1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề cương ôn tập lý luận chung về nhà nước và pháp luật

47 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Thể loại Bài Tập Cá Nhân
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 775,25 KB

Cấu trúc

  • 1. Phân tích định nghĩa nhà nước (4)
  • 2. Phân tích các đặc trưng của nhà nước (4)
  • 3. Phân biệt nhà nước với tổ chức xã hội khác (5)
  • 4. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” (6)
  • 5. Phâ n tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của nhà nước (7)
  • 6. Khái niệm bộ máy nhà nước (9)
  • 7. K hái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ (9)
  • 8. Nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước (10)
  • 9. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật (11)
  • 10. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể cơ bản, cho ví dụ (11)
  • 11. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng cấu trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ (13)
  • 12. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ (14)
  • 13. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng chế độ chính trị, cho ví dụ (15)
  • 14. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại (16)
  • 15. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay (17)
  • 16. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân” (18)
  • 17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân” (19)
  • 18. Phân tích định nghĩa pháp luật (19)
  • 19. Phân tích các đặc trưng của pháp luật (21)
  • 20. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội (22)
  • 21. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội (24)
  • 23. So sánh pháp luật với đạo đức (26)
  • 24. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức (28)
  • 25. So sánh pháp luật với tập quán (29)
  • 26. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán (31)
  • 27. Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước (32)
  • 28. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước (33)
  • 29. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội . 33 30. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo trật tự, an toàn xã hội (35)
  • 31. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo, bảo vệ quyền con người (38)
  • 32. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo dân chủ, bình đẳng công bằng trong xã hội (39)
  • 33. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật, trình bày khái quát các loại nguồn cơ bản của pháp luật (40)
  • 34. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho mộtví dụ về văn bản luật , một ví dụ về văn bản dưới luật (40)
  • 35. Phân tích những ưu điểm, hạn chế của văn bản quy phạm pháp luật so với các nguồn khác của pháp luật (41)
  • 36. Phân tích khái niệm tậ p quán pháp, cho 3 ví dụ về tập quán pháp ở (41)
  • 37. Phân tích k hái niệm tiền lệ pháp (án lệ), cho 1 ví dụ về án lệ tạo ra quy phạm pháp luật và 1 ví dụ về án lệ giải thích qui định trong pháp luật thành văn (42)
  • 38. Phân tích khái n iệm quy phạm pháp luật , cho ví dụ (44)
  • 39. Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật , cho ví dụ về từng bộ phận (45)
  • 40. Phân tích khái n iệm hệ thống pháp luật (46)

Nội dung

Đề cương ôn tập lý luận chung về nhà nước và pháp luật Đề cương ôn tập lý luận chung về nhà nước và pháp luật Đề cương ôn tập lý luận chung về nhà nước và pháp luật Đề cương ôn tập lý luận chung về nhà nước và pháp luật Đề cương ôn tập lý luận chung về nhà nước và pháp luật

Phân tích định nghĩa nhà nước

Nhà nước được định nghĩa là tổ chức quyền lực đặc biệt trong xã hội, bao gồm một nhóm người tách biệt nhằm thực thi quyền lực Mục tiêu của nhà nước là tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.

Giải thích từ đặc biệt:

+ Tổ chức là sự liên kết chặt chẽ của những người có chung mục đích; + Quyền lực là sự áp đặt ý chí của mình lên người khác;

+ Quyền lực đặc biệt là quyền lực có tính chi phốilớn nhất, mạnh nhất

Nhà nước là tổ chức quyền lực và chính trị của xã hội có giai cấp, lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự xã hội Nhà nước có những đặc trưng cơ bản như phân bố dân cư theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ không phụ thuộc vào giai cấp, dân tộc hay tôn giáo; sở hữu bộ máy quyền lực công với sức mạnh cưỡng chế bao gồm quân đội, cảnh sát và Toà án; có chủ quyền tối cao trong lãnh thổ của mình và quyết định các vấn đề quan trọng về đối nội và đối ngoại Ngoài ra, Nhà nước còn có quyền ban hành pháp luật mang tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội và quy định các loại thuế bắt buộc nhằm thiết lập nguồn tài chính nuôi bộ máy công quyền và thực hiện các chức năng của mình.

Phân tích các đặc trưng của nhà nước

- Các đặc trưng của nhà nước (5 đặc trưng):

+ N hà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội

Là một trong số các tổ chức xã hội nhưng có quyền quản lý xã hội Để quản lý xã hội nhà nước cần phải có quyền lực;

Quyền lực nhà nước tồn tại trong trong mối quan hệ giữa nhà nước với cá nhân, tổ chức trong xã hội;

Quyền lực nhà nước cũng tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các thành viên và cơ quan của nó;

Quyền lực nhà nước ảnh hưởng sâu rộng đến toàn xã hội; để quản lý xã hội hiệu quả, nhà nước cần có một bộ phận chuyên trách tách biệt từ cộng đồng nhằm thực thi quyền lực của mình.

+ Nhà nướ c th ự c hi ệ n qu ản lý dân cư theo lãnh thổ

Người dân sống trên một lãnh thổ nhất định phải tuân thủ sự quản lý của nhà nước tương ứng, bất kể giai cấp, huyết thống, dân tộc hay giới tính Do đó, mỗi cá nhân có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm đối với nhà nước nơi mình cư trú, trong khi nhà nước đảm bảo quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

+ Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia

Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền quyết định tối cao của một quốc gia trong các vấn đề nội bộ và quyền tự do tự quyết trong các mối quan hệ quốc tế.

+ Nhà nước ban hành pháp luật và dùng pháp luật làm công cụ quản lý xã hội

Nhà nước ban hành pháp luật bằng cách thiết lập một hệ thống quy tắc xử sự chung có giá trị bắt buộc, yêu cầu cá nhân và tổ chức phải tôn trọng và thực hiện trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Nhà nước cam kết thực hiện pháp luật thông qua nhiều biện pháp như tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động, động viên khen thưởng và áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhờ đó, pháp luật được triển khai và thực hiện rộng rãi trong xã hội.

Nhà nước áp dụng pháp luật nhằm quản lý xã hội và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu của mình, với pháp luật được xem là một trong những công cụ quản lý xã hội hiệu quả nhất.

+ Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế

Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật;

Nhà nước hoạt động được bởi nguồn thuế - nguồn của cải vật chất quan trọng phục vụ phát triển các mặt của đời sống xã hội.

Phân biệt nhà nước với tổ chức xã hội khác

Nhà nước được định nghĩa là tổ chức quyền lực đặc biệt trong xã hội, bao gồm một nhóm người tách biệt nhằm thực thi quyền lực Vai trò của nhà nước là tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ cho lợi ích chung của toàn cộng đồng và lợi ích của lực lượng cầm quyền.

Các tổ chức xã hội khác là những tổ chức tự nguyện được thành lập bởi những cá nhân có chung mục đích, lý tưởng chính trị, nghề nghiệp, độ tuổi và giới tính Chúng hoạt động nhằm đại diện và bảo vệ quyền lợi cho các thành viên của mình.

