1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế xã hội của việt nam

34 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • A. L ời nói đầ u (5)
  • B. N ội đung (6)
  • CHƯƠNG I: Tổ ng quan v ề môi trườ ng kinh t ế - xã h ộ i Vi ệ t Nam (6)
    • 1. Khái ni ệ m (6)
    • 2. B ố i c ảnh môi trườ ng kinh t ế - xã h ộ i ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay (6)
  • CHƯƠNG II: Phân tích môi trườ ng kinh t ế -xã h ộ i c ủ a vi ệ t nam (7)
    • 1. Môi trườ ng kinh t ế (7)
      • 1.1. T ốc độ tăng trưở ng kinh t ế và cơ cấ u các ngành kinh t ế (7)
      • 1.2. Tỉ lệ tiết kiệm (12)
      • 1.3. Đầu tư (13)
      • 1.4. T ỷ lệ lạm phát (14)
      • 1.5. Thương m ạ i và d ị ch v ụ (16)
    • 2. Môi trườ ng xã h ộ i (18)
      • 2.1. Dân s ố (18)
      • 2.2. Giáo d ụ c (21)
      • 2.3. B ất bình đẳ ng thu nh ậ p (23)
  • CHƯƠNG III: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂ N KINH T Ế XÃ H Ộ I C Ủ A VI Ệ T NAM 26 1. Chính sách tài khóa (25)
    • 2. Chính sách ti ề n t ệ (26)
    • 3. Chính sách giáo dục và đào tạo (27)
    • 4. Chính sách kinh t ế đố i ngo ạ i (28)
    • 5. Chính sách quản lý nguồn nhân lực và việc làm (29)
    • C. K ế t lu ậ n (32)
    • D. Tài li ệ u tham kh ả o (33)

Nội dung

L ời nói đầ u

Trong bối cảnh hiện nay, công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội là chiến lược hàng đầu của Việt Nam, với việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là yếu tố quan trọng trong quá trình đổi mới quản lý kinh tế Nhờ vào đường lối đổi mới đúng đắn, Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng, đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định chính trị xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng Việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là cần thiết cho sự phát triển kinh tế Để đóng góp vào chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cần nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội hiện nay và tìm ra hướng đi phù hợp với điều kiện đất nước, khu vực và toàn cầu Vì vậy, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Phân tích chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam” để nghiên cứu.

Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn TS Hoàng Hương Giang đã góp ý và nhận xét quý báu giúp đề tài nghiên cứu của chúng em đi đúng hướng Chúng em hy vọng với bản báo cáo đầy đủ này, cô có thể cung cấp thêm nhận xét và đánh giá để chúng em hoàn thiện báo cáo cũng như rút kinh nghiệm cho những lần làm báo cáo sau này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!

Tổ ng quan v ề môi trườ ng kinh t ế - xã h ộ i Vi ệ t Nam

Khái ni ệ m

Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia, như GDP, tỷ lệ tiết kiệm, lao động và việc làm, lạm phát, và đầu tư Những biến kinh tế cơ bản này có tác động sâu rộng và đa chiều đến sự phát triển kinh tế.

Môi trường xã hội bao gồm các điều kiện văn hóa, tinh thần và con người, ảnh hưởng đến hoạt động của con người Những yếu tố chính cấu thành môi trường xã hội bao gồm giáo dục, khoa học, kinh tế, dân số, môi trường tự nhiên, văn nghệ, đạo đức, tôn giáo, tâm lý dân tộc và các tập tục truyền thống.

B ố i c ảnh môi trườ ng kinh t ế - xã h ộ i ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay

Trong hơn 30 năm qua, sự phát triển của Việt Nam là một thành tựu đáng ghi nhận Từ năm 1986, chính sách đổi mới kinh tế và chính trị đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp Việt Nam chuyển mình từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho đất nước.

Việt Nam đã chuyển mình từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành nước có thu nhập trung bình thấp Hiện nay, Việt Nam nổi bật là một trong những quốc gia năng động nhất khu vực Đông Á và Thái Bình Dương.

Năm 2020 là một năm đầy thách thức cho kinh tế toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, với dự báo suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử do tác động tiêu cực của dịch Covid-19 Mặc dù các nền kinh tế lớn đều ghi nhận sự giảm sâu trong tăng trưởng, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng dương 2,91%.

