TỔNG QUAN HỆ TH Ố NG NHIÊN LI Ệ U DIESEL
Sơ đồ hệ thống hệ thống nhiên liệu Diesel trên ô tô
Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống nhiên liệu Diesel trên ô tô
Hệ thống tiếp vận bằng trọng lực
Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống tiếp vận bằng trọng lực
1 Thùng dầu 2.Kh óa dầu 3 Lọc dầu 4 Bơm cao áp 5.Kim phun 6 Ống dầu cao áp 7 Ống dầu hồi 8 Ống dầu thấp áp
Thùng dầu được đặt ở vị trí cao, cho phép dầu chảy tự nhiên qua khóa dầu đến lọc dầu và bơm cao áp nhờ chênh lệch áp suất Khi động cơ hoạt động, bơm cao áp hút dầu vào xylanh và đẩy dầu áp suất cao đến vòi phun, đảm bảo nhiên liệu được phun vào động cơ đúng thời điểm Dầu hồi sẽ theo ống dầu hồi trở về thùng chứa, và quá trình này tiếp tục diễn ra liên tục.
Tiếp vận bằng bơm truyền
Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống tiếp vận bằng bơm truyền
1 Thùng chứa 2 Bơm truyền 3 Bộ điều tốc 4 Lọc nhiên liệu
5 Bơm cao áp 6.Ống cao áp 7.Kim Phun 8 Ống dầu hồi
Khi động cơ hoạt động, bơm truyền sẽ hút dầu từ thùng chứa và chuyển đến lọc nhiên liệu, sau đó đến bơm cao áp Tại bơm cao áp, nhiên liệu được nén với áp suất cao và đi qua ống dẫn nhiên liệu cao áp đến kim phun Vào cuối kỳ nén, kim phun phun nhiên liệu vào xylanh của động cơ, bắt đầu quá trình cháy Quá trình phun kết thúc khi bơm cao áp ngừng cung cấp nhiên liệu, và lượng nhiên liệu thừa từ bơm cao áp và kim phun được trả về thùng chứa qua ống hồi nhiên liệu Quá trình này lặp lại liên tục.
1.Trình bày sơ đồ tổng quan hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel bố trí trên ô tô
2.Trình bày sơ đồ hệ thống tiếp vận nhiên liệu bằng trọng lực và nguyên lý hoạt động của hệ thống
3.Trình bày sơ đồ hệ thống tiếp vận nhiên liệu bằng bơm truyền và nguyên lý hoạt động của hệ thống
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA KIM PHUN NHIÊN LIỆU
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
Hình 2.1 Cấu tạo kim phun
Van kim phun là một bộ phận quan trọng trong hệ thống phun nhiên liệu, bao gồm các thành phần như lỗ phun, mặt côn tựa, kim phun, và êcu tròng để kết nối kim phun với thân kim phun Hệ thống này còn có đường dẫn nhiên liệu, đũa đẩy, đĩa lò xo, lò xo, và cốc để điều chỉnh áp suất Vít điều chỉnh và bulông giúp điều chỉnh hoạt động của van, trong khi lỗ nối với đường dẫn nhiên liệu và chụp đảm bảo sự liên kết chắc chắn Cuối cùng, lọc lưới và thân kim phun giữ vai trò quan trọng trong việc lọc và dẫn nhiên liệu đến động cơ.
1.2 Nguyên lý làm việc của kim phun
Nhiên liệu cao áp được bơm qua lưới lọc và các đường dẫn trong thân kim phun, đến không gian trên mặt côn tựa Áp suất của nhiên liệu tác động lên diện tích hình vành khăn của kim phun, chống lại lực ép của lò xo Khi áp suất lớn hơn lực ép của lò xo, kim phun sẽ bật lên, mở đường cho nhiên liệu tới lỗ phun.
Qui trình tháo lắp kim phun
TT Bước công việc Hình minh hoạ Dụng cụ YCKT A-Tháo từ động cơ.
1 -Vệ sinh sơ bộ -Giẻ lau, dầu
2 -Tháo đường ống cao áp đến kim phun
4 -Tháo bulông bắt kim phun trên động cơ.
5 -Lấy kim phun ra khỏi động cơ.
-Bịt kín lỗ trên nắp máy
2 -Tháo nắp trên của kim phun.
3 -Tháo rắc co nối ống dẫn dầu hồi.
4 -Tháo ốc chụp lò xo
-Nhớ vị trí ốc chụp lò xo
5 -Tháo lò xo và ty đẩy ra ngoài.
-Tay -Nếu có đệm điều chỉnh phải giữ lại.
6 -Tháo đai ốc khóa, vít điều chỉnh khi cần.
-Chú ý vi trí điều chỉnh
7 -Tháo nắp chụp đầu kim phun.
-Tránh rớt chi tiết phun ra ngoài tháo kim và bệ phun phải ngâm trong dầu.
9 -Vệ sinh sạch sẽ chi tiết.
Qui trình lắp kim phun được thực hiện ngược với qui trình tháo, nhưng cần chú ý các yêu cầu sau
- Bảo đảm vệ sinh sạch sẽ các chi tiết
- Không được lắp lò xo, ty đẩy trước
- Đảm bảo đồng bộ các chi tiết `
- Các đệm làm kín phải tốt
- Lắp đai ốc giữ kim phun phải siết đúng lực
- Sau khi tháo, lắp phải hiệu chỉnh lại trên bàn thử
3.3 Những hư hỏng thường gặp
- Đầu kim phun bị trầy sướt: do nhiên liệu bị cặn bẩn
- Kim phun bị bó kẹt: do nhiên liệu bị cặn bẩn, dầu có lẫn nước làm gỉ, sét, có muội than
- Đầu kim phun bị nhỏ giọt: do đầu kim phun đóng không kín, lỗ phun mòn quá rộng
- Áp lực nâng kim phun thấp: do lò xo yếu hoặc điều chỉnh không đúng
Kiểm tra sửa chữa
4.1 Kiểm tra, sửa chữa bề mặt tiếp xúc giữa đót và thân
Khi sử dụng kính lúp để quan sát, nếu phát hiện bề mặt tiếp xúc bị trầy xước hoặc rỗ, hãy sử dụng cát nhuyễn đặc biệt (cạo rà) hoặc tàn thuốc để rà lại bề mặt phẳng của đốt và thân kim Lưu ý rằng khi rà, cần thực hiện theo hình số 8 để đảm bảo hiệu quả.
Hình 2.2 Rà theo hình số 8
-Nếu trầy xướt, rỗ nhiều thì thay mới
4.2 Kiểm tra, sửa chữa bề mặt côn của kim phun và đót kim
Hình 2.3 Xoáy kim phun trên máy xoáy
Sử dụng kính lúp để kiểm tra bề mặt của côn kim phun; nếu phát hiện bề mặt có màu sắc khác biệt, có vết trầy xước nhẹ hoặc không kín, hãy dùng cát mịn hoặc tàn thuốc để tiến hành xoáy lại.