Các khía cạnh Nhà nước Tổ chức xã hội khác

Phạm vi quyền lực Trên phạm vi toàn lãnh thổ của quốc gia, tác động lên mọi chủ thể trong phạm vi ấy

Trong nội bộ tổ chức với thành viên tổ chức

Cách thức tổ chức và quản lý thành viên

Tổ chức và quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ

Tổ chức và quản lý thành viên của mình theo lứa tuổi, theo sở thích, giới tính, nghề nghiệp,

Công cụ quản lý Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật nhằm quản lý xã hội Việc thực hiện pháp luật được đảm bảo thông qua nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.

Quản lý thành viên bằng điều lệ tổ chức, bằng sự tự giác của mỗi thành viên

Quyền năng đặc biệt Ban hành và thu các loại thuế với thời hạn và số lượng ấn định trước Đặt ra các khoản lệ phí

Phạm vi đại diện Đại diện cho chủ quyền quốc gia, cho toàn xã hội Đại diện cho tổ chức của mình, cho quyền lợi thành viên của mình

Tiềm lực Giàu mạnh cả về kinh tế và được vũ trang

Kinh phí nhỏ, do các thành viên tự đóng góp hoặc được nhà nước hỗ trợ, không được tổ chức các lực lượng vũ trang.

Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”

do nhân dân, vì nhân dân”.

Nhà nước của nhân dân khẳng định rằng nhân dân là chủ thể tối cao, với quyền hưởng mọi quyền dân chủ, nghĩa là có quyền thực hiện bất kỳ hành động nào mà pháp luật không cấm, đồng thời có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Để thực thi quyền làm chủ của người dân, nhà nước cần nỗ lực xây dựng các thiết chế dân chủ Các đại diện của nhân dân, được cử ra bởi chính nhân dân, chỉ thực hiện quyền hạn theo sự ủy quyền của họ.

Nhân dân là "công bộc" của chính quyền, có quyền tham gia làm việc trong các cơ quan nhà nước và có quyền quyết định tối cao về những vấn đề quan trọng.

Nhà nước do nhân dân là một thể chế mà các cơ quan từ trung ương đến địa phương được thành lập bởi nhân dân để thực hiện quyền làm chủ Mọi chính sách, pháp luật đều do nhân dân xây dựng và quyết định Các vấn đề quan trọng của đất nước hay địa phương đều được thảo luận và quyết định bởi nhân dân Nhà nước hoạt động nhờ vào sự ủng hộ, đóng góp tài chính của nhân dân và được hoàn thiện thông qua sự phê bình, góp ý từ họ Vì vậy, tất cả các cơ quan Nhà nước cần dựa vào nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát từ cộng đồng.

Nhà nước vì dân chỉ có thể tồn tại khi được tổ chức và kiểm soát bởi chính nhân dân, phục vụ lợi ích và nguyện vọng của họ mà không có đặc quyền đặc lợi Cán bộ Nhà nước cần phải là đầy tớ trung thành, tận tuỵ, luôn lo lắng cho lợi ích của dân Người lãnh đạo phải có trí tuệ, minh mẫn, và gần gũi với nhân dân, đồng thời biết trọng dụng hiền tài Để đại diện cho dân, người lãnh đạo cần hội tụ đủ đức và tài, vừa hiền hậu vừa sáng suốt.

Phâ n tích khái niệm chức năng của nhà nước Phân loại chức năng của nhà nước

Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước.

Chức năng của nhà nước là những hoạt động cơ bản phản ánh bản chất và mục tiêu của nhà nước, được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển.

+ chức là thứ bậc trong một trật tự nhất định

+ năng là khảnăng làm được

Chức năng là thuật ngữ dùng để chỉ các nhiệm vụ cụ thể thuộc về một đối tượng nhất định, đối tượng này có khả năng thực hiện những nhiệm vụ đó một cách hiệu quả.

Chức năng của nhà nước là hoạt động thiết yếu nhằm tổ chức và quản lý xã hội, thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước đề ra Đây là phương diện và loại hoạt động cơ bản của nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và phát triển xã hội.

+ Chức năng phản ánh bản chất của nhà nước hay chức năng do bản chất nhà nước quyết định

Chức năng của nhà nước phụ thuộc vào hai loại nhiệm vụ: nhiệm vụ cơ bản, chiến lược và lâu dài, cùng với nhiệm vụ trước mắt, cấp bách.

- Chức năng của nhà nước chịu ảnh hưởng từ các yếu tố sau:

+ Điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất nước qua từng thời kỳ phát triển của nó;

+ Chức năng của nhà nước phụ thuộc vào bản chất, mục đích nhiệm vụ của nhà nước và hoàn cảnh quốc tế;

- Mỗi nhà nước có nhiều chức năng và việc thực hiện các chức năng này thường ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng khác

Chức năng của nhà nước được phân chia thành hai loại chính: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại Chức năng đối nội tập trung vào việc quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội trong nội bộ đất nước, bao gồm chính trị, kinh tế và xã hội Ngược lại, chức năng đối ngoại liên quan đến hoạt động của nhà nước trên trường quốc tế, như thiết lập quan hệ hợp tác với các quốc gia khác, bảo vệ chủ quyền và tham gia vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung.

- Các phương thức thực hiện:

Mục đích của pháp luật là thiết lập các quy tắc và cách ứng xử cho con người, xác định rõ những hành vi được phép và không được phép thực hiện Ý nghĩa của điều này là pháp luật không ngừng được hình thành và hoàn thiện theo thời gian.

➢ Tổ chức thực hiện pháp luật

Pháp luật không thể tự áp dụng trong đời sống, vì vậy nhà nước cần tổ chức các hoạt động để các cá nhân và tổ chức trong xã hội tuân thủ quy định pháp luật Điều này rất quan trọng để đảm bảo rằng những yêu cầu và mong muốn của nhà nước được thực hiện một cách hiệu quả.

Việc vi phạm là điều khó tránh khỏi do nhiều lý do khác nhau, vì vậy nhà nước thực hiện các biện pháp xử lý như giáo dục, cải tạo và răn đe Những hành động này nhằm đảm bảo rằng các yêu cầu của nhà nước được thực hiện một cách nghiêm chỉnh.

Phương pháp thực hiện trong giáo dục bao gồm hai hình thức chính: thuyết phục và cưỡng chế Trong các nhà nước chủ nô, phong kiến và tư sản, cưỡng chế thường được sử dụng làm phương pháp chính, trong khi đó, nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) chủ yếu áp dụng giáo dục và thuyết phục để đạt được mục tiêu.

Khái niệm bộ máy nhà nước

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

+ Hệ thống là các yếu tố trong đó liên kết theo trình tự logic khách quan, chúng có sự ràng buộc chi phối lẫn nhau.

Cơ quan nhà nước là thành phần cơ bản của nhà nước, bao gồm một số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, nhằm thực hiện quyền lực nhà nước nhân danh nhà nước.

Hệ thống cơ quan nhà nước bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước liên kết chặt chẽ và có sự tác động qua lại lẫn nhau.