Nền kinh tế Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều thách thức cần khắc phục, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng Sự biến động của nền kinh tế toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong nước Mặc dù dịch Covid-19 đã được kiểm soát, tình hình trên thế giới vẫn phức tạp, dẫn đến sự gián đoạn trong sản xuất, cung ứng và thương mại Xuất khẩu tuy có tăng trưởng nhưng chưa bền vững, trong khi năng suất lao động vẫn ở mức thấp.

Phân tích môi trườ ng kinh t ế -xã h ộ i c ủ a vi ệ t nam

Môi trườ ng kinh t ế

1.1.Tốc độtăng trưởng kinh tếvà cơ cấu các ngành kinh tế

1.1.1.Tốc độtăng trưởng kinh tế

Hình 1: Tốc độtăng tổng sản phẩm trong nước giai đoạn 2016-2020 phân theo khu vực kinh tế

GDP năm 2016 tăng 6,21%, thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 do ảnh hưởng của xâm nhập mặn nghiêm trọng tại Đồng bằng sông Cửu Long Tuy nhiên, trong ba năm tiếp theo, nền kinh tế đã có sự bứt phá với tốc độ tăng trưởng GDP năm sau cao hơn năm trước, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra trong Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

Trong giai đoạn 2016-2019, tốc độ tăng GDP bình quân đạt 6,78%, vượt 0,87 điểm phần trăm so với mức tăng 5,91%/năm của giai đoạn 2011-2015 Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng GDP chỉ đạt 5,99%/năm, không đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra là 6,5-7%/năm.

Năm 2020, mặc dù tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chỉ đạt 2,91%, thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng đây là một thành công lớn trong bối cảnh dịch Covid-19 ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế - xã hội toàn cầu Điều này phản ánh sự chỉ đạo đúng đắn của Chính phủ và sự đồng lòng của toàn bộ hệ thống chính trị cùng với nỗ lực của người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế Trong giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của Việt Nam đạt 6,78%, cao hơn nhiều so với các nước ASEAN như Singapore (2,44%), Thái Lan (3,42%) và Malaysia (4,8%), chỉ thấp hơn Campuchia (7,09%).

Quy mô nền kinh tế ngày càng được mở rộng Theo giá hiện hành, GDP năm

Tính đến năm 2016, GDP đạt 4.502,7 nghìn tỷ đồng (205,3 tỷ USD), tăng lên 5.542,3 nghìn tỷ đồng (245,2 tỷ USD) vào năm 2018 Dự kiến, vào năm 2020, GDP sẽ đạt 6.293,1 nghìn tỷ đồng (271,2 tỷ USD), gấp 1,5 lần so với quy mô GDP năm 2015.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt trội hơn so với tốc độ tăng dân số đã dẫn đến sự gia tăng GDP bình quân đầu người Cụ thể, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đã tăng từ 2.097 USD/người vào năm 2015 lên 2.202 USD/người năm 2016, tăng 105 USD so với năm trước Năm 2017, con số này tiếp tục tăng lên 2.373 USD/người (tăng 171 USD), và đạt 2.570 USD/người vào năm 2018 (tăng 197 USD) Đến năm 2019, GDP bình quân đầu người đạt 2.714 USD (tăng 144 USD), và dự kiến năm 2020 sẽ đạt 2.779 USD/người, gấp 1,33 lần so với mức GDP bình quân đầu người năm 2015.

2015 Tính theo sức mua tương đương năm 2017, GDP bình quân đầu người năm 2019 đạt

8.041 USD/người, gấp 1,4 lần năm 2015

Tăng trưởng kinh tế đang chuyển hướng sang chiều sâu, với sự gia tăng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng Giai đoạn 2016-2020, TFP đóng góp trung bình 45,72% vào tăng trưởng kinh tế, cao hơn nhiều so với 32,84% trong giai đoạn 2011-2015 Đồng thời, tỷ trọng đóng góp của vốn vào GDP đã giảm đáng kể, cho thấy sự giảm phụ thuộc vào tích lũy vốn để đạt được tăng trưởng.