-Khi xoáy bắt đuôi kim vào bầu khoan
-Dùng que thấm một ít vào bề mặt côn kim phun
-Đặt đót vào kim phun
-Cho máy khoan quay đồng thời di động đót kim ra vào
-Tháo kim phun ra khỏi đót kim và vệ sinh sạch sẽ
-Kiểm tra lại trên bàn thử, không đạt thì thay mới
+Khi xoáy tránh để cát dính vào phần trụ kim phun
-Nếu trầy xướt nhiều thì thay mới
4.3 Kiểm tra, sửachữa thân kim bị trầy xước
Cho kim phun vào trong đót nếu bị trầy xước lắp vào thấy nặng Nếu ít thì xoáy lại, nếu nhiều thì thay mới
+ Các đệm đồng và nhôm hỏng phải thay mới
+ Lò xo bị nứt, gãy thì thay mới
+ Ty đẩy bị cong thì nắn sửa lại hay thay mới
4.4 Dụng cụ và sửa chữa kim phun
Dụng cụ sửa chữa kim phun bao gồm nhiều công cụ thiết yếu như chùi sạch van kim, chùi đót kim, làm sạch đường nhiên liệu trong đót, và làm sạch phòng chứa van kim Ngoài ra, việc thông lỗ tia và kiểm tra đường nhiên liệu bằng mũi khoan cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu của kim phun.
Công việc sửa chữa được thực hiện sau khi kiểm tra trên bàn thử hoặc tháo ra chi tiết
4.5 Sửa chữa các lỗ kim phun bị nghẹt
- Dùng bàn chảy cước bằng thau để đánh sạch bên ngoài kim phun như hình 2.4c
- Dùng que kim có đường kín 1.5mm để thông mạch dầu đến khoan chứa bơm cao áp như hình 2.4d
-Dùng cây nạo bằng thau để nạo mụi than trong khoan chứa dầu cao áp như hình 2.4e
-Dùng cây nạo hình côn bằng thau để nạo muội than bề mặt côn như hình 2.4đ
-Dùng cọng cước có đường kính phù hợp với lỗ tia phun để thông các lỗ tia như hình 2.4g
Cân chỉnh kim phun
5.1 Cấu tạo bàn khảo nghiệm
Hình 2.5 Bàn thử kiểm tra kim phun
1.Bơm cao áp đơn loại PE 2.cần bơm tay
3.vít xả gió 4.van đồng hồ
5.đồng hồ chỉ áp lực
Bàn khảo nghiệm bao gồm các thành phần chính như bơm cao áp số 1 để kiểm tra áp suất kim phun, vít xả gió số 3, và cần bơm tay số 2 giúp piston di chuyển lên xuống Khóa số 4 dùng để đóng mở van, trong khi đồng hồ áp suất số 5 theo dõi lực, và bình chứa nhiên liệu số 6 cung cấp nhiên liệu cho quá trình khảo nghiệm, cùng với kim phun cần khảo nghiệm số 7.
Khi ấn cần bơm tay số 2, lực tác động lên piston bơm cao áp khiến piston di chuyển Quá trình này hút nhiên liệu từ thùng chứa số 6 vào bơm cao áp đơn, cung cấp nhiên liệu với áp suất cao cho kim phun kiểm tra.
5.3 Kiểm tra kim phun trên động cơ
-Lần lượt giết các máy bằng cách mở các đường ống cao áp đến kim phun
Để kiểm tra tình trạng của động cơ, hãy chú ý đến sự thay đổi tốc độ Nếu tốc độ giảm, điều đó cho thấy xylanh và kim phun hoạt động tốt Ngược lại, nếu tốc độ không thay đổi hoặc chỉ thay đổi một chút, có thể kim phun đã hư hỏng Để xác định rõ ràng tình trạng hư hỏng của kim phun, cần tháo kim phun ra và kiểm tra kỹ lưỡng.
5.4 Kiểm tra, điều chỉnh trên bàn thử
-Gá kim phun trên bàn thử: đường ống nối cho phù hợp (tránh trờn ren)
-Khóa mạch dầu lên đồng hồ áp lực
-Ấn cần bơm tay nhanh khoảng 25 lần/phút để xả gió, sau đó tiến hành các bước kiểm tra sau
5.5 Kiểm tra điều chỉnh áp suất phun
-Mở van cho dầu lên đồng hồ
-Ấn từ từ cần bơm để áp lực trên đồng hồ tăng lên
-Ghi áp lực báo trên đồng hồ, khi nhiên liệu phun ra ở đầu kim phun đem so sánh với giá trị yêu cầu của nhà chế tạo
-Nếu không có số liệu cụ thể ta có thể điều chỉnh sau
+Với kim phun có chuôi 1 lỗ: 1700 -1800psi (120 – 130 kg/cm 2 )
+Với kim phun nhiều lỗ: 2000 – 3000psi (150 – 180 kg/cm 2 )
Để điều chỉnh áp lực phun cho đúng, bạn có thể thêm hoặc bớt đệm, hoặc siết chặt hay nới lỏng vít tùy thuộc vào tình trạng áp suất (thấp hoặc cao) Cách điều chỉnh này sẽ phụ thuộc vào cấu tạo của kim phun, do đó cần lựa chọn phương pháp phù hợp để đạt hiệu quả tối ưu.
Chú ý: Nếu thay lò xo mới nên chỉnh áp suất cao hơn qui định 10%
5.5.1 Kiểm tra kim phun nhỏ giọt trước khi phun
-Ấn cần bơm tay từ từ cho ấp suất phun ở đồng hồ lên đến áp suất nhỏ hơn áp suất phun khoảng 7kg/cm 2 (100psi)
-Quan sát đầu kim phun xem có bị nhỏ giọt không nếu có bị nhỏ giọt là do mặt côn không kín thì xoáy lại
Ghi chú: Có thể dùng giấy sạch thấm vào đầu kim phun nếu bị ướt là do đầu kim phun nhỏ giọt
5.5.2 Kiểm tra kim phun nhỏ giọt sau khi phun
-Vệ sinh sạch đầu kim phun
-Ấn nhanh cần bơm tay cho nhiên liệu phun ra vài lần
Sau khi phun, nếu quan sát thấy có giọt nhỏ ở đầu kim phun, nguyên nhân có thể do lỗ phun quá rộng hoặc bị méo Để khắc phục, có thể xoáy lại bằng tàn thuốc lá Nếu vẫn không kín, cần thay đầu kim phun mới.
5.5.3 Kiểm tra độ kín và độ mài mòn đầu kim phun
Để kiểm tra áp suất của kim phun, hãy bơm tay từ từ cho áp suất trên đồng hồ đạt khoảng 7kg/cm² (100 psi) Giữ nguyên cần bơm để theo dõi áp suất giảm xuống không quá 15kg/cm² (200 psi) trong vòng 35 giây Nếu áp suất giảm ngoài thời gian này, điều đó cho thấy kim phun còn tốt hoặc mặt lắp ráp đót kim phẳng Ngược lại, nếu áp suất giảm nhanh trong 35 giây, có thể do thân kim bị mòn hoặc mặt lắp ráp không phẳng, cần rà lại Nếu không đạt yêu cầu, hãy thay mới kim phun.