Bộ máy nhà nước hoạt động theo những nguyên tắc tổ chức nhất định, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quá trình hoạt động của nó Những nguyên lý tư tưởng này không chỉ là cơ sở cho sự tổ chức mà còn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của bộ máy nhà nước.

Bộ máy nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, với việc thành lập các cơ quan tương ứng để đảm bảo hiệu quả trong việc thực thi các nhiệm vụ này.

K hái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ

Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản của nhà nước, bao gồm một số lượng người nhất định Những cơ quan này được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện quyền lực nhà nước nhân danh nhà nước.

Giải thích từ ngữ: Cơ quan là bộ phận cơ bản, quan trọng thiết yếu của một sự vật hiện tượng nào đó

+ Là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước;

+ Được thành lập theo cách thức, thủ tục, trình tự khác nhau: cha truyền con nối(thế tập), bầu cử…;

+ Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định; + Mỗi cơ quan nhà nước có chức năng nhiệm vụ quyền hạn riêng

Mỗi cơ quan nhà nước được giao quyền hạn cụ thể nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, sử dụng quyền lực nhà nước để ban hành quyết định và yêu cầu cá nhân, tổ chức liên quan tuân thủ nghiêm ngặt Đồng thời, các cơ quan này cũng có trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quyết định đó.

Các cơ quan nhà nước được phân chia theo thẩm quyền và phạm vi lãnh thổ thành hai cấp chính: cấp trung ương, như Chính phủ, và cấp địa phương, bao gồm các Ủy ban Nhân dân ở các cấp khác nhau.

+ Căn cứ vào chức năng: lập pháp (Quốc hội), hành pháp (Chính phủ), tư pháp (Toà án )

+ Căn cứ vào thời gian hoạt động: cơ quan thường xuyên

(Quốc hội) và lâm thời (Hội đồng bầu cử)

Căn cứ vào con đường hình thành và tính chất, cơ quan nhà nước được phân loại thành các loại chính: cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát Mỗi loại cơ quan này đảm nhận những chức năng khác nhau, góp phần vào việc duy trì trật tự, an ninh và công lý trong xã hội.

Nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động đóng vai trò quan trọng, là những tư tưởng chỉ đạo cốt lõi, tạo nền tảng cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Để đảm bảo quyền lực không tập trung vào tay một cá nhân hay cơ quan nào, quyền lực được phân chia thành nhiều loại khác nhau Mỗi cơ quan nhà nước sẽ được trao một loại quyền lực riêng, nhằm ngăn chặn tình trạng nắm giữ quyền lực tuyệt đối và tránh sự chồng chéo trong hoạt động của các cơ quan Điều này giúp đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.

+ Xuất phát từ tư tưởng phân quyền của các nhà tư tưởng điển hình là Aristote, Montesquieu…

Phân quyền giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp tạo ra sự đối trọng và kiểm soát lẫn nhau, nhằm ngăn chặn lạm quyền và chuyên quyền Sự kiềm chế giữa các cơ quan này không chỉ bảo vệ quyền lực của mỗi nhánh mà còn đảm bảo và giữ vững quyền con người.

+ Áp dụng: nước Mỹ vận dụng hầu hết tư tưởng này, một số nước tư bản cũng áp dụng một phần

+ Ưu điểm: phân chia quyền lực rõ ràng => công bằng, kiềm chế và đối trọng.

+ Nhược điểm: Nhiều khi khiến bộ máy nhà nước tê liệt các cơ quan không làm việc được dẫn tới các cuộc xung đột nội chiến.

Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động đóng vai trò then chốt trong việc chỉ đạo và định hướng cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Những nguyên lý này không chỉ là xuất phát điểm mà còn là cơ sở vững chắc cho mọi hoạt động của hệ thống chính quyền.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật, đảm bảo không thực hiện một cách tùy tiện hay độc đoán Việc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc căn cứ vào hiến pháp và pháp luật trong mọi hoạt động của bộ máy nhà nước.

Hệ thống pháp luật quy định rõ ràng về cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước, bao gồm trình tự thành lập, chức năng và thẩm quyền của các cơ quan và thành viên nhà nước, tất cả đều phải tuân thủ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Việc tổ chức các cơ quan nhà nước cần tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, bao gồm việc thành lập mới, giải thể, chia tách hoặc sát nhập.

Các cơ quan và nhân viên nhà nước cần thực hiện đầy đủ và chính xác chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự và thủ tục được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.

Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến tại các nhà nước tư sản và xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên, trong các nhà nước tư bản, có những thời điểm không nhất quán và thay đổi theo từng giai đoạn.

+ Liên hệ Việt Nam: Trong Điều 12 Hiến pháp năm 1992, Khoản 1, Điều

Phân tích khái niệm hình thức chính thể Trình bày các dạng chính thể cơ bản, cho ví dụ

Hình thức chính thể là phương thức và quy trình thiết lập cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đồng thời xác định mối quan hệ giữa cơ quan này với các cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.

Phân tích hình thức chính thể trong một nhà nước bao gồm việc xác định cơ quan nào nắm giữ quyền lực tối cao, quy trình và cách thức thành lập cơ quan đó, mối quan hệ giữa cơ quan này với các cơ quan cấp cao khác, cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của nhà nước.

- Chia ra làm 2 loại là hình thức chính thể quân chủ và hình thức chính thể cộng hoà

Quân chủ là một hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung vào một cá nhân, thường thông qua phương thức thừa kế (cha truyền con nối) Ngoài ra, cá nhân có thể lên ngôi qua các phương thức khác như chỉ định, phong vương, tự xưng hoặc tiếm quyền.

VD: Quyền lực tối cao ở nhà nước phong kiến tập trung vào tay nhà vua Hiện nay có Ả Rập Xê út (Arab Saudi) vẫn còn tồn tại

Cộng hòa là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao thuộc về cơ quan đại diện cho nhân dân, thường được thành lập thông qua bầu cử và hoạt động trong một nhiệm kỳ xác định.

VD: Cộng hòa Pháp và Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.

- Các biến thể của hai hình thức trên:

Quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể trong đó nhà vua nắm giữ quyền lực tối cao và vô hạn, bao gồm cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp Quyền lực này không bị chia sẻ với bất kỳ ai và không chịu sự hạn chế nào từ các cơ quan khác.

VD: Phương Đông thời phong kiến, các nhà nước hầu hết dưới hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản,…

Quân chủ hạn chế là một hình thức chính thể trong đó nhà vua không nắm giữ toàn bộ quyền lực tối cao, mà chia sẻ quyền lực với các cơ quan khác Các dạng điển hình của quân chủ hạn chế bao gồm quân chủ đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị hợp và quân chủ đại nghị.

VD: một số nước hiện nay là Vương quốc Thái Lan, Vương quốc Anh,…

Cộng hòa quý tộc là một hình thức chính thể trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao quyền lực nhà nước, như quốc hội hay nghị viện, thuộc về tầng lớp quý tộc Chính thể này thường xuất hiện trong các nhà nước chủ nô.