Nguồn: Tổng cục thống kê

Hình 2: Tăng trưởng GDP thực tế dựa theo đóng góp của từng nhân tố

Trong giai đoạn 2016-2020, đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế đạt 45,72%, vượt trội so với 32,84% của giai đoạn 2011-2015 Sự giảm tỷ trọng đóng góp của vốn vào GDP cho thấy nền kinh tế đang giảm sự phụ thuộc vào tích lũy vốn để thúc đẩy tăng trưởng.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có dấu hiệu cải thiện

Giai đoạn 2016-2019, Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm từ 6,42 năm

2016 xuống 6,11 năm 2017; 5,98 năm 2018 và 6,08 năm 2019 Bình quân giai đoạn 2016-

2019, hệ số ICOR đạt 6,13, thấp hơn so với hệ số 6,25 của giai đoạn 2011-2015 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngày càng tăng

Năm 2020, do tác động tiêu cực của dịch Covid-19, hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế gặp khó khăn, dẫn đến việc các dự án công trình hoàn thành chưa phát huy được hiệu quả Hệ số ICOR năm 2020 đạt 14,28, trong khi bình quân giai đoạn 2016-2020, ICOR đạt 7,04.

Hình 3: Hiệu quả sử dụng vốn 1995-2020

Nguồn: Tổng cục thống kê 1.1.2 Cơ cấu các ngành kinh tế

Nguồn: Tổng cục thống kê

Hình 4: Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế

Cơ cấu kinh tế Việt Nam đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, trong khi tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Cụ thể, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP giảm từ 16,32% năm 2016 xuống 15,34% năm 2017, 13,96% năm 2019 và ước tính là 14,85% năm 2020 Ngược lại, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 32,72% năm 2016 lên 33,4% năm 2017, 34,49% năm 2019 và ước tính là 33,72% năm 2020 Đồng thời, khu vực dịch vụ cũng tăng từ 40,92% năm 2016 lên 41,26% năm 2020.

Từ năm 2017 đến 2020, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 1,47 điểm phần trăm, xuống còn 41,63% Trong khi đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 1 điểm phần trăm, và khu vực dịch vụ tăng 0,71 điểm phần trăm.

Trong những năm gần đây, chuyển đổi cơ cấu kinh tế không chỉ diễn ra giữa các ngành mà còn trong nội bộ ngành, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp Việc chuyển đổi từ cây trồng có giá trị thấp sang cây trồng có giá trị cao và nuôi trồng thủy sản đã mang lại hiệu quả rõ rệt Cơ cấu sản xuất được điều chỉnh nhằm phát huy lợi thế địa phương và đáp ứng nhu cầu thị trường Nhiều nông sản chủ lực đã khẳng định vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần vào sự ổn định trong hội nhập Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế như thủy sản, rau, hoa quả, cây công nghiệp giá trị cao và đồ gỗ ngày càng tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.

Lĩnh vực công nghiệp đang chuyển dịch mạnh mẽ sang phát triển các ngành có giá trị gia tăng cao và giá trị xuất khẩu lớn Trong giai đoạn 2016-2020, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ghi nhận mức tăng trưởng bình quân 11,24% mỗi năm, chiếm 16,7% GDP năm 2020, tăng 2,43 điểm phần trăm so với năm 2016 Ngược lại, ngành khai khoáng lại giảm 3,75% mỗi năm, chỉ chiếm 5,55% GDP.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp đang diễn ra tích cực với tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo tăng lên, đặc biệt là các ngành công nghiệp chế biến sâu Đồng thời, tỷ trọng ngành khai khoáng đã giảm, điều này góp phần vào phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Khu vực dịch vụ đang được cải cách nhằm nâng cao chất lượng, tập trung vào đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm có tính cạnh tranh cao Nhiều ngành dịch vụ đã được hiện đại hóa, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao như dịch vụ y tế và bảo hiểm, đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19.

Cơ cấu lao động có sự dịch chuyển theo hướng tích cực

Các xu hướng dịch chuyển GDP tương ứng với sự thay đổi trong việc làm, khi việc làm nhanh chóng và mức lương tăng cao trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ đã thu hút lao động rời khỏi khu vực nông nghiệp Hầu hết các công việc mới hiện nay đều được tạo ra trong các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Môi trườ ng xã h ộ i

Dân số trung bình cảnước năm 2020 ước tính khoảng 97,58 triệu người, tăng 4,6% so với năm 2016

Theo Tổng cục Thống kê, dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam năm 2016 đã tăng 461 nghìn người so với năm 2015, đạt 54,45 triệu người.