5.5.4 Kiểm tra tình trạng phun
+ Ấn cần bơm tay cho vài lần cho nhiên liệu phun ra
+ Quan sát chùm tia phun ra, phun sương điều đối với kim phun nhiều lỗ
Hình 2.6 Chùm tia phun nhiên liệu
A phun không ổn định B.phun ổn định
Dạng phun ổn định và không ổn định của kim phun một lỗ mặt côn kim còn tốt
-Thử lỗ tia phun: nhìn từ trên xuống xem phun ra có đủ lỗ không, có lỗ nào bị nghẹt hoặc phun ra phân bố không đều
-Góc độ phun: xem có đúng gốc độ phun hay không
5.5.5 An toàn khi thử kim phun trên bàn thử
-Không để tay hoặc da thịt ngay chùm tia phun lúc thử kim phun
-Tránh hít phải nhiên liệu phun sương
-Không ấn cần bơm tay quá nhanh khi chưa khóa van đồng hồ vì sẽ làm hư hỏng đồng hồ
1 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của kim phun nhiên liệu
2.Trình bày phương pháp tháo lắp kim phun nhiên liệu
3.Trình bày phương pháp kiểm tra sửa chữa kim phun nhiên liệu
4.Trình bày phương pháp kiểm tra điều chỉnh áp suất kim phun nhiên liệu
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA BƠM TRUYỀN NHIÊN LIỆU
Qui trình tháo, lắp bơm truyền nhiên liệu loại piston
- Vệ sinh sơ bộ bên ngoài
- Nghiên cứu trước khi tháo
TT Bước công việc Hình minh hoạ Dụng cụ YCKT
1 -Tháo đường ống dầu ra khỏi bơm truyền nhiên liệu
2 -Tháo bu lông bắt cố định bơm truyền với bơm cao áp
-Vặn đều theo trình tự
3 - Giữ bơm truyền trên ê tô Tháo rời bơm tay khỏi bơm truyền nhiên liệu Tháo van nạp.
-Clê -Cẩn thận tránh rơi rớt chi tiết
4 - Giữ cố định bơm truyền nhiên liệu trên ê tô, tháo bu lông giữ van xả, tháo van xả.
-Tuýp -Cẩn thận tránh rơi rớt chi tiết
5 - Tháo con đội, con lăn
- Tháo lò xo, ty đẩy
-Kìm mỏ nhọn, đột, búa sắt
-Cẩn thận tránh rơi rớt chi tiết
6 - Giữ cố định bơm truyền nhiên liệu trên ê tô Tháo bu lông giữ piston
-Tuýp -Cẩn thận tránh rơi rớt chi tiết
7 - Giữ cố định bơm truyền nhiên liệu trên ê tô, tháo piston khỏi bơm truyền nhiên liệu
-Tránh làm xước xi lanh, piston
8 - Sau khi tháo rời tất cả các chi tiết của bơm truyền nhiên liệu, vệ sinh sạch sẽ bằng dầu và để gọn gàng đồng bộ từng bộ phận.
Thực hiện ngược lại qui trình tháo nhưng cần chú ý
- Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết
-Chuẩn bị các đệm, phớt thay thế
TT Bước công việc Hình minh hoạ Dụng cụ YCKT
1 - Giữ cố định bơm truyền nhiên liệu trên ê tô.Lắp piston, lắp bu lông giữ piston vào xi lanh thân bơm.
-Tuýp -Tránh làm xước xi lanh
2 - Lắp ty đẩy, lò xo
- Lắp con đội, con lăn.
-Kìm mỏ nhọn, đột, búa sắt
-Ty đẩy, con đội, con lăn phải di chuyển nhẹ nhàng vào vị trí
3 -Giữ cố định bơm truyền nhiên liệu trên ê tô, lắp van xả, lò xo hồi vị, lắp bu lông giữ van xả
-Tuýp thích hợp -Các chi tiết lắp đúng vị trí, bulông phải siết chặt
4 -Lắp van nạp, lò xo hồi vị, lắp bơm tay vào bơm truyền nhiên liệu
-Clê -Các chi tiết lắp đúng vị trí, bulông phải siết chặt
5 -Lắp bu lông bắt cố định bơm truyền với bơm cao áp
-Tuýp -Các chi tiết lắp đúng vị trí, bulông phải siết chặt
6 -Lắp đường ống dầu vào bơm truyền nhiên liệu
-Clê -Tránh làm hư ống
Kiểm tra, sửa chữa
- Tháo rời và rửa sạch các chi tiết để kiểm tra
- Quan sát các chi tiết: Piston, xi lanh, kiểm tra vết xước, mòn Kiểm tra các van, lò xo, sự rò rỉ nhiên liệu
Đồng hồ xo là công cụ hữu ích để xác định độ mòn của các chi tiết máy, bao gồm piston, xy lanh, ty đẩy piston, lỗ trong thân bơm, trục con đội và con lăn Việc kiểm tra độ mòn này giúp đảm bảo hiệu suất hoạt động của thiết bị và kéo dài tuổi thọ của các bộ phận.
- Kiểm tra bulông, đệm, lưới lọc, bơm tay
- Kiểm tra độ kín của van nạp, van xả ta làm như sau
Để đảm bảo bơm tay hoạt động hiệu quả, hãy bịt đầu ra của bơm truyền nhiên liệu Nếu van nạp nhiên liệu bị mòn, bơm tay vẫn có thể hoạt động bình thường Tuy nhiên, nếu van xả bị mòn, sẽ xảy ra hiện tượng rò rỉ nhiên liệu khi bơm tay ngừng hoạt động.
Để khắc phục tình trạng rò rỉ nhiên liệu do van bị mòn và hư hỏng, có thể sử dụng bột mịn để rà lại các van, trong khi đối với van phi kim loại, cần mài lại Nếu mức độ mòn hỏng quá nhiều, việc thay thế van mới là giải pháp cần thiết.
Chiều dài của lò xo van nạp và van xả cần phải bằng nhau Nếu một trong hai lò xo thấp hơn, cần lắp thêm vòng đệm; nếu lò xo quá thấp, phải thay mới Lực ép của lò xo phải tuân thủ quy định, nếu nhỏ hơn mức yêu cầu (từ 0,3 - 0,6 kg/cm²), cần phải thay lò xo mới.
- Piston mòn thì thay piston mới
- Xy lanh mòn xước thì doa lại Khe hở lắp ghép giữa piston và xi lanh là 0,015
0,035mm Khe hở lắp ghép lớn hơn 0,1mm thì thay mới cả cặp
Ty đẩy piston và lỗ trong thân bơm được thiết kế với khe hở lắp ghép là 0,01mm Để đảm bảo hiệu suất hoạt động, trục con đội và con lăn được mạ crôm và gia công lại, với khe hở lắp ghép đạt từ 0,015 đến 0,045mm.
