tác d ụ ng , v ị trí và hình d ạ ng các b ộ ph ậ n ch ủ y ế u trong bu ồ ng lái xe ôtô
Vô lăng lái dùng đểđiều khiển hướng chuyển động của xe ôtô
Vị trí của vô lăng lái trong buồng lái được quy định khác nhau tùy theo mỗi quốc gia Nếu chiều thuận của chuyển động là bên phải, vô lăng sẽ được bố trí bên trái, gọi là tay lái thuận Ngược lại, khi chiều thuận là bên trái, vô lăng sẽ nằm ở phía bên phải, được gọi là tay lái nghịch.
Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “ Tay lái thuận” theo đúng luật Giao thông đường bộ
Vô lăng lái có dạng hình vành khăn tròn, các kiểu loại thông dụng được trình bày hình trên:
Công tắc còi điện là thiết bị quan trọng giúp điều khiển còi phát ra âm thanh cảnh báo cho người và phương tiện giao thông biết có xe ôtô đang tiến lại gần.
Công tắc còi điện được thiết kế để dễ dàng sử dụng cho người lái xe, thường được đặt ở vị trí trung tâm của vô lăng hoặc gần vành vô lăng.
Công tắc đèn trên xe ôtô cho phép người lái bật hoặc tắt các loại đèn như đèn pha và đèn cốt Thiết kế của công tắc đèn điều khiển bằng tay thường được đặt ở bên trái trên trục lái Tùy thuộc vào loại đèn, cách thức điều khiển sẽ có sự khác biệt Để bật hoặc tắt đèn pha và cốt, người dùng chỉ cần xoay núm điều khiển ở đầu công tắc, với núm điều khiển có ba nấc khác nhau.
Nấc “0” tất cả các loại đèn đều tắt;
Nấc “1” bật bật sáng đèn cốt ( đèn chiếu gần) đèn kích thước, đèn hậu, đèn chiếu sáng bảng đồng hồ…;
Nấc "2" bật đèn pha (đèn chiếu xa) cùng với các đèn phụ phía trên Để điều khiển đèn xin đường, khi cần thay đổi hướng di chuyển hoặc dừng xe, bạn hãy gạt công tắc về phía trước hoặc phía sau để xin đường bên phải hoặc bên trái.
Khi sử dụng đèn xin đường, gạt công tắc sẽ khiến đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ nhấp nháy Để xin vượt, người lái cần gạt công tắc đèn pha lên và xuống liên tục về phía vô lăng để thông báo ý định vượt xe.
Công tắc điều khiển đèn pha và cốt thường được đặt dưới sàn buồng lái, bên trái bàn đạp ly hợp Khóa điện thường có bốn nấc để điều chỉnh.
- Nấc “0” (LOCK): Vị trí cắt điện;
- Nấc “1”( ACC): Cấp điện hạn chế; vị trí động cơ không hoạt động nhưng vẫn cấp điện cho rađiô cát xét, bảng đồng hồ, châm thuốc …;
- Nấc “2” ( ON ): Vị trí cấp điện trên tất cả các loại xe ôtô;
- Nấc “3” ( START) : Vị trí khởi động động cơ Khi khởi động động cơ xong chìa khoá tự động quay về nấc “2
2.4 Khoá điện Ổ khoá điện để khởi động hoặc tắt động cơ Ổ khoá điện thường được bố trí ở bên phải trên vỏ trục lái, hoặc đặt ở trên thành bảng đồng hồphía trước mặt người lái
2.5 Bàn đạp li hợp ( bàn đạp côn)
Bàn đạp ly hợp có chức năng đóng mở ly hợp để kết nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực, thường được sử dụng khi khởi động động cơ hoặc chuyển số Vị trí của bàn đạp ly hợp được đặt ở phía bên trái của trục lái.
2.6 Bàn đạp phanh ( phanh chân)
Bàn đạp phanh đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hệ thống phanh, giúp giảm tốc độ hoặc dừng hẳn ô tô khi cần thiết.
Bàn đạp phanh được bố trí phía bên phải trục lái ở giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga
Bàn đạp ga là bộ phận quan trọng trong việc điều khiển độ mở của bướm ga ở động cơ xăng và thay đổi vị trí thanh răng của bơm cao áp ở động cơ diesel Nó được sử dụng để điều chỉnh chế độ làm việc của động cơ, giúp tối ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm nhiên liệu.
Bàn đạp ga được bố trí phía bên phải trục lái, cạch bàn đạp phanh
2.8 Cần điều khiển số ( Cần số)
Cần số được sử dụng để điều chỉnh tăng hoặc giảm số phù hợp với sức cản của mặt đường, đồng thời cho phép gài số "0" và số lùi khi cần thiết.
Cần sốđược bố trí ở phía bên phải của người lái
2.9 Cần điều khiển phanh tay
Để giữ cho ôtô đứng yên trên đường dốc, cần sử dụng phanh tay, thường áp dụng khi dừng hoặc đỗ xe Bên cạnh đó, phanh tay cũng hỗ trợ phanh chân trong những tình huống cần thiết.
Cần điều khiển phanh tay được bố trí ở bên phải nguời lái
M ộ t s ố b ộ ph ận điề u khii ển thương dùng khác
3.1 Công tắc điều khiển gạt nước
Công tắc điều khiển gạt nước là thiết bị quan trọng giúp loại bỏ nước bám trên kính chắn gió Nó được sử dụng hiệu quả trong các điều kiện thời tiết như mưa, sương mù, hoặc khi kính bị bẩn và mờ.
Công tắc này thường có bốn nấc : nấc “0” là ngừng gạt; nác “1” là gạt từng lần một
; nấc “2 ” là gạt chậm ; nác “3”là gạt nhanh
Chú ý: Có thể kéo công tắc gạt nươc lên trên đẻđiều khiển việc phun nước rửa kính 3.2 Các loại đồng hồvà đèn báo trong bảng đồng hồ
Bảng các loại đồng hồvà đèn báo được bốtrí trước mặt người lái
Đồng hồ tốc độ là thiết bị quan trọng trên ô tô, giúp hiển thị tốc độ di chuyển của xe tính theo km/h Ngoài ra, đồng hồ còn có chức năng hiển thị tổng quãng đường và quãng đường mà xe đã di chuyển, cung cấp thông tin cần thiết cho người lái.