2019, Việt Nam có 55,77 triệu người đang trong độ tuổi lao động

Việt Nam nhiều năm nay đã vượt lên, lọt vào nhóm 13 nước đông dân nhất trên thế giới

Việt Nam hiện nay được xem là một "cường quốc dân số" với quy mô dân số lớn, mang lại nhiều cơ hội phát triển Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong việc phát triển kinh tế.

Trước hết ta có thể thấy Việt Nam là một thị trường lớn Như vậy, Việt Nam là một thị trường tiềm năng trong việc tiêu thụ hàng hóa

Dân số đông và lực lượng lao động dồi dào là yếu tố thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Sự đông đảo này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho phân công lao động xã hội mà còn giúp phát triển đồng bộ các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” với tỷ lệ 2 lao động trên 1 người phụ thuộc, giảm đáng kể so với 30 năm trước khi tỷ lệ này gần như 1:1 Sự giảm thiểu "gánh nặng phụ thuộc" này tạo cơ hội cho việc tiết kiệm và đầu tư, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Downloaded by Quang Tran (quangvaytiennhanh1994@gmail.com)

“cơ cấu dân số vàng” dự báo kéo dài 30 – 35 năm nữa tạo ra nhiều thuận lợi cho phát triển

Quy mô dân số lớn tạo nên sức ép rất lớn cho sự tăng trưởng và phát triển đất nước

Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay, khi việc tạo ra đủ cơ hội lao động và nâng cao trình độ tay nghề cho hàng chục triệu người lao động đang trở thành thách thức lớn đối với Việt Nam.

Tác động của dân số đến tài nguyên và môi trường Việt Nam là vấn đề đặc biệt quan trọng Quy mô và mật độ dân số cao khiến đất đai trở thành tài nguyên quý hiếm, dẫn đến giá cả đất đai tăng cao, gây cản trở cho sự phát triển và ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân Hiện tượng chậm giải phóng mặt bằng, khó khăn trong việc tìm kiếm đất tái định cư, cùng với các tranh chấp và đầu cơ đất đai diễn ra phổ biến Sự tập trung dân cư tại vùng đồng bằng tạo ra dòng di cư lớn, góp phần làm cạn kiệt tài nguyên rừng, quá tải cơ sở hạ tầng và ô nhiễm môi trường đô thị.

Nguồn: Tổng cục thống kê

Hình 9: Lực lượng lao động Việt Nam

Trước đại dịch Covid-19, theo Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2019, gần 88% dân số trong độ tuổi từ 25-59 tham gia lực lượng lao động Nhóm tuổi 25-29 có tỷ trọng tham gia cao nhất với 14,3%, tiếp theo là nhóm tuổi 30-34 với 14,2%, cho thấy sự giảm nhẹ trong tỷ lệ tham gia của nhóm tuổi này.

Theo Tổng cục Thống kê (TCTK) năm 2019, lực lượng lao động thấp, với dưới 10% thuộc về nhóm tuổi 15-19, 20-24 và trên 60 tuổi Tỷ lệ lao động tốt nghiệp THPT trở lên đạt 39,1%, tăng 13,5% so với năm 2009 Số lao động có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên là 23,1%, trong đó khu vực thành thị chiếm tỷ lệ cao gấp 2,5 lần khu vực nông thôn (39,3% so với 13,6%) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất ở đồng bằng sông Hồng (31,8%) và Đông Nam Bộ (27,5%), trong khi đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ thấp nhất (13,6%).

Tỉ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên hiện chỉ ở mức 2,05%, với khu vực nông thôn có tỉ lệ thất nghiệp thấp hơn gần 2 lần so với khu vực thành thị (1,64% so với 2,93%) Đáng chú ý, 91,7% người thất nghiệp thuộc độ tuổi từ 15-54, trong đó nhóm lao động từ 15-24 có tỉ lệ thất nghiệp cao nhất, chiếm 44,4% tổng số lao động thất nghiệp toàn quốc (TCTK, 2019a).

Nguồn: Tổng cục thống kê

Hình 10: Tỷ lệ thất nghiệp

Năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh do giãn cách xã hội vào tháng 4, ảnh hưởng nặng nề đến người lao động thành thị Nhiều người gặp khó khăn vì các biện pháp can thiệp và hạn chế di chuyển.