- Bơm tay mòn hỏng thì thay bơm mới
1 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm truyền nhiên liệu
2.Trình bày phương pháp tháo lắp bơm truyền nhiên liệu
3.Trình bày phương pháp kiểm tra sửa chữa bơm truyền nhiên liệu
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP -PF
Qui trình tháo lắp bơm cao áp PF
TT Bước công việc Hình minh hoạ Dụng cụ YCKT
1 -Vệ sinh sạch sẽ bơm cao áp
2 -Tháo vòng hãm con đội của bơm.
-Vít dẹp -Tránh làm mất chốt giữ con đội
3 -Lấy con đội ra ngoài
-Nhớ vị trí lắp với chốt giữ con đội
4 -Lấy miếng hãm -Nhớ vị trí đuôi piston
5 -Tháo lấy lò xo, đế lò xo
-Cẩn thận và nhớ vị trí đế lò xo
6 -Tháo piston, bơm cao áp ra
-Tránh trầy xước piston xy lanh
7 -Tháo ống răng bơm cao áp ra.
-Nhớ vị trí ăn khớp
8 -Tháo thước thanh răng ra ngoài.
-Nhớ vị trí ăn khớp
9 -Tháo rắc co van triệt hồi.
-Chià khoá -Tránh làm chờn ren
10 -Lấy lò xo, đế van và van triệt hồi ra
-Nhớ vị trí và chiều lắp
11 -Tháo vít định vị xylanh
-Vít dẹp -Tránh làm chờn ren
-Nhớ vị trí rãnh dài trùng với vít định vị
13 -Tháo rời tất cả các chi tiết của bơm và ngâm trong dầu Diesel
2.2 Qui trình lắp bơm cao áp đơn (PF)
Thực hiện ngược lại qui trình tháo nhưng cần chú ý
- Các chi tiết khi lắp vào phải được nhúng vào dầu sạch
- Rãnh định vị trên xylanh trùng với lỗ bắt vít
- Lắp thanh thước phải đúng chiều (Stop)
- Lắp khâu răng phải đúng dấu như hình vẽ
1.Dấu ở khâu răng và thanh răng 2.Dấu ở đuôi tay piston
- Lắp piston phải đúng dấu: dấu trên đuôi piston (2) trùng với dấu trên khâu răng
(3) Nếu không có dấu, rãnh xiên trên piston hướng về lỗ bắt vít định vị
- Sau khi lắpthanh răng phải dịch chuyển nhẹ nhàng
- Khi lắp lên động cơ, phải kiểm tra, điều chỉnh thời điểm phun
3.Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng vàphương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm cao áp
3.1.Một số hư hỏng thường gặp và hướng khắc phục
3.1.1.Vị trí tương đối giữa thanh răng và vòng răng không đúng dẫn đến không tăng hết ga được hoặc không tắt máy được
-Kiểm tra và lắp lại cho đúng dấu
3.1.2.Lắp xylanh bơm bị xoay 180° dẫn đến xylanh bơm không được định vị chắc chắn, động cơ hoạt động bất thường
-Kiểm tra và lắp lại cho đúng, Rãnh định vị trên xylanh trùng với lỗ bắt vít.
3.1.3.Bơm cao áp đơn thường có những hư hỏng làm ảnh hưởng tới thời điểm cung cấp và lượng cung cấp Những hư hỏng chủ yếu như: piston xylanh bị mòn, trầy sướt Van cao áp bị trầy sước, mòn bề mặt côn, hình trụ Dẫn đến bơm yếu hoặc không bơm
3.2.1.Cặp piston và xylanh bơm: Dùng kín lúp quan sát sự trầy sướt của piston, nhất là nơi đầu rãnh xiên Nếu trầy sướt nhẹ thì xoáy lại với loại mở xoáy đặc biệt (không được dùng các xoáy) Nếu bị trầy sướt nặng phải thay mới cả cặp piston và xylanh
3.2.2.Van và bệ van cao áp: Dùng kín lúp quan sát sự tiếp xúc giữa van và bệ van Nếu trầy sướt nhẹ thì xoáy lại Nếu nặng thay mới
3.2.3.Lò xo van cao áp, vòng răng, thanh răng
Hình 4.10 Vị trí mòn ở piston và xylanh bơm cao áp
Nếu lò xo bị cong, rỉ, phải thay mới Răng của khâu răng và thanh răng bị mòn sẽ làm sai lưu lượng, phải thay mới
Hình 4.11 Van thoát cao áp
Vị trí mòn ở piston và xylanh bơm cao áp a.Van b.bệ van
D.gờ côn Đ.Mặt tiếp xúc với rãnh thoát
1 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm cao áp PF 2.Trình bày qui trình tháo lắp bơm cao áp PF
3.Trình bày phương pháp kiểm tra sửa chữa bơm cao áp PF4.Trình bày phương pháp đặt bơm cao áp PF vào động cơ
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE
Bộ điều tốc
-Ổn định tốc độ động cơ khi tải động cơ thay đổi trong lúc cần gia tốc cố định
-Giới hạn vận tốc tối đa của trục khuỷu tránh hư hỏng động cơ
Trên động cơ Diesel thông thường sử dụng 3 loại bộ điều tốc sau
-Bộ điều tốc cơ khí tác động nhờ lực ly tâm
-Bộ điều tốc chân không, hoạt động nhờ sức hút của piston động cơ
-Bộ điều tốc thủy lực, hoạt động nhờ áp suất nhiên liệu trong thân bơm cao áp
3.Bộ điều tốc cơ khí
Hình 5.6 Bộ điều tốc cơ khí
1,2 Quả văng 9 Lỗ cúp dầu
3 Ống trượt 10.Vít cầm chừng 4.Cần lắc 11.Cần ga 5.Cần khởi động 12.Lò xo điều tốc 6.Lò xo khởi động 13.Chốt giữ 7.Van định lượng 14.Lò xo cầm chừng
Khi động cơ ngừng hoạt động, các quả văng và ống trượt trở về vị trí ban đầu, với van định lượng ở trạng thái khởi động Khi khởi động, các quả văng sẽ bung ra, khiến ống trượt di chuyển sang bên phải Đồng thời, cần khởi động sẽ xoay để nén lò xo khởi động lại, làm cho van phân phối bị đẩy sang phải, đạt đến vị trí cầm chừng.
Khi nhả bàn đạp ga, cần điều chỉnh ở vị trí cầm chừng và tựa vào vít điều khiển để duy trì tốc độ ổn định Tốc độ cầm chừng phải được điều chỉnh để động cơ không bị tắt máy khi chạy không tải Lò xo cầm chừng giữ cho tốc độ này ổn định; tuy nhiên, khi tốc độ động cơ vượt quá tốc độ cầm chừng, lò xo sẽ bị nén và không còn tác dụng.
Khi động cơ hoạt động với ga cố định, nếu tải tăng, tốc độ động cơ sẽ giảm, dẫn đến lực ly tâm của các quả văng cũng giảm theo Sức căng của lò xo điều tốc thắng lực ly tâm, khiến các quả văng bị ép lại và ống trượt dịch chuyển sang trái Van định lượng sẽ bị đẩy sang phải, làm tăng lượng nhiên liệu và tốc độ động cơ tăng lên Hai quả văng sau đó sẽ bung ra cho đến khi lực ly tâm và lực căng của lò xo đạt được sự cân bằng.