- Đồng hồđo sốvòng quay động cơ (vòng/phút) Thể hiện tốc độ quay của động cơ tính bằng 1000v/phút
- Đồng hồ báo mức nhiên liệu
- Đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát
- Đèn báo dâu bôi trơn
- Đèn nạp bình ắc-quy
3.3 Một số bộ phận điều khiển khác
- Công tắc điều hòa nhiệt độ
- Nút bấm đểđóng mở tựđộng kính cửa sổ
- Bộ phận điều khiển mở cốp sau, cabô
- Bộ phận điều khiển mở nắp thùng nhiên liệu
- Bộ phận điều chỉnh vị trí ghế người lái xe, ghế khách…
K Ỹ THU ẬT CƠ BẢ N LÁI XE Ô TÔ
ki ểm tra trước khi đưa xe ôtô ra khỏ i ch ỗ đỗ
Trước khi khởi động xe ôtô, người lái cần kiểm tra các yếu tố quan trọng như áp suất và độ mòn của lốp, tình trạng dầu và các chất lỏng khác, cũng như sự hoạt động của cửa kính và gương chiếu hậu Ngoài ra, cần đảm bảo khu vực xung quanh xe không có chướng ngại vật hoặc người đi bộ để đảm bảo an toàn khi di chuyển.
Điề u ch ỉ nh gh ế ng ồi và gương chiế u h ậ u
2.1 Điều chỉnh ghế ngồi lái xe
Tư thế ngồi khi lái xe có tác động lớn đến sức khỏe, khả năng điều khiển và sự an toàn của xe ô tô Do đó, việc điều chỉnh ghế lái phù hợp với chiều cao của từng người là rất cần thiết.
Việc điều chỉnh ghế lái dịch lên trên hoặc lùi xuống dưới được thực hiện bằng cách kéo cần điều chỉnh ởdưới gầm ghế (2.26-1)
Hình 2.1 Điều chỉnh ghế ngồi
Việc điều chỉnh góc của đệm tựa được thực hiện bằng cách kéo cần điều chỉnh hoặc xoay núm điều chỉnh ở phía bên trái ghế lái (hình 2.26-2)
Sau điều chỉnh phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn còn hơi chùng
- 2/3 lưng tựa nhẹvào đệm lái
- Có tư thế ngồi thoải mái, ổn định, 2 tay cầm 2 bên vành vô lăng lái, mắt nhìn thẳng về phía trước, hai chân mở tự nhiên
- Ngoài ra người lái xe cần chú ý sử dụng quần áo cho phù hợp để không ảnh hưởng đến các thao tác lái xe
Hình 2.2 Tư thế ngồi lái
2.2 Điều chỉnh gương chiếu hậu
Người lái xe cần điều chỉnh gương chiếu hậu trong và ngoài buồng lái, bao gồm cả gương bên phải và bên trái, để quan sát tình trạng giao thông phía sau và hai bên xe ôtô Việc chỉnh gương trong khi xe đang di chuyển rất nguy hiểm và cần được tránh.
Hình 2.3 Điều chỉnh gương chiếu hậu
Kéo dây an toàn đểquàng qua người như hình 2.4
Hình 2.4 Điều chỉnh dây an toàn
Phương pháp sử d ụng vô lăng lái
3.1 Phương pháp cầm vô lăng lái : Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô, người lái xe cần cầm vô lăng lái đúng kỹ thuật
Khi cầm vô lăng, tay trái nên nắm ở vị trí từ 9 đến 10 giờ, trong khi tay phải nắm ở vị trí từ 2 đến 4 giờ Bốn ngón tay ôm chặt vành vô lăng, còn ngón tay cái đặt dọc theo vành vô lăng để đảm bảo sự kiểm soát tốt nhất khi lái xe.
Hình 2.5 Vị trí cầm vô lăng lái
Yêu cầu: Vai và tay thả lỏng tựnhiên, đây là tư thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi và dễ thực hiện các thao tác khác
Chú ý: Trong khoảng giới hạn nêu trên, tùy theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe người lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp
3.2 Phương pháp điều khiển vô lăng lái :
Khi muốn chuyển hướng cho xe ôtô, cần phải quay vô lăng theo hướng mong muốn, dù là khi tiến hay lùi Mức độ quay vô lăng phụ thuộc vào yêu cầu của việc chuyển hướng Sau khi xe đã hoàn tất việc chuyển hướng, cần trả lái kịp thời để ổn định theo hướng di chuyển mới.
Muốn quay vô lăng lái về phía bên phải thì tay ph ải kéo, tay trái đẩ y theo chiều kim đồng hồ (hình2.30-1)
Hình 2.6 Phương pháp điều khiển vô lăng lái
Khi tay phải chạm vào sườn, để tiếp tục điều khiển, bạn cần vuốt tay phải xuống dưới Sau đó, hãy rời khỏi vô lăng và nắm vào vị trí từ 9 đến 11 giờ Tay trái sẽ đẩy vành vô lăng xuống vị trí từ 5 đến 6 giờ, và đồng thời, bạn cũng cần rời tay khỏi vô lăng để nắm vào vị trí từ 9 đến 10 giờ.
Để quay vô lăng sang trái, bạn cần kéo tay trái và đẩy tay phải ngược chiều kim đồng hồ Khi tay trái chạm vào sườn, hãy vuốt vô lăng xuống vị trí (6-7) giờ và chuyển tay vào vị trí (1-3) giờ Tiếp tục đẩy vành vô lăng xuống dưới vị trí (6-7) giờ và chuyển tay phải về vị trí (1-3) giờ Trong trường hợp vào vòng gấp và cần lấy nhiều lái, bạn lặp lại các động tác trên.
Phương pháp điể u khi ển bàn đạ p ly h ợ p
4.1 Phương pháp đạp bàn đạp ly hợp
Khi đạp bàn đạp ly hợp, lực truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực sẽ bị ngắt Hành động này được thực hiện trong các tình huống như xuất phát, chuyển số và phanh.
Khi lái xe, người điều khiển cần đạp mạnh bàn đạp ly hợp bằng mũi bàn chân trái trong khi nắm chắc vành vô lăng, mắt nhìn thẳng phía trước Lưu ý rằng gót chân không được dính vào sàn xe, điều này giúp ngắt hoàn toàn sự truyền động lực từ động cơ đến hộp số.
Yêu cầu đạp bàn đạp ly hợp phải dứt khoát
Quá trình đạp bàn đạp ly hợp được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn đạp hết hành trình tự do, giai đoạn đạp hết một nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành trình.
4.2 Phương pháp nhảbàn đạp ly hợp
Nhả bàn đạp ly hợp giúp kết nối chuyển động từ động cơ đến hệ thống truyền lực, đảm bảo động cơ không tắt đột ngột và xe ô tô di chuyển mượt mà Để thực hiện điều này, cần tuân theo một trình tự nhất định khi nhả bàn đạp ly hợp.