Thị trường lao động đang dần cải thiện nhưng vẫn cần thời gian để phục hồi hoàn toàn Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị hiện cao hơn mức trước đại dịch COVID-19, với nhiều lao động đã rời bỏ lực lượng lao động Trong quý III, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chỉ đạt 74,0%, thấp hơn 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hình 11: Tỷ lệ tốt nghiệp THPT

Tỷ lệ tốt nghiệp tại Việt Nam đang tăng đều hàng năm, duy trì trên 90%, cho thấy sự cải thiện trong giáo dục và nâng cao kỹ năng của người lao động, điều này rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, con số này không phản ánh đầy đủ trình độ thực tế của người lao động, vì nhiều người có trình độ chuyên môn cao nhưng lại thiếu kỹ năng thực hành, cần thêm thời gian để bồi dưỡng kỹ năng thực tế.

Tỷ lệ tốt nghiệp giữa các thành phố khác nhau cũng khác nhau tùy thuộc vào sự

Kinh tế phát triển góp phần nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp nhờ vào đầu tư lớn cho giáo dục, trong khi các khu vực kém phát triển thường có tỷ lệ tốt nghiệp thấp hơn Ngược lại, tỷ lệ tốt nghiệp cao cũng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại khu vực đó.

Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp và năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực hiện nay còn hạn chế, dẫn đến tăng trưởng kinh tế chưa đạt mức tối ưu Mặc dù tỷ lệ tốt nghiệp cao, nhưng tỷ lệ thất nghiệp cũng rất lớn do hệ thống đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, gây lãng phí nguồn lực và kìm hãm sự phát triển kinh tế.

2.2.2 Quy mô giáo dục đại học

Giáo dục bậc đại học hiện nay đang góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu lớn trong Chiến lược phát triển giáo dục, bao gồm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng và bồi dưỡng nhân tài, nhằm phục vụ cho sự phát triển đất nước và hội nhập quốc tế thành công.

Tổng số Công lập Ngoài công lập Tổng số Công lập Ngoài công lập

Sinh viên tuyển mới đại học

Quy mô sinh viên đại học 1.526.111 1.261.529 264.582 1.672.881 1.359.402 313.479

Nguồn: Tổng cục thống kê

Đến ngày 31/12/2020, Việt Nam có 149 cơ sở giáo dục đại học và 9 trường cao đẳng sư phạm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, chiếm khoảng 55% tổng số trường đại học và học viện trong cả nước.

Downloaded by Quang Tran (quangvaytiennhanh1994@gmail.com)

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂ N KINH T Ế XÃ H Ộ I C Ủ A VI Ệ T NAM 26 1 Chính sách tài khóa

Chính sách ti ề n t ệ

Dịch Covid-19 kéo dài và phức tạp đã tạo ra nhiều bất trắc cho triển vọng phục hồi kinh tế trong nước Mặc dù tăng trưởng kinh tế trong 7 tháng qua có dấu hiệu phục hồi, việc đạt mục tiêu 6,5% mà Quốc hội đề ra là thách thức lớn Để hoàn thành mục tiêu này, tăng trưởng kinh tế trong các tháng cuối năm cần đạt 7,1%, điều này trở nên khó khăn khi làn sóng dịch Covid-19 lần thứ 4 vẫn đang diễn biến phức tạp.

Trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp, Ngân hàng Nhà nước duy trì chính sách tiền tệ ổn định nhằm hỗ trợ phục hồi kinh tế, thực hiện mục tiêu kép của Chính phủ là “vừa chống dịch, vừa đảm bảo phát triển kinh tế” Ngân hàng Nhà nước chú trọng theo dõi sát lãi suất thị trường để điều hành phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát và diễn biến thị trường, đồng thời triển khai các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế.

Quang Tran đã gửi yêu cầu giảm lãi suất cho vay từ hệ thống tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ sản xuất và kinh doanh, góp phần vào việc phục hồi và tăng trưởng bền vững.

Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các ngân hàng thương mại cắt giảm chi phí nhằm hạ lãi suất cho vay cho doanh nghiệp Vào giữa tháng 7, 16 ngân hàng đã đồng loạt giảm lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân ứng phó với đại dịch Covid-19.