Khi động cơ hoạt động ổn định với vị trí ga cố định, nếu tải giảm, tốc độ động cơ sẽ tăng, dẫn đến lực ly tâm của các quả văng tăng theo Lực ly tâm này thắng sức căng của lò xo điều tốc, khiến các quả văng bung ra, đẩy ống trượt sang phải và van định lượng sang trái, giảm lượng nhiên liệu Kết quả là tốc độ động cơ giảm, và hai quả văng sẽ được ép lại cho đến khi lực ly tâm cân bằng với lực căng của lò xo.
Bộ điều tốc chân không
Bộ điều tốc áp thấp được sử dụng phổ biến trên động cơ Diesel vận tải, hoạt động dựa trên quy luật biến thiên áp suất trong ống nạp theo số vòng quay của động cơ Ưu điểm nổi bật của thiết bị này là kích thước nhỏ gọn và thiết kế đơn giản.
Hình 5.7 Bộ điều tốc chân không
Khi cánh bướm gió ở vị trí nhất định, sự thay đổi tốc độ động cơ sẽ ảnh hưởng đến áp suất tại họng khuếch tán Cụ thể, khi tốc độ động cơ tăng, áp suất ở họng khuếch tán sẽ giảm và ngược lại.
Khi áp suất ở họng khuếch tán giảm, áp suất trong buồng bên phải cũng giảm theo, dẫn đến việc lò xo bộ điều tốc bị nén lại Màng da bị đẩy sang bên phải, kéo thanh răng để giảm lượng nhiên liệu, từ đó làm giảm tốc độ động cơ Khi tốc độ động cơ giảm, áp suất trong họng khuếch tán tăng lên, làm áp suất buồng bên phải tăng cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng với lực của lò xo.
Khi áp suất trong họng khuếch tán tăng, áp suất buồng bên phải cũng tăng theo, dẫn đến việc màng da bị đẩy sang trái, kéo thanh răng để tăng nhiên liệu và tăng tốc độ động cơ Khi tốc độ động cơ tăng, áp suất trong họng khuếch tán giúp giảm áp suất buồng bên phải cho đến khi đạt được sự cân bằng với lực lò xo.
Khi động cơ ngừng hoạt động, áp suất giữa hai buồng trở nên bằng nhau, thanh răng ở vị trí tối đa, giúp làm giàu nhiên liệu để khởi động dễ dàng Ngay khi động cơ khởi động, áp suất buồng bên phải giảm, khiến màng da bị hút kéo thanh răng sang phải, giảm lượng nhiên liệu tương ứng với vị trí cánh bướm gió Trong chế độ này, cánh bướm gió gần như đóng kín họng khuếch tán, tạo ra áp suất thấp nhất sau cánh bướm, làm tăng lực hút trong buồng chân không, kéo màng da mạnh mẽ về phía phải và nén lò xo, đưa thanh răng về vị trí cầm chừng.
4.2.3.Chế độ tốc độ cực đại
Cánh bướm gió mở rộng, tạo ra áp thấp trong ống khuếch tán yếu Lực hút trong buồng chân không cũng yếu, khiến lò xo đẩy màng và thanh răng di chuyển sang trái Khi đạt đến vị trí tối đa, bộ điều tốc sẽ duy trì tốc độ ấn định.
Khi động cơ hoạt động ở chế độ đầy tải và tải tiếp tục tăng, tốc độ của động cơ sẽ giảm Sự giảm tốc này dẫn đến áp suất thấp sinh ra yếu hơn, khiến lò xo điều tốc đẩy màng và thanh răng di chuyển về phía tăng nhiên liệu để bù đắp cho mức quá tải.
4.2.5.Khi tốc độ vượt giới hạn Áp thấp sinh ra lớn sẽ kéo thanh răng về phía giảm nhiên liệu
Khi muốn tắt máy ta kéo thanh răng về nén lò xo bộ điều tốc để ngưng cung cấp nhiên liệu
B ộ điều tốc thủy lực
Áp suất của dầu nhờn từ bơm do trục khuỷu dẫn động tỉ lệ thuận với tốc độ động cơ Áp suất này ảnh hưởng đến cơ cấu piston – xylanh và các thanh dẫn động, giúp điều khiển thanh răng bơm cao áp.
Khi áp suất dầu tăng, piston sẽ nén lò xo điều tốc, đẩy thanh răng về phía giảm nhiên liệu Điều này dẫn đến việc tốc độ động cơ giảm cho đến khi áp suất dầu đạt được sự cân bằng với sức căng của lò xo bộ điều tốc.
Khi áp suất dầu giảm, lò xo điều tốc sẽ đẩy piston và thanh răng về phía tăng nhiên liệu, dẫn đến việc tốc độ động cơ tăng lên cho đến khi áp suất dầu đạt được sự cân bằng với sức căng của lò xo trong bộ điều tốc.
Qui trình tháo lắp bơm cao áp PE
TT Bước công việc Hình minh hoạ Dụng cụ YCKT A-Tháo các chi tiết bên ngoài của bơm
1 -Tháo cần điều chỉnh ga
-Clê -Nhớ vị trí lắp
2 -Tháo bu lông bắt ống dầu vào trên bơm thấp áp
-Clê -Khi tháo không để móp, bẹp ống
3 -Tháo bu lông bắt đường ống dầu vào của bơm cao áp
-Clê -Cẩn thận tránh chờn ren
4 -Tháo bu lông bắt cố định bơm cao áp với động cơ.
-Clê -Nới đều các bulông
B-Tháo phần phía trên của bơm
(Phần phía trên là phần giữ những bộ phận chính của bơm)
-Tránh làm rách đệm điều tốc
(tháo vít 2) vít rách đệm
3 -Tháo bộ điều chỉnh số vòng quay không tải và tháo thanh điều chỉnh
-Không vặn đai ốc điều chỉnh
C-Tháo rời phần phía trên thân bơm
1 -Tháo vít cố định giữa phần trên
(thân bơm) và phần dưới của bơm.