Khoảng 2/3 hành trình đầu của việc nhả nhanh đĩa ma sát của ly hợp tiếp xúc với bánh đà, trong khi 1/3 hành trình sau diễn ra từ từ để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
Khi nhả hết bàn đạp ly hợp, bạn nên đặt chân xuống sàn xe thay vì để chân trên bàn đạp Điều này giúp tránh hiện tượng trượt ly hợp, bảo vệ hiệu suất hoạt động của xe.
Phương pháp điề u khi ể n c ầ n s ố
5.1.Vị trí số của một số loại xe ôtô
Các loại xe ô tô khác nhau có vị trí số khác nhau, và vị trí này được ghi rõ trên núm cần số Khi lái xe, việc tìm hiểu kỹ về vị trí số của loại xe mình đang điều khiển là rất quan trọng.
Hình 2.7 Vị trí số một số loại xe
5.2 Phương pháp điều khiển cần số
Khi điều khiển cần số, người lái xe thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp số, ảnh hưởng đến sức kéo và tốc độ của xe ô tô Để chuyển số, lái xe đặt tay phải vào núm cần số, sử dụng lực của cánh tay để đưa cần số từ vị trí hiện tại về số "0", sau đó chuyển sang vị trí số phù hợp.
Trước khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụđể mở khóa hãm
Khi đổi số, bạn có thể đạp ly hợp hai lần: lần đầu để đưa cần số về vị trí "0" và lần thứ hai để chuyển từ vị trí "0" vào số cần sử dụng, nhưng cần thực hiện liên tục Hãy giữ mắt nhìn thẳng và thực hiện thao tác nhanh chóng, dứt khoát; sau khi hoàn thành, đưa tay về nắm vào vành vô lăng.
Dưới đây trình bày các thao tác chuyển số của hộp số có 5 số tiến và 1 số lùi:
Hình 2.8 Điều khiển cần số cơ khí
Khi chuyển từ số "0" sang số "1", xe ô tô sẽ bắt đầu chuyển động, với số "0" biểu thị không có bánh răng nào ăn khớp Số "1" cung cấp lực kéo lớn nhất nhưng tốc độ chậm nhất, thường được sử dụng khi bắt đầu xuất phát hoặc khi leo dốc cao Để thực hiện chuyển đổi này, người lái xe cần kéo nhẹ cần số về phía số "1" và đẩy vào số "1".
Khi chuyển từ số "1" sang số "2", lực kéo ở số "2" sẽ nhỏ hơn so với số "1", nhưng tốc độ lại lớn hơn Để thực hiện việc này, người lái xe cần kéo nhẹ cần số về vị trí "0" trước khi đẩy vào số "2".
Khi chuyển từ số "2" sang số "3", lực kéo của số "3" sẽ nhỏ hơn nhưng tốc độ lại lớn hơn Để thực hiện việc này, người lái xe cần đưa cần số về vị trí "0" trước khi đẩy vào số "3".
Khi chuyển từ số "3" sang số "4", lực kéo của số "4" thấp hơn nhưng tốc độ lại cao hơn Để thực hiện việc chuyển đổi này, người lái xe cần đưa cần số về vị trí "0" trước khi đẩy vào số "4".
Khi chuyển từ số "4" sang số "5", lực kéo sẽ giảm nhưng tốc độ lại tăng Để thực hiện việc này, người lái xe cần đưa cần số về vị trí "0" trước khi nhẹ nhàng đẩy sang số "5".
Để chuyển sang số lùi khi lùi xe, người lái cần kéo cần số từ vị trí số "0" về phía cửa số lùi, sau đó đẩy vào vị trí số lùi.
5.3 Điều khiển hộp số tựđộng
Trên loại xe này, không có bàn đạp ly hợp, mà hệ thống số tròn hoặc tự động sẽ đảm nhiệm việc đóng ngắt ly hợp và chuyển số Người lái chỉ cần thao tác chuyển số khi tiến, lùi, leo dốc hoặc dừng xe.
Theo hướng mùi tên xanh trên nắp hộp số không cần ấn nút cũng thao tác được P: Đỗ xe hoặc khởi động động cơ
N: Số "0" (khi khởi động động cơ có thể về số"0", nhưng khởi động ở vị trí P là tốt nhất)
D: Số tiến dùng để chạy bình thường
Dùng khi phanh động cơ hoặc khi vượt dốc cao
L: Dùng khi cần phanh động cơ với hiệu quả cao hoặc khi vượt dốc cao hơn
Khi chuyển số D để tiến hoặc số R để lùi, hãy đảm bảo giữ chân phanh chặt và kiểm tra kỹ để tránh nhầm số trước khi cho xe di chuyển.
Khi dừng xe và chuyển sang số P hoặc N, cần phải đạp phanh chân để ngăn xe tự chuyển động Trong những trường hợp cần thiết, hãy kéo phanh tay để đảm bảo an toàn.
Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc sốL Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay
Điề u khi ển bàn đạ p ga
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô cho phù hợp với tình trạng đường giao thông thực tế
6.1 Động tác đặt chân lên bàn đạp ga
Khi điều khiển ga, hãy đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp, với gót chân tỳ lên sàn buồng lái để tạo điểm tựa Sử dụng lực từ mũi bàn chân để điều chỉnh bàn đạp ga một cách chính xác.
Hình 2.9 Điều khiển bàn đạp
6.2 Điều khiển ga khi khởi động động cơ Để khởi động động cơ cần tăng ga Người lái xe dùng mũi bàn chân ấn bàn đạp ga xuống dưới cho đến khi động cơ hoạt động (nổ) Sau đó giảm ga để động cơ chạy ở chếđộ không tải bằng cách từ từ nhấc mũi bàn chân, lò xo hồi vị sẽ đẩy bàn đạp ga về vịtrí ban đầu
6.3 Điều khiển ga để xe ôtô khởi hành
Xe ôtô đang đỗ có sức ỳ rất lớn, để khởi hành được phải tăng ga đểtăng sức kéo
Nếu tải trọng của xe ôtô hoặc sức cản của mặt đường càng lớn thì ga phải càng nhiều đểđộng cơ không bị tắc
6.4 Điều khiển ga đểthay đổi tốc độ chuyển động của xe ôtô
- Điều khiển ga đểtăng tốc độ ôtô: Đạp ga từ từ để tốc độ của xe ôtô tăng dần
Hình 2.10 Điều khiển ga để tăng tốc
- Điều khiển ga để giảm tốc độ ô tô: Nhả ga từ từ, để tốc độ của xe ôtô giảm dần
Hình 2.11 Điều khiển ga để giảm tốc
Để duy trì tốc độ chuyển động ổn định, người lái cần điều chỉnh bàn đạp ga theo đồng hồ tốc độ Nếu giữ nguyên bàn đạp ga, xe sẽ chạy không đều, bị ảnh hưởng bởi sức cản của mặt đường.