Chính sách giáo dục và đào tạo

Trong Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2030, mục 3 phần V nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.

Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện với sức khoẻ, năng lực và trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình và xã hội Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, chú trọng phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và nhân lực kỹ thuật Cải cách giáo dục nghề nghiệp theo hướng linh hoạt và thống nhất với đổi mới giáo dục và đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt ở nông thôn Tập trung vào đào tạo lại và đào tạo thường xuyên để hình thành đội ngũ lao động lành nghề, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và kết nối chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao động Đổi mới chế độ tuyển dụng và trọng dụng nhân tài trong quản lý nhà nước, khoa học và đổi mới sáng tạo.

Sau 35 năm đổi mới và 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, đặc biệt trong 10 năm qua theo Cương lĩnh 2011, giáo dục và đào tạo ở Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực Chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao, hệ thống giáo dục quốc dân được hoàn thiện, và mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo không ngừng mở rộng ở tất cả các cấp học, bậc học và ngành học Vai trò của các cơ sở giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, ngày càng được nâng cao trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Quang Tran (quangvaytiennhanh1994@gmail.com) đã nhấn mạnh rằng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong giáo dục được đề cao, cùng với việc cải thiện chất lượng đào tạo và đổi mới hệ thống chương trình học Đặc biệt, việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh được chú trọng, kèm theo phương pháp giảng dạy tích cực Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên cũng được đẩy mạnh Bên cạnh đó, cần chủ động phát huy mặt tích cực và hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo Hợp tác quốc tế được tăng cường theo hướng chủ động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của đất nước.

Từ năm 2010 đến năm 2020, quy mô nguồn nhân lực tại Việt Nam đã mở rộng, với lực lượng lao động tăng từ 50,4 triệu người lên khoảng 54,6 triệu người Cơ cấu lao động trở nên hợp lý hơn và chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện đáng kể, phù hợp với nhu cầu của thị trường Tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng tăng từ 40% lên 64%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ tăng từ 14,6% lên 24,5%.

Chính sách kinh t ế đố i ngo ạ i

Chính sách KTĐN đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm các lĩnh vực như chính sách ngoại thương, chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách tỷ giá hối đoái.

Chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại đã thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, giúp Việt Nam đạt nhiều thành tựu quan trọng, thoát khỏi đói nghèo và lạc hậu Nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua các cuộc khủng hoảng, trở thành điểm sáng khu vực và toàn cầu Hiện tại, Việt Nam tiếp tục tăng cường phát triển kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu xây dựng một đất nước công nghiệp hiện đại, hướng tới “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Trong suốt các giai đoạn lịch sử, Việt Nam đã thực hiện chính sách đối ngoại và kinh tế linh hoạt, sáng tạo nhằm phát triển kinh tế và xây dựng đất nước Từ năm 2006, khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, Việt Nam đã khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế Hiện nay, Việt Nam có quan hệ hợp tác đa dạng với nhiều quốc gia, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế toàn cầu.

Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia, bao gồm 3 đối tác chiến lược toàn diện, 13 đối tác chiến lược và 14 đối tác toàn diện Quốc gia này duy trì quan hệ thương mại với 224 đối tác, trong đó có hơn 70 thị trường xuất khẩu Việt Nam cũng hợp tác với hơn 500 tổ chức quốc tế, đã ký kết hơn 90 hiệp định thương mại song phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, cũng như 54 hiệp định chống đánh thuế hai lần Ngoài ra, Việt Nam chủ động tham gia định hình các khuôn khổ hợp tác và đóng góp tích cực tại Liên hợp quốc, ASEAN, ASEM, APEC.

Việc mở rộng hợp tác quốc tế đã thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/9/2021, cả nước có 34.141 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 403,2 tỷ USD Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 245,14 tỷ USD, chiếm 60,8% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.

141 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tưcòn hiệu lực tại Việt Nam.

Năm 2021, mặc dù dịch COVID-19 diễn biến phức tạp và giãn cách xã hội được áp dụng tại nhiều tỉnh, thành phố lớn, tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn ghi nhận nhiều điểm sáng Đến ngày 15/9/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu đạt gần 454,58 tỷ USD, trong đó xuất khẩu gần 225,2 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2020, và nhập khẩu đạt 229,38 tỷ USD, tăng 32,2% Sự tăng trưởng mạnh mẽ của xuất khẩu, đặc biệt từ các doanh nghiệp FDI, đã cải thiện đáng kể cán cân thương mại, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài về môi trường kinh doanh minh bạch và thuận lợi.