Nhà nước Cộng hòa Athens được hình thành thông qua bầu cử theo nhiệm kỳ, với Đại hội nhân dân là cơ quan quyền lực cao nhất Hệ thống bỏ phiếu bằng vỏ sò được sử dụng để xác định những cá nhân có hành vi quá khích, không có lợi cho nền dân chủ Ngoài ra, các trách nhiệm của nhà soạn luật cũng được quy định rõ ràng, và việc bầu cử các quan chức diễn ra thông qua hình thức bốc thăm.

Cộng hòa dân chủ là hình thức chính thể trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao của nhà nước thuộc về nhân dân Hình thức này tồn tại trong mọi loại nhà nước và có thể biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau trong từng kiểu nhà nước.

VD: Nhà nước La Mã từ thế kỷ thứ IV- thế kỷ thứ I TCN.

Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước Trình bày các dạng cấu trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ

dạng cấu trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ

Hình thức cấu trúc nhà nước định hình cách tổ chức quyền lực nhà nước dựa trên các đơn vị hành chính và lãnh thổ, đồng thời xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền.

- Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang

+ Nhà nước đơn nhất là một nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh thổ đất nước, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia

- Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ;

- Địa phương là những đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền;

- Cả nước có một hệ thống cơ quan và hệ thống pháp luật;

Chính quyền được tổ chức thành hai cấp chính: trung ương và địa phương Mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và địa phương thể hiện rõ ràng qua vai trò cấp trên và cấp dưới.

VD: Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,…

Nhà nước liên bang là một hình thức tổ chức nhà nước bao gồm nhiều bang thành viên, trong đó tồn tại một chính phủ chung cho toàn liên bang cùng với các chính phủ riêng biệt cho từng bang.

Nhà nước liên bang là thực thể duy nhất có chủ quyền hoàn toàn, đại diện cho quốc gia và dân tộc trong việc thực hiện chủ quyền quốc gia, đồng thời là chủ thể độc lập trong luật quốc tế.

Có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước, bao gồm một cơ quan chung có thẩm quyền tối cao trên toàn liên bang, bên cạnh đó, mỗi bang thành viên cũng sở hữu một hệ thống cơ quan riêng biệt.

-Nhà nước liên bang có nhiều hệ thống pháp luật và nhiều bản Hiến pháp;

-Sự phân chia quyền lực trong cả 3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đều được thể hiện rõ

VD: Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô

Nhà nước liên minh là tập hợp các quốc gia có chủ quyền tự quản, hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu chung, trong khi vẫn duy trì quyền tự quyết và độc lập của từng quốc gia.

- Do nhiều nhà nước hợp thành;

- Tính độc lập của nhà nước thành viên cao hơn so với nhà nước liên bang

VD: Liên minh Châu Âu, Hợp chúng quốc Hoa kỳ (1776-1787) là nhà nước liên minh.

Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ

Các khía cạnh Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang

Khái niệm Nhà nước đơn nhất là một nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh thổ đất nước, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia

Nhà nước liên bang là hình thức nhà nước bao gồm nhiều bang hợp thành, trong đó có một nhà nước chung cho toàn liên bang và mỗi bang thành viên sở hữu một nhà nước riêng biệt.

Hệ thống cơ quan nhà nước

Hệ thống cơ quan nhà nước ở Việt Nam được tổ chức từ trung ương đến địa phương, trong đó trung ương nắm giữ quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp trên toàn quốc Cơ quan nhà nước địa phương hoạt động dưới sự chỉ đạo và phụ thuộc vào cơ quan nhà nước trung ương.

Có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó có một hệ thống chung cho toàn liên bang với thẩm quyền tối cao trên toàn bộ lãnh thổ Mỗi bang thành viên cũng có hệ thống cơ quan nhà nước riêng, có thẩm quyền trong phạm vi bang đó.

Lãnh thổ Được chia thành các đơn vi hành chính- lãnh thổ với một chủ quyền chung

Có ba hệ thống cơ quan chính là liên bang, bang và địa phương, trong đó sự phân chia quyền lực giữa nhà nước liên bang và các nhà nước thành viên được thể hiện rõ ràng trong ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Pháp luật Có một hệ thống pháp luật chung

Có 2 hệ thống pháp luật của liên bang và của từng bang

Quốc tịch của công dân

Có thể mang một hoặc nhiều quốc tịch

Công dân mang nhiều quốc tịch

VD: Nhà nước liên bang như Nước Cộng hòa Liên bang Đức có16 bang, Liên bang Nga có 85 chủ thể liên bang

VD: Nhà nước đơn nhất như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Xã hôi chủnghĩa

Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước Trình bày các dạng chế độ chính trị, cho ví dụ

- Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước

Cốt lõi của chế độ chính trị nằm ở phương thức thống trị và quản lý, bao gồm cả việc sử dụng cưỡng chế trực tiếp hoặc gián tiếp, cũng như dân chủ Những phương thức này có ảnh hưởng sâu sắc đến mối quan hệ giữa nhà nước và sự tiến bộ của xã hội.

Xem xét chế độ chính trị đồng nghĩa với việc phân tích cách mà một nhà nước tổ chức và thực thi quyền lực của mình Điều này bao gồm việc lựa chọn người cầm quyền, phương pháp thực hiện quyền lực và cách thức xây dựng các quyết định quan trọng.

- Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà chia làm

Chế độ chính trị dân chủ cho phép người dân tham gia vào tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, đồng thời có quyền thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.

Dân chủ rộng rãi là chế độ cho phép mọi công dân tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của nhà nước, khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định Công dân có thể thực hiện quyền lực của mình trực tiếp hoặc thông qua đại biểu, tham gia vào các hoạt động của nhà nước, bàn bạc, thảo luận, phủ quyết và quyết định các vấn đề quan trọng Họ cũng có quyền giám sát hoạt động của các nhân viên và cơ quan nhà nước.

Dân chủ hạn chế là hình thức chính trị trong đó chỉ một bộ phận dân cư hoặc các tầng lớp đặc biệt trong xã hội được phép tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước Những người này có quyền tham gia bàn bạc, thảo luận, phủ quyết và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến quản lý nhà nước.

Chế độ dân chủ trong nhà nước tư sản thể hiện rõ nét tính chất dân chủ hình thức, trong khi đó, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa mang lại sự dân chủ thực sự và toàn diện hơn.

Chế độ chính trị phản dân chủ là hình thức mà người dân bị tước quyền tham gia vào các hoạt động của cơ quan nhà nước, không có khả năng thảo luận hay quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.

Chế độ độc tài, phát xít, phân biệt chủng tộc và diệt chủng đều sử dụng các thủ đoạn chuyên quyền và độc đoán trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời hạn chế quyền của công dân.

VD: Chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến.

Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại

Hình thức của nhà nước Việt Nam là cách thức và phương pháp tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam

- Hình thức chính thể: Cộng hoà Xã hội chủnghĩa

Tại Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho nhân dân thông qua bầu cử Quốc hội đảm nhiệm quyền lập pháp, trong khi Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Toà án nhân dân giữ quyền tư pháp.