Hình 2.12 Điều khiển ga duy trì tốc độ
6.5 Điều khiển ga để giảm số
Khi chuyển số từ cao xuống thấp, việc tăng ga là cần thiết để duy trì đồng tốc trong quá trình gài số Điều này giúp tránh hiện tượng kêu, kẹt hoặc sứt mẻ răng của bánh răng trong hộp số.
Điề u khi ển bàn đạ p phanh
Để phanh an toàn, bạn cần chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh Khi thực hiện phanh gấp, hãy dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, đồng thời giữ gót chân không chạm xuống sàn xe.
Hình 2.13 Điều khiển bàn đạp phanh
Dẫn động phanh ôtô thường có 2 loại chủ yếu: dầu và khí nén
- Đối với dẫn động phanh khí nén: từ từđạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ôtô giảm theo ý muốn
Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga.
Điề u khi ể n phanh tay
Phanh tay sử dụng chủ yếu khi dừng, đỗ xe
Khi có nhu cầu sử dụng phanh tay, dùng lực tay phải kéo cần điều khiển phanh tay hết hành trình về phía sau
Hình 2.14 Điều khiển phanh tay
Khi không cần sử dụng phanh tay, hãy nhả phanh bằng cách dùng lực tay để bóp khóa hãm và đẩy tay phanh về phía trước hết hành trình Nếu khóa hãm bị kẹt, hãy kéo phanh tay về phía sau một chút trong khi bóp khóa hãm.
9 P hương pháp khởi độ ng và t ắt động cơ
9.1 Kiểm tra trước khi khởi động động cơ Để bảo đảm an toàn và tăng tuổi thọ của động cơ, trước khi khởi động (ngoài những nội dung đã kiểm tra ở phần trước khi đưa xe ôtô ra khỏi chỗđỗ) người lái cần kiểm tra thêm các nội dung sau:
- Kiểm tra mức dầu bôi trơn trong máng dầu (các te dầu) của động cơ bằng thước thăm dầu, nếu thiếu thì bổsung đủ mức quy định
- Kiểm tra mức nước làm mát, nếu thiếu đổthêm cho đủ (sử dụng dịch làm mát, nước sạch)
- Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng chứa
- Kiểm tra độ chặt của đầu nối (đầu boọc) ở cực ắc quy
9.2 Phương pháp khởi động động cơ
Khởi động động cơ có 2 cách: bằng tay quay và bằng máy khởi động a Khởi động bằng máy khởi động
Trình tự khởi động động cơ được thực hiện như sau:
- Kéo chặt phanh tay để giữ ôtô đứng yên
- Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp
Hình 2.15 Đạp bàn đạp ly hợp
- Đưa cần số về vị trí số 0 (số mo)
- Đạp phanh để kiểm tra sự làm việc của hệ thống phanh
- Đạp phanh và giữ bàn đạp ga ở 1/3 hành trình đối với động cơ xăng và hết hành trình đối với động cơ diezel
Để khởi động động cơ, bạn cần vặn chìa khóa điện đến vị trí khởi động (start) Khi động cơ nổ, đèn khởi động sẽ tắt, lúc này bạn hãy buông tay khỏi chìa khóa, chìa khóa sẽ tự động quay về vị trí cấp điện (on).
Mỗi lần khởi động động cơ không nên kéo dài quá 5 giây Nếu sau 3 lần khởi động mà động cơ vẫn không nổ, cần dừng lại để kiểm tra hệ thống nhiên liệu và hệ thống đánh lửa trước khi tiếp tục khởi động.
- Nếu vừa xoay chìa khóa khởi động vừa đạp ga nhiều lần thì động cơ càng khó nổ
- Nếu động cơ khó nổ mà tiếp tục xoay chìa khóa thì dễ hỏng máy khởi động Cách khởi động động cơ diezel:
- Xoay chìa khóa đến vị trí cấp điện "on": đèn dư nhiệt bật sáng
- Đợi khi đèn dư nhiệt tắt, xoay chìa khóa sang nấc khởi động "start" b Khởi động bằng tay quay
Trên một số loại xe ôtô có bố trí bộ phận khởi động bằng tay quay
Khởi động động cơ bằng tay quay thường được áp dụng khi ắc quy yếu và xe không thể khởi động bằng điện Để đảm bảo an toàn, trước khi khởi động, cần kéo chặt phanh tay, chèn xe chắc chắn, và đưa cần số về vị trí số "0" Quay trục khuỷu từ 10-15 vòng để bơm dầu tới các bề mặt ma sát Sau đó, vặn chìa khóa điện theo chiều kim đồng hồ, nắm chắc tay quay và dật mạnh từ dưới lên Nếu động cơ vẫn chưa nổ, cần lặp lại các bước trên.
Chú ý: Khởi động động cơ bằng tay quay tốt nhất là có 2 người, 1 người ngồi bên buồng lái, một người quay
9.3 Phương pháp tắt động cơ
Trước khi tắt động cơ cần giảm ga để động cơ chạy chậm từ 1-2 phút đối với động cơ xăng và đến 5 phút đối với động cơ diezel
Khi tắt động cơ xăng, hãy xoay chìa khóa điện ngược chiều kim đồng hồ về nấc cấp điện hạn chế (ACC), sau đó chuyển chìa khóa về nấc khóa (LOCK) và rút chìa khóa ra ngoài.
Khi tắt động cơ diezel dùng phương pháp khóa đường cung cấp nhiên liệu đến bơm cao áp.
Phương pháp khở i hành
Khởi hành và dừng xe là một trong những kỹ thuật lái xe cơ bản Để thực hiện đúng, người lái cần phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp Nếu sự phối hợp không tốt, động cơ có thể bị tắt hoặc rung giật Khi khởi hành với động cơ đang nổ, cần thực hiện các thao tác theo trình tự nhất định.