-Clê -Nhớ vị trí và tránh làm hư hỏng chi tiết
2 -Tháo các vít định vị con đội, con lăn với thân bơm
-Nhớ vi trí vít định vị con đội
3 -Tháo con đội, con lăn
-Tránh làm rớt, chú ý vị trí từng con đội
4 -Tháo đĩa lò xo và lò xo
-Tuốc nơ vít, kìm mỏ nhọn
-Chú ý chiều lắp đĩa lò xo
5 -Tháo piston -Tuốc nơ vít, kìm mỏ nhọn
-Tránh làm trầy xướt piston
6 -Tháo cần điều chỉnh nhiên liệu và thanh răng
-Tuýp -Nhớ vị trí lắp
7 -Tháo vòng răng -Kìm nhọn -Tránh làm hư vòng răng
8 -Tháo các kẹp định vị (khoá hãm) đầu nối các đường cao áp
-Tuýp -Nhớ vi trí lắp
9 -Tháo đầu nối ống nhiên liệu, lò xo van triệt hồi
-Để gọn theo bộ giữ xi lanh với thân bơm vít hư vít định vị
11 -Tháo xi lanh Tay -để gọn theo thứ tự từng phân bơm tránh làm xước xi lanh
D-Tháo các bộ phận phía dưới của bơm
1 -Tháo mặt bích đầu trục cam và tháo vòng đệm làm kín
-Cẩn thận tránh làm hư đệm
2 -Tháo vỏ bộ điều tốc, tháo trục cam và vòng bi khỏi trục cam
-Tuốc nơ vít, vam chuyên dùng
-Nhớ vị trí trục cam
3 -Bộ phận phía dưới của bơm và các chi tiết phải được rửa sạch bằng dầu, tra mỡ vào ổ bi, vòng bi
-Dầu sạch -Sạch sẽ, tra mỡ vừa đủ
6.2 Qui trình lắp bơm cao áp PE
Thực hiện ngược lại qui trình tháo nhưng cần chú ý
-Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết trước khi lắp
-Lắp đúng vị trí các chi tiết
-Trục cam phải đúng chiều
-Khâu răng và thanh răng phải đúng chiều và ở vị trí thích hợp
-Piston lắp vào xy lanh phải đúng chiều và chiều cao con đội phải thích hợp
-Các nắp bắt bộ điều tốc phải kín khít
-Phải cân bơm cao áp trước khi lắp vào động cơ
-Khi lắp lên động cơ phải đúng dấu
Vị trí điều chỉnh trên con đội cho phép tăng giảm chiều cao của nó Việc điều chỉnh góc phun nhiên liệu giữa các phân bơm cần phải đồng đều, đồng thời đảm bảo khoảng chạy dự trữ của piston là 0,3mm.
Vị trí điều chỉnh của khâu răng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lượng nhiên liệu cung cấp đồng đều cho các phân bơm Để thực hiện điều chỉnh này, cần nới vít hãm và xoay khâu răng một cách thích hợp.
Phương pháp đặt bơm cao áp kép vào động cơ
Việc lắp đặt bơm cao áp kép vào động cơ là một quy trình quan trọng nhằm đảm bảo nhiên liệu được cung cấp chính xác vào buồng đốt tại thời điểm tối ưu, tương ứng với giai đoạn cuối của quá trình nén Điều này giúp nhiên liệu được phun vào buồng đốt một cách hiệu quả, từ đó phát huy tối đa công suất của động cơ.
7.1 Đặt bơm cao áp kép có dấu
-Bơm cao áp phải được điều chỉnh đúng
-Biết rỏ chiều quay của động cơ và chiều quay của trục bơm cao áp
-Biết rỏ góc phun dầu sớm trên động cơ
-Quay máy chuẩn ở thời kỳ cuối nén đầu nổ
-Dừng lại ngay dấu phun dầu sớm (sau cho dấu phun dầu sớm trên buly hoặc bánh đà trùng với dấu cố định trên thân máy )
Quay trục cam bơm cao áp theo chiều làm việc để đảm bảo dấu phun dầu trên thân bơm trùng khớp với dấu trên cơ cấu phun dầu sớm tự động (nếu có).
-Lắp khớp truyền động và bắt chặt các bulông
-Tiến hành xã gió và khởi động động cơ
Đối với bơm cao áp sử dụng bánh răng cố định, việc lắp đặt không yêu cầu tháo bánh răng Chỉ cần đảm bảo rằng dấu trên đĩa bị động và bánh răng chủ động trùng nhau, sau đó siết chặt bulông giữ để hoàn tất công việc.
7.2 Đặt bơm cao áp kép không dấu Được tiến hành khi trên bơm cao áp hoặc trên động cơ không có dấu hoặc dấu không rỏ ràng Nhưng phải biết góc phun dầu sớm trên động cơ và công việc được tiến hành như sau
-Xác định góc phun dầu sớm trên buly hoặc bánh đà và thân động cơ (dấu cố định trên thân động cơ )
-Lắp bơm cao áp vào động cơ nhưng chưa lắp khớp truyền động, xã gió trong khoang chứa dầu của bơm cao áp
Quay trục khuỷu động cơ theo chiều làm việc là bước quan trọng cho máy chuẩn, đặc biệt là máy cần đặt bơm Quá trình này nên được thực hiện ở thời kỳ cuối nén đầu nổ và dừng lại ngay tại dấu phun dầu sớm để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho động cơ.
-Lắp thời điểm kế vào rắc co van triệt hồi của máy chuẩn
-Kéo tay ga về vị trí cung cấp nhiên liệu
-Quay trục bơm cao áp theo chiều làm việc cho nhiên liệu ở thời điểm kế chớm đi lên thì dừng lại
-Lắp khớp truyền động giữa trục bơm cao áp vào động cơ
Quay động cơ theo chiều làm việc và dừng lại khi nhiên liệu trong thời điểm kế vừa chớm đi lên Kiểm tra dấu phun dầu sớm trên động cơ, nếu đúng thì lắp các ống dầu cao áp vào vị trí chính xác.
-Xã gió và khởi động động cơ
S ử a ch ữa bơm cao á p
-Kiểm tra tổng quát xem vỏ bơm có bị nứt, chờn ren không
-Kiểm tra cặp piston xylanh dùng kín lúp để kiểm tra quan sát xem piston có bị cào xước không
Để kiểm tra khe hở giữa piston và xylanh, trước tiên cần rửa sạch và đặt piston nghiêng 45 độ so với xylanh Nếu piston di chuyển vào xylanh một cách từ từ và đều, điều đó cho thấy tình trạng tốt; ngược lại, nếu bị sượng khi vào, có thể là do xước Khi khe hở quá lớn, cần thực hiện sửa chữa bằng cách mạ phục hồi hoặc thay mới.
-Van triệt hồi không kín thì rà lại
-Lò xo van bị yếu, gãy thì thay mới
-Khâu răng và thanh răng bị mòn thì thay mới
-Vít hãm xylanh bị chờn thì thay mới
-Lò xo hồi vị piston yếu hoặc gãy thì thay mới
-Loại con đội có trục con lăn bị mòn thay mới
1 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm cao áp PE
2.Trình bày qui trình tháo lắp bơm cao áp PE
3.Trình bày phương pháp kiểm tra sửa chữa bơm cao áp PE
4.Trình bày phương pháp đặt bơm cao áp PE vào động cơ
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP – VE
C ấ u t ạ o và nguyên lý làm việc của bơm cao á p VE
Hình 5.1 Cấu tạo chung của bơm PE
Hình 5.2 Cấu tạo một tổ bơm cao áp PE
2.Đầu nối đường ống cao áp
4.Đế (bệ) van cao áp
8 Đế và chén chận lò xo
9.Lò xo 10.Chén chận lò xo 11.Vít điều chỉnh vị trí của piston và vít khoá 12.Con đội 13.Con lăn 14.Cam
Hình 5.3 Sơ đồ công tác bơm cao áp
1.2.Nguyên lý làm việc của bơm cao áp PE
Khi piston bơm đạt vị trí thấp nhất, nhiên liệu sẽ tràn vào từ lỗ bên trái, làm đầy thể tích công tác, bao gồm cả phần trên piston và rãnh lõm ở đầu piston.