- Hình thức cấu trúc nhà nước: Nhà nước đơn nhất

Vì trong phạm vi lãnh thổ chỉ có một nhà nước duy nhất thực hiện và nắm giữ chủ quyền quốc gia

+ Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ, địa phương là đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền;

+ Cả nước có 1 hệ thống chính quyền và pháp luật;

+ Chính quyền gồm hệ thống ở trung ương và địa phương là quan hệ cấp trên cấp dưới

- Chế độ chính trị: chế độ dân chủ

Nhân dân có quyền tham gia tổ chức hoạt động của các cơ quan nhà nước, cũng như bàn bạc và thảo luận về những vấn đề quan trọng của Nhà nước.

Quyền tự do chính trị theo pháp lý bao gồm quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của nhà nước, quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, cũng như quyền tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến đời sống xã hội.

Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, được thành lập thông qua bầu cử và có trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng bằng hình thức biểu quyết theo đa số.

Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay được xác định trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Điều 4 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định sự lãnh đạo tuyệt đối và toàn diện của Đảng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho đất nước.

Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội, thực hiện quyền lãnh đạo thông qua các tổ chức Đảng trong bộ máy nhà nước và các Đảng viên hoạt động trong hệ thống này.

Phương pháp lãnh đạo: lãnh đạo bằng uy tín, bằng giáo dục thuyết phục và nêu gương.

- Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được ghi nhận trong

Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 tại Điều 4;

Đảng Cộng sản Việt Nam xác định chiến lược và chính sách phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cùng các lĩnh vực khác Dựa trên những mục tiêu này, nhà nước xây dựng và thực thi pháp luật nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện.

Đảng Cộng sản Việt Nam liên tục phát hiện và đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực nhằm giới thiệu vào các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.

Đảng Cộng sản Việt Nam tiến hành kiểm tra việc thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước nhằm phát hiện sai lầm, thiếu sót và bất hợp lý Qua đó, Đảng không chỉ khắc phục những vấn đề này mà còn giúp cán bộ hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.

- Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật

 Hoàn thiện bộ máy nhà nước, chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước

Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng viên, người ngoài Đảng làm việc trong bộ máy nhà nước;

Phương pháp chủ yếu Đảng sử dụng để lãnh đạo là: (1) tuyên truyền (2) vận động (3) giáo dục (4) thuyết phục (5) tự nêu gương

 Việc nhìn nhận đúng đắn vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản

Việt Nam có một hệ thống chính trị đặc biệt, trong đó Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi hiệu lực của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo Nhà nước nhưng không can thiệp vào các chức năng của Nhà nước, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa hai cơ quan này trong việc phát triển đất nước.

Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”

Nhà nước pháp quyền nhấn mạnh vai trò tối thượng của pháp luật trong xã hội, được xây dựng trên nền tảng hệ thống pháp luật dân chủ và công bằng Nó tuân thủ các nguyên tắc chủ quyền nhân dân và kiểm soát quyền lực nhà nước, nhằm bảo vệ quyền con người, tự do cá nhân, cũng như đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong cộng đồng.

Nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước, điều này có nghĩa là toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân Nhà nước không có quyền quyết định số phận của nhân dân, mà phải phục tùng và phục vụ lợi ích của nhân dân.

+ Nhân dân thiết lập nên nhà nước, uỷ quyền cho nhà nước và kiểm tra giám sát hoạt động của nhà nước

Nhân dân giữ quyền quyết định tối cao về các vấn đề quan trọng của đất nước, và nhà nước có trách nhiệm tôn trọng cũng như tuân thủ nghiêm ngặt các quyết định của nhân dân.

Nhà nước cần phục vụ lợi ích hợp pháp của nhân dân, với mọi chính sách được xây dựng từ nhu cầu và lợi ích của họ Tất cả các quyết định của nhà nước phải hướng tới việc đáp ứng các nguyện vọng chính đáng của người dân.

- Trong nhà nước pháp quyền:

Quyền lực nhà nước được hình thành từ nhân dân, với sự ủy quyền của họ để nhà nước thực hiện Do đó, quyền lực này chỉ được thực hiện trong phạm vi được ủy quyền và phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Xã hội cần được quản lý một cách hiệu quả bằng hệ thống pháp luật.

+ Nhà nước thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm, bảo vệ quyền con người, các quyền tự do dân chủ khác

+ Các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền phải tôn trọng nhân dân và phải lắng nghe nhân dân

Nhân dân đóng vai trò quan trọng trong các tiến trình phát triển xã hội, góp phần bảo đảm quyền con người, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo công bằng xã hội.

 Chủ quyền của nhân dân và việc thực hiện chủ quyền cần phải được ghi nhận trong Hiến pháp

Nhà nước pháp quyền đảm bảo dân chủ, trong đó quyền lực thuộc về nhân dân và xuất phát từ nhân dân Dân chủ không chỉ là mục tiêu mà còn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của nhà nước pháp quyền.

 Sự tồn tại của nhà nước pháp quyền cho thấy nhân dân đã được thừa nhận là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.

Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”

Trong nhà nước pháp quyền, mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân được xây dựng trên cơ sở hài hòa, trong đó cả hai bên đều có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhau Quyền con người và quyền công dân được tôn trọng và bảo vệ, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong xã hội.

Trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, quyền tự do của công dân là yếu tố giới hạn quyền lực của nhà nước Phạm vi tự do của công dân rộng hơn so với quyền lực của nhà nước, cho phép họ thực hiện mọi hành động mà pháp luật không cấm Ngược lại, các cơ quan nhà nước và nhân viên trong bộ máy nhà nước chỉ được phép thực hiện những hoạt động mà pháp luật cho phép.

- Nhà nước thừa nhận quyền con người, quyền công dân khá rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội,…

- Nhà nước bảo đảm nhân dân có đủ điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để thực hiện quyền của mình

Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền con người và quyền công dân, ngăn chặn sự xâm hại từ các chủ thể khác, bao gồm cả cơ quan nhà nước Công dân có quyền thay đổi người cầm quyền khi họ xâm phạm lợi ích hợp pháp của mình và có quyền chống lại sự can thiệp trái pháp luật Đồng thời, công dân cũng có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pháp luật.

Quyền con người được công nhận và bảo vệ, đồng thời giá trị con người được tôn trọng Hiến pháp và pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng này, nhấn mạnh sự quan trọng của giá trị nhân đạo và nhân văn trong xã hội hiện đại.

Trước pháp luật, tất cả cá nhân và tổ chức, bao gồm cả nhà nước, đều phải chịu trách nhiệm như nhau về hành vi của mình Mọi hành vi xâm hại quyền lợi hợp pháp của cá nhân và tổ chức từ phía cơ quan hoặc nhân viên nhà nước sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Phân tích định nghĩa pháp luật

Trường phái Pháp gia, đại diện là Hàn Phi Tử, nhấn mạnh rằng pháp luật được biên soạn rõ ràng tại công đường, nhằm truyền đạt đến toàn thể nhân dân Theo quan niệm này, khi bậc minh chúa công bố pháp luật, mọi người dân, dù ở vị trí nào, đều có thể nghe và hiểu.

Trường phái pháp luật thực định định nghĩa pháp luật là tập hợp các quy tắc do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và thiết lập trật tự xã hội.