- Kiểm tra an toàn xung quanh xe ôtô
Hình 2.16 Kiểm tra an toàn xung quanh xe
- Đạp ly hợp hết hành trình
Hình 2.17 Đạp hết hành trình ly hợp
-Vào số "1": vào số chính xác
Hình 2.18 Vào sốđể khời hành
Hình 2.19 Nhả hết phanh tay
- Nhảphanh tay: Khi đèn tắt là phanh tay đã nhả hết
- Kiểm tra lại độ an toàn xung quanh xe, báo hiệu bằng còi, đèn trước khi xuất phát
- Tăng ga ở mức đủđể xuất phát
Hình 2.21 Tăng ga để suất phát
- Nhả từ từ đến 1/2 hành trình bàn đạp ly hợp (nhả nửa ly hợp) và giữ trong khoảng
3 giây, sau đó vừa tăng ga vừa nhả hết ly hợp để cho xe ôtô chạy
Hỡnh 2.22 Nhả ẵ hành trỡnh ly hợp, vừa tăng ga vừa nhả ly hợp
Phương pháp giả m t ốc độ
11.1 Giảm tốc độ bằng phanh động cơ
Khi xe ô tô di chuyển, để giảm tốc độ, cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ hoạt động ở chế độ không tải Quán tính và ma sát trong hệ thống sẽ giúp giảm tốc độ của xe Phương pháp này được gọi là phanh động cơ.
Khi di chuyển trên những đoạn đường dốc nguy hiểm hoặc trơn trượt, việc sử dụng phanh động cơ là rất cần thiết Để đảm bảo an toàn, bạn nên gài số thấp, điều này sẽ giúp tăng hiệu quả phanh và giảm nguy cơ trượt ngã.
Hình 2.23 Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ
11.2 Giảm tốc độ bằng phanh ôtô
Hình 2.24 Nhảbàn đpạ ga và phanh xe
Để giảm tốc độ xe ô tô, bạn nên nhả bàn đạp ga để sử dụng phanh động cơ, sau đó chuyển chân từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh và đạp phanh với mức độ phù hợp Lưu ý rằng trong trường hợp này, không nên cắt ly hợp.
Để dừng xe ô tô an toàn, nếu chướng ngại vật còn xa, bạn nên phanh nhẹ nhàng Ngược lại, nếu chướng ngại vật ở gần, hãy đạp phanh gấp Đặc biệt, để tránh làm tắt động cơ, hãy nhớ tắt ly hợp khi phanh.
11.3 Giảm tốc độ bằng phương pháp phanh phối hợp
Khi ô tô di chuyển xuống dốc dài hoặc trên đường trơn lầy, việc đảm bảo an toàn là rất quan trọng Người lái nên phối hợp sử dụng phanh động cơ (về số thấp) với phanh chân Trong một số tình huống nguy hiểm, việc sử dụng cả phanh tay cũng cần được xem xét để tăng cường an toàn.
Phương pháp dừ ng xe
Khi xe ôtô đang chạy trên đường, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh và giảm số Trình tự dừng xe thực hiện như sau:
- Kiểm tra an toàn xung quanh
Hình 2.25 Kiểm tra an toàn quanh xe
- Ra tín hiệu dừng xe: bật xin đường phải
Hình 2.26 Bật xi nhan xin đường phải
- Kiểm tra lại an toàn, đặc biệt là phía sau
Hình 2.27 Kiểm tra an toàn lần nữa
Khi đến gần chỗ đỗ xe, hãy đạp phanh và tìm vị trí đỗ phù hợp Để tránh tắt máy, bạn cần đạp ly hợp và giữ bàn đạp phanh để cố định xe vào chỗ đỗ an toàn.
Hình 2.19 Đạp phanh tìm chỗđỗ
Hình 2.20 Kéo chặt phanh tay
- Cài số: Đỗ ởđường bằng và dốc lên thì cài số"1"; đỗở đường bằng và dốc xuống thì cài số lùi
Hình 2.21 Cài số thích hợp
- Điều chỉnh vô lăng lái cho bánh xe trước hướng vào phía trong
Hình 2.22 Tắt động cơ và nhả bàn đạp ly hợp
- Rút chìa khóa, xuống xe và khóa cửa Khi cần thiết thì chèn bánh xe
Hình 2.23 Nhảbàn đạp phanh, xuống xe khóa cửa
13.T hao tác tăng và giả m s ố
Hình 2.24 Đạp bàn đạp ly hợp và nhảbàn đạp ga
Khi xe ô tô di chuyển trên đoạn đường tốt và ít chướng ngại vật, tài xế có thể tăng số để dần dần tăng tốc độ, phù hợp với sức cản của mặt đường.
Phương pháp tăng sốđược thực hiện như sau:
- Đạp bàn đạp ga: đạp mạnh đểtăng tốc (lấy đà)
- Đạp bàn đạp ly hợp, đồng thời nhả hết bàn đạp ga: nhấc hẳn chân khỏi bàn đạp ga
- Tăng số: vào các số, yêu cầu thao tác nhẹ nhàng
- Từ từ nhảbàn đạp ly hợp, đồng thời tăng ga
Hình 2.25 Nhảbàn đạp ly hợp và tăng ga
- Từ số 1 sang số 2: nhả ly hợp chậm
- Từ số 2 sang số 3: nhả ly hợp hơi nhanh
- Từ số 3 sang số 4: nhả ly hợp nhanh
- Từ số 4 sang số 5: nhả ly hợp nhanh
- Cần tăng số theo thứ tự từ thấp đến cao
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đường xấu, đèo dốc (có sức cản chuyển động lớn) thì phải giảm sốđểtăng lực kéo cho xe ôtô
Phương pháp giảm sốđược thực hiện như sau:
- Nhả bàn đạp ga, đạp bàn đạp ly hợp: đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, nhả hết ga
- Đưa cần số về số0, tăng ga và về số, chuyển số dứt khoát
Hình 2.26 Nhảbàn đạp ga, đạp bàn đạp ly hợp
- Từ từ nhảbàn đạp ly hợp và từ từ tăng ga
- Cần giảm số theo thứ tự từ sốcao đến số thấp
- Thời điểm giảm số phù hợp là khi thấy động cơ hoạt động yếu đi (do tốc độ và số không phù hợp).
phương pháp lùi xe ôtô
14.1 Kiểm tra an toàn khi lùi xe ôtô Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì:
- Không quan sát được chính xác phía sau:
- Khó điều khiển ly hợp
- Tư thế ngồi lái không thoải mái
Do vậy, việc chú ý đến an toàn khi lùi xe ôtô là rất quan trọng Phương pháp kiểm tra được thực hiện bằng các cách:
3- Mở cửa xe quan sát
Hình 2.27 Các biện pháp an toàn khi lùi xe
14.2 Phương pháp lùi xe ôtô
Khi lùi xe, tư thế lái đúng là nắm tay vào phần trên của vô lăng và quan sát gương chiếu hậu Bạn cũng có thể ngoảnh mặt hoàn toàn ra sau hoặc thò đầu ra ngoài để có tầm nhìn tốt hơn.