-Khi piston đi lên, nhiên liệu được ép lại và bị đẩy một phần qua lỗ : vị trí II
Piston tiếp tục di chuyển lên trên, che lấp gờ trên của lỗ ở vị trí III Từ vị trí này, nhiên liệu sẽ được dẫn vào đường ống cao áp và đến kim phun ở vị trí IV.
Piston tiếp tục di chuyển lên trên, và khi gờ dưới của rãnh lõm bắt đầu mở lỗ ở vị trí V, nhiên liệu sẽ theo rãnh lõm chảy ra ngoài qua lỗ tại vị trí VI.
Phần đầu piston bơm có xẻ rãnh hình chéo (lằn vạt chéo) Piston chuyển động tịnh tiến trong xylanh và hai bên xylanh có lỗ thoát nhiên liệu
Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng xoay piston để thay đổi thời gian phun
-Thời gian phun càng lâu, lượng dầu càng nhiều động cơ chạy nhanh
-Thời gian phun ngắn, dầu càng ít động cơ chạy chậm
Khi xoay piston sao cho rãnh đứng thẳng với lỗ dầu, vị trí này không có lỗ dầu mặc dù piston vẫn di chuyển lên xuống Điều này dẫn đến việc nhiên liệu không được nén và không phun, khiến động cơ ngừng hoạt động, và tình trạng này được gọi là cúp dầu.
Hình 5.4 Định lượng nhiên liệu của bơm cao áp PE
Lằn vạt xéo trên đầu piston có 3 loại a.Lằn vạt xéo trên dưới b.Lằn vạt xéo phía trên c.Lằn vạt xéo phía dưới
Cấu tạo đầu piston bơm PE có ba loại lằn vạt xéo: (a) lằn vạt xéo trên dưới cho phép điểm khởi phun và điểm kết thúc phun thay đổi; (b) lằn vạt xéo trên với điểm khởi phun thay đổi và điểm dứt phun cố định; (c) lằn vạt xéo dưới có điểm khởi phun cố định và điểm dứt phun thay đổi.
-Ổn định tốc độ động cơ khi tải động cơ thay đổi trong lúc cần gia tốc cố định
-Giới hạn vận tốc tối đa của trục khuỷu tránh hư hỏng động cơ
Trên động cơ Diesel thông thường sử dụng 3 loại bộ điều tốc sau
-Bộ điều tốc cơ khí tác động nhờ lực ly tâm
-Bộ điều tốc chân không, hoạt động nhờ sức hút của piston động cơ
-Bộ điều tốc thủy lực, hoạt động nhờ áp suất nhiên liệu trong thân bơm cao áp
3.Bộ điều tốc cơ khí
Hình 5.6 Bộ điều tốc cơ khí
1,2 Quả văng 9 Lỗ cúp dầu
3 Ống trượt 10.Vít cầm chừng 4.Cần lắc 11.Cần ga 5.Cần khởi động 12.Lò xo điều tốc 6.Lò xo khởi động 13.Chốt giữ 7.Van định lượng 14.Lò xo cầm chừng
Khi động cơ không hoạt động, các quả văng và ống trượt ở vị trí ban đầu, với van định lượng ở trạng thái khởi động Sau khi khởi động, các quả văng bung ra, khiến ống trượt di chuyển sang phải, trong khi cần khởi động xoay để ép lò xo khởi động lại Cuối cùng, van phân phối bị đẩy sang phải đến vị trí cầm chừng.
Khi nhả bàn đạp ga, cần điều chỉnh vị trí cầm chừng và tựa vào vít điều khiển để duy trì tốc độ cầm chừng Tốc độ này phải được điều chỉnh sao cho động cơ không bị tắt máy khi chạy không tải Lò xo cầm chừng giúp giữ tốc độ ổn định, nhưng khi tốc độ động cơ vượt quá tốc độ cầm chừng, lò xo sẽ bị nén và mất tác dụng.
Khi động cơ hoạt động ổn định với vị trí ga cố định, tải tăng sẽ khiến tốc độ động cơ giảm, dẫn đến lực ly tâm của các quả văng giảm theo Sức căng của lò xo điều tốc thắng lực ly tâm, làm cho các quả văng bị ép lại và ống trượt bị đẩy sang trái Đồng thời, van định lượng bị đẩy sang phải, tăng lượng nhiên liệu, giúp tốc độ động cơ tăng trở lại Cuối cùng, hai quả văng sẽ bung ra cho đến khi lực ly tâm cân bằng với lực căng của lò xo.
Khi động cơ hoạt động ổn định với vị trí ga cố định, nếu tải giảm, tốc độ động cơ sẽ tăng, dẫn đến lực ly tâm của các quả văng cũng tăng theo Lực ly tâm này vượt qua sức căng của lò xo điều tốc, khiến các quả văng bung ra, đẩy ống trượt sang bên phải và van định lượng dịch chuyển sang trái, làm giảm lượng nhiên liệu cung cấp Kết quả là tốc độ động cơ giảm, cho đến khi lực ly tâm và lực căng của lò xo đạt được sự cân bằng.
4 Bộ điều tốc chân không
Bộ điều tốc áp thấp được sử dụng phổ biến trong động cơ Diesel vận tải, hoạt động dựa trên quy luật biến thiên áp suất trong ống nạp theo số vòng quay của động cơ Ưu điểm của bộ điều tốc này là thiết kế đơn giản và kích thước nhỏ gọn.
Hình 5.7 Bộ điều tốc chân không
Khi cánh bướm gió ở vị trí nhất định, sự thay đổi tốc độ động cơ sẽ ảnh hưởng đến áp suất ở họng khuếch tán Cụ thể, khi tốc độ động cơ tăng, áp suất ở họng khuếch tán sẽ giảm và ngược lại.
Khi áp suất trong họng khuếch tán giảm, áp suất buồng bên phải cũng giảm theo, khiến lò xo bộ điều tốc bị nén và màng da bị đẩy sang bên phải Điều này kéo thanh răng theo hướng giảm nhiên liệu, dẫn đến việc giảm tốc độ động cơ Khi tốc độ động cơ giảm, áp suất trong họng khuếch tán tăng lên, làm áp suất buồng bên phải tăng cho đến khi đạt được sự cân bằng với lực lò xo.
Khi áp suất trong họng khuếch tán tăng, áp suất buồng bên phải cũng tăng theo, khiến màng da bị đẩy sang trái và kéo thanh răng để tăng lượng nhiên liệu, từ đó tăng tốc độ động cơ Khi tốc độ động cơ tăng, áp suất trong họng khuếch tán sẽ giúp giảm áp suất buồng bên phải cho đến khi đạt được sự cân bằng với lực lò xo.