Trường phái pháp luật tự nhiên cho rằng pháp luật là quy tắc tự nhiên, hình thành từ bản chất con người và mối quan hệ của họ với thế giới xung quanh Pháp luật này được coi là món quà của tạo hóa, mang tính vĩnh cửu và bất biến, không thay đổi theo thời gian hay các nền văn hóa khác nhau.

 Thực tiễn ngày nay, pháp luật được tiếp cận theo quan điểm pháp luật thực định với sự tiếp thu những giá trị của pháp luật tự nhiên

Có nhiều quan niệm nhưng tựu chung lại ta có thể định nghĩa:

Pháp luật là tập hợp các quy tắc do nhà nước thiết lập hoặc công nhận, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu và định hướng của nhà nước.

Quy tắc xử sự là những hướng dẫn về cách ứng xử giữa con người trong các mối quan hệ, thông qua lời nói và hành động cụ thể Những quy tắc này giúp mọi người biết cách hành xử đúng đắn trong các tình huống khác nhau, bao gồm những điều nên làm, không nên làm, được phép làm và không được phép làm.

Nhà nước quy định rằng các quy tắc xử sự không được ghi nhận có thể là đạo đức, tín điều tôn giáo hoặc phong tục tập quán Trong khi đó, các quy tắc xử sự chung được ghi nhận và đảm bảo thực hiện chính là pháp luật.

+ P háp luật có tính quyền lực nhà nước :

•Hình thành bằng con đường do nhà nước ban hành và thừa nhận;

•Thể hiện cho ý chí nhà nước;

•Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp trong đó cả bằng biện pháp cưỡng chế

+ P háp luật có tính quy phạm phổ biến:

•Khuôn mẫu cho nhận thức và hướng dẫn cách ứng xử, xử xự cho mọi người trong xã hội;

•Biết mình được phép làm gì, không được phép làm gì, phải làm như thế nào trong một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể;

Phạm vi tác động của nó rất rộng lớn, ảnh hưởng đến khuôn mẫu ứng xử và điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống Điều này tác động đến mọi đối tượng, bất kể ở địa phương hay vùng miền nào.

•Giá trị bắt buộc tôn trọng;

•Tiêu chuẩn đánh giá hành vi con người (hợp pháp hay không hợp pháp)

+ P háp luật có tính hệ thống

Pháp luật là một hệ thống quy phạm và quy tắc xử sự chung, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo hướng mà nhà nước mong muốn phát triển.

•Các quy định không tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau tạo nên một chính thể thống nhất

+ Pháp luật có tính xác định về hình thức:

•Thể hiện trong những hình thức nhất định như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật

Pháp luật được hình thành thông qua nhà nước bằng 3 con đường:

- Nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội (phù hợp với ý chí của nhà nước);

- Nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ việc trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu để thực hiện những vụ việc tương tự;

- Nhà nước đặt ra quy tắc xử sự mới.

Phân tích các đặc trưng của pháp luật

Thứ nhất, Pháp luật có tính quyền lực nhà nước

-Là đặc điểm của riêng pháp luật so với các quy tắc xử sự khác;

Pháp luật, được thiết lập và thừa nhận bởi nhà nước, thể hiện rõ ràng ý chí của nhà nước thông qua các quy định trong Hiến Pháp về tổ chức bộ máy nhà nước và việc công nhận phong tục tập quán thành tập quán pháp Điều này cho thấy pháp luật không chỉ là công cụ quản lý xã hội mà còn là sự cho phép, yêu cầu và đòi hỏi cách ứng xử của các chủ thể trong cộng đồng.

Pháp luật được thực thi bởi nhà nước thông qua nhiều biện pháp, yêu cầu cá nhân và tổ chức trong xã hội tuân thủ nghiêm chỉnh Trong trường hợp cần thiết, có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc trừng phạt, như ở một số quốc gia, vi phạm pháp luật có thể dẫn đến hình phạt tử hình, trong khi tại Việt Nam, hình phạt tử hình áp dụng cho các hành vi tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thứ hai, pháp luật có tính quy phạm phổ biến

Quy phạm là khuôn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực

Pháp luật đóng vai trò là khuôn mẫu và chuẩn mực hướng dẫn nhận thức và hành vi của mọi người trong xã hội Nó giúp cá nhân và tổ chức hiểu rõ quyền hạn và nghĩa vụ của mình, từ đó biết được những gì được phép, không được phép và cách thức thực hiện các hành động theo quy định của pháp luật.

Pháp luật có tác động sâu rộng đến mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống và hiện diện ở mọi địa phương, vùng miền trên toàn quốc.

Thứ ba, pháp luật có tính hệ thống

Pháp luật là một hệ thống quy phạm nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống.

Mặc dù điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng các quy định pháp luật không tồn tại riêng lẻ; chúng có mối liên hệ thống nhất và tạo thành một chỉnh thể.

Thứ tư, pháp luật có tính xác định về hình thức

- Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ pháp và các văn bản quy phạm pháp luật

Pháp luật được thể hiện dưới dạng văn bản, với nội dung được quy định rõ ràng và cụ thể, tránh tính trừu tượng và chung chung Điều này đảm bảo rằng pháp luật có thể được hiểu và thực hiện một cách thống nhất trong toàn xã hội.

Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội

Pháp luật là tập hợp các quy tắc bắt buộc được nhà nước ban hành hoặc công nhận, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu và định hướng của nhà nước.

- Các công cụ khác để điều chỉnh xã hội: bao gồm đạo đức, hương ước, luật tục, tín điều tôn giáo, quy định của tổ chức phi nhà nước

Đạo đức là tổng hợp các quan niệm và quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ và danh dự, cùng với những nguyên tắc ứng xử chung Nó cũng đóng vai trò là chuẩn mực giúp mỗi cá nhân tu dưỡng bản thân, rèn luyện tâm hồn và phát triển tính cách theo những giá trị nhất định.

Phong tục tập quán là những quy tắc ứng xử chung, được hình thành từ thói quen hành xử lặp đi lặp lại hàng ngày trong một cộng đồng dân cư nhất định.

• Hương ước: là tổng thể các quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ xã hội trong phạm vi một thôn, làng

Luật tục là tập hợp các quy tắc ứng xử mang tính dân gian, nguyên thủy và bản địa, không được ghi chép thành văn Nó bao gồm phong tục tập quán và các lệ làng, phản ánh nét văn hóa đặc trưng của cộng đồng.

Tín điều tôn giáo bao gồm giáo lý và giáo luật của một tôn giáo, phản ánh lý luận và học thuyết về thượng đế, đức tin, cũng như cách suy nghĩ và hành vi của con người đối với thượng đế Nó còn bao gồm hệ thống quy tắc xử sự do tổ chức giáo hội thiết lập, nhằm quy định các lễ nghi tôn giáo và điều chỉnh quan hệ xã hội trong cộng đồng tôn giáo.