Hình 2.28 Tư thế lái khi lùi
Khi lùi xe ô tô, việc điều chỉnh tốc độ là rất quan trọng do tư thế điều khiển không thoải mái và khó khăn trong việc phán đoán Để đảm bảo an toàn, bạn nên cho xe lùi thật chậm Để đạt được tốc độ chậm, có thể thực hiện thao tác cắt và nhả ly hợp liên tục hoặc đạp nửa ly hợp kết hợp với việc giữ nhẹ chân ga.
Khi lùi xe ô tô và nhận thấy xe đi chệch hướng, bạn cần từ từ điều chỉnh tay lái Nếu cần thiết, hãy dừng lại và tiến lên một chút để có thể điều chỉnh hướng lùi một cách chính xác hơn.
Phương pháp quay đầ u xe
Đểđảm bảo an toàn khi quay đầu xe, người lái xe phải quan sát và thực hiện các thao tác theo trình tự sau:
- Quan sát biển báo hiệu để biết nơi được phép quay đầu
- Quan sát kỹđịa hình nơi chọn để quay đầu
- Lựa chọn quỹđạo đểquay đầu xe (tiến, lùi) cho thích hợp
- Thực hiện quay đầu xe với tốc độ nhỏ nhất
- Thường xuyên báo tín hiệu, tốt nhất có người báo hiệu ở phía sau
Khi quay đầu xe ở địa hình nguy hiểm, hãy đưa đầu xe về phía nguy hiểm và đuôi xe về phía an toàn Thực hiện tiến, lùi liên tục cho đến khi hoàn thành việc quay đầu Lưu ý, khi dừng xe để tiến và lùi, nên sử dụng cả phanh chân và phanh tay; nếu cần thiết, hãy chèn bánh xe để đảm bảo an toàn.
Hình 2.29 Phương pháp quay đầu xe
Phương pháp lái xe ôtô tiế n và lùi hình ch ữ chi
Đây là phưong pháp dùng để rèn luyện kỹnăng thực hành lái xe ôtô
16.1 Hình chữ chi thực hành lái xe ôtô
Kích thước hình chữ chi thực hành lái xe ôtô tiến va lùi (tùy theo từng loại xe) được tính:
Hình 2.30 Hình chữ chi thực hành lái ô tô tiến và lùi
Trong đó: a: chiều dài của xe ôtô b: chiều rộng của xe ôtô
16.2 Phương pháp lùi xe ôtô tiến qua hình chữ chi
Khi lái xe ôtô tién qua hình chữ chi lấy các điểm B', C', D' làm điểm chuẩn
Khi chắn đòn phía trước đầu xe ngang với điểm B', từ từ lấy hết lái sang phải Khi đầu xe cân với 2 vạch, trả lái sang trái và điều chỉnh xe tiến sát vào vạch phải với khoảng cách 20-30cm Khi chắn đòn ngang với điểm C', lấy hết lái sang trái Khi đầu xe cân với 2 vạch, trả lái sang phải và điều chỉnh xe tiến sát vào vạch trái với khoảng cách 20-30cm Tiếp tục thao tác như đã hướng dẫn để đưa xe ra khỏi hình.
16.3 Phương pháp lái xe ôtô lùi qua hình chữ chi
Khi lái xe ôtô lùi qua hình chữ chi lấy điểm D, C và B làm điểm chuẩn
Để lùi xe an toàn, bạn cần quan sát gương chiếu hậu nhằm xác định hướng và khoảng cách giữa bánh xe và vạch Sau đó, gài số lùi và cho xe di chuyển với tốc độ chậm, đồng thời điều khiển xe lùi sát vạch phải với khoảng cách từ 20-30cm.
Khi quan sát điểm D cách bánh xe sau khoảng 20-30cm, bạn cần xoay hết vô-lăng sang phải và kiểm tra gương chiếu hậu trái Khi điểm C xuất hiện trong gương, từ từ trả lái sang trái và điều chỉnh khoảng cách giữa bánh xe sau và điểm C sao cho giữ khoảng cách 20-30cm.
Khi điểm C cách bánh xe sau khoảng cách từ 20-30cm thì lấy hết lái sang trái
Tiếp tục thao tác như đã trình bày trên để lùi xe ra khỏi hình.
LÁI XE ÔTÔ TRÊN CÁC LO ẠI ĐƯỜ NG KHÁC NHAU
Lái xe trên bãi ph ẳ ng
Bãi phẳng là nơi lý tưởng để người lái xe ô tô thực hành các kỹ năng như tăng, giảm tốc độ và chuyển hướng Tại đây, người lái có thể luyện tập đi thẳng, vòng trái và vòng phải, giúp họ làm quen với việc căn đường và xác định mặt đường trước khi tham gia giao thông trên đường công cộng.
Để lái xe đi thẳng, trước tiên cần xác định một đường thẳng làm tâm đường tưởng tượng Người lái xe cần điều chỉnh tay lái sao cho tâm vành tay lái, điểm giữa thân người (hàng cúc áo giữa ngực) và điểm trên đường tưởng tượng phía trước tạo thành một đường thẳng luôn trùng hoặc song song với đường tâm đã xác định.
1.2 Cách lái xe chuyển hướng a) Lái xe chuyển hướng sang bên phải
Trước khi rẽ phải, người lái xe cần quan sát chướng ngại vật phía trước, kiểm tra gương chiếu hậu và sử dụng tín hiệu xin đường Chỉ khi đảm bảo an toàn, mới thực hiện việc chuyển hướng.
Khi lái xe chuyển hướng sang phải, bạn cần kéo tay phải và đẩy tay trái để quay vô-lăng theo chiều kim đồng hồ Khi xe đã vào đúng phần đường, từ từ trả lái và giữ cho xe ổn định theo hướng di chuyển Đối với việc chuyển hướng sang trái, quy trình tương tự cũng được áp dụng.
Khi lái xe, hãy quan sát kỹ lưỡng phía trước và phía sau Kéo tay trái và đẩy tay phải để quay vô lăng theo chiều ngược kim đồng hồ Khi xe đã vào đúng làn đường, từ từ trả lại vô lăng và giữ ổn định để xe di chuyển theo hướng đã chọn Lưu ý rằng khi thay đổi hướng, không nên đổi số.