Khi động cơ dừng, áp suất giữa hai buồng trở nên cân bằng, thanh răng ở vị trí tối đa nhiên liệu, giúp động cơ khởi động dễ dàng Ngay sau khi khởi động, áp suất trong buồng bên phải giảm, khiến màng da bị hút và kéo thanh răng sang bên phải, giảm lượng nhiên liệu tương ứng với vị trí cánh bướm gió Trong trạng thái này, cánh bướm gió gần như đóng kín họng khuếch tán, tạo ra áp suất thấp nhất sau cánh bướm gió, làm tăng lực hút trong buồng chân không, dẫn đến màng da bị hút mạnh về phía phải và nén lò xo kéo thanh răng về vị trí cầm chừng.
4.2.3.Chế độ tốc độ cực đại
Qui trình tháo lắp bơm cao áp VE
2.1 Tháo bơm VE ra khỏi động cơ
-Tháo dây đai cam theo Qui trình riêng
-Tháo bánh răng bơm cao áp
-Tháo các đường ống dẫn dầu
-Tháo giắc nối điện ở van điện cắt nhiên liệu
-Tháo các bulông bắt giữ bơm cao áp với động cơ
2.2 Tháo bơm cao áp VE ra chi tiết
Trước khi tháo ra chi tiết cần vệ sinh sạch sẽ bên ngoài bơm cao áp
TT Bước công việc Hình minh hoạ Dụng cụ YCKT
1 -Tháo van điện đóng, ngắt nhiên liệu
2 -Tháo vỏ bộ điều tốc
-Nhớ vị trí lắp cần dẫn động
3 -Tháo cần nối bộ điều tốc
-Kềm nhọn -Nhớ vị trí cần nối bộ điều tốc
4 -Tháo trục bộ điều tốc và giá đỡ qủa văng
-Chìa khoá và vít dẹp
-Tránh làm rơi chi tiết và nhớ vị trí các quả văng van phân phối 17 phân phối và đệm, sắp xếp theo thứ tự
-Cần dẫn hướng, lò xo, piston đệm lò xo piston, sắp xếp theo thứ tự
7 -Tháo piston bơm -Tránh làm xướt piston bơm,
8 -Tháo đĩa cam -Nhớ vị trí đĩa cam
9 -Tháo lò xo, khớp nối và các con lăn
-Kềm nhọn -Nhớ vị trí lò xo, khớp nối và các con lăn
10 -Tháo kẹp bộ điều khiển phun sớm và chốt chặn
-Kềm nhọn -Đẩy chốt trượt hướng vào trong
11 -Tháo vòng lăn -Kềm nhọn -Cẩn thận và nhớ vị trí vòng lăn
12 -Tháo bộ điều khiển phun dầu sớm
-Kềm nhọn -Nhớ chiều lắp
13 - Tháo trục dẫn động -Kềm nhọn vít dẹp -Tránh làm rơi chốt clavét
14 - Tháo bơm cấp liệu -Vít dẹp hoặc vít bake
2 vít, lấy nắp bơm cấp liệu
15 -Tháo rôto bơm và 4 cánh gạt -Kềm nhọn vít dẹp
-Chú ý chiều lắp rôto bơm, và 4 cánh gạt
-Nhớ vị trí van điều áp
Thực hiện ngược lại với qui trình tháo nhưng cần chú ý
-Khi lắp rôto bơm cấp liệu và trục chủ động sao cho rãnh then hướng lên trên
-Bôi mỡ vào các piston bộ điều khiển phun sớm, lưu ý rằng khi lắp thì lỗ của piston phụ, piston chính, vỏ bơm và vòng lăn phải trùng nhau
Khi lắp chốt trượt vào piston chính, cần đẩy nhẹ piston sang trái và phải vài lần để chốt trượt lọt vào lỗ piston Sau đó, lắp chốt chặn và kẹp giữ để hoàn thiện quá trình lắp đặt.
-Lắp đĩa cam với chốt của đĩa cam hướng về phía vỏ bộ điều tốc
Để lắp vòng tràn, cần hướng lỗ về phía đế lò xo dưới Đảm bảo rằng rãnh chốt của piston thẳng hàng với chốt của đĩa cam, và chốt cầu của cần nối bộ điều tốc phải trùng với lỗ chốt của vòng tràn.
Bôi mỡ lên các chi tiết quan trọng như 2 dẫn hướng lò xo piston, 2 đệm lò xo piston, 2 đế lò xo trên và 2 lò xo đỡ cần, sau đó lắp chúng lên nắp phân phối để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.
Một số sai hỏng thường gặp và hướng khắc phục
Lắp sai chiều piston của bộ phun dầu có thể gây ra tình trạng động cơ khựng khi tăng tốc và hoạt động bất thường ở tốc độ cao, dẫn đến hiện tượng khói đen và nổ ở ống xả.
-Khắc phục bằng cách kiểm tra và lắp lại cho đúng (buồng chứa lò xo thông với đường dầu đến từ thùng chứa)
Bơm cao áp VE có thể gặp phải nhiều hư hỏng ảnh hưởng đến thời gian và lượng cung cấp nhiên liệu, cũng như khả năng tự điều chỉnh tốc độ theo tải Những hư hỏng chủ yếu bao gồm: piston xylanh bị mòn hoặc trầy xước, van cao áp bị mòn và trầy xước ở bề mặt côn và hình trụ, cùng với sự hỏng hóc của bộ điều tốc và bộ phun sớm tự động.
3.2.1 Cặp piston và xylanh bơm: Dùng kín lúp quan sát sự trầy xướt của piston, nhất là nơi đầu rãnh xiên Nếu trầy xướt nhẹ thì xoáy lại với loại mở xoáy đặc biệt (không được dùng cát xoáy) Nếu bị trầy xướt nặng phải thay mới cả cặp piston và xylanh
3.2.2 Van và bệ van cao áp: Dùng kín lúp quan sát sự tiếp xúc giữa van và bệ van Nếu trầy xướt nhẹ thì xoáy lại Nếu nặng thay mới
3.2.3 Lò xo van cao áp, vòng răng, thanh răng:Nếu lò xo bị cong, rỉ, phải thay mới Răng của khâu răng và thanh răng bị mòn sẽ làm sai lưu lượng, phải thay mới
Hình 6.7 Vị trí mòn ở piston và xylanh bơm cao áp
Hình 6.8 Van thoát cao áp a.Van b.bệ van A.rãnh thoát B.đầu cô n C.đuôi van D.gờ côn Đ.Mặt tiếp xúc với rãnh thoát G.Lỗ dẫn hướng dầu
3.3 Bộ điều tốc:Kiểm tra bánh răng bộ điều tốc, các quả văng, lò xo, ty đẩy
3.4 Bộ phun dầu sớm tự động: Kiểm tra piston bộ phun sớm, cơ cấu truyền động, lò xo, vành con lăn Đảm bảo piston không bị trầy xướt, cơ cấu truyền động nhẹ nhàng, vành con lăn có thể xoay nhẹ, lò xo không bị gãy hoặc biến dạng
1 Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bơm cao áp VE
2.Trình bày qui trình tháo lắp bơm cao áp VE
3.Trình bày phương pháp kiểm tra sửa chữa bơm cao áp VE