Các khía cạnh Pháp luật Các công cụ điều chỉnh khác

Quá trình hình thành phát triển

Pháp luật được hình thành qua ba con đường chính: đầu tiên, thừa nhận và nâng cao các quy tắc có sẵn thành pháp luật; thứ hai, công nhận cách giải quyết một vụ việc thực tế làm khuôn mẫu cho các trường hợp khác; và cuối cùng, đặt ra các quy tắc xử sự mới.

- Các công cụ khác hình thành do suy nghĩ, đức tin, quan niệm tư tưởng, của con người.

Thể hiện ý chí - Thể hiện ý chí của lực lượng cầm quyền(Nhà nước)

- Thể hiện ý chí của một cộng đồng người nhất định

Chủ thể ban hành Nhà nước Nhóm người, bộ tộc, thôn làng,… tự đề ra

Tính quy phạm phổ biến

Có tính khái quát cao, là những khuôn mẫu điển hình để các chủ thể thực hiện theo khi gặp phải những tình huống như dự liệu.

Không có tính bắt buộc khiến mọi người phải tuân thủ theo như với pháp luật.

Tính hệ thống Là một hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau.

Có thể có tính hệ thống hoặc không

Hình thức Tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật Truyền miệng, thành văn

Phạm vi điều chỉnh Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xã hội đều phải tuân thủ

Phạm vi điều chỉnh tùy vào cấp độ và quy mô tổ chức đề ra nó

Biện pháp bảo đảm thực hiện Giáo dục, tuyên truyền, cưỡng chế, ép buộc,… bằng quyền lực nhà nước

Thường dựa trên sự tự giác thực hiện của các cá nhân trong tổ chức.

Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội

Điều chỉnh quan hệ xã hội là quá trình sử dụng các công cụ để tác động và thay đổi các mối quan hệ xã hội, nhằm phát triển chúng theo những mục tiêu và định hướng cụ thể Mục đích của việc này là duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.

Quan hệ xã hội là mối liên hệ giữa con người trong quá trình sống và hoạt động, như giữa bố mẹ và ông bà Những quan hệ này được thể hiện qua hành vi và cách xử sự của các cá nhân khi tham gia vào xã hội Để điều chỉnh quan hệ xã hội, cần tác động lên chúng bằng cách hướng dẫn cách ứng xử, chỉ ra những gì nên và không nên làm Qua đó, các chủ thể quản lý có thể điều chỉnh quan hệ xã hội theo mong muốn và thiết lập trật tự xã hội Ví dụ, để đảm bảo an toàn giao thông, cần ban hành Luật an toàn giao thông đường bộ nhằm hướng dẫn hành vi của người tham gia giao thông.

Mục đích của việc điều chỉnh quan hệ xã hội là để hình thành, thay đổi hoặc phát triển các mối quan hệ này theo những định hướng cụ thể, nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội Qua đó, việc điều chỉnh quan hệ xã hội sẽ tác động theo hai hướng chính.

- Đối với các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích, mục tiêu của nhà quản lý thì khuyến khích tham gia, củng cố, bảo vệ,…

Đối với những quan hệ xã hội không phù hợp, cần thiết phải hạn chế và ngăn chặn sự hình thành cũng như phát triển của chúng Điều này sẽ giúp từng bước loại trừ những mối quan hệ này ra khỏi đời sống xã hội.

Công cụ điều chỉnh xã hội bao gồm các quy tắc hành vi và quy phạm xã hội, giúp hướng dẫn cách ứng xử của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội Để đáp ứng sự đa dạng của các quan hệ này, cần có nhiều công cụ điều chỉnh khác nhau như pháp luật và đạo đức Những công cụ này không chỉ độc lập mà còn có sự ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh.

22 Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống điều chỉnh công cụ xã hội

Pháp luậtcó vị trí, vai trò tối cao trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội

Pháp luật là công cụ thiết yếu cho việc quản lý xã hội, đảm bảo rằng các công cụ điều chỉnh khác không vi phạm pháp luật Nhà nước thực hiện pháp luật bằng nhiều hình thức, bao gồm cả cưỡng chế, nhằm đưa ra các chính sách và phát triển xã hội cũng như nhà nước trong các hoạt động đối nội và đối ngoại.

Phạm vi tác động của pháp luật rất rộng lớn, khi nhà nước ban hành và phổ biến qua các cơ quan có thẩm quyền Điều này dẫn đến việc pháp luật ảnh hưởng đến mọi cá nhân, khu vực và lãnh thổ trong từng quốc gia.

Pháp luật hiện đại được thể hiện dưới dạng thành văn với hình thức bên ngoài và bên trong chặt chẽ, đảm bảo tính một nghĩa và ngôn từ chính xác, không trừu tượng Điều này giúp con người dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ và cụ thể hóa những quy định của pháp luật Các cơ quan chuyên nghiên cứu và xây dựng luật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính đúng đắn của hệ thống pháp lý.

Pháp luật có khả năng thích ứng linh hoạt với điều kiện thực tế của đời sống xã hội, được hình thành dựa trên các yếu tố kinh tế và xã hội hiện tại.

Vị trí và vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội thay đổi theo từng điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và theo từng thời kỳ lịch sử.

Trong suốt hàng nghìn năm lịch sử Trung Quốc, pháp luật đã chịu ảnh hưởng sâu sắc từ đạo đức và nhân trị, với vai trò của pháp luật thường bị xem nhẹ Đạo đức không chỉ là nền tảng của trật tự xã hội mà còn là công cụ chủ yếu để duy trì kỷ cương và ổn định trong đất nước.

Tại Anh trong thời kỳ phong kiến, giáo hội nắm giữ quyền lực tối cao, khiến pháp luật phải chịu sự chi phối của các tín điều tôn giáo Điều này phản ánh sự ưu tiên của tôn giáo trong đời sống xã hội và chính trị của các quốc gia theo đạo.

Hồi hiện nay, vị trí vai trò của pháp luật cũng được đặt dưới kinh Koran Kinh

Koran là chân lí, bất di bất dịch, không một quyền lực nào trên thế giới có thể thay đổi

Với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế, cùng với sự chuyển biến trong mối quan hệ giữa thế quyền và thần quyền, vai trò của pháp luật ngày càng trở nên quan trọng và được nâng cao Sự hợp tác quốc tế và toàn cầu hóa cũng góp phần làm nổi bật vị trí của pháp luật trong đời sống.

Pháp luật ngày nay có vị trí, vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng không thể thay thế bởi vì những ưu thế vượt trội:

- Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất

Pháp luật mang tính quy phạm phổ biến và có giá trị bắt buộc, yêu cầu mọi cá nhân và tổ chức phải tôn trọng và thực hiện Điều này áp dụng cho tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống, ở mọi địa phương và vùng miền trên toàn quốc, tạo nên sự bao trùm cho toàn xã hội.

- Pháp luật có tính bắt buộc, được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau (có thể cưỡng chế)

Pháp luật được thực thi bởi nhà nước thông qua nhiều biện pháp, yêu cầu cá nhân và tổ chức tuân thủ nghiêm ngặt Khi cần thiết, nhà nước có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc xử phạt Sức mạnh của pháp luật đến từ nhà nước và bộ máy chuyên nghiệp thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế.

- Pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất

So sánh pháp luật với đạo đức

Các quy tắc xử sự chung và quy phạm xã hội đều hướng dẫn cách hành xử của con người trong xã hội, vì vậy chúng mang những đặc điểm chung của các quy phạm xã hội.

• Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho con người trong xã hội;

• Đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người;

Các quy định được áp dụng nhiều lần trong thực tế cuộc sống không chỉ nhằm điều chỉnh một mối quan hệ xã hội cụ thể, mà còn để quản lý các mối quan hệ xã hội chung.

- Đều tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội

- Đều vừa có tính giai cấp, có tính xã hội và tính dân tộc

Các khía cạnh Pháp luật Đạo đức

Quá trình hình thành phát triển

Pháp luật được hình thành qua ba con đường chính: thứ nhất, thừa nhận và nâng cấp các quy tắc có sẵn thành pháp luật; thứ hai, công nhận cách giải quyết một vụ việc thực tế làm khuôn mẫu cho các trường hợp tương tự; và thứ ba, đặt ra các quy tắc xử sự mới để điều chỉnh hành vi xã hội.

- Đạo đức lúc đầu được hình thành một cách tự phát trong cộng đồng xã hội

Thể hiện ý chí - Thể hiện ý chí của lực lượng cầm quyền

- Thể hiện ý chí của một cộng đồng dân cư.

Chủ thể ban hành Nhà nước Nhóm người hoặc là cả xã hội tự đề ra

Tính quy phạm phổ biến

Có tính khái quát cao, là những khuôn mẫu điển hình để các chủ thể thực hiện theo khi gặp phải những tình huống như dự liệu.

Có tính khuyên răn, khuyên giải đối với mọi người, chỉ bảo cho mọi người.

Tính hệ thống Là một hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội trong các lĩnh vực khác nhau.

Không có tính hệ thống

Hình thức Tập quán pháp, tiền lệ pháp,văn bản quy phạm pháp luật

Phạm vi điều chỉnh Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xã hộiđều phải tuân thủ

Phạm vi khá rộng, nhưng cả xã hội không bắt buộc phải tuân thủ

Biện pháp bảo đảm thực hiện Giáo dục, tuyên truyền, cưỡng chế, ép buộc,… bằng quyền lực nhà nước

Chủ yếu dựa trên tinh thần tự giác của những con người, không bị buộc phải thực hiện hay có những biện pháp như cưỡng chế thực hiện.

Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức

Pháp luật là hệ thống quy tắc chung do nhà nước thiết lập, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích và định hướng của nhà nước, đồng thời được thừa nhận và bảo đảm thực hiện.

Đạo đức là tập hợp các quan niệm và quan điểm về chân, thiện, mỹ, với cốt lõi là điều thiện Nó bao gồm những quy tắc được hình thành từ các quan niệm này nhằm điều chỉnh hành vi và ứng xử của con người.

Sự tác động của pháp luật đến đạo đứcthể hiện qua các điểm sau:

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến các quan điểm, tư tưởng và chuẩn mực chính thống của giai cấp thống trị, đồng thời thể hiện sự bắt buộc chung trong xã hội.

- Góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức xã hội, đảm bảo được thực hiện nghiêm chỉnh

- Loại trừ những tư tưởng, quan niệm, đạo đức lạc hậu trái với ý chí nhà nước, phát huy những quan niệm tiến bộ

- Ngăn chặn thoái hóa, xuống cấp của đạo đức, ngăn chặn việc hình thành quan niệm trái với đạo đức

Sự tác động của đạo đức đến pháp luật thể hiện qua các điểm sau:

Đạo đức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành pháp luật, bởi vì nó cung cấp chất liệu và cơ sở tư tưởng cho các quy định pháp lý Những quan niệm và giá trị đạo đức thường được thể chế hóa thành các quy định pháp luật, từ đó chỉ đạo quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật.

Đạo đức phù hợp với pháp luật có tác động tích cực đến việc thực hiện pháp luật của các chủ thể, vì nó phản ánh ý chí và nhu cầu lợi ích của các thành viên trong xã hội Khi đạo đức và pháp luật hòa quyện, việc tuân thủ pháp luật sẽ trở nên nghiêm chỉnh và tự giác hơn, dựa trên lương tâm và niềm tin của mỗi cá nhân.

Người có ý thức đạo đức tốt thường là người có thái độ tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh thực hiện và chấp hành pháp luật

Pháp luật là tập hợp các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành, công nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích và định hướng của nhà nước.

Đạo đức là tổng hợp các quan niệm và quan điểm về chân, thiện, mỹ, trong đó cốt lõi là điều thiện Nó bao gồm những quy tắc được hình thành dựa trên các quan niệm này, nhằm điều chỉnh hành vi và ứng xử của con người.

Sự tác động của đạo đức với pháp luật:

- Đạo đức tác động đến sự hình thành pháp luật:

Pháp luật phát triển dựa trên nền tảng đạo đức, với đạo đức là yếu tố quan trọng hình thành các quy định pháp lý Những quy tắc đạo đức được nhà nước công nhận và tích hợp vào hệ thống pháp luật, như trong Luật hôn nhân gia đình quy định nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ của con cái.

Đạo đức cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện pháp luật, khi người có ý thức đạo đức tốt thường tôn trọng và chấp hành pháp luật, trong khi người có ý thức đạo đức kém dễ vi phạm Đạo đức của nhà chức trách cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc áp dụng pháp luật; những người có ý thức đạo đức tốt sẽ cân nhắc đến quan niệm đạo đức xã hội khi đưa ra quy định, trong khi những người có ý thức đạo đức kém có nguy cơ mắc sai lầm và xử lý sai lầm.

Sự tác động của pháp luật với đạo đức:

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá các quan niệm và chuẩn mực đạo đức, giúp chúng trở thành những tiêu chuẩn bắt buộc cho toàn xã hội.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát huy các giá trị đạo đức tốt đẹp, đồng thời hỗ trợ và bổ sung cho các nguyên tắc đạo đức, đảm bảo rằng chúng được thực hiện một cách nghiêm túc trong thực tiễn.

Pháp luật loại bỏ những giá trị đạo đức lạc hậu và trái ngược với lợi ích xã hội, nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng và giai cấp thống trị, đồng thời thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự thoái hóa và xuống cấp của đạo đức xã hội, đồng thời ngăn chặn sự hình thành những quan niệm đạo đức trái với thuần phong mỹ tục Bên cạnh đó, pháp luật cũng góp phần tạo dựng và phát triển những quan niệm đạo đức mới, phù hợp với giá trị văn hóa và xã hội hiện đại.

Ngày đăng: 11/03/2022, 12:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức Tập  quán  pháp,  tiền  lệ  pháp, - Đề cương ôn tập lý luận chung về nhà nước và pháp luật
Hình th ức Tập quán pháp, tiền lệ pháp, (Trang 23)
Hình thức Tập  quán  pháp,  tiền  lệ  pháp, - Đề cương ôn tập lý luận chung về nhà nước và pháp luật
Hình th ức Tập quán pháp, tiền lệ pháp, (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w