Lái xe trên đườ ng b ằ ng
2.1 Khái niệm phương pháp căn đường Để đảm bảo an toàn trong quá trình xe hoạt động trên đường, ngoài các yếu tố như tình trạng kỹ thuật xe, chất lượng đường sá, thời tiết, đòi hỏi người lái xe phải có phương pháp lái xe đi chính xác trên các loại đường Đểđáp ứng được yêu cầu trên, đòi hỏi người lái xe phải biết phương pháp căn đường để xác định được vị trí và đường đi của xe Căn đường là phương pháp xác định vị trí và đường đi của xe trên đường
2.2 Cơ sởđểcăn đường a) Xác định mặt đường: Làm cơ sở đểxác định tim đường
- Đường đã trải nhựa hoặc bê tông: Mặt đường được xác định là toàn bộ phần được trải nhựa hoặc bê tông tính theo chiều rộng của đường
- Đường cấp phối: Mặt đường được xác định là toàn bộ cấp phối tính theo chiều rộng của đường b) Xác định tim đường: Làm cơ sởđể căn đường
- Mặt đường đã có sẵn vạch kẻ: Trục tim đường đưcợ xác định là vạch kẻ đường là những vạch dọc đứt quãng ở giữa mặt đường
- Mặt đường chưa có vạch kẻ: Trục tim đường là đường tưởng tượng do người lái xe tưởng tượng chia đôi mặt đường làm hai phần bằng nhau
2.3 Phương pháp căn đường a) Phương pháp chung:
Cách căn đường chủ yếu dựa vào khoảng cách từ vị trí người lái đến một điểm chuẩn trên mặt đường, điểm này nằm trên đường thẳng đi qua tim đường Khi xe di chuyển, điểm chuẩn này sẽ thay đổi theo tốc độ và hướng di chuyển của xe, từ đó giúp xác định vị trí của xe trên đường.
Khi xe di chuyển trên phần đường bên phải, vị trí của người lái chiếu xuống mặt đường sẽ lệch sang bên phải trục tim đường Nếu người lái càng xa trục tim đường về phía bên phải, thì xe sẽ càng di chuyển nhiều hơn sang phần đường bên phải.
Khi lái xe, vị trí căn chỉnh của người lái nên lệch sang bên trái tim đường khoảng 35-45 cm Nếu người lái cảm thấy mình đang ngồi ngay sát với tim đường, điều đó có nghĩa là xe đang di chuyển đúng ở giữa đường.
Xe di chuyển sang phần đường bên trái khi vị trí của người lái lệch hẳn sang bên trái tim đường, với khoảng cách lớn hơn 45 cm Sự lệch này càng nhiều thì xe càng đi vào phần đường bên trái nhiều hơn Việc xác định hướng chuyển động của xe trên đường cần dựa vào vị trí của người lái và khoảng cách tới trục đường.
Khi xe di chuyển song song với hướng đường, quỹ đạo vị trí của người lái tạo thành một đường thẳng song song với mặt đường Người lái chỉ cần giữ tay lái ổn định trong khoảng độ cho phép, xe sẽ tự động đi theo hướng đường một cách chính xác.
Khi xe đi lệch khỏi hướng đường, quỹ đạo vị trí của người lái tạo thành một góc với trục tim đường, khiến xe có xu hướng di chuyển ra lề đường Để khắc phục tình trạng này, người lái cần điều chỉnh tay lái để xe di chuyển song song với hướng đường Sau khi thực hiện điều chỉnh, cần trả lại tay lái để xe có thể di chuyển ổn định theo hướng đã chỉnh.
2.4 Phương pháp lái xe tránh nhau a) Tránh nhau trên đường
Khi hai xe cách nhau từ 100-200 m, cả hai đều cần giảm tốc độ Trong quá trình tránh nhau, người lái xe phải chia đường thành hai phần và điều khiển xe đúng phần đường của mình Đường tưởng tượng của xe được chia thành ba phần bằng nhau, với điểm căn từ tâm người lái trùng với đường phân chia 1/3 đầu tiên tính từ tim đường ra Điều này đặc biệt quan trọng khi tránh nhau trên mặt đường hẹp.
Khi hai xe gặp nhau trên đường hẹp, cả hai đều cần giảm tốc độ Xe nào thấy có khoảng trống rộng hơn thì nên chủ động dừng lại, tránh gây cản trở giao thông Xe di chuyển về phía sườn núi cần đỗ lại để giải phóng mặt đường Nếu không có phụ xe, sau khi tắt máy, tài xế phải xuống xe để chèn bánh và hướng dẫn xe khác qua đường an toàn.
Khi sắp tránh nhau và đang tránh nhau không nên đổi số, hai tay cầm vững tay lái và điều khiển cho xe đi chính xác
Khi đỗ xe nhường đường phải đỗ ngay ngắn, không nên đỗ chếch đầu hoặc quay thùng xe ra ngoài c) Tránh ổgà và các chướng ngại vật trên đường
Dựa vào vị trí vết bánh xe trước bên trái và vị trí người lái, nếu xác định tâm người lái và chiếu thẳng xuống mặt đường, sẽ thấy khoảng cách từ tâm tay trái đến vết xe trước bên trái là 10-15 cm.
Lái xe trên đườ ng ph ứ c t ạ p
Đường phức tạp là đường có đông người, đông xe, chật hẹp, các tình huống giao thông phức tạp, có nhiều yếu tố nguy hiểm bất ngờ
3.1 Lái xe trên đường phức tạp đông người, đông xe
Khi lái xe trên đường đông đúc, người lái cần thận trọng và quan sát kỹ lưỡng mọi tình huống Việc xử lý linh hoạt và điều khiển xe một cách chính xác là rất quan trọng, bao gồm phối hợp nhanh chóng giữa chân ga, phanh, ly hợp và tay lái Đồng thời, cần nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
3.2 Lái xe trên đường trơn lầy a Đặc điểm khi đi trên đường trơn lầy:
Khi bánh xe có lực bám với mặt đường giảm, việc giữ cho xe đi đúng hướng trở nên khó khăn, dẫn đến tình trạng trượt bánh Để điều khiển xe an toàn trên đường trơn lầy, người lái cần áp dụng các phương pháp phù hợp nhằm tăng cường khả năng kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ tai nạn.
Trước khi cho xe di chuyển qua đường trơn lầy, cần dừng lại để kiểm tra mức độ trơn trượt và lựa chọn phương pháp vượt qua phù hợp Nếu xe được trang bị xích chống lầy, cầu trước chủ động, hộp số phụ hoặc bộ khóa hãm vi sai, hãy sử dụng những thiết bị này Sau khi vượt qua, nhớ đưa các cơ cấu trở lại vị trí ban đầu.