1993 - 2015 vốn cam kết đạt 91,1 tỷ USD, vốn giải ngân đạt 58 tỷ USD (63,7%).

Chính sách quản lý nguồn nhân lực và việc làm

Nguồn nhân lực của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, với quy mô và chất lượng tăng lên Cụ thể, tổng số lao động trong cả nước đã tăng từ 50,4 triệu người vào năm 2010 lên 56,2 triệu người vào năm 2020.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40% năm 2010 tăng lên khoảng 65% năm 2020 Nhân lực

Chất lượng cao trong các ngành như y tế, cơ khí, công nghệ và xây dựng đã được nâng cao đáng kể, với một số lĩnh vực đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, hiện đang gặp nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ Ở cấp quốc gia, mặc dù đã có chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam, nhưng vẫn thiếu một chiến lược cụ thể cho nguồn nhân lực chất lượng cao Trong giai đoạn 2011-2020, chiến lược phát triển nhân lực chưa xác định được nhu cầu cụ thể về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao cho cả nước cũng như cho từng bộ, ngành, địa phương Do đó, chưa có cơ sở để xây dựng một chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đồng bộ và hiệu quả trong việc thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực này.

Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo vẫn còn cao, chất lượng đào tạo thấp và cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, dẫn đến thiếu hụt lao động có trình độ, kỹ năng tay nghề cao Sự thiếu hụt cán bộ lãnh đạo và quản lý có năng lực, cùng với đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật và công nhân lành nghề, đang làm giảm khả năng cạnh tranh quốc tế Việc phụ thuộc vào lao động phổ thông và giá nhân công rẻ không còn hiệu quả, tạo ra những thách thức lớn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động trung bình cả nước năm

Năm 2020, tổng số lao động tại Việt Nam đạt 54,84 triệu người, giảm 924 nghìn người so với năm trước Trong đó, lực lượng lao động có 53,6 triệu người đang làm việc và hơn 1,2 triệu người thất nghiệp Đáng chú ý, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 23,6%.

Thị trường lao động Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều thách thức, theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu lao động có trình độ tay nghề cao và công nhân kỹ thuật Đặc biệt, kỹ năng ngoại ngữ và các kỹ năng mềm như làm việc nhóm, giao tiếp, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động của lao động Việt Nam còn yếu kém.

Downloaded by Quang Tran (quangvaytiennhanh1994@gmail.com)

Theo báo cáo của Cục Việc làm, năm 2017, cả nước đã tạo ra hơn 1.639.000 việc làm, đạt 102,48% kế hoạch đề ra Trong số này, khoảng 1.505.000 lao động được tuyển dụng trong nước.

Lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã đạt hơn 134,7 nghìn người, vượt 127,6% kế hoạch năm 2017 Điều này không chỉ góp phần quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo mà còn mở ra cơ hội lớn cho việc tiếp thu công nghệ và khoa học kỹ thuật tiên tiến từ nước ngoài.

Năm 2017, Quỹ quốc gia về việc làm đã hỗ trợ giải quyết việc làm cho khoảng 110.000 lao động, đạt 110% kế hoạch đề ra Quỹ này đã tạo điều kiện thuận lợi cho lao động thanh niên, lao động nữ, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số và lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có cơ hội vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra việc làm cho bản thân và cộng đồng.

Downloaded by Quang Tran (quangvaytiennhanh1994@gmail.com)

K ế t lu ậ n

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực diễn ra mạnh mẽ hiện nay, việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp không chỉ tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước, mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia và toàn cầu.