Khi đã có dấu vết của bánh xe trước, hãy giữ vững tay lái để xe đi đúng theo vệt bánh xe đã đi qua Sử dụng số thấp và di chuyển chậm để đảm bảo an toàn.
Khi đi trên đường vòng giữ đều ga, không lấy nhiều lái, không đánh tay lái ngoặt, không phanh gấp có thể trơn trượt hoặc quay xe
Khi xe bị trơn trượt nhẹ, hãy nhẹ nhàng điều chỉnh tay lái để đưa xe vào giữa đường Nếu tình huống trượt nghiêm trọng hơn, bạn có thể giảm tải và tạo rãnh hướng theo vết bánh xe về phía an toàn, sau đó chuyển sang số 1 để xe tiến vào rãnh theo hướng đi lên.
Nếu bánh xe bị trơn trượt, hãy cho xe lùi lại và lót dưới bánh bằng đá, gạch vỡ hoặc ván lót cỏ khô, rơm Tránh việc đạp ga để tiến lên, vì điều này chỉ làm khoét sâu hơn và gây khó khăn, đặc biệt khi cầu xe đã chạm đất.
Xả bớt hơi lốp khi xe đi qua đường trơn là một biện pháp hiệu quả Sau khi vượt qua đoạn đường trơn lầy, cần bơm lại đủ áp lực cho lốp xe.
3.3 Lái xe qua đường ngầm a Đặc đỉêm cơ bản
Khi lái xe trên đường ngập nước, hiện tượng đệm nước giữa lốp xe và mặt đường làm giảm lực bám, đồng thời tăng lực cản của xe Nếu đường đi cắt ngang dòng nước chảy, xe có thể bị đẩy trôi về phía hạ lưu, gây nguy hiểm cho người lái.
Trước khi cho xe qua đường ngầm, cần kiểm tra chiều sâu mặt nước, tốc độ dòng chảy và tình hình mặt đường (tốt, xấu, rộng, hẹp, có đá lớn, đất, cát) Dựa vào đặc tính của xe, cần có phương pháp phù hợp để cho xe qua Nếu mức nước quá sâu nhưng vẫn trong khả năng cho xe qua, cần thực hiện các biện pháp như kéo lá chắn gió két nước, tháo dây đai quạt gió, bọc kín toàn bộ hệ thống điện và đưa bình điện lên vị trí cao, cũng như nới lỏng ống thoát khí tại cổ xả hoặc sử dụng ống mềm nối cửa cuối ống giảm thanh lên cao.
Khi xe qua ngầm, lái xe nên di chuyển theo hướng nước chảy, giữ xe song song với mép đường phía thượng lưu Nên chọn số 1 và sử dụng cầu chủ động cùng hộp số phụ nếu có Giữ vững tay lái và điều chỉnh ga đều, tránh để xe chết máy giữa dòng nước Không dừng xe trên đường ngập nước và nếu gặp trơn trượt, cần tìm cách kéo xe về phía đầu ngầm Tránh tăng ga để phòng tránh tình trạng cát xoáy và lún sâu Nếu có nhiều xe, hãy cho từng chiếc qua một cách an toàn.
Sau khi di chuyển qua khu vực ngập nước, cần lắp lại các chi tiết của xe về vị trí ban đầu Đồng thời, hãy kiểm tra và làm khô má phanh để đảm bảo hệ thống phanh hoạt động hiệu quả trước khi tiếp tục lái xe.
3.4 Lái xe ban đêm, sương mù, mưa, gió lớ n a Đặc điểm cơ bản
Khi lái xe vào ban đêm trong điều kiện sương mù hoặc mưa gió, tầm nhìn bị hạn chế do ánh sáng đèn chiếu sáng có giới hạn Đặc biệt, ánh sáng từ xe đi ngược chiều có thể gây loá mắt cho người lái, làm tăng nguy cơ tai nạn.
Khi lái xe, cần thận trọng và chú ý đến việc chọn đường và tốc độ phù hợp với tầm nhìn cũng như tình trạng đường sá để đảm bảo an toàn Ngoài ra, nên trang bị đèn vàng cho xe khi gặp sương mù để cải thiện khả năng quan sát.
Ban đêm, xe cộ nên di chuyển giữa đường (trừ đường phố) và phải sử dụng đầy đủ các loại đèn chiếu sáng cũng như đèn tín hiệu để đảm bảo an toàn Tốc độ di chuyển không được vượt quá 30 km/h, với yêu cầu ánh sáng chiếu phải soi xa ít nhất 30 m Nếu tốc độ vượt quá 30 km/h, ánh sáng chiếu cần được điều chỉnh phù hợp để đảm bảo tầm nhìn tốt.
Trước khi thực hiện việc tránh, hãy lựa chọn địa điểm rộng rãi và bằng phẳng Khi gặp phải đường hẹp hoặc chướng ngại vật, cần giữ bình tĩnh, nhường nhịn và nếu cần thiết, chủ động dừng xe lại để đảm bảo an toàn.
Lái xe trên đườ ng cao t ố c
4.1 Đặc điểm cơ bản Đường cao tốc là nơi đoạn đường có chất lượng tốt, phẳng, rộng và có phân chiều, mỗi chiều phân thành nhiều làn xe quy định cho các cấp tốc độ
Trên đường cao tốc, xe cần có tình trạng kỹ thuật tốt và người lái phải tuân thủ nghiêm ngặt luật giao thông Để kiểm soát tốc độ, nên sử dụng ga và phanh nhẹ khi phát hiện tình huống từ xa, tránh phanh gấp hoặc lái mạnh để giữ ổn định cho xe Người lái cần căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và tốc độ của xe, đi đúng làn đường quy định và điều khiển xe một cách nhẹ nhàng Khi chuyển làn, cần tăng hoặc giảm tốc độ theo quy định và bật đèn tín hiệu trước khi vào làn mới Nếu cần dừng hoặc đỗ xe, hãy giảm dần tốc độ và chuyển về làn xe quy định cho tốc độ thấp.
Lái xe trong thành ph ố , th ị xã, th ị tr ấ n
Trong các đô thị, việc di chuyển của người và phương tiện giao thông diễn ra đa dạng và phức tạp, thường xuyên gặp phải tình trạng ùn tắc tại nhiều nút giao Hệ thống đường phố bao gồm nhiều loại như đường hai chiều, đường một chiều, và đường một chiều với nhiều làn xe, kèm theo các vạch kẻ và biển báo tín hiệu để hướng dẫn giao thông.