Bài tiểu luận của chúng em đã phân tích các khía cạnh kinh tế - xã hội của Việt Nam, bao gồm tổng quan và thực trạng môi trường kinh tế - xã hội, cũng như chính sách phát triển trong lĩnh vực này Chúng em đã tìm ra những yếu tố tác động và đưa ra dự đoán về sự phát triển của các chính sách kinh tế - xã hội trong tương lai Trong quá trình thực hiện, nhóm không tránh khỏi những sai sót do hạn chế về kiến thức chuyên môn và phạm vi nghiên cứu Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy đã chỉ dẫn và cung cấp tài liệu tham khảo, đồng thời mong nhận được những ý kiến góp ý để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Downloaded by Quang Tran (quangvaytiennhanh1994@gmail.com)

Tài li ệ u tham kh ả o

1 https://nguyenduyliemgis.files.wordpress.com/2014/12/gt-chinh-sach-kinh- te-xa-hoi.pdf

2 https://sovhtt.langson.gov.vn/node/9306

3 https://thediplomat.com/2021/03/the-evolution-of-vietnamese-foreign- policy-after-the-13th-party-congress/

4 Bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và khuyến nghị (tapchicongthuong.vn)

5 https://cand.com.vn/thoi-su/Phan-thu-hai-Chien-luoc-phat-trien-Kinh-te-xa- hoi-2021-2030-i585038/

6 https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/phat-trien-kinh-te-doi-ngoai-trong- boi-canh-hoi-nhap-quoc-te-hien-nay-340853.html

7 https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/821718/nang-cao- hieu-qua-chinh-sach-tin-dung-gop-phan-thuc-day-phat-trien-kinh-te-tu-nhan-o- viet-nam-hien-nay.aspx

8 https://www.qdnd.vn/kinh-te/cac-van-de/chinh-sach-tien-te-linh-hoat-theo- dien-bien-nen-kinh-te-668468

9 Trung tâm thông tin phát triển Việt Nam (2012) Báo cáo phát triển Việt Nam 2012 pp 15-18 Relationship between the State and the market and insitutional reform in Viet Nam (2020) pp 105 -108 NXB Thanh Niên Niên giám Thống kê Việt Nam

10.Giáo dục Đại học - những thành tựu nổi bật Giáo dục Đại học - những thành tựu nổi bật (vnu.edu.vn)

11 World Bank Documents (2017) Cập nhật phát triển kinh tế Việt Nam 2017 https://documents1.worldbank.org/curated/en/915171513147616299/pdf/1

Downloaded by Quang Tran (quangvaytiennhanh1994@gmail.com)

Ngày đăng: 11/03/2022, 04:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: T ốc độ tăng tổ ng s ả n ph ẩm trong nước giai đoạ n 2016-2020 phân theo khu - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 1 T ốc độ tăng tổ ng s ả n ph ẩm trong nước giai đoạ n 2016-2020 phân theo khu (Trang 7)
Hình 2:  Tăng trưở ng GDP th ự c t ế  d ựa theo đóng góp củ a t ừ ng nhân t ố - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 2 Tăng trưở ng GDP th ự c t ế d ựa theo đóng góp củ a t ừ ng nhân t ố (Trang 9)
Hình 4 : Cơ cấ u GDP theo khu v ự c kinh t ế - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 4 Cơ cấ u GDP theo khu v ự c kinh t ế (Trang 10)
Hình 5: T ỉ  l ệ  ti ế t ki ệ m qu ố c n ộ i trên GDP - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 5 T ỉ l ệ ti ế t ki ệ m qu ố c n ộ i trên GDP (Trang 12)
Hình 6: Ngu ồ n v ố n FDI vào Vi ệ t Nam 2018-2020 - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 6 Ngu ồ n v ố n FDI vào Vi ệ t Nam 2018-2020 (Trang 13)
Hình 7: T ỷ  l ệ  l ạ m phát - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 7 T ỷ l ệ l ạ m phát (Trang 15)
Hình 8 : Cán cân và tăng trưởng thương mạ i 2018-2020 - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 8 Cán cân và tăng trưởng thương mạ i 2018-2020 (Trang 16)
Hình 9: L ực lượng lao độ ng Vi ệ t Nam - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 9 L ực lượng lao độ ng Vi ệ t Nam (Trang 19)
Hình 10: T ỷ  l ệ  th ấ t nghi ệ p - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 10 T ỷ l ệ th ấ t nghi ệ p (Trang 20)
Hình 11: T ỷ  l ệ  t ố t nghi ệ p THPT - TIỂU LUẬN NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ đề tài phân tích chính sách phát triển kinh tế   xã hội của việt nam
Hình 11 T ỷ l ệ t ố t nghi ệ p THPT (Trang 21